text
stringlengths
1
107k
Người Thuỵ_Điển ( Swedish ) gọi là Sverige , nghĩa_là vương_quốc của người Swedes ( Thuỵ_Điển ) .
Biến_thể của tên Sweden ( Thuỵ_Điển ) được sử_dụng trong hầu_hết các ngôn_ngữ , ngoại_trừ tiếng Đan_Mạch và tiếng Na_Uy sử_dụng từ Sverige , tiếng Faroese dùng từ Svøríki , tiếng Iceland Svíþjóð , và ngoại_lệ đáng chú ý hơn của một_số ngôn_ngữ Finnic nơi mà từ Ruotsi ( tiếng Phần_Lan ) và Rootsi ( tiếng Estonia ) được sử_dụng , những cái tên thường được coi là đề_cập đến những người từ các khu_vực ven biển của Roslagen , Uppland ( thuộc Thuỵ_Điển ) , những người được biết đến với cái tên Rus , và thông_qua họ có liên_quan về mặt từ_ngữ với tên tiếng Anh của Russia ( Nga ) .
Lịch_sử Vào cuối thời_kỳ băng_hà ( khoảng 12.000 TCN ) , những người đầu_tiên đã bắt_đầu di_dân đến các vùng ven biển bằng đường_bộ ở giữa Đức và Scania ( miền Nam_Thuỵ_Điển ngày_nay ) .
Các di_chỉ khảo_cổ lâu_đời nhất có niên_đại vào_khoảng 13.000 năm trước_đây được tìm thấy ở vùng Scania .
Khi con đường_bộ này biến mất vào_khoảng 5.000 năm TCN miền Trung và vùng ven biển của Thuỵ_Điển đã có dân_cư .
Cũng theo các di_chỉ khảo_cổ , trong thời_gian từ Công_Nguyên cho đến năm 400 đã có một nền thương_mại phát_đạt với Đế_quốc La_Mã .
Vùng Scandinavia được nhắc đến lần đầu_tiên trong các văn_kiện của La_Mã từ năm 79 như trong Naturalis_Historiae của Gaius_Plinius_Secundus hay trong De_Origine et situ Germanorum của Gaius_Cornelius_Tacitus .
Đầu thế_kỷ XI , vương_quốc này là một liên_minh lỏng_lẻo của các vùng tự_trị với các hội_đồng , luật_lệ và toà_án riêng_biệt , chỉ được liên_kết với nhau qua cá_nhân của vị vua có quyền_lực tương_đối ít .
Vương_quốc thật_ra được thành_lập trong thời_kỳ Trung_Cổ , giữa năm 1000 và 1300 , đồng_thời với việc theo Công_giáo .
Sau năm 1000 danh_hiệu vua bắt_đầu thành_hình ở Götaland ( miền nam Thuỵ_Điển ) và ở Svealand ( miền trung Thuỵ_Điển ) .
Ban_đầu chức_vị này thường hay bị tranh_cãi , không bền_vững và thường chỉ có tầm quan_trọng trong vùng .
Dưới thời của Birger_Jarl , người có quan_hệ mật_thiết với anh rể của ông là vua Erik_Eriksson , bắt_đầu có những cải_cách xã_hội và chính_trị rộng_lớn , mang lại một quyền_lực tập_trung và một xã_hội được tổ_chức theo gương của các quốc_gia phong_kiến châu_Âu .
Năm 1388 , nữ_hoàng Đan_Mạch Margarethe I được một phái quý_tộc chống_đối công_nhận là người trị_vì Thuỵ_Điển .
Năm 1397 cháu của Margarethe là Erik của Pommern lên_ngôi vua trị_vì 3 vương_quốc Đan_Mạch , Na_Uy và Thuỵ_Điển , thành_lập Liên_minh Kalmar .
Năm 1611 , sau khi vua cha qua_đời , Gustav II_Adolf lên_ngôi lúc 17 tuổi , bắt_đầu thời_kỳ Thuỵ_Điển vươn lên trở_thành cường_quốc .
