text
stringlengths
0
284k
là một thị xã thuộc huyện emmendingen , bang baden württemberg của đức . đô thị này có diện tích hai mươi hai km không , dân số thời điểm ba mươi mốt tháng mười hai năm hai nghìn không trăm hai mươi là ba nghìn tám trăm năm mươi bảy người . địa lí . có vị trí ở phía bắc breisgau . nằm dọc theo bờ sông rhine , nơi đây bao gồm một phần của khu bảo tồn một trong những khu bảo tồn thiên nhiên lớn nhất ở baden .
polystichum muelleri là một loài dương xỉ trong họ dryopteridaceae . loài này được schumach . mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm lẻ ba . danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ .
là một xã ở tỉnh aisne , vùng hauts de france thuộc miền bắc nước pháp .
air ( tiếng hàn quốc : ; romaja : mia ) là một hãng hàng không hybrid có trụ sở tại seoul , hàn quốc . hãng hàng không được thành lập vào năm hai nghìn không trăm mười bảy bởi cựu chủ tịch của jeju air , kim jong chul . quá trình hoạt động . hãng được thành lập vào ngày hai mươi bảy tháng bảy năm hai nghìn không trăm mười bảy , bởi cựu chủ tịch của jeju air , kim jong chul . tháng bốn năm hai nghìn không trăm mười chín , hãng dự định khai trương năm hai nghìn không trăm hai mươi và thuê ba chiếc boeing bảy trăm tám mươi bảy đến chín từ aircraft lease corporation ( ) , nhưng đã thông báo đồng ý mua năm chiếc . ban đầu , air dự kiến sẽ triển khai chuyến bay đến các khu vực ở châu á , nhưng họ đã có các điểm đến ở hoa kỳ . ban đầu , họ đang lên kế hoạch cho các tuyến bay đến hoa kỳ và úc từ sân bay căn cứ của họ vào năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt . tháng bốn năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt , họ đã nhận chiếc boeing bảy trăm tám mươi bảy đến chín đầu tiên và đang lên kế hoạch vận hành mười chiếc máy bay vào cuối năm hai nghìn không trăm hai mươi bốn . ngày mười một tháng tám năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt , hãng bắt đầu khai thác chuyến bay giữa seoul và jeju . điểm đến . tính đến tháng tám năm hai nghìn không trăm hai mươi ba : đội bay . độ tuổi trung bình đội bay tính đến tháng năm năm hai nghìn không trăm hai mươi ba là ba phẩy tám năm . tính đến tháng tám năm hai nghìn không trăm hai mươi ba :
phryxe là một loài ruồi trong họ tachinidae .
wikipedia tiếng catalunya là phiên bản tiếng catalunya của wikipedia , một bách khoa toàn thư mở . tính đến tháng mười năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt , wikipedia tiếng catalunya có gần bảy trăm phẩy không không không bài viết .
là một thị trấn thuộc hạt győr moson sopron , hungary . thị trấn này có diện tích hai nghìn một trăm mười một km không , dân số năm hai nghìn không trăm mười là năm trăm chín mươi sáu người , mật độ hai mươi tám người / km không .
roman (; ; sinh hai mươi tháng một năm một nghìn chín trăm tám mươi chín ) là một cầu thủ bóng đá belarus . tính đến năm hai nghìn không trăm mười sáu , anh thi đấu cho torpedo minsk .
glochidion là một loài thực vật có hoa trong họ diệp hạ châu . loài này được croizat mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm bốn mươi hai .
masdevallia là một loài thực vật có hoa trong họ lan . loài này được luer và andreetta mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm tám mươi tám .
clandestinum là một loài rêu tản trong họ scapaniaceae . loài này được ( mont . ) r . m . schust . miêu tả khoa học lần đầu tiên năm một nghìn chín trăm tám mươi bốn .
khu di chỉ khảo cổ phùng nguyên nằm ven sông thao thuộc làng phùng nguyên , xã phùng nguyên , huyện lâm thao , tỉnh phú thọ , việt nam , là di chỉ khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa phùng nguyên , mở đầu cho các văn hóa tiền đông sơn trên lưu vực sông hồng có niên đại cách ngày nay khoảng ba phẩy năm không không bốn phẩy không không không năm . đặc điểm . khu di chỉ phùng nguyên nằm trên hai gò đất ( gò ếch và gò nhà giả ) , trong cánh đồng dộc chầu thuộc làng phùng nguyên ( tên cũ là cổ nhuế , tên việt cổ là kẻ nội ) , xã kinh kệ , huyện phong châu , tỉnh phú thọ ( nay là xã phùng nguyên , huyện lâm thao , tỉnh phú thọ ) . năm một nghìn chín trăm năm mươi chín , tại khu vực này người ta đã phát hiện ra nhiều di chỉ của người việt cổ từ thời tiền sử , từ di chỉ cư trú , mộ táng đến các xưởng sản xuất công cụ lao động và đồ trang sức . kết quả thám sát , khai quật trên một diện tích khoảng bốn nghìn m không , do các nhà khoa học thực hiện ba lần ( vào các năm một nghìn chín trăm năm mươi chín , một nghìn chín trăm sáu mươi mốt , một nghìn chín trăm sáu mươi tám ) , đã làm phát lộ hàng nghìn hiện vật , trong đó nổi bật là các hiện vật bằng đá và gốm . các hiện vật của di chỉ khảo cổ này nằm trong bốn lớp trầm tích văn hóa : lớp trầm tích đầu tiên là đất canh tác từ một m âm hai m , lớp thứ nhì là đất phù sa trắng mịn dày năm m âm một m , lớp thứ ba là đất phù sa lẫn sỏi và than tro dày một m âm ba m và cuối cùng là lớp đất sét mịn màu vàng nhạt dày khoảng hai mươi năm m . niên đại . các di chỉ tại phùng nguyên có niên đại khoảng đầu thiên niên kỷ thứ hai trước công nguyên , cuối thời đại đồ đá mới và sơ kỳ thời đại đồ đồng . hiện vật . các hiện vật bằng đá tại di chỉ khảo cổ phùng nguyên rất phong phú bao gồm các công cụ lao động , vũ khí đá như rìu có vai , rìu có mấu , rìu tứ giác ( một nghìn một trăm chiếc ) , đục ( năm mươi chín chiếc ) , dao cưa , mũi lao , mũi giáo , mũi tên , mũi nhọn , chày nghiền , hòn kê , bàn mài , bàn dập . đồ trang sức đá gồm hơn năm trăm mảnh vòng đá đủ kích cỡ , khuyên tai , hạt chuỗi hình ống hoặc hình cườm với lỗ khoan rất nhỏ v . v . ngoài ra còn có các loại hình đồ đá khác như lõi vòng , đá hình chữ nhật mài , thỏi đá mài nhẵn , phác vật rìu , mảnh tước , hòn cuội . các công cụ , vũ khí , đồ trang sức đá được ghè , đẽo , tiện , cưa , mài với trình độ điêu luyện , sử dụng nhiều chất liệu đá khác nhau như đá bazan , , và đặc biệt là cả các loại đá bán quý nephrite , . đồ đá sản xuất ra được mài nhẵn bóng , hình dáng cân đối đều đặn , có góc vuông cạnh thẳng hoặc tròn duyên dáng và kích thước nhỏ nhắn . về mặt cắt ngang vòng xuyến , có đủ loại : hình vuông , tròn , bán nguyệt , tam giác , chữ nhật , hình thang , và có thêm gờ nổi . về màu sắc thì từ trắng ngà , tím nhạt đến gan gà , xám xanh , đủ loại . kiểu loại tuy nhiều , song trong đó vòng mặt cắt hình chữ nhật dẹt chiếm số lượng nhiều hơn cả , trở thành một đặc điểm riêng của vòng trang sức phùng nguyên và ở một phương diện nhất định , các vòng đá dẹt này là một đặc điểm dễ nhận biết nhất của văn hóa phùng nguyên . tại di chỉ khảo cổ phùng nguyên cũng đã phát hiện được hơn mười vạn mảnh gốm và đồ gốm nguyên vẹn của nồi , bình , bát , vật hình nuôi , dọi xe sợi , bi gốm , chạc gốm . các hiện vật gốm bao gồm khoảng hai trăm vật dụng còn nguyên vẹn và nhiều mảnh vỡ , phần lớn là các dụng cụ sinh hoạt . đồ gốm hầu hết thuộc vào loại gốm đất sét có chất liệu rất mịn , không pha cát , thành gốm mỏng , ngoài phủ một lớp áo gốm đen gần như miết bóng . kỹ thuật tạo chất liệu này hầu như không thấy trong các văn hóa trước và sau phùng nguyên . các hiện vật này được làm bằng bàn xoay là chủ yếu , nằm trong hai nhóm : gốm thô và gốm nung . gốm nung được qua lửa ở nhiệt độ khoảng sáu trăm đến bảy nghìn c . các mẫu vật gốm cho thấy không chỉ kỹ thuật pha chế đất sét của cư dân phùng nguyên đạt trình độ cao , mà ngay cả kiểu dáng đồ gốm cũng thanh thoát nhất trong các hiện vật gốm thời hùng vương . bên cạnh đó , hoa văn trên hiện vật gốm , thường gặp các dạng dây thừng , văn chải , văn in , văn đắp thêm , văn đan , văn khắc vạch chấm dải v . v . , được chế tác phức tạp , đối xứng sinh động , có bố cục vừa chặt chẽ vừa phóng khoáng lại được trang trí thành các dải băng . tất cả các công đoạn làm gốm từ làm đất , tạo kiểu dáng cho đến trang trí hoa văn cho thấy đồ gốm phùng nguyên đạt đỉnh cao của hoa văn gốm nguyên thủy ở việt nam . ngoài các hiện vật gốm , tại di chỉ phùng nguyên còn có một số hiện vật chế tác bằng xương có hình mũi nhọn . văn hóa phùng nguyên . tính đến đầu năm một nghìn chín trăm tám mươi , đã có trên năm mươi hai di chỉ khảo cổ tương tự phùng nguyên được phát hiện ở nhiều nơi khác tại vùng đồng bằng và trung du phía bắc việt nam , tập trung nhiều tại phú thọ , vĩnh phúc , hà tây ( cũ ) , hà nội , bắc ninh , bắc giang , chủ yếu là dọc theo lưu vực các con sông lớn chảy từ phía bắc xuống sông hồng , sông đà . tuy nhiên do tính chất đại biểu của di chỉ khảo cổ học phùng nguyên và sự quần tụ đày đặc các di chỉ tương tự trong một khu vực không lớn như tỉnh phú thọ , các di tích phát hiện về sau có cùng tính chất phùng nguyên được xếp vào cùng loại hình gọi là văn hóa phùng nguyên .
