NoiDung
stringlengths
0
3.22M
Dieu
stringlengths
10
693
(Điều 3 Quyết định số 36/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/09/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.4.3.
(Điều 2 Quyết định số 37/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/09/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Jrai kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Jrai dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Jrai cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.5.2.
(Điều 3 Quyết định số 37/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/09/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.5.3.
(Điều 2 Quyết định số 44/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Mông kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.6.2.
(Điều 3 Quyết định số 44/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.6.3.
(Điều 2 Quyết định số 45/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Mông kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 10.1.QĐ.7.2.
(Điều 3 Quyết định số 45/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,  chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.7.3.
(Điều 2 Quyết định số 46/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Khmer kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Khmer dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc.
Điều 10.1.QĐ.8.2.
(Điều 3 Quyết định số 46/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.8.3.
(Điều 2 Quyết định số 47/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2006) Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Khmer kèm theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu dạy tiếng Khmer cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc.
Điều 10.1.QĐ.9.2.
(Điều 3 Quyết định số 47/2006/QĐ-BGDĐT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2006) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.9.3.
(Điều 10 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Bộ Nội vụ a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc tổ chức việc tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Thông tư này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Ủy ban Dân tộc a) Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kiểm tra thực hiện Thông tư này; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc, tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này; b) Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 10.1.TL.1.10. Trách nhiệm thi hành
(Điều 11 Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014) 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014. 2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc để xem xét, nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 10.1.TL.1.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 14 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác văn hóa, thể thao và du lịch đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan. b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan bố trí nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, lồng ghép công tác văn hóa, thể thao và du lịch với các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội đã và đang thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số. 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch công tác văn hóa, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và triển khai thực hiện. 3. Chế độ thông tin, báo cáo: Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện chính sách dân tộc thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10.1.TT.2.14. Trách nhiệm thi hành
(Điều 15 Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014) 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2014. 2. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 10.1.TT.2.15. Hiệu lực thi hành
(Điều 8 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan: a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này; b) Thực hiện cấp báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín; tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin, tài liệu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, thực hiện chính sách và vận động người có uy tín ở các địa phương; c) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giao lưu, gặp gỡ, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu, xuất sắc ở các vùng dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này; bố trí kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định này. 3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này đối với người có uy tín được phân công quản lý. 4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành và các địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số. 5. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này. 6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp theo ngành dọc phối hợp thực hiện và tham gia giám sát thực hiện chính sách theo quy định. 7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện việc lập danh sách, phân cấp quản lý, phân công thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín ở địa phương; b) Giao cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này; c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, đúng chế độ và kịp thời; định kỳ tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chính sách gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 10.1.QĐ.10.8. Tổ chức thực hiện
(Điều 9 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) Năm 2018, các địa phương tiến hành rà soát danh sách người có uy tín hiện có, thống nhất xác định đối tượng thụ hưởng, phê duyệt một danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định này. Các năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.10.9. Điều Khoản chuyển tiếp
(Điều 10 Quyết định số Số: 12/2018/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2018) 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2018. 2. Quyết định này thay thế các văn bản và các Điều, Khoản trong các văn bản liên quan sau: Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; điểm a Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số"; Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Mục I (xác định người có uy tín trong dân tộc thiểu số) và Khoản 1 Mục II (lập danh sách người có uy tín) Hướng dẫn số 04/HD-BCA(A11) ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10.1.QĐ.10.10. Điều Khoản thi hành
(Điều 9 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2019/TT-UBDT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc.
Điều 10.1.TT.5.9. Hiệu lực thi hành
(Điều 10 Thông tư số 06/2022/TT-UBDT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023) 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo công tác dân tộc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền và quy định tại Thông tư này. 2. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Vụ Tổng hợp và Văn phòng Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin trên Hệ thống báo cáo của Ủy ban dân tộc theo quy định; 3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, xem xét, giải quyết.