Ông tham_chiến trong nhiều cuộc chiến_tranh thời đó .
Vào năm 1700 , ba nước láng_giềng là Đan_Mạch , Ba_Lan và Nga mở_đầu cuộc Đại_chiến Bắc_Âu ( 1700-1721 ) chống lại Thuỵ_Điển .
Vua_Karl_XII của Thuỵ_Điển lần_lượt đánh tan_tác quân Đan_Mạch , quân Nga và cả quân Ba_Lan .
Nhưng vào năm 1709 , một vị vua lớn trong lịch_sử Nga là Pyotr_Đại_Đế đánh tan_tác quân Thuỵ_Điển trong trận Poltava ( 1709 ) .
Vua_Karl_XII chết vào năm 1718 , và rồi Thuỵ_Điển không còn là cường_quốc nữa , mất đất về tay Đế_quốc Nga và Vương_quốc Phổ .
Tuy_thế , chính_phủ Thuỵ_Điển vẫn mong_muốn lập lại vai_trò liệt_cường của đất_nước .
Họ đẩy đất_nước vào_cuộc chiến_tranh với quân Nga trong thập_niên 1740 , kết_quả là quân Thuỵ_Điển lại bại_trận .
Từ đó , Nga hoàng càng can_thiệp vào nội_bộ Thuỵ_Điển Trong cuộc Chiến_tranh Bảy năm ( 1756 - 1763 ) , Thuỵ_Điển tham_chiến trong liên_quân Áo - Pháp - Nga , để đánh nước Phổ với mong_muốn giành lại tỉnh Pomerania .
Nhưng một vị vua lớn trong lịch_sử Phổ là Friedrich II_Đại_Đế đã đấu_tranh anh_dũng , sau_cùng liên_quân dần_dần tan_rã và quân Thuỵ_Điển cũng phải rút_lui .
Trong cuộc cuộc_chiến chống Nga ( 1788 – 1790 ) của vua Gustav_III , Quân_đội Thuỵ_Điển gặt không ít rắc_rối và cũng chẳng nhận được một vùng_đất nào ..
Không_những vậy , cuộc chiến_tranh chống Napoléon của vua Gustav_IV_Adolf còn gây cho Thuỵ_Điển nhiều thiệt_hại hơn .
Do Nga hoàng Aleksandr I lúc đó liên_minh với Napoléon ( 1807 ) , quân Nga đánh_đuổi quân Thuỵ_Điển ra khỏi xứ Phần_Lan , và điều này khiến một nhóm quý_tộc Thuỵ_Điển nổi điên lật_đổ vua Gustav_IV_Adolf vào năm 1809 .
Vào năm 1813 , Thuỵ_Điển tham_chiến trong liên_quân chống Pháp - một liên_minh có cả Nga và Phổ ; sau khi Hoàng_đế Napoléon đại_bại trong trận Leipzig , vua Karl_XIV_Johan còn lâm chiến với Đan_Mạch .
Trong Hiệp_ước Kiel năm 1814 Đan_Mạch bắt_buộc phải nhượng Na_Uy để đổi lại phần đất Vorpommern của Thuỵ_Điển .
Khi Na_Uy tuyên_bố độc_lập sau đó , trong một cuộc_chiến ngắn_ngủi và gần như không đổ_máu vua Karl_XIV_Johan đã thành_công trong việc ép_buộc thành_lập liên_minh Thuỵ_Điển – Na_Uy mà trong đó Na_Uy vẫn là một vương_quốc riêng_biệt .
Sau cuộc chiến_tranh cuối_cùng này Karl_XIV_Johan đã áp_dụng một chính_sách hoà_bình nhất_quán , là cơ_sở cho nền trung_lập của Thuỵ_Điển .
Thời_gian 200 năm hoà_bình của Thuỵ_Điển tính từ thời_điểm này cho đến nay là độc_nhất trên toàn thế_giới ngày_nay .