triaenodes là một loài trichoptera trong họ leptoceridae . chúng phân bố ở miền australasia .
scabra là một loài thực vật có hoa trong họ thiến thảo . loài này được zucc . mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm ba mươi hai .
uss " fair " ( de ba mươi năm ) là một tàu hộ tống khu trục lớp " evarts " được hải quân hoa kỳ chế tạo trong chiến tranh thế giới thứ hai . nó là chiếc tàu chiến duy nhất của hải quân mỹ được đặt theo tên trung úy hải quân victor norman fair , jr . ( môt chín hai môt ngat môt chín bốn hai ) , người phục vụ trên tàu khu trục vận chuyển cao tốc , và đã tử thương ngày chín tháng chín , một nghìn chín trăm bốn mươi hai sau khi " gregory " bị đánh chìm tại quần đảo solomons . nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc , xuất biên chế vào ngày mười bảy tháng mười một , một nghìn chín trăm bốn mươi năm và xóa đăng bạ vào ngày hai mươi tám tháng mười một , một nghìn chín trăm bốn mươi năm . con tàu được chuyển cho lục quân vào ngày hai mươi tháng năm , một nghìn chín trăm bốn mươi bảy để cho canada thuê , rồi được hoàn trả cho hải quân năm một nghìn chín trăm bốn mươi tám và bị tháo dỡ năm một nghìn chín trăm bốn mươi chín . " fair " được tặng thưởng năm ngôi sao chiến trận do thành tích phục vụ trong thế chiến ii . thiết kế và chế tạo . những chiếc thuộc lớp tàu khu trục " evarts " có chiều dài chung , mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải . hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel general motors kiểu mười sáu đến hai trăm bảy mươi tám a nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt ; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa , và có dự trữ hành trình khi di chuyển ở vận tốc đường trường . vũ khí trang bị bao gồm ba pháo / năm mươi cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không , một khẩu đội mười một inch / bảy mươi năm caliber bốn nòng và chín pháo phòng không oerlikon hai mươi mm . vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm hedgehog mk . mười ( có hai mươi bốn nòng và mang theo một trăm bốn mươi bốn quả đạn ); hai đường ray mk . chín và tám máy phóng ba mk . sáu để thả mìn sâu . " fair " được đặt lườn tại xưởng hải quân mare island , ở vallejo , california vào ngày hai mươi bốn tháng hai , một nghìn chín trăm bốn mươi ba . nó được hạ thủy vào ngày hai mươi bảy tháng bảy , một nghìn chín trăm bốn mươi ba ; được đỡ đầu bởi bà victor n . fair , jr . , vợ góa trung úy fair , và nhập biên chế vào ngày hai mươi ba tháng mười , một nghìn chín trăm bốn mươi ba dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng , đại úy hải quân d . s . crocker . lịch sử hoạt động . sau khi hoàn tất việc chạy thử máy , " fair " hộ tống một đoàn tàu vận tải đi từ san francisco đến trân châu cảng , đến nơi vào ngày chín tháng một , một nghìn chín trăm bốn mươi bốn . nó lại ra khơi chín ngày sau đó để tuần tra chống tàu ngầm ngoài khơi đảo san hô vòng tarawa , và đến ngày bốn tháng hai đã phối hợp cùng tàu khu trục truy lùng và tấn công một mục tiêu được " charrette " phát hiện trước đó . " fair " cùng với " charrette " có thể đã đánh chìm tàu ngầm nhật bản " i một trăm bảy mươi năm " vào sáng ngày hôm sau . " fair " quay trở về trân châu cảng vào ngày mười bảy tháng hai , rồi lại lên đường vào ngày hai mươi năm tháng hai để đi majuro , nơi trong giai đoạn từ ngày năm tháng ba đến ngày mười hai tháng sáu , nó đã tuần tra tại lối ra vào vũng biển , hộ tống vận tải tại chỗ và hộ tống các đoàn tàu đi roi namur thuộc đảo san hô kwajalein . nó cùng với ba tàu chở dầu đi đến eniwetok vào ngày mười bốn tháng sáu , nơi trong hai tuần lễ tiếp theo nó hộ tống bảo vệ tại điểm hẹn tiếp nhiên liệu ngoài khơi quần đảo mariana , phục vụ cho các đội đặc nhiệm trong chiến dịch tấn công chiếm đóng đảo saipan . sau khi phục vụ cho việc tuần tra tại khu vực eniwetok từ ngày một đến ngày mười bốn tháng bảy , " fair " quay trở lại nhiệm vụ hộ tống các tàu vận tải trong khi diễn ra các chiến dịch đổ bộ nhằm chiếm đóng tinian và guam . nó quay trở lại trân châu cảng vào ngày ba mươi mốt tháng tám cho một đợt đại tu ngắn , rồi tham gia các hoạt động huấn luyện , trước khi quay trở lại eniwetok vào ngày mười ba tháng mười , nơi nó đảm nhiệm hộ tống vận tải cho tàu bè đi lại giữa eniwetok và ulithi cho đến ngày mười chín tháng một , một nghìn chín trăm bốn mươi năm . sau đó con tàu phụ trách hộ tống vận tải cho các tuyến đường từ eniwetok đến đảo manus , guam và guadalcanal cho đến ngày hai mươi bốn tháng ba , khi nó đi đến để tập trung lực lượng chuẩn bị cho chiến dịch đổ bộ tiếp theo lên okinawa . hộ tống một đoàn tàu bao gồm chủ yếu là các tàu đổ bộ lst , " fair " rời ulithi vào ngày hai mươi bảy tháng ba để hướng sang okinawa ; và sau cuộc đổ bộ ban đầu vào ngày một tháng bốn , nó đi đến kerama retto . trước khi khởi hành đi saipan vào ngày sáu tháng bốn cùng các tàu đổ bộ rỗng , nó đã nổ súng đánh trả các đợt tấn công hàng loạt của máy bay cảm tử kamikaze nhắm vào các tàu vận tải , bắn rơi một kẻ tấn công . sau chuyến đi đến saipan , nó hoạt động tuần tra ngoài khơi wan , okinawa cho đến ngày mười hai tháng năm , rồi bảo vệ khu vực đổ bộ và đánh trả máy bay và xuồng máy tấn công tự sát trong mười ngày tiếp theo . sau đó nó hộ tống một đoàn tàu đi saipan và guam , rồi quay trở lại khu vực okinawa vào ngày mười tháng sáu để tuần tra và hộ tống vận tải tại chỗ . " fair " rời okinawa vào ngày năm tháng bảy để quay về vùng bờ tây hoa kỳ , nơi nó được đại tu . con tàu được cho xuất biên chế tại portland , oregon vào ngày mười bảy tháng mười một , một nghìn chín trăm bốn mươi năm , rồi được chuyển cho lục quân hoa kỳ vào ngày hai mươi tháng năm , một nghìn chín trăm bốn mươi bảy .
saurita clandestina là một loài bướm đêm thuộc phân họ arctiinae , họ erebidae .