Điều 10.1.TT.5.10. Trách nhiệm thi hành
(Điều 1 Luật số 45/2013/QH13 Đất đai ngày 29/11/2013 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật 17/2003/QH11 Thủy sản ban hành ngày 26/11/2003; Điều 41.11.LQ.4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao; Điều 41.11.LQ.4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao của Luật 77/2006/QH11 Thể dục, thể thao ban hành ngày 29/11/2006; Điều 41.11.NĐ.1.2. Chính sách nhà nước về phát triển thể dục, thể thao; Điều 41.11.NĐ.1.2. Chính sách nhà nước về phát triển thể dục, thể thao của Nghị định 112/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao ban hành ngày 26/06/2007; Điều 3.3.NĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 3.3.NĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 34.4.NĐ.1.248. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản ra công chúng; Điều 24.10.NĐ.1.19. Hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư của Nghị định 66/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ban hành ngày 06/07/2021; Điều 11.1.TT.14.4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban hành ngày 19/05/2014; Điều 33.4.TT.11.60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này; Điều 33.4.TT.11.60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này)
Điều 11.1.LQ.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Luật số 45/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. 2. Người sử dụng đất. 3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 11.1.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị quyết số 132/2020/QH14 Thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế ngày 17/11/2020 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2020) Nghị quyết này quy định thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, bao gồm: nguyên tắc, chế độ sử dụng đất; trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; việc xử lý dự án, hợp đồng đã thực hiện và việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn.
Điều 11.1.NQ.3.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị quyết số 132/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2020) 1. Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (sau đây gọi là đơn vị). 2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trực tiếp làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là doanh nghiệp quân đội, công an). 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.NQ.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP Về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh ngày 08/11/2005 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2005) 1. Nghị định này quy định về việc giao khoán đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp nhà nước (gọi chung là nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh). 2. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 11.1.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/12/2005) 1. Nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (gọi chung là bên giao khoán) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao rừng, cho thuê rừng; giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. 2. Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao khoán; hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn (ưu tiên hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đang cư trú trên địa bàn có nhu cầu nhận giao khoán đất), các đối tượng này được gọi chung là bên nhận khoán.
Điều 11.1.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP Về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ngày 24/01/2006 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/02/2006) Đất phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này bao gồm: 1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước. 3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước). 4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. 5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức. 6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. 7. Đất nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá không thu tiền sử đụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 11.1.NĐ.2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai). 2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 11.1.NĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. 2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai. 3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 11.1.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp: 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. 2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 11.1.NĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau: a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa; b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất; c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất; d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Điều 11.1.NĐ.4.2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
(Điều 1 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp: 1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai. 2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai. 3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất. 4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất. 5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất. 6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 11.1.NĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai. c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai. e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai. g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai. i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. 2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau: a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai. c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai. 3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai. 4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai. 5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
Điều 11.1.NĐ.5.2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(Điều 1 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 11.1.NĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 11.1.NĐ.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa ngày 13/04/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015) Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước.
Điều 11.1.NĐ.7.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 11.1.NĐ.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế ngày 25/03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2021) Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (sau đây gọi là Nghị quyết số 132/2020/QH14), bao gồm các nội dung sau: 1. Chế độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. 2. Xử lý đất quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn.
Điều 11.1.NĐ.8.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Nghị định số 26/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2021) 1. Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (sau đây gọi là đơn vị). 2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trực tiếp làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là doanh nghiệp quân đội, công an). 3. Tổ chức, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.NĐ.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg Về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. ngày 08/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2002) Giải quyết đất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên, nhằm bảo đảm cho đồng bào sống bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp có đất sản xuất và đất ở để ổn định và từng bước nângcao đời sống, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên. Đếnhết năm 2003 cơ bản giải quyết xong đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tạichỗ chưa có hoặc chưa có đủ đất sản xuất và chưa có đất ở.
Điều 11.1.QĐ.1.1.
(Điều 1 Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo ngày 03/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015) Quyết định này quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Điều 11.1.QĐ.3.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015) 1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP) tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; gồm: a) Đất được Nhà nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà ở. b) Đất do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở. Trong đó, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời điểm áp dụng danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các thời kỳ để miễn, giảm tiền sử dụng đất là thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.QĐ.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao ngày 26/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015) Quyết định này quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng các công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT).
Điều 11.1.QĐ.4.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015) 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Hợp đồng BT). 2. Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư). 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT.
Điều 11.1.QĐ.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở leên với quy mô dưới 500 ha ngày 06/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/04/2022) 1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như sau: a) Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Hải Phòng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội; b) Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021; c) Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021; d) Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Cần Thơ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 45/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội. 2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa.
Điều 11.1.QĐ.5.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
(Điều 1 Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg Về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2023 ) Quyết định này quy định việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Điều 11.1.QĐ.6.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2023) 1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất, thuê mặt nước). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan. 2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.QĐ.6.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 29/2006/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ngày 04/04/2006 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/05/2006) Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, một số trường hợp được hướng dẫn như sau: 1. Về phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP). 2. Về đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP: đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính phải xác định giá trị quyền sử dụng đất gồm đất giao cho tổ chức để thực hiện: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ; b) Dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ; c) Dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ Ngân sách nhà nước; d) Dự án xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp; e) Dự án xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
Điều 11.1.TT.2.1.