Dân_số Thuỵ_Điển tăng rõ_rệt trong thế_kỷ XIX , từ năm 1750 đến 1850 dân_số đã tăng gấp đôi .
Nhiều người ở vùng nông_thôn , là nơi cư_ngụ của đa_phần người_dân , không có việc_làm , đi đến nghèo_nàn và nghiện rượu .
Vì_thế trong thời_gian từ 1850 đến 1910 đã có một cuộc di_dân lớn mà chủ_yếu là đến Mỹ .
Mặc_dầu vậy khi cuộc Cách_mạng_công_nghiệp bắt đẩu tiến_triển tại Thuỵ_Điển , người_dân từng bước gia_nhập vào thành_phố và tổ_chức các công_đoàn xã_hội_chủ_nghĩa .
Một cuộc cách_mạng của những người theo chủ_nghĩa_xã_hội đang đe_doạ xảy ra được tránh khỏi vào năm 1917 , sau đó là việc tái thành_lập chế_độ nghị_viện và quốc_gia này trở_thành dân_chủ .
Trong thế_kỷ XX , Thuỵ_Điển trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất và Chiến_tranh thế_giới thứ hai , mặc_dầu là sự trung_lập của quốc_gia này trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai vẫn còn bị tranh_cãi .
Thuỵ_Điển tiếp_tục trung_lập trong cuộc Chiến_tranh_Lạnh và cho đến ngày_nay , vẫn không là thành_viên của một liên_minh quân_sự nào .
Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , nhờ nguồn tài_nguyên thiên_nhiên không bị tàn_phá , Thuỵ_Điển đã có_thể phát_triển ngành công_nghiệp cung_cấp cho công_cuộc tái xây_dựng châu_Âu và vì_thế trở_thành một trong những quốc_gia giàu_có nhất trên thế_giới vào thập_niên 1960 .
Khi các nền kinh_tế khác bắt_đầu vững_mạnh , Thuỵ_Điển tuy đã bị vượt qua vào thập_niên 1970 nhưng vẫn thuộc về các quốc_gia đứng đầu về mặt hạnh_phúc của người_dân .
Ngày 19 tháng 12 năm 1946 , Thuỵ_Điển gia_nhập Liên_Hợp_Quốc , tháng 11 năm 1959 gia_nhập Hiệp_hội mậu_dịch tự_do châu_Âu ( EFTA ) .
Dưới triều vua Gustavus_V ( 1907-1950 ) , kinh_tế phát_triển thịnh_vượng chưa từng có .
Thuỵ_Điển duy_trì tính trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ I. Một lần nữa , Thuỵ_Điển vẫn giữ vai_trò trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ II .
Đảng Dân_chủ xã_hội liên_tục cầm_quyền dưới thời Thủ_tướng Per_Albin_Hasson ( 1932-1946 ) , Thủ_tướng Tage_Erlander ( 1946 - 1969 ) .
Kinh_tế vẫn phát_triển và mô_hình Thuỵ_Điển tiếp_tục được củng_cố .
Tuy_nhiên , dưới thời Thủ_tướng Olof_Palme ( 1969 - 1979 ) , Chính_phủ phải đương_đầu vớị cuộc khủng_hoảng_kinh_tế - xã_hội .
Năm 1976 , phe bảo_thủ lên cầm_quyền .
Năm 1982 , O. Palme trở_lại giữ chức Thủ_tướng .
Palme bị Ám_sát năm 1986 , Ingvar_Carlsson trở_thành người kế_nhiệm .
Năm 1991 , lãnh_đạo phe bảo_thủ , Carl_Bildt , trở_thành Thủ_tướng .
Năm 1994 , Đảng Dân_chủ Xã_hội trở_lại cầm_quyền .
Năm 1995 , Thuỵ_Điển gia_nhập Liên_hiệp châu_Âu , nhưng từ_chối thông_qua việc sử_dụng đồng euro năm 1999 .