final fantasy vii remake là một game hành động nhập vai được hãng square enix đồng phát triển và phát hành cho playstation bốn vào ngày mười tháng bốn năm hai nghìn không trăm hai mươi . đây là một bản remake tựa game playstation năm một nghìn chín trăm chín mươi bảy " final fantasy vii " , kể lại câu chuyện nguyên gốc về tay lính đánh thuê cloud khi anh và nhóm khủng bố sinh thái avalanche chống lại tập đoàn shinra , và cựu binh của shinra là sephiroth . lối chơi dự tính kết hợp mảng hành động thời gian thực tương tự như " dissidia final fantasy " , và các yếu tố chiến lược , và trò chơi sẽ được phát hành dưới dạng một sê ri nhiều phần . những tin đồn và những đòi hỏi về việc tái tạo lại phần " vii " đã tồn tại trong suốt nhiều năm , nhưng nhiều lý do đã được đưa ra vì sao dự án lại không được phát triển . ba thành viên chủ chốt ban đầu của nhóm đã trở lại để giúp đỡ " remake " : nhà thiết kế nhân vật gốc nomura tetsuya trở lại chỉ đạo và quản lý khâu thiết kế lại nhân vật , đạo diễn bản game gốc kitase yoshinori đóng vai trò là nhà sản xuất , trong khi nojima quay trở lại đảm nhận khâu viết kịch bản . quyết định phát hành " remake " thành nhiều phần riêng được thực hiện vì vậy nhóm đã không phải cắt bất kỳ nội dung ban đầu nào . họ cũng quyết định bổ sung thêm nội dung mới và điều chỉnh khâu thiết kế nhân vật gốc để cân bằng giữa tính hiện thực và cách điệu hóa . trò chơi được phát hành cho playstation bốn vào ngày mười tháng bốn năm hai nghìn không trăm hai mươi . trò chơi đã nhận được những đánh giá tích cực , với những lời khen ngợi về đồ họa , lối chơi , tường thuật và âm nhạc . các nhà phê bình hoan nghênh việc câu chuyện vẫn bám sát với trò chơi gốc năm một nghìn chín trăm chín mươi bảy và mở rộng thêm . hệ thống chiến đấu được cập nhật nhận lời khen vì các yếu tố chiến thuật và sự khởi sắc về mặt đồ họa . tuy nhiên , sự đón nhận có hỗn hợp giữa khen và chê với sự tuyến tính của trò chơi và tính chất lặp đi lặp lại của các nhiệm vụ phụ . " final fantasy vii remake " trở thành một trong những trò chơi playstation bốn bán chạy nhất , bán được hơn ba mươi năm triệu bản trong vòng ba ngày và năm triệu bản vào cuối năm nay . phiên bản dành cho playstation năm có tên final fantasy vii remake được nâng cấp về đồ họa và thêm phần chơi cốt truyện của , được lên kế hoạch vào tháng sáu năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt . bản pc của trò chơi được phát hành vào ngày mười sáu tháng mười hai năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt trên epic games và lên steam vào ngày mười sáu tháng sáu năm hai nghìn không trăm hai mươi hai bản việt ngữ của trò chơi đã được game thuần việt phát hành vào tháng chín năm hai nghìn không trăm hai mươi hai . tổng quan . final fantasy vii là phiên bản đầu tiên được làm lại trong dòng final fantasy với cái tên final fantasy vii remake . ign ước tính phần remake bao gồm khoảng mười đến mười năm phần trăm câu chuyện của bản gốc . trò chơi lấy bối cảnh ở thành phố lớn tên , người chơi điều khiển cloud , một cựu binh shinra gia nhập nhóm khủng bố sinh thái avalanche làm lính đánh thuê chiến đấu chống lại tập đoàn shinra , đã khai thác cạn kiệt năng lượng sống của hành tinh trong game , chỉ để trở thành một cái gì đó lớn hơn nhiều . không giống như các bản chuyển thể tựa game gốc được phát hành cho pc và các hệ máy độ nét cao khác , trò chơi là một bộ làm lại hoàn chỉnh được xây dựng từ nền tảng , với đồ họa đa giác hoàn toàn trái ngược với môi trường render trước của bản gốc . đoạn phim được trình chiếu tại playstation experience hai nghìn không trăm mười năm đã cho thấy cả cơ chế dò đường và chiến đấu , đều diễn ra trong thời gian thực như " final fantasy xv " . không giống hệ thống ' active time battle ' của bản gốc , phiên bản remake dường như sử dụng hệ thống chiến đấu theo thời gian thực tương tự như dòng game " kingdom hearts " , cho phép người chơi tự do điều khiển cloud hoặc một trong những đồng đội của mình khi họ sử dụng vũ khí tương ứng để tấn công kẻ thù . người chơi cũng có thể sử dụng ma thuật và phép triệu hồi , và một thanh limit break giúp các nhân vật thi triển thêm nhiều chiêu thức tấn công mạnh hơn trong giao đấu . nhà sản xuất yoshinori kitase tuyên bố rằng mặc dù trò chơi có nhiều yếu tố thời gian thực hơn , nhưng vẫn có các yếu tố chiến lược như lựa chọn vũ khí và ma thuật cho mỗi nhân vật sử dụng . cốt truyện . cloud gặp aerith lần nữa và bảo vệ cô khỏi lực lượng của shinra , những kẻ theo đuổi cô vì một lí do bí ẩn nào đó . trong lúc cố gắng đoàn tụ trở lại với nhóm với sự giúp đỡ của aerith , họ đã nhìn thấy tifa đi vào wall market , một nơi nằm ngoài vòng pháp luật và họ biết được rằng cô ấy đang cố moi thông tin từ tên tội phạm đứng đầu wall market tên là don , tiết lộ rằng shinra đang tính cho " tầng thượng lưu " nơi ở của những người tầng lớp cao sụp đổ xuống khu ổ chuột của khu vực bảy để trả đũa cho sự phá hoại lò phản ứng của nhóm avalanche . cloud , tifa và baret thất bại trong việc ngăn chặn kế hoạch của shinra , và tầng thượng lưu đã sụp đổ . nhờ có aerith mà hầu hết người dân đã có thể sơ tán kịp lúc , nhưng cô đã bị bọn shinra bắt lại . trong lúc dọn dẹp đống đổ nát từ việc tầng thượng lưu bị sụp đổ , cloud , tifa và barret khám phá ra phòng nghiên cứu dưới lòng đất của bọn shinra . kinh hãi trước những cuộc thí nghiệm bên trong , họ đã quyết định đột nhập vào trụ sở chính của bọn shinra và giải cứu aerith trước khi cô phải chịu chung số phận . aerith tiết lộ rằng cô chính là hậu duệ cuối , một chủng tộc tiền thân của con người gần tuyệt chủng đã từng sinh sống ở " miền đất hứa " nơi mà bọn shinra thèm muốn vì trữ lượng mako vô biên của nó . nhóm cũng đã gặp một loài sinh vật giống sói biết nói tên là red xiii , nó đã giải thích cho họ rằng những thực thể kì lạ giống như ma mà họ đã gặp phải được gọi là . chúng tồn tại để đảm bảo rằng vận mệnh sẽ không bị thay đổi , bằng cách sửa chữa lại bất kì sự sai lệch nào trong vận mệnh . trong lúc đó , sephiroth đã đột nhập vào shinra và cướp lấy một thực thể bí ẩn có tên là " " , bằng cách nào đó có thể kết nối tới sự tuyệt chủng của . trong một cuộc đối đầu ở trên đỉnh của trụ sở shinra , sephiroth đã giết chết chủ tịch của shinra và đâm barret , nhưng barret đã được cứu , trong khi cả nhóm chiến đấu với ảo giác của . với cái chết của chủ tịch shinra , con trai ông ta rufus nắm quyền kiểm soát tập đoàn và chiến đấu với cloud , nhưng đã bị đánh bại . cloud và đồng đội của cậu đã chạy trốn qua đường cao tốc , nhưng sephiroth đã chờ họ sẵn ở cuối đường . sephiroth đã thách thức cloud một cách bí ẩn , mở một cánh cổng tới chiều không gian khác . aerith bằng một cách nào đó đã thay đổi cánh cổng , nói rằng nếu họ tiếp tục họ có thể thay đổi định mệnh . cả nhóm đi vào trong cánh cổng và chiến đấu với whisper , một thực thể được hình thành từ các whisper hợp thể lại . trong lúc chuyện này xảy ra , dường như quá khứ cũng bị nhấn chìm bởi whisper , một soldier zack fair chiến đấu với đội quân của shinra đang muốn giết chết anh và cloud . sau khi whisper bị đánh bại , sephiroth xuất hiện đối mặt với nhóm , dường như đã chiếm lấy được tàn dư sức mạnh của whisper . cùng nhau , cả nhóm lao vào hội đồng hắn , nhưng khoảng khắc cloud sẳn sàng để kết thúc hắn ta , sephiroth dịch chuyển cả hai đến một cõi siêu hình mà hắn gọi là edge of creation . sephiroth kêu gọi cloud tham gia cùng hắn và cùng nhau thách thức định mệnh . cloud từ chối và chiến đấu với sephiroth , nhưng một chọi một với hắn thì không cửa và anh đã bị đánh bại , mặc dù sephiroth tha chết cho anh trước khi rời đi , hắn nói một cách khó hiểu rằng anh sẽ có bảy giây để thách thức số phận . trong lúc đó , zack fair đã đánh bại lực lượng của shinra . sau khi cloud quay trở về nhóm , họ thống nhất với nhau rằng sephiroth là mối đe dọa lớn hơn với hành tinh so với shinra và cam kết sẽ truy đuổi hắn . tuy nhiên , khi nhóm rời khỏi , aerith đã bảy tỏ mối quan tâm về một tương lai không chắc chắn của họ . sản xuất . lịch sử . " final fantasy vii " được hãng ( về sau đổi thành square enix ) phát triển dành cho hệ máy console gia đình playstation . bắt đầu quá trình phát triển vào năm một nghìn chín trăm chín mươi bốn như một dự án của nintendo trước khi chuyển sang playstation , đội ngũ nhân viên chính bao gồm nhà sản xuất và người tạo ra dòng game sakaguchi hironobu , đạo diễn kiêm đồng tác giả kịch bản kitase yoshinori , họa sĩ yusuke , nhà thiết kế nhân vật nomura tetsuya , và nhà biên kịch nojima . được phát hành vào năm một nghìn chín trăm chín mươi bảy , trò chơi đã nhận được sự ca ngợi đỉnh điểm lâu dài vào thời đó , trở thành tựa game bán chạy nhất trong dòng " final fantasy " với mười triệu bản được bán trên toàn thế giới và định hình dòng " final fantasy " như một thương hiệu quan trọng . phần " vii " này về sau đã được mở rộng thông qua dự án đa phương tiện " compilation of final fantasy vii " , do kitase và nomura đứng đầu . nhu cầu và tin đồn về một bản remake đã tăng lên khi cả bản demo công nghệ playstation ba đã được trình chiếu tại triển lãm electronic entertainment expo năm hai nghìn không trăm lẻ năm , trình chiếu đoạn phim mở đầu phần " vii " với công nghệ hiện thời và trò chơi sắp tới kỷ niệm lần thứ x trong năm hai nghìn không trăm lẻ bảy . nhân dịp này , đội ngũ nhân viên square enix tuyên bố rằng không có bản remake nào đang trong quá trình phát triển . mặc dù nhu cầu tiếp tục và tin đồn lan truyền từ các thông điệp của đội ngũ nhân viên trong các sản phẩm " compilation " , nhiều lý do đã được đưa ra giải thích vì sao họ không phát triển một bản remake : bao gồm muốn có một game đương đại hay nhất được bày bán và độ phổ biến của phần " vii " , mong ước tập trung vào các tựa game mới , sự cần thiết phải xóa bỏ các phần của bản game gốc để làm cho dự án có thể quản lý được , sự khó khăn trong việc phát triển phần cứng như playstation ba , và quá trình phát triển đòi hỏi thời gian quá dài . một bản remake ban đầu được làm thử vào đầu những năm hai nghìn , khi công ty công bố phiên bản làm lại cho playstation hai cùng với " final fantasy viii " và " ix " , nhưng chẳng có gì được nghe kể về những dự án này . nguyên nhân chính là những nỗ lực này đã không thành công là vì việc tái tạo lại phần " vii " trên phần cứng hiện tại sẽ là sự gánh vác trọng trách " nặng nề " , và nếu giữ trong một phần duy nhất sẽ đòi phải cắt xén nhiều nội dung . một lý do khác được trích dẫn là đội ngũ nhân viên đang phải bận tâm về việc phát triển " final fantasy xiii " và các