(Điều 1 Thông tư số 102/2006/TT-BNN Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2006) 1. Bên giao khoán: bao gồm: a) Nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp nhà nước (gọi chung là nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; giao đất rừng sản xuất, cho thuê đất rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản; b) Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng (gọi chung là Ban Quản lý rừng) có đất rừng sản xuất là đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng; c) Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. 2. Bên nhận khoán: bao gồm: a) Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao khoán; b) Hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hưởng chế độ đang cư trú hợp pháp trên địa bàn  nơi có đất của bên giao khoán; c) Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đang cư trú hợp pháp trên địa bàn nơi có đất của bên giao khoán. Khi xét, giải quyết cho các hộ thuộc đối tượng này, bên giao khoán phải ưu tiên giải quyết cho các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo, đời sống khó khăn có nhu cầu và đủ năng lực nhận khoán. Khi xét giải quyết cho các đối tượng nhận khoán quy định tại điểm b và c bên giao khoán cần ưu tiên cho các đối tượng cư trú hợp pháp theo thứ tự sau: - Đối tượng đang cư trú hợp pháp trên địa bàn xã, nơi có đất của bên giao khoán; - Đối tượng đang cư trú hợp pháp trên địa bàn huyện, nơi có đất của bên giao khoán;
Điều 11.1.TT.3.1. Đối tượng giao, nhận khoán
(Điều 1 Thông tư số 92/2007/TT-BTC Hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước ngày 31/07/2007 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2007) Thông tư này hướng dẫn việc xác định nguồn gốc tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước khi được nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiền đã trả về nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất.
Điều 11.1.TT.4.1. Phạm vi áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 92/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/09/2007) 1. Các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: a) Công ty nhà nước độc lập; b) Tổng công ty nhà nước; c) Công ty thành viên hạch toán độc lập; d) Công ty TNHH một thành viên. 2 Các tổ chức kinh tế (không bao gồm doanh nghiệp): a) Các tổ chức kinh tế do Nhà nước quyết định thành lập là các đơn vị sự nghiệp công lập; b) Các tổ chức kinh tế không do Nhà nước quyết định thành lập là các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Điều 11.1.TT.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT Hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 09/06/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2008) Phạm vi kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng tổ chức có quản lý, sử dụng đất trong đơn vị hành chính; trong đó xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê các tổ chức quản lý, sử dụng đất trên địa bàn địa phương mình. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, cả nước.
Điều 11.1.TL.1.1.
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/07/2008) Đối tượng kiểm kê là các loại đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là các tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất. Đối với đất an ninh, quốc phòng, việc rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, thực hiện và báo cáo theo tiêu chí, biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Riêng đất do các Ban Quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28/11/2006 và công văn số 3100/VPCP-NN ngày 7/6/2007 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 11.1.TL.1.2.
(Điều 1 Thông tư số 151/2010/TT-BTC Hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày 27/09/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2010) Thông tư này hướng dẫn về các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước áp dụng đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg và Quy chế mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg).
Điều 11.1.TT.5.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP Quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên ngày 26/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2010) Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.
Điều 11.1.TL.2.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2010) 1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ban chỉ huy quân sự các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ban chỉ huy quân sự cấp xã 3. Người sử dụng đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TL.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT Quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi ngày 12/04/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/05/2012) Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi (sau đây gọi chung là đất vùng bán ngập).
Điều 11.1.TT.7.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/05/2012) Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
Điều 11.1.TT.7.2. Đối tư­ợng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013) Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 11.1.TT.9.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013) Thông tư này quy định việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 11.1.TT.9.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013) 1. Thông tư này quy định việc thực hiện lồng ghép giữa các công đoạn đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính; kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 2. Thông tư này áp dụng trong các trường hợp sau: a) Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) triển khai thực hiện đồng bộ các công việc từ đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính đến đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận; xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; b) Xã đã hoàn thành đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, nay triển khai thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc còn lại về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận; xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều 11.1.TT.11.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013) 1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã. 2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.11.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT Hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa ngày 21/04/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) Thông tư này hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa, đất trồng lúa nước cần bảo vệ, đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt.
Điều 11.1.TT.13.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) 1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn. 2. Người sử dụng đất trồng lúa; tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng đất trồng lúa.