Trong những thập_kỷ gần đây , Thuỵ_Điển đã trở_thành một quốc_gia đa_dạng về văn_hoá do làn_sóng nhập_cư ồ_ạt vào quốc_gia này ; trong năm 2013 , người ta ước_tính rằng 15% dân_số Thuỵ_Điển sinh ra ở nước_ngoài .
Dòng người nhập_cư đã mang lại những thách_thức mới về xã_hội .
Nhiều sự_cố bạo_lực đã xảy ra có liên_quan đến những người nhập_cư trong đó có cuộc bạo_loạn tại Stockholm năm 2013 xảy ra sau vụ_việc một người nhập_cư Bồ_Đào_Nha già bị bắn chết bởi một viên cảnh_sát .
Để đối_phó với những sự_kiện bạo_lực này , đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển , một đảng đối_lập có lập_trường chống người nhập_cư , đã thúc_đẩy các chính_sách chống nhập_cư của họ , trong khi phe đối_lập cánh tả đổ lỗi cho sự bất_bình_đẳng ngày_càng tăng do những chính_sách kinh_tế xã_hội sai_lầm của chính_phủ trung hữu .
Thuỵ_Điển đã bị ảnh_hưởng nặng_nề bởi cuộc khủng_hoảng di_cư châu_Âu năm 2015 , tình_trạng này cuối_cùng cũng đã buộc chính_phủ nước này phải thắt chặt hơn các quy_định về nhập_cư .
Chính_trị Thuỵ_Điển có bốn đạo_luật cơ_bản ( ) kết_hợp với nhau hình_thành nên hiến_pháp của đất_nước , bao_gồm : Văn_kiện của chính_phủ ( ) , Đạo_luật Kế_vị ( ) , Đạo_luật về quyền tự_do báo_chí ( ) , Luật Cơ_bản về quyền tự_do ngôn_luận ( ) .
Petersson : pp . 38 – 40 .
Thuỵ_Điển là một nhà_nước quân_chủ_lập_hiến với Vua_Carl_XVI_Gustaf là người đứng đầu nhà_nước kể từ năm 1973 , song vai_trò của quốc_vương chỉ giới_hạn trong các chức_năng nghi_lễ và đại_diện .
  Theo quy_định của Văn_kiện Chính_phủ năm 1974 , nhà_vua không có bất_kỳ quyền_lực chính_trị chính_thức nào .
 Nhà vua là người mở phiên họp Quốc_hội hàng năm ,   tổ_chức Hội_đồng Thông_tin thường_kỳ với Thủ_tướng và Chính_phủ , chủ_trì các cuộc họp của Hội_đồng Tư_vấn Ngoại_giao ( Tiếng Thuỵ_Điển : Utrikesnämnden ) và là người tiếp_nhận quốc_thư của các đại_sứ nước_ngoài gửi tới Thuỵ_Điển cũng như đóng_dấu quốc_thư gửi ra nước_ngoài .
 Ngoài ra , nhà Vua cũng là người thanh_toán chi_phí cho những chuyến thăm cấp nhà_nước ở nước_ngoài và tiếp_đón khách nước_ngoài với tư_cách là chủ nhà .
Ngoài những nhiệm_vụ chính_thức , Vua và những thành_viên khác trong gia_đình hoàng gia cũng thực_hiện một loạt các nhiệm_vụ đại_diện không chính_thức khác cả ở trong nước và ngoài nước .
Cơ_quan lập_pháp là Riksdag ( tức Quốc_hội ) chỉ có một viện bao_gồm 349 đại_biểu và được bầu 4 năm một lần , đứng đầu bởi một Chủ_tịch .
Các cuộc tổng tuyển cử được tổ_chức bốn năm một lần , vào ngày chủ_nhật thứ hai của tháng chín .
Luật_pháp có_thể được soạn_thảo bởi chính_phủ hoặc bởi thành_viên của Riksdag .
Các thành_viên của Riksdag được bầu lên theo cơ sở đại diện tỷ_lệ cho một nhiệm_kỳ bốn năm .