phần tiếp theo của nó , và " remake " sẽ là một dự án tương đối lớn hoặc quá lớn khó mà thực hiện cùng một lúc . một khi dòng " xiii " kết thúc , cả nhóm mới được tự do theo đuổi các dự án khác . dự án " remake " cuối cùng đã được bắt đầu khởi động khi nhà sản xuất " final fantasy " hashimoto shinji giao lại đề tài này cho kitase , nojima và nomura . cả ba đều đã đến độ tuổi mà họ định nghĩa là " có tuổi " : tất cả đều cảm thấy rằng nếu họ chờ đợi lâu hơn , họ sẽ không còn sống hoặc sẽ quá già để phát triển bản remake của phần " vii " , và chuyển dự án sang một thế hệ mới thì cảm thấy chưa ổn chút nào . một lý do khác để phát triển tựa game này là do square enix đang tạo ra một thư viện phát triển các tựa game playstation bốn , và cả nhóm hy vọng sẽ làm tăng sự nổi tiếng của hệ máy console này . một sự vắng mặt đáng chú ý từ nhóm phát triển ban đầu là uematsu nobuo , người đã sáng tác âm nhạc gốc cho phần " vii " . đến cuối năm hai nghìn không trăm mười năm , trò chơi đã đạt đến giai đoạn phát triển đầy đủ có thể bắt đầu . phát triển . trong lúc nomura đã có mặt trong dự án ngay từ đầu , anh chỉ phát hiện mình là giám đốc sau khi nhìn thấy tên của mình được ghi trong đoạn video giới thiệu nhân sự làm game trong nội bộ công ty , vì anh đã dự kiến là kitase sẽ nhận lấy vai trò này . anh tiết lộ rằng chính kitase đã nghĩ nomura tự mong đợi trở thành đạo diễn . mặc dù đã có một câu chuyện kể tại chỗ , làm đơn giản hoá quy trình sản xuất trên một số mặt , nojima đã được đưa trở lại để tạo dựng một cốt truyện mới . lúc cả nhóm có thể chỉ đơn giản là tạo ra một phiên bản remaster của phần " vii " với phần đồ hoạ tốt hơn mà nhiều người hâm mộ đã yêu cầu , họ lưu ý rằng đồ hoạ và nhiều cơ chế của nó đã trở nên lỗi thời theo các tiêu chuẩn hiện đại . với ý nghĩ đó , họ quyết định làm lại toàn bộ , xây dựng lại hệ thống trò chơi cho phù hợp với thị hiếu hiện đại và sử dụng công nghệ làm game hiện nay để tái tạo thế giới của " final fantasy vii " . quyết định này đã kích hoạt việc tạo ra hệ thống chiến đấu theo hướng hành động của bản " remake " , bổ sung thêm sản phẩm tân tiến tiêu biểu nhất dành cho dòng game " final fantasy " là tựa game đối kháng năm hai nghìn không trăm lẻ chín " dissidia final fantasy " . với ý nghĩ đó , hệ thống chiến đấu sẽ rút ra từ phong cách hành động đó mà không đi đến một hệ thống theo hướng hành động hoàn toàn . hệ thống chiến đấu đang nằm dưới sự quản lý của nomura và takahashi , sau là người góp phần vào việc phát triển dòng game " kingdom hearts " và " dissidia mười hai final fantasy " . mục đích của cả nhóm là giữ lại tất cả cơ chế gameplay nguyên thủy rất được giới game thủ ưa thích . một nhà lãnh đạo dự án khác là naoki , trước đây từng là lập trình viên cho " " và trưởng nhóm dự án cho " mobius final fantasy " . trong khi phát triển phần kịch bản , nhóm phát triển cần phải làm việc cẩn thận vì vậy trò chơi đã không đến mức quá hoài cổ . họ cũng cần phải có quyết định về những gì có thể được thực hiện từ bản gốc và những điều cần thiết do sự thay đổi trong các chuẩn mực xã hội kể từ khi phát hành tựa game này , đặc biệt là cảnh cloud đã mặc đồ giả gái trong một lần làm nhiệm vụ xâm nhập . cả nhóm còn dự định gộp thêm nguồn tài liệu tham khảo cho các sự kiện được trình bày chi tiết trong dòng sản phẩm " compilation " , dù hình thức nguồn tài liệu tham khảo này trông ra sao và phạm vi của chúng vẫn đang được xem xét . sau đó đã làm sáng tỏ rằng , kể từ đầu năm hai nghìn không trăm mười bảy , " remake " không chia sẻ sự liên tục trực tiếp với " compilation " . kịch bản cho phần đầu tiên đã hoàn thành vào tháng mười hai năm hai nghìn không trăm mười năm . trò chơi sẽ được lồng tiếng đầy đủ , và kế hoạch dành cho các diễn viên lồng tiếng trong bộ phim cgi " " lặp lại vai trò của mình , dù không phải tất cả bọn họ đều được yêu cầu và các nhân vật được giới hạn trong các lần xuất hiện thoáng qua như red xiii có thể được làm lại . phụ đề có trong " remake " để phân biệt trò chơi từ bản gốc năm một nghìn chín trăm chín mươi bảy . ban đầu nó sẽ có liên quan đến câu chuyện , nhưng nhóm phát triển không muốn tạo ra ấn tượng rằng đó là một phần tiếp theo hay một bản spin off . thay vì sử dụng các mô hình nhân vật và phong cách đồ họa của " advent children " , đến thời điểm đó đã được phát triển bằng cách sử dụng công nghệ cũ từ mười năm trước , cả nhóm đã quyết định tạo ra các mẫu thiết kế và mô hình mới cho tuyến nhân vật : nomura muốn cân bằng tính hiện thực của " advent children " với phong cách biến dạng . nomura phụ trách khâu thiết kế nhân vật chính đã được chỉnh sửa , trong khi nhà thiết kế roberto ferrari phụ trách khâu thiết kế tuyến nhân vật phụ . mô hình nhân vật đang được giám sát bởi visual works , chi nhánh phát triển mảng cgi của square enix . quá trình sản xuất " final fantasy vii remake " chủ yếu nằm dưới sự quản lý của bộ phận kinh doanh số một square enix . thay vì phát triển engine riêng của mình , square enix đã cấp phép unreal engine bốn của epic games để phát triển game , với square enix và epic games japan làm việc cùng nhau để tối ưu hóa engine cho bản " remake " . cả nhóm còn nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà phát triển của " kingdom hearts iii " , vì game này đang được phát triển bằng cách sử dụng cùng một engine . ánh sáng của trò chơi được gia tăng nhờ vào " " , một engine chiếu sáng được cấp phép từ công ty phần mềm . nhằm hỗ trợ cho lối chơi hành động và chất lượng video , square enix cũng hợp tác với nhà phát triển trò chơi điện tử hai : trong khi chuyên môn của họ được đánh giá cao , hai công ty cần tiếp xúc gần gũi với phong cách phát triển rất khác nhau . năm hai nghìn không trăm mười bảy , trọng tâm phát triển của trò chơi chuyển từ việc phát triển với các đối tác bên ngoài để trở thành một dự án nội bộ chủ yếu . một trong những thay đổi lớn nhất là trên thực tế game đã được lên kế hoạch phát hành thành nhiều phần : theo kitase , điều này là bởi vì cố gắng làm cho game vừa vặn thành một bản phát hành duy nhất sẽ buộc phải cắt giảm phần lớn trò chơi , đi ngược lại tầm nhìn của nhóm phát triển . bằng cách phân chia game thành nhiều phần , cả nhóm đã có thể cung cấp cho người chơi quyền tiếp cận các khu vực trong trò chơi , chẳng hạn như trong thành phố , không thể vào được trong bản gốc . mỗi phần đều có kế hoạch tương tự như quy mô của " final fantasy xiii " . trước ngày ra mắt . những tin đồn về square enix bắt đầu quá trình phát triển bản remake xuất hiện vào năm hai nghìn không trăm mười bốn , dường như đến từ một nguồn tin nội bộ trong ngành . " remake " chính thức được công bố tại cuộc triển lãm electronic entertainment expo hai nghìn không trăm mười năm trong hội nghị playstation : thông báo này đã nhận được sự hoan nghênh từ khán giả . đoạn trailer thông báo đã được hãng visual works tạo ra . giá cổ phiếu của square enix đã tăng vọt sau thông báo về mức đánh giá cao nhất kể từ tháng mười một năm hai nghìn không trăm lẻ tám và bản phát hành trên youtube đã thu hút hơn mười triệu lượt xem trong vòng hai tuần tiếp theo . nó đã được giới thiệu lần đầu tiên trong playstation experience hai nghìn không trăm mười năm , giới thiệu các đoạn phim cắt cảnh và lối chơi từ đoạn mở đầu của phần " vii " . trong sự kiện khai mạc lễ kỷ niệm final fantasy lần thứ ba mươi , do square enix tổ chức tại tokyo vào ngày ba mươi mốt tháng một năm hai nghìn không trăm mười bảy — kỷ niệm hai mươi năm của " final fantasy vii " — hình ảnh liên tưởng cgi đầu tiên của trò chơi được công bố cùng với thông báo cho một sự kiện cộng tác với " mobius final fantasy " . vào ngày mười tám tháng hai năm hai nghìn không trăm mười bảy , nomura đã tiết lộ và thảo luận về hai ảnh chụp màn hình mới của trò chơi , cho thấy giao diện màn hình hud được cập nhật trong game . trong khi anh muốn trình chiếu cảnh quay phim , square enix đã từ chối yêu cầu của anh . tiếp nhận . final fantasy vii remake đã nhận được những đánh giá " tích cực " , theo tổng hợp đánh giá của metacritic hussain của gamespot tuyên bố rằng " bản remake có nhiều chi tiết mà chúng ta không thể khám phá được ở bản gốc , tự tin thực hiện một phong cách kể chuyện kiểu mới và đưa ra những quan điểm mới mẻ vừa ý nghĩa vừa thiết yếu " tom marks của ign gọi trò chơi là một phiên bản " tái tạo hoàn chỉnh " , khen ngợi hệ thống chiến đấu , trò chơi có " một câu chuyện với những cung bậc cảm xúc thực sự " và cảm giác hoài cổ của nó , nhưng chỉ trích trò chơi vì đôi khi những điểm nhấn của cốt truyện chính và nhiệm vụ phụ không liên kết với nhau . ông tuyên bố rằng " những bổ sung phức tạp và buồn tẻ của final fantasy vii remake có thể khiến nó vấp ngã , nhưng trò chơi vẫn là một tác phẩm kinh điển mang đến những sức sống mới thú vị trong khi vẩn là một game nhập vai tuyệt vời . mặc dù với thái độ thờ ơ với mọi người của cloud trong bản remake , ign và gamespot nhận xét rằng cloud là nhân vật đáng chú ý nhất trong bản remake , có sự lồng tiếng của cody christian đã giúp sự hấp dẫn của cloud tăng lên . của the daily dot nói rằng trò chơi có " thiết kế cấp độ tinh tế với cơ chế liền mạch , lối chơi gây nghiện và các trận chiến hấp dẫn , và đó chính là công thức cho một trong những trò chơi hay nhất của năm . " doanh số . ở nhật , đây là trò chơi bán lẻ bán chạy nhất ngay trong tuần đầu ra mắt với bảy trăm lẻ hai nghìn tám trăm năm mươi ba bản được bán ra trong tuần đầu tiên . với việc trò được bán ở nhiều cửa hàng , bao gồm cả bản digital , final fantasy vii remake đã bán được một triệu bản ở nhật chỉ trong ba ngày ra mắt ở anh , trò chơi đứng đầu bảng xếp hạng doanh số bán hàng tuần , bán được tầm khoảng sáu mươi nghìn bản trong tuần đầu tiên . hiệp hội thương mại trò chơi của đức thông báo rằng họ chỉ mất vài ngày để final fantasy vii remake bán được một trăm nghìn bản trong nước và đã dành được giải gold sales award còn về toàn thế giới , trò chơi đã được đặt hàng và bán được ba mươi năm triệu bản chỉ trong ba ngày . trở thành trò chơi độc quyền của playstation bốn được bán nhanh nhất và nhiều nhất , vượt qua doanh số ra mắt của hai trò chơi giữ kỉ lục trước đó , spider man ( ba mươi ba triệu bản ) và god of war ( ba mươi mốt triệu bản ) giải thưởng . final fantasy vii remake đã thắng giải " game of show " ở ba hai nghìn không trăm mười chín . sau khi ra mắt , trò chơi cũng đã thắng giải choice từ playstation
viola urophylla là một loài thực vật có hoa trong họ hoa tím . loài này được franch . miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm tám mươi sáu .