Điều 11.1.TT.13.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) Thông tư này quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Điều 11.1.TT.14.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) 1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn. 2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.14.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) Thông tư này quy định về thành phần hồ sơ địa chính; hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nội dung hồ sơ địa chính; việc lập hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 11.1.TT.15.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) 1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức địa chính cấp xã). 2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.15.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 11.1.TT.16.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/07/2014) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Điều 11.1.TT.16.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/07/2014) 1. Thông tư này quy định về thời gian thực hiện, chỉ tiêu, biểu mẫu, nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện, kiểm tra, giao nộp, lưu trữ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. 2. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11.1.TT.17.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/07/2014) 1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức địa chính cấp xã). 2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 11.1.TT.17.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/07/2014) Thông tư này quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Điều 11.1.TT.19.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/07/2014) Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Điều 11.1.TT.19.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 76/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014) Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất; ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều 11.1.TT.20.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014) 1. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.20.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 77/2014/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014) Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
Điều 11.1.TT.21.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 77/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014) 1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.21.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) Thông tư này quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Điều 11.1.TT.22.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) 1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn. 2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 11.1.TT.22.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT Quy định việc điều tra, đánh giá đất đai ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) 1. Thông tư này quy định về hoạt động, nội dung, trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: a) Điều tra, đánh giá về chất lượng, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; b) Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề; c) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. 2. Thông tư này không quy định việc thống kê, kiểm kê đất đai; điều tra thống kê giá đất, theo dõi biến động giá đất.
Điều 11.1.TT.23.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 11.1.TT.23.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 11.1.TT.24.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/08/2014) 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 11.1.TT.24.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp ngày 22/08/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2014) Thông tư này quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 27.1.LQ.19. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính; Điều 27.1.LQ.19. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính)
Điều 11.1.TT.26.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2014) Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Điều 11.1.TT.26.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/03/2015) Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; việc xử lý đối với một số trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và giá đất.
Điều 11.1.TT.28.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/03/2015) 1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn. 2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.28.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ngày 04/04/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2015) Thông tư này quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. (Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4.1.LQ.4. Tài sản đấu giá; Điều 4.1.LQ.4. Tài sản đấu giá)
Điều 11.1.TL.3.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2015) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 11.1.TL.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 74/2015/TT-BTC Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015) Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 11.1.TT.30.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 74/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015) 1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường). 2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 11.1.TT.30.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 134/2015/TT-BTC Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo ngày 28/08/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015) Thông tư này hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo (sau đây gọi là Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg).
Điều 11.1.TT.31.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 134/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2015) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; gồm: a) Đất được Nhà nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà ở. b) Đất do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở. Trong đó, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo quy định tại Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg là các xã, phường, thị trấn nằm trong Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời điểm áp dụng Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các thời kỳ để miễn, giảm tiền sử dụng đất là thời điểm cấp Giấy chứng nhận. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 11.1.TT.31.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 183/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư Xây dung - Chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) Thông tư này hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg).
Điều 11.1.TT.32.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 183/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Hợp đồng BT). 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BT ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết Hợp đồng BT và thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là cơ quan được ủy quyền) theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP). 3. Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư). 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Dự án BT.
Điều 11.1.TT.32.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT Quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai ngày 15/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016) 1. Thông tư này quy định chi tiết kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: a) Kỹ thuật điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; b) Kỹ thuật điều tra, đánh giá ô nhiễm đất; c) Kỹ thuật điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; d) Kỹ thuật quan trắc giám sát tài nguyên đất. 2. Kỹ thuật điều tra, đánh giá thoái hóa đất; thống kê kiểm kê đất đai; điều tra thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất thực hiện theo Thông tư khác của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề thực hiện theo quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai lần tiếp theo. 4. Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá đất đai có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 11.1.TT.33.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016) 1. Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất; tiềm năng đất đai; quan trắc, giám sát tài nguyên đất là toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh và núi đá không có rừng cây). 2. Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là các loại đất thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng điều tra, phân hạng đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích nhóm đất nông nghiệp trừ đất nông nghiệp khác. 4. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11.1.TT.33.2. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai
(Điều 1 Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016) 1. Thông tư này quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin; hệ quy chiếu không gian và thời gian; siêu dữ liệu; chất lượng dữ liệu; trình bày dữ liệu; trao đổi và phân phối các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai sau đây: a) Cơ sở dữ liệu địa chính; b) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) Cơ sở dữ liệu giá đất; d) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. 2. Đối với các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai không quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định khác của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11.1.TT.34.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016) 1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn có liên quan đến việc xây dựng, cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai. 2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 11.1.TT.34.2. Đối tượng áp dụng