Các đạo_luật cơ_bản chỉ có_thể được thay_đổi nếu đạt được sự đồng_thuận bởi Riksdag .
Chính_phủ Thuỵ_Điển ( ) nắm vai_trò hành_pháp , bao_gồm một vị thủ_tướng  được bổ_nhiệm hoặc miễn_nhiệm bởi Chủ_tịch Riksdag ( dựa trên một cuộc bỏ_phiếu bởi các thành_viên của Riksdag ) và các bộ_trưởng ( ) , được bổ_nhiệm hoặc bị sa_thải tuỳ_thuộc vào quyết_định của thủ_tướng .
 Chính phủ là cơ_quan hành_pháp tối_cao và chịu trách_nhiệm về mọi hành_động của mình trước Quốc_hội .
Cơ_quan tư_pháp của Thuỵ_Điển hoàn_toàn độc_lập với Quốc_hội , chính_phủ và các cơ_quan_hành_chính nhà_nước .
Vai_trò của việc xem_xét pháp_lý về pháp_luật không được thực_hiện bởi các toà_án ; mà thay vào đó , Hội_đồng Pháp_luật đưa ra những ý_kiến không ràng_buộc về tính hợp_pháp .
Toà_án không bị ràng_buộc bởi tiền_lệ pháp , mặc_dù nó có ảnh_hưởng .
Tại Thuỵ_Điển có nguyên_tắc công_khai , tức_là giới báo_chí và tất_cả các cá_nhân đều có_thể xem các văn_kiện của công_sở nhà_nước , ngoại_trừ một số_ít trường_hợp đặc_biệt .
Không một người nào phải nêu lý_do tại_sao muốn xem một văn_kiện nhất_định và cũng không phải trình chứng_minh_thư .
Một điều đặc_biệt khác là hệ_thống các thanh_tra_viên ( ombudsman ) .
Những người này bảo_vệ quyền_lợi của cá_nhân trong khi họ tiếp_xúc với chính_quyền và theo_dõi việc thi_hành các luật_lệ quan_trọng .
Người công_dân khi cho rằng bị đối_xử không công_bằng có_thể tìm đến thanh_tra_viên , những người sẽ điều_tra trường_hợp này và có_thể mang vụ_việc ra trước toà_án với tư_cách là nguyên_cáo đặc_biệt .
Đồng_thời họ cũng có nhiệm_vụ cộng_tác với các cơ_quan nhà_nước để nắm_bắt tình_hình trong phạm_vi của họ , thi_hành các công_tác giải_thích và đưa ra những đề_nghị thay_đổi luật_lệ .
Bên cạnh những thanh_tra_viên về luật_pháp còn có thanh_tra_viên của người tiêu_dùng , thanh_tra_viên về trẻ_em , thanh_tra_viên về quyền bình_đẳng và các thanh_tra_viên về phân_biệt đối_xử chủng_tộc và phân_biệt đối_xử vì các khuynh_hướng tình_dục .
Trong một thời_gian dài Thuỵ_Điển đã được xem như là một nước dân_chủ xã_hội_điển_hình và nhiều người theo cánh tả ở châu_Âu đã xem Thuỵ_Điển như là một thí_dụ điển_hình cho một " con đường thứ ba " , kết_hợp giữa chủ_nghĩa_xã_hội và kinh_tế_thị_trường .
Vào ngày 14 tháng 9 năm 2003 , việc đưa đồng euro vào sử_dụng làm_tiền tệ quốc_gia được biểu_quyết tại Thuỵ_Điển .
Những người hoài_nghi euro đã thắng_thế ( tỷ_lệ đi bầu :
81,2% , kết_quả bầu_cử : 56,1% chống , 41,8% thuận , 2,1% phiếu_trắng và 0,1% phiếu không hợp_lệ ) .