là một đô thị thuộc bang jalisco , méxico . năm hai nghìn không trăm lẻ năm , dân số của đô thị này là năm mươi sáu nghìn hai trăm chín mươi mốt người .
tám ba triệu sáu trăm chín mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi mốt gr là một tiểu hành tinh vành đai chính . nó được phát hiện bởi eleanor f . helin ở đài thiên văn palomar ở quận san diego , california , ngày tám tháng bốn năm một nghìn chín trăm chín mươi mốt .
sur là một xã ở tỉnh côte d'or trong vùng bourgogne franche comté , phía đông nước pháp . khu vực này có độ cao trung bình hai trăm năm mươi tám mét trên mực nước biển .
( ) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của gmina barczewo , thuộc huyện olsztyński , warmińsko mazurskie , ở miền bắc ba lan . nó nằm khoảng về phía đông bắc của barczewo và về phía đông bắc của thủ đô khu vực olsztyn .
mohamed ( ) ( sinh ngày hai mươi năm tháng mười hai năm một nghìn chín trăm tám mươi bốn ở ai cập ) , là một tiền vệ tấn công bóng đá người ai cập hiện tại thi đấu cho ( giải bóng đá ngoại hạng ai cập ) side ( el ) as well as the đội tuyển quốc gia ai cập .
là một loài ốc biển săn mồi , là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ ranellidae , họ ốc tù và .
muhlenbergia speciosa là một loài thực vật có hoa trong họ hòa thảo . loài này được vasey mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm tám mươi sáu .
valery (; ; sinh hai mươi mốt tháng năm năm một nghìn chín trăm tám mươi bốn ) là một cầu thủ bóng đá belarus . tính đến năm hai nghìn không trăm mười bảy , anh thi đấu cho neman grodno . danh hiệu . naftan novopolotsk
thomas ( sinh ngày mười sáu tháng một năm hai nghìn không trăm lẻ một ) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ créteil tại championnat national hai . anh sinh ra tại pháp và thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia guyane thuộc pháp . sự nghiệp thi đấu . câu lạc bộ . ra mắt chuyên nghiệp cho paris fc trong chiến thắng một – không tại cúp bóng đá pháp trước le havre vào ngày mười chín tháng một năm hai nghìn không trăm hai mươi mốt . anh thi đấu thêm một trận đấu cúp nữa cho câu lạc bộ trước khi ký hợp đồng với créteil theo dạng chuyển nhượng tự do vào cuối mùa giải . quốc tế . ra mắt quốc tế cho guyane thuộc pháp trong trận thắng ba mươi mốt trước suriname vào ngày hai mươi hai tháng năm năm hai nghìn không trăm hai mươi hai .
anthurium là một loài thực vật có hoa trong họ ráy ( araceae ) . loài này được mast . miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm tám mươi tám .
người kế vị ( ) là phim truyền hình hàn quốc hai nghìn không trăm mười hai có sự tham gia của sung yu ri , seo hyun jin , joo sang wook và lee sang woo . được phát sóng trên mbc từ bốn tháng hai đến hai mươi tháng năm năm hai nghìn không trăm mười hai vào mỗi tối thứ bảy và chủ nhật lúc hai mươi mốt giờ năm mươi phút với ba mươi hai tập .
baphia là một loài thực vật có hoa trong họ đậu . loài này được miêu tả khoa học đầu tiên .
huyện là một huyện thuộc bang kerala , ấn độ . thủ phủ huyện đóng ở . huyện có diện tích hai nghìn bốn trăm sáu mươi hai ki lô mét vuông . đến thời điểm năm hai nghìn không trăm lẻ một , huyện có dân số một triệu hai trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm bảy mươi bảy người .
fc , được thành lập vào năm hai nghìn không trăm lẻ một với tên fc trước khi đổi tên hiện tại vào tháng một năm hai nghìn không trăm mười năm , là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại phnom penh , campuchia . câu lạc bộ chơi trong bộ phận hàng đầu của bóng đá campuchia , hiện được gọi là c league ( xem campuchia league ) . fc là nhà vô địch c league , giành chức vô địch giải đấu thứ ba trước một vòng vào ngày hai mươi ba tháng chín năm hai nghìn không trăm mười tám .
dasypogon là một loài ruồi trong họ asilidae . " dasypogon " được wiedemann miêu tả năm một nghìn tám trăm hai mươi . loài này phân bố ở vùng cổ bắc giới .
aspidium là một loài dương xỉ trong họ tectariaceae . loài này được spreng . mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm hai mươi bảy . danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ .
là một loài trichoptera trong họ sericostomatidae . chúng phân bố ở miền tân bắc .
geranomyia bahiensis là một loài ruồi trong họ limoniidae . chúng phân bố ở vùng tân nhiệt đới .
orthosia là một loài bướm đêm trong họ noctuidae .
chiếc douglas b mười tám bolo là một máy bay ném bom của không lực lục quân hoa kỳ và không quân hoàng gia canada vào cuối những năm một nghìn chín trăm ba mươi và đầu những năm một nghìn chín trăm bốn mươi . chiếc bolo do douglas aircraft company chế tạo dựa trên kiểu máy bay dân dụng dc hai của hãng này . cho dù không phải là thiết kế mới nhất hay tiên tiến nhất , chiếc b mười tám bị buộc đưa ra hoạt động trong vai trò tuần tra thời chiến vào giai đoạn đầu của thế chiến ii . thiết kế và phát triển . vào năm một nghìn chín trăm ba mươi bốn , không lực lục quân hoa kỳ đưa ra một yêu cầu về một kiểu máy bay ném bom có tải trọng chiến đấu và tầm bay xa gấp đôi chiếc martin b mười , vốn vừa mới được đưa vào hoạt động như là kiểu máy bay ném bom căn bản của lục quân . trong cuộc đánh giá tại sân bay wright vào năm sau , douglas trình diễn chiếc db một . nó phải cạnh tranh cùng chiếc " kiểu hai trăm chín mươi chín " của boeing ( sau này chính là b mười bảy flying fortress ) và martin kiểu một trăm bốn mươi sáu . trong khi thiết kế của boeing rõ ràng là hơn hẳn , việc chiếc b mười bảy nguyên mẫu bị rơi ( gây ra do cất cánh với các bề mặt kiểm soát bị khóa chốt lại ) đã loại nó ra khỏi vòng xem xét . trong chiều sâu của cuộc đại khủng hoảng , giá thành thấp hơn của chiếc db một ( năm mươi tám phẩy năm không không đô la mỹ so với chín mươi chín phẩy sáu hai không đô la mỹ cho kiểu hai trăm chín mươi chín ) cũng được tính đến cho lợi thế của nó . thiết kế của douglas được yêu cầu sản xuất ngay lập tức từ tháng một năm một nghìn chín trăm ba mươi sáu dưới tên gọi b mười tám . thiết kế của chiếc db một về bản chất giống như chiếc dc hai với nhiều cải tiến . sải cánh được kéo dài thêm mười bốn m ( bốn mươi năm ft ) . thân máy bay sâu hơn để chứa bom và đội bay sáu người tốt hơn ; cánh được gắn giữa thay vì gắn thấp , nhưng là do khung thân máy bay sâu hơn . vũ khí được bổ sung gồm các tháp súng ở mũi , lưng và bụng máy bay . lịch sử hoạt động . hợp đồng ban đầu được thỏa thuận cho một trăm ba mươi ba chiếc b mười tám ( bao gồm kiểu db một ) , sử dụng động cơ wright r một nghìn tám trăm hai mươi bố trí hình tròn . chiếc b mười tám cuối cùng trong loạt , được công ty đặt tên là db hai , được trang bị một tháp súng vận hành bằng điện trước mũi , nhưng kiểu thiết kế này không trở thành tiêu chuẩn . các hợp đồng bổ sung vào năm một nghìn chín trăm ba mươi bảy ( một trăm bảy mươi bảy máy bay ) và năm một nghìn chín trăm ba mươi tám ( bốn mươi máy bay ) dành cho kiểu b mười tám , có vị trí của sĩ quan ném bom dịch ra phía trước gần vị trí xạ thủ súng máy mũi . phiên bản b mười tám cũng sử dụng động cơ mạnh hơn . cho đến năm một nghìn chín trăm bốn mươi , đa số các phi đội ném bom của không lực lục quân hoa kỳ được trang bị b mười tám hay b mười tám . nhiều chiếc máy bay thuộc liên đội năm và liên đội mười một tại hawaii đã bị tiêu diệt trong trận chiến trân châu cảng . những chiếc b mười bảy khởi sự thay thế những chiếc b mười tám trong hoạt động tại tiền tuyến vào năm một nghìn chín trăm bốn mươi hai . sau đó , một trăm hai mươi hai chiếc b mười tám được cải tiến để hoạt động trong chiến tranh chống tàu ngầm . bộ ngắm ném bom được thay thế bởi một radar tìm kiếm với một chỏm radar lớn . thiết bị phát hiện từ trường bất thường ( mad ) đôi khi được gắn trên một cụm đuôi . chiếc máy bay này được đặt tên là b mười tám và được sử dụng tại khu vực caribe để tuần tra chống tàu ngầm . có hai chiếc được chuyển cho không quân brazil ( ) vào năm một nghìn chín trăm bốn mươi hai . không quân hoàng gia canada sở hữu hai mươi chiếc b mười tám ( đặt tên là " douglas digby mark i " ) , và cũng sử dụng chúng trong nhiệm vụ tuần tra . vào ngày hai tháng mười năm một nghìn chín trăm bốn mươi hai , một chiếc b mười tám đã ném mìn sâu và đánh chìm chiếc tàu ngầm u boat đức u năm trăm mười hai về phía bắc cayenne , guiana thuộc pháp . những chiếc bolo và digby đã đánh chìm thêm hai chiếc tàu ngầm nữa trong cuộc chiến tranh . những chiếc digby của không quân hoàng gia canada đã tiến hành mười một cuộc tấn công vào những chiếc u boat . chiếc u năm trăm hai mươi được xác nhận đã bị đánh chìm bởi đội bay của trung úy f . thuộc phi đội mười vào ngày ba mươi tháng mười năm một nghìn chín trăm bốn mươi hai . hiện có năm chiếc b mười tám còn sống sót và được trưng bày tại các bảo tàng tại hoa kỳ .
falsomordellistena satoi là một loài bọ cánh cứng trong họ mordellidae . loài này được nomura miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm năm mươi mốt .
là một loài ruồi trong họ ruồi giả ong ( syrphidae ) . loài này được walker mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm năm mươi hai . " " phân bố ở vùng tân nhiệt đới
bình định là một phường thuộc thị xã an nhơn , tỉnh bình định , việt nam . địa lý . phường bình định nằm ở trung tâm thị xã an nhơn , có vị trí địa lý : phường có diện tích sáu trăm mười hai km không , dân số năm hai nghìn không trăm mười một là mười bảy phẩy bốn không tám người , mật độ dân số đạt hai phẩy tám bốn ba người / km không . trên địa bàn phường có quốc lộ một đi qua . lịch sử . trước đây , bình định là thị trấn huyện lỵ huyện an nhơn , được thành lập vào ngày hai mươi bốn tháng ba năm một nghìn chín trăm bảy mươi chín trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của xã nhơn hưng . ngày ba mươi tháng mười hai năm hai nghìn không trăm mười , bộ xây dựng ban hành quyết định một nghìn một trăm bảy mươi năm / qđ bxd về việc công nhận thị trấn bình định mở rộng là đô thị loại iv . ngày hai mươi tám tháng mười một năm hai nghìn không trăm mười một , chính phủ ban hành nghị quyết một trăm lẻ một / nq cp . theo đó , chuyển huyện an nhơn thành thị xã an nhơn và thành lập phường bình định trên cơ sở toàn bộ sáu mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi bảy ha diện tích tự nhiên , mười bảy phẩy bốn không tám người của thị trấn bình định . phường có tám khu vực dân cư , trong đó : " năm khu vực nội thị " gồm : ngô gia tự , nguyễn thị minh khai , trần phú , mai xuân thưởng , quang trung , hầu hết người dân sinh sống chủ yếu bằng thương mại – dịch vụ và " ba khu vực ngoại thị " gồm vĩnh liêm , kim châu và liêm trực ngoài thương mại – dịch vụ , một số hộ dân cư sinh sống bằng nghề nông .
eilema tortrix là một loài bướm đêm thuộc phân họ arctiinae , họ erebidae .
là một loài bướm đêm trong họ geometridae .
tần số cực kỳ thấp ( tiếng anh : extremely low frequency , viết tắt là elf ) là bức xạ điện từ ( sóng vô tuyến ) có tần số từ ba đến ba trăm hz , và bước sóng tương ứng từ một trăm phẩy không không không đến một nghìn km . trong khoa học khí quyển , có một định nghĩa thay thế khác được đưa ra , trong đó định nghĩa elf có tần số từ ba hz đến ba khz . đối với khoa học từ quyển , các dao động điện từ tần số thấp hơn ( dao động xảy ra dưới ~ ba hz ) được coi như nằm trong dải ulf , do đó cũng được xác định khác nhau trong băng tần vô tuyến itu . các sóng vô tuyến elf được tạo ra từ sét và các rối loại tự nhiên trong từ trường của trái đất , vì vậy chúng là đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học khí quyển . do các khó khăn trong việc chế tạo các máy phát có thể tạo ra sóng dài như vậy , nên tần số elf được dùng trong vài hệ thống thông tin . sóng elf có thể xuyên qua nước biển đến độ sâu vài trăm mét , vì vậy quân đội mỹ và nga đã sử dụng các trạm phát elf để liên lạc với các tàu ngầm đang hoạt động dưới biển . tần số của dòng điện xoay chiều trong lưới điện là năm mươi hoặc sáu mươi hz , nằm trong băng tần này , nên lưới điện là một nguồn bức xạ elf không chủ ý . các định nghĩa khác . elf là một " tần số vô tuyến phụ " ( frequency ) . một số bài báo tạp chí y học được bình duyệt coi elf là " các từ trường ( mf ) tần số cực kỳ thấp ( elf ) " với tần số năm mươi hz và năm mươi – tám mươi hz . các cơ quan chính phủ mỹ như nasa , định nghĩa elf là bức xạ không ion hóa với tần số trong khoảng từ không tới ba trăm hz . tổ chức y tế thế giới ( who ) định nghĩa elf là " các từ trường và điện trường ( ) tần số cực kỳ thấp ( elf ) " và là " các từ trường và điện trường elf trong dải tần số > không tới một trăm phẩy không không không hz ( một trăm khz ) . " who cũng nói rằng tần số giữa không và ba trăm hz là " các bước sóng trong không khí rất dài ( sáu nghìn km tại tần số năm mươi hz và năm nghìn km tại tần số sáu mươi hz ) , và trong các tình huống thực tế , điện trường và từ trường hoạt động độc lập nhau và được đo riêng biệt . " thông tin quân sự . hải quân hoa kỳ sử dụng tần số cực kỳ thấp ( elf ) làm băng tần vô tuyến và thông tin vô tuyến . " hệ thống anten tích hợp trên tàu ngầm " ( ) là một nỗ lực nghiên cứu và phát triển công cụ , phương tiện nhằm liên lạc với tàu ngầm đang lặn của mỹ . hải quân xô viết / hải quân nga cũng sử dụng elf trong hệ thống liên lạc tàu ngầm có tên gọi là . giải thích . do tính dẫn điện của nước biển , nên nó ngăn tàu ngầm khỏi các sóng vô tuyến tần số cao hơn , làm cho thông tin vô tuyến với tàu ngầm đang lặn ở các tần số thường là bất khả thi . tuy nhiên những tín hiệu trong dải tần số elf lại có thể xuyên sâu vào nước biển . hai yếu tố hạn chế tính hữu ích của các kênh thông tin dùng elf là : tốc độ truyền dẫn dữ liệu thấp vài ký tự / phút , và tính chất một chiều ( chỉ dùng cho phát , không dùng cho thu được ) do tàu ngầm không thể lắp anten elf cỡ lớn được ( anten phải có kích thước đặc biệt để có thể liên lạc thành công ) . nói chung , các tín hiệu elf được dùng để ra lệnh cho tàu ngầm tăng hoặc giảm độ sâu , để có thể thu một dạng liên lạc sử dụng loại sóng khác các khó khăn trong thông tin elf . một trong những khó khăn đặt ra khi phát sóng trong dải tần số elf là kích thước anten . điều này là do anten phải ít nhất bằng một phần của bước sóng tần số elf . điều này có nghĩa là anten phải có kích thước rất lớn mới có thể dùng được trong thông tin elf . mỹ từng có hai trạm phát liên lạc elf ở rừng quốc gia nicolet , wisconsin và ở rừng bang sông , michigan ( tên ban đầu là project , sau đó bị cắt giảm và đặt tên lại thành project elf trước khi xây dựng ) , chúng hiện đã bị tháo dỡ từ cuối tháng chín năm hai nghìn không trăm lẻ bốn . cả hai trạm này đều sử dụng đường dây điện dài để tạo ra tín hiệu , còn gọi là lưỡng cực đất . đường dây để tạo tín hiệu có thể dài tới hai trăm hai mươi năm đến bốn mươi năm km ( mười bốn đến hai mươi tám dặm ) . phương pháp này không hiệu quả , do sẽ cần một lượng điện lớn để vận hành hệ thống .
là một chi rêu trong họ geocalycaceae . liên kết ngoài .
pterolophia là một loài bọ cánh cứng trong họ cerambycidae .
robusta là một loài chân đều trong họ detonidae . loài này được budde lund miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm lẻ sáu .
là một loài ốc biển , là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ , với vỏ trong suốt . mô tả . chiều dài tối đa vỏ là bốn mm . nơi sinh sống . độ sâu tối thiểu ghi nhận được là năm mươi năm m . độ sâu tối đa ghi nhận được là năm mươi năm m .
cắt new zealand ( danh pháp khoa học : falco ) là loài cắt đặc hữu duy nhất của new zealand và là chim săn mồi còn lại đặc hữu new zealand . nó thường bị nhầm lẫn với loài chim lớn hơn và phổ biến hơn circus .
là một loài thực vật có hoa trong họ cỏ roi ngựa . loài này được botta mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm bảy mươi chín .