Đảng chính_trị và các cuộc bầu_cử Đảng Dân_chủ Xã_hội Thuỵ_Điển đã đóng một vai_trò chủ_đạo trong nền chính_trị Thuỵ_Điển kể từ năm 1917 , thời_điểm những người_dân chủ xã_hội đã khẳng_định được sức_mạnh của mình và những người cách_mạng cánh tả thành_lập đảng_phái riêng của họ .
Kể từ năm 1932 tới nay , hầu_hết các chính_phủ nắm quyền ở Thuỵ_ĐIển đều chịu sự chi_phối của Đảng Dân_chủ Xã_hội .
Trong các cuộc tổng_tuyển_cử kể từ sau thế_chiến II cho tới nay , các đảng_phái cánh hữu chỉ có 5 lần đạt đủ số ghế trong Quốc_hội để có_thể lập thành chính_phủ Trong hơn 50 năm , Thuỵ_Điển chỉ có 5 đảng liên_tục nhận được đủ số phiếu bầu để giành được ghế trong Quốc_hội - đó là Đảng Dân_chủ Xã_hội , Đảng Ôn_hoà , Đảng Trung_tâm , Đảng Nhân_dân Tự_do và Đảng Cánh tả — trước khi Đảng Xanh trở_thành đảng thứ 6 có ghế trong Quốc_hội sau cuộc bầu_cử năm 1988 .
Trong cuộc bầu_cử năm 1991 , trong khi Đảng Xanh bị mất ghế , thì lại có hai đảng mới giành được ghế lần đầu_tiên : Đảng Dân_chủ Thiên_chúa_giáo và Đảng Dân_chủ Mới .
Cuộc bầu_cử năm 1994 đã chứng_kiến sự trở_lại của Đảng Xanh và sự sụp_đổ của Đảng Dân_chủ mới .
Mãi cho đến khi cuộc bầu_cử vào năm 2010 mới có một đảng thứ tám , đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển , giành được ghế trong Riksdag .
Trong cuộc tổng tuyển_cử năm 2014 , 4 đảng trung hữu là Đảng Ôn_hoà , Đảng Nhân_dân Tự_do , Đảng Trung_tâm và Đảng Dân_chủ Thiên_chúa_giáo đã tiếp_tục hợp_thành một liên_minh cánh hữu có tên gọi là Liên_minh Thuỵ_Điển , với hi_vọng có lần thứ ba liên_tiếp thắng_lợi cuộc bầu_cử ( Ở hai cuộc bầu_cử trước đó , Liên_minh này đều đã chiến_thắng và thành_lập được chính_phủ ) .
Ở chiều ngược_lại , ba đảng lớn nhất của phe_cánh tả ( Đảng Dân_chủ Xã_hội , Đảng Xanh , và Đảng Cánh tả ) lại tham_gia chiến_dịch bầu_cử này hoàn_toàn độc_lập chứ không còn liên_minh với nhau như cuộc bầu_cử năm 2010 .
Ngoài_ra bên cánh hữu còn có Đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển là đảng cực_hữu , đảng này không lập liên_minh với bất_kỳ đảng nào khác .
Kết_quả chung_cuộc ba đảng cánh tả lớn nhất đã vượt qua Liên_minh Thuỵ_Điển , với cách_biệt là 159 ghế và 141 ghế .
Đảng Dân_chủ Thuỵ_Điển nhận được sự ủng_hộ lớn gấp đôi so với cuộc bầu_cử trước đó khi giành được 49 ghế còn lại .
  Fredrik_Reinfeldt , Thủ_tướng đương_nhiệm thuộc Liên_minh Thuỵ_Điển , đã không_thể có nhiệm_kỳ thứ ba liên_tiếp nắm quyền .
Vào ngày 3 tháng 10 , ông được thay_thế bởi Stefan_Löfven , người đã thành_lập một chính_phủ thiểu_số bao_gồm các thành_viên của đảng Dân_chủ Xã_hội và Đảng Xanh .
Tỉ_lệ cử_tri đi bầu_cử ở Thuỵ_Điển luôn_luôn cao so với tiêu_chuẩn quốc_tế .