austrolimnius papuanus là một loài bọ cánh cứng trong họ elmidae . loài này được jäch miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm tám mươi năm .
là một xã thuộc huyện ardeşen , tỉnh rize , thổ nhĩ kỳ . dân số thời điểm năm hai nghìn không trăm mười là một trăm sáu mươi hai người .
là một làng thuộc tehsil kolar , huyện kolar , bang karnataka , ấn độ . tham khảo .
là một chi bọ cánh cứng trong họ " scarabaeidae " .
lasioglossum là một loài hymenoptera trong họ halictidae . loài này được cockerell mô tả khoa học năm một nghìn chín trăm ba mươi bảy .
chlum là một làng thuộc huyện plzeň jih , vùng plzeňský , cộng hòa séc .
hồng hay hường là tên gọi chung cho các loài thực vật có hoa dạng cây bụi hoặc cây leo lâu năm thuộc chi rosa , họ " rosaceae " , với hơn một trăm loài với màu hoa đa dạng , phân bố từ miền ôn đới đến nhiệt đới . các loài này nổi tiếng vì hoa đẹp nên thường gọi là hoa hồng . phần lớn có nguồn gốc bản địa châu á , số ít còn lại có nguồn gốc bản địa từ châu âu , bắc mỹ và tây bắc phi . các loài bản địa , giống cây trồng và cây lai ghép đều được trồng làm cảnh và lấy hương thơm . hình dáng . đây là các cây bụi mọc đứng hoặc mọc leo , thân và cành có gai . lá kép lông chim lẻ , lá chét khía răng , có lá kèm . hoa thơm , màu sắc đa dạng : hồng , trắng , vàng hay đỏ ... hoa thường có nhiều cánh do nhị đực biến thành . đế hoa hình chén . quả bế , tụ nhau trong đế hoa tôn dày lên thành quả . các loài . dưới đây là một số loài hồng tiêu biểu : hoa hồng trong văn hóa . với vẻ đẹp , hình dáng cùng hương thơm nổi bật , hoa hồng là hoa biểu trưng và được ưa chuộng nhiều nhất ở phương tây , tương ứng trong tổng thể với hình tượng hoa sen ở châu á , cả hai đều gần gũi với biểu tượng bánh xe . trong văn hóa ấn độ , bông hồng vũ trụ được dùng làm vật đại diện cho vẻ đẹp của người mẹ thánh thần , biểu thị một sự hoàn mĩ trọn vẹn và không có thiếu sót . bên cạnh đó , hoa hồng còn tượng trưng cho phần thưởng cuộc sống , tâm hồn , trái tim , tình yêu , và có thể được chiêm ngưỡng như một mandala . trong hệ tranh tượng kitô giáo , hoa hồng hoặc là cái chén hứng máu của chúa kitô , hoặc là sự hóa thân của những giọt máu này và thậm chí , là chính vết thương của chúa . hình hoa hồng gô thích và hoa hồng hướng gió ( hình hoa hồng ba mươi hai cánh ứng với ba mươi hai hướng gió ) đánh dấu bước chuyển của xu hướng biểu trưng của hoa hồng sang xu hướng biểu trưng bánh xe . saadi de trong đạo hồi quan niệm vườn hoa hồng là vườn của sự quán tưởng . trong văn hóa phương tây , hoa hồng , bởi sự tương hợp với màu máu chảy , thường xuất hiện như là biểu tượng của sự phục sinh huyền bí . abd ul gilani so sánh hoa hồng với những vết sẹo trên cơ thể sống , trong khi đó f . portal quan niệm hoa hồng vào màu hồng hợp thành một biểu tượng của sự tái sinh do có quan hệ gần gũi ngữ nghĩa của từ latinh " rosa " ( hoa hồng ) với " ros " ( mưa , sương ) . với người hy lạp hoa hồng vốn là một loài hoa màu trắng , nhưng khi adonis bị tử thương , nữ thần aphrodite chạy đến cứu chàng đã bị đâm phải một cái gai và máu đã nhuộm thẫm những bông hồng cung tiến nàng . chính ý nghĩa biểu trưng về sự tái sinh đã khiến con người , từ thời cổ đại , đặt những bông hồng lên các nấm mộ , và hecate , nữ thần âm phủ đôi khi được thể hiện với hình ảnh đầu quấn một vòng hoa hồng có năm lá . theo , ở thế kỷ vii mộ của chúa được sơn một màu pha lẫn trắng và đỏ . hai yếu tố tạo thành màu của hoa hồng này , màu trắng và màu đỏ , với giá trị biểu trưng truyền thống của chúng phản ánh các bình diện từ trần tục đến thiêng liêng , trong sự khác nhau ứng với sự dâng tặng những bông hồng trắng hay đỏ . hoa hồng đã trở thành biểu tượng của tình yêu và còn hơn thế , của sự dâng hiến tình yêu , của tình yêu trong trắng ( còn trinh ) , tương tự ý nghĩa của hoa sen ai cập và cây thủy tiên hy lạp . dù là màu trắng hay màu đỏ , hoa hồng cũng đều được các nhà luyện đan ưa chuộng hơn cả , mà những chuyên luận của họ thường mang những tiêu đề như " những cây hồng của các nhà triết học " . trong khi đó , hoa hồng màu lam lại biểu tượng của cái bất khả , cái không thể đạt tới .
armadillo là một loài chân đều trong họ armadillidae . loài này được budde lund miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm lẻ bốn .
heteropterys là một loài thực vật có hoa trong họ malpighiaceae . loài này được w.r.anderson mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm tám mươi hai .
kommun ( tên tiếng anh : " municipality " ) là một đô thị ở hạt kalmar , đông nam thụy điển , miền bắc half of hòn đảo öland ở biển baltic . thủ phủ nằm ở thành phố . các khu vực lịch sử nổi bật ở đây có lâu đài và khu nhà . trong cuộc cải cách thập niên một nghìn chín trăm bảy mươi , có hai đô thị được lập trên đảo öland . đô thị nằm ở phía bắc trong và gồm sáu đơn vị gốc ( trước năm một nghìn chín trăm năm mươi hai ) . còn phía nam của đảo là đô thị . các đơn vị dân cư trực thuộc . có năm khu vực đô thị ( cũng gọi là tätort hay các đơn vị địa phương ) in municipality . bảng dưới đây liệt kê các đơn vị trực thuộc của đô thị này theo quy mô dân số thời điểm ba mươi mốt tháng mười hai năm hai nghìn không trăm lẻ năm . thủ phủ được bôi đậm . thành phố kết nghĩa . có bốn thành phố kết nghĩa :
huyện ( ) là một huyện hành chính tự quản ( raion ) , của udmurtia , nga . huyện có diện tích một nghìn tám trăm sáu mươi kilômét vuông , dân số thời điểm ngày một tháng một năm hai nghìn là mười ba nghìn chín trăm người . trung tâm của huyện đóng ở .
rufiventris là một loài ong trong họ megachilidae . loài này được miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm bốn mươi mốt .
là một loài ruồi trong họ tachinidae .
linda là một loài bọ cánh cứng trong họ cerambycidae .
delosperma robustum là một loài thực vật có hoa trong họ phiên hạnh . loài này được l.bolus mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm hai mươi tám .
thelypteris là một loài thực vật có mạch trong họ thelypteridaceae . loài này được ( jenman ) proctor miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm sáu mươi tám .
chín trăm lẻ tám buda chín trăm lẻ tám buda là một tiểu hành tinh bay quanh mặt trời .
là một loài trichoptera hóa thạch trong họ polycentropodidae .
adiantum là một loài dương xỉ trong họ pteridaceae . loài này được sw . mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm mười bảy .
susana danielle downes ( sinh ngày sáu tháng chín năm một nghìn chín trăm chín mươi ba tại sydney ) là một ca sĩ , diễn viên , vũ công , người mẫu và nữ hoàng sắc đẹp . cô là người chiến thắng của cuộc thi hoa hậu trái đất úc hai nghìn không trăm mười chín . cuộc sống cá nhân . downes sinh ra và lớn lên ở sydney . cô theo học tại trường đại học the mcdonald , tốt nghiệp năm hai nghìn không trăm mười một và tốt nghiệp học viện âm nhạc úc năm hai nghìn không trăm mười bốn với bằng cử nhân âm nhạc , chuyên ngành nhà hát âm nhạc . cô là người úc / anh cũng như người gốc philippines . cô cũng là một vũ công , diễn viên và ca sĩ khá đam mê âm nhạc và theo đuổi bằng cấp về âm nhạc chuyên về ba lê , jazz , tap và piano . cô đã được đóng vai chính trong một trong những vai diễn trong mơ của mình khi đóng vai bergman trong bộ phim spring awakening năm hai nghìn không trăm mười bốn . cô cũng đã thực hiện ca khúc solo đầu tiên vào năm hai nghìn không trăm mười năm với tựa đề my music . cô tham gia loạt phim dead lucky với vai emily tran . cô cũng đã xuất hiện trong các quảng cáo cho mcdonald , , colgate . cuộc thi sắc đẹp . hoa hậu trái đất úc . downes tham gia hoa hậu trái đất úc hai nghìn không trăm mười tám và đoạt vương miện hoa hậu nước ( tức á hậu hai ) . người đăng quang năm đó là cô monique tham gia hoa hậu trái đất hai nghìn không trăm mười tám . một năm sau , cô trở lại cuộc thi và giành chiến thắng . hoa hậu trái đất hai nghìn không trăm mười chín . cô là đại diện của úc tham gia cuộc thi hoa hậu trái đất hai nghìn không trăm mười chín được tổ chức tại philippines . cô không góp mặt trong top hai mươi người đẹp nhất .
jodis pallescens là một loài bướm đêm trong họ geometridae .
là một làng thuộc huyện třebíč , vùng vysočina , cộng hòa séc .
anthelephila là một loài bọ cánh cứng trong họ anthicidae . loài này được nomura miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm sáu mươi hai .
lepanthes là một loài thực vật có hoa trong họ lan . loài này được luer mô tả khoa học đầu tiên năm hai nghìn không trăm lẻ hai .
hyphydrus là một loài bọ cánh cứng trong họ bọ nước . loài này được wewalka và biström miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm tám mươi chín .
. là một tên miền cấp cao nhất dùng chung ( gtld ) trong hệ thống tên miền của internet . ban đầu được ủy quyền cho beijing age digital technology co . , ltd . vào ngày ba mươi mốt tháng ba năm hai nghìn không trăm mười năm , nó được chuyển giao cho sa vào ngày mười bốn tháng năm năm hai nghìn không trăm hai mươi .
trong thuật ngữ điện toán , virus macro là một loại virus được viết bằng ngôn ngữ macro : ngôn ngữ lập trình được nhúng bên trong một ứng dụng phần mềm ( ví dụ : bộ xử lý văn bản và ứng dụng bảng tính ) . một số ứng dụng , chẳng hạn như microsoft office , excel , powerpoint cho phép các chương trình macro được nhúng vào tài liệu để macro được chạy tự động khi tài liệu được mở và điều này cung cấp một cơ chế riêng biệt , từ đó máy tính độc hại có thể lây lan . đây là một lý do có thể nguy hiểm khi mở tệp đính kèm bất ngờ trong e mail . nhiều chương trình chống vi rút có thể phát hiện vi rút macro ; tuy nhiên , hành vi của virus macro vẫn có thể khó phát hiện . nguyên tắc cơ bản . macro là một chuỗi các lệnh và hành động giúp tự động hóa một số tác vụ thường là một chương trình khá ngắn và đơn giản . tuy nhiên , chúng được tạo , chúng cần được thực thi bởi một số hệ thống diễn giải các lệnh được lưu trữ . một số hệ thống macro là các chương trình độc lập , nhưng các hệ thống khác được tích hợp vào các ứng dụng phức tạp ( ví dụ : bộ xử lý văn bản ) để cho phép người dùng lặp lại các chuỗi lệnh một cách dễ dàng hoặc cho phép các nhà phát triển điều chỉnh ứng dụng theo nhu cầu cục bộ . hoạt động . một vi rút macro có thể lây lan qua các tệp đính kèm e mail , phương tiện lưu động , mạng và internet và rất khó phát hiện . một cách phổ biến để virus macro lây nhiễm vào máy tính là thay thế các macro thông thường bằng virus . virus macro thay thế các lệnh thông thường có cùng tên và chạy khi lệnh được chọn . các macro độc hại này có thể bắt đầu tự động khi tài liệu được mở hoặc đóng , mà không cần kiến thức của người dùng . khi tệp có chứa vi rút macro được mở , vi rút có thể lây nhiễm vào hệ thống . khi được kích hoạt , nó sẽ bắt đầu nhúng chính nó vào các tài liệu và mẫu khác . nó có thể làm hỏng các phần khác của hệ thống , tùy thuộc vào tài nguyên nào mà macro trong ứng dụng này có thể truy cập . khi các tài liệu bị nhiễm được chia sẻ với người dùng và hệ thống khác , virus sẽ lây lan . virus macro đã được sử dụng như một phương pháp cài đặt phần mềm trên hệ thống mà không có sự đồng ý của người dùng , vì chúng có thể được sử dụng để tải xuống và cài đặt phần mềm từ internet thông qua việc sử dụng phím bấm tự động . tuy nhiên , điều này không phổ biến vì nó thường không hiệu quả đối với bộ mã hóa virus vì phần mềm được cài đặt thường được người dùng chú ý và gỡ cài đặt . do virus macro phụ thuộc vào ứng dụng chứ không phải hệ điều hành , nó có thể lây nhiễm một máy tính chạy bất kỳ hệ điều hành nào mà ứng dụng được nhắm mục tiêu đã được chuyển đến . đặc biệt , vì microsoft word có sẵn trên máy tính macintosh , virus macro từ có thể tấn công một số máy mac ngoài nền tảng windows . một ví dụ về virus macro là virus melissa xuất hiện vào tháng tháng ba năm một nghìn chín trăm chín mươi chín . khi người dùng mở tài liệu microsoft word có chứa virus melissa , máy tính của họ sẽ bị nhiễm . sau đó , virus sẽ tự gửi qua email cho năm mươi người đầu tiên trong sổ địa chỉ của người đó . điều này làm cho virus nhân lên với tốc độ chóng mặt . không phải tất cả các virus macro đều được phát hiện bởi phần mềm chống vi rút . mọi người nên thận trọng khi mở tệp đính kèm email và các tài liệu khác để làm giảm khả năng bị nhiễm virus .
stenhomalus là một loài bọ cánh cứng trong họ cerambycidae .
chelonoidis là một loài rùa trong họ testudinidae . loài này được garman mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm sáu mươi sáu .
pityrogramma là một loài dương xỉ trong họ pteridaceae . loài này được domin mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm hai mươi tám . danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ .
ardisia là một loài thực vật có hoa trong họ anh thảo . loài này được pit . mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm ba mươi .
là một thị trấn thuộc quận rusk , tiểu bang wisconsin , hoa kỳ . năm hai nghìn không trăm mười , dân số của thị trấn này là hai trăm bảy mươi sáu người .
tricalysia là một loài thực vật có hoa trong họ thiến thảo . loài này được ( n . hallé ) robbr . miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm tám mươi bảy .
eleocharis là loài thực vật có hoa trong họ cói . loài này được boeckeler mô tả khoa học đầu tiên năm một nghìn tám trăm bảy mươi mốt .
là một loài bướm đêm trong họ erebidae .
chích rừng nâu ( danh pháp hai phần : phylloscopus ) là một loài chích lá thuộc chi chích lá , họ chích lá . loài này phân bố ở cộng hòa dân chủ congo , djibouti , eritrea , ethiopia , kenya , rwanda , ả rập xê út , somalia , sudan , tanzania , uganda , và yemen . môi trường sinh sống tự nhiên của nó là rừng phương bắc , rừng núi ẩm cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới hoặc rừng cây bụi khô .
metopius là một loài tò vò trong họ ichneumonidae .
là một loài bướm đêm trong họ geometridae .
gestroi là một loài bọ cánh cứng trong họ attelabidae . loài này được faust miêu tả khoa học năm một nghìn tám trăm chín mươi bốn .
tám trăm sáu mươi sáu tám trăm sáu mươi sáu là một tiểu hành tinh ở vành đai chính . nó được max wolf phát hiện ngày hai mươi năm phẩy hai . một nghìn chín trăm mười bảy ở heidelberg và được đặt theo tên , nhân vật trong vở opera " abu hassan " của carl maria von weber .
đoàn thiếu niên triều tiên ( ) là tiền thân của đoàn thanh niên yêu nước xã hội chủ nghĩa bắc triều tiên đóng góp cho phong trào thanh niên và tiền phong của cộng hòa dân chủ nhân dân triều tiên . nó dành cho trẻ em từ sáu đến mười lăm tuổi và là một tổ chức chính trị có liên kết với đảng lao động triều tiên . phân nhánh mặc đồng phục của tổ chức này gọi là đội thiếu niên tiền phong ( bao gồm cả các học viên của trường cách mạng cờ đỏ ) , nơi tiếp nhận trẻ em và thanh thiếu niên từ chín đến mười năm tuổi . tổ chức này điều hành các chi hội ở các trường tiểu học và trung học trên toàn quốc . nó dạy trẻ em về " juche " và các hệ tư tưởng khác đằng sau hệ thống của bắc triều tiên . thanh niên trên mười năm tuổi có thể tham gia đoàn thanh niên yêu nước xã hội chủ nghĩa . các thành viên tiềm năng thường được chào đón chính thức vào một ngày lễ quan trọng như ngày mặt trời , ngày thành lập quân đội hoặc ngày thành lập chính quyền nhân dân . nó được coi là một dịp quan trọng trong cuộc đời của một đứa trẻ . vào những ngày như vậy , trẻ em mẫu giáo chính thức được kết nạp và tiếp nhận khăn quàng cổ màu đỏ và ghim cài áo . học sinh lớp ba từ các trường tiểu học thường được chào đón vào đoàn thiếu niên triều tiên trong các buổi lễ đầu tư vào những ngày này .
microphyllum là một loài thực vật có hoa trong họ thạch nam . loài này được sleumer miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm ba mươi bốn .
là một loài ruồi trong họ asilidae . " " được hull miêu tả năm một nghìn chín trăm năm mươi tám . loài này phân bố ở vùng tân nhiệt đới .
sclerolaena là loài thực vật có hoa thuộc họ dền . loài này được ( f . muell . ) a . j . scott miêu tả khoa học đầu tiên năm một nghìn chín trăm bảy mươi tám .
( hai mươi mốt nghìn hai trăm mười sáu ) một nghìn chín trăm chín mươi bốn một là một tiểu hành tinh vành đai chính . nó được phát hiện bởi seiji ueda và hiroshi kaneda ở kushiro , hokkaidō , nhật bản , ngày ba mươi mốt tháng mười năm một nghìn chín trăm chín mươi bốn .
năm chín trăm tám mươi năm là một năm trong lịch julius .
là một loài bướm đêm trong họ noctuidae .
đảng dân chủ nhật bản ( , " " , hay viết tắt là ) là một đảng phái chính trị tự do xã hội tại nhật bản . đảng dân chủ được thành lập năm một nghìn chín trăm chín mươi tám bởi việc hợp nhất của một vài đảng phái nhỏ hơn . đây là đảng phái chính trị lớn thứ hai tại hạ viện và lớn nhất tại thượng viện nhật bản . cũng là đảng đối lập chính với đảng cầm quyền lâu đời đảng tự do dân chủ . đảng dân chủ giành được sự ủng hộ từ tầng lớp công nhân áo xanh và tầng lớp trung lưu tự do . nó cũng giành được ủng hộ từ phụ nữ và tầng lớp dân thành thị . về chính sách đối ngoại , đảng có thiên hướng tự do , đảng dân chủ là đảng phái đối lập lớn nhất và cũng là đảng có đường lối ôn hòa nhất nhật bản . mười một năm sau khi thành lập , đảng dân chủ đã giành thắng lợi áp đảo trong cuộc bầu cử hạ viện tháng tám năm hai nghìn không trăm lẻ chín và trở thành đảng cầm quyền một mình .
là một loài bướm đêm trong họ noctuidae .
ptinus là một loài bọ cánh cứng trong họ ptinidae . loài này được fall miêu tả khoa học năm một nghìn chín trăm lẻ năm .