title
stringlengths 3
90
| content
stringlengths 158
41.4k
| url
stringlengths 40
127
|
---|---|---|
Thiếu máu do thiếu vitamin B12 | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vitamin B12 là vitamin tan trong nước cần thiết để hình thành các tế bào tạo máu (tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). </p>
<p style="text-align: justify;">Sự thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate có thể gây ra bệnh thiếu máu nguyên bào khổng lồ. Thiếu máu nguyên bào khổng lồ là một thuật ngữ dùng để chỉ bệnh thiếu máu trong đó quá trình chuyển hóa axit nucleic bị suy giảm, dẫn đến rối loạn chu trình phân chia nhân-tế bào chất, giảm số lượng phân chia tế bào trong tủy xương và các bất thường về hạt nhân ở cả tiền thân tế bào tủy và hồng cầu. </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_thieumaudothieuvitaminb12.4.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Sự thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate có thể gây ra bệnh thiếu máu nguyên bào khổng lồ.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong năm 2016 tại bệnh viện đa khoa Hà Lan, có 3324 bệnh nhân bị thiếu máu, trong đó có 249 bệnh nhân thiếu máu hồng cầu to. Trong số này, có 46 trường hợp thiếu vitamin B12 (1,4% tổng số người thiếu máu; 18% người bị thiếu máu hồng cầu nhỏ). </p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu máu ác tính (thiếu vitamin B12 do tự kháng thể) (xem phần 'Thuật ngữ' ở trên) phổ biến nhất ở người da trắng từ Bắc Âu; tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn ở những người có tổ tiên châu Phi hoặc không thuộc Bắc Âu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vitamin B12 (còn gọi là cobalamin) có trong nhiều sản phẩm động vật, bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và trứng. Nồng độ cao nhất là ở sò và gan, điều này giải thích hiệu quả của việc tiêu thụ một lượng lớn gan để điều trị bệnh thiếu máu ác tính (PA) trước khi vai trò của vitamin B12 được phát hiện. Nhiều loại ngũ cốc cũng bổ sung vitamin B12. Ngược lại, vitamin B12 không có trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, ngoại trừ những thực phẩm có chứa các sản phẩm động vật hoặc được bổ sung thêm vitamin B12. Rong biển không phải là nguồn cung cấp vitamin B12, mặc dù một số loại tảo ăn được dùng trong các món súp của Nhật Bản có thể chứa một số vitamin B12.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_thieumaudothieuvitaminb12.10.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vitamin B12 có trong nhiều sản phẩm động vật, bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và trứng.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Lượng vitamin B12 được khuyến nghị hàng ngày dao động từ 0,4 mcg mỗi ngày ở trẻ nhỏ đến 2,4 mcg mỗi ngày ở người lớn, với nhu cầu cao hơn một chút trong thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú. Một chế độ ăn kiêng thông thường chứa đầy đủ vitamin B12, nhưng một chế độ ăn thuần chay hoặc ăn chay nghiêm ngặt thường không chứa đủ lượng vitamin B12 và cần được bổ sung.</p>
<p style="text-align: justify;">Vitamin B12 là một phân tử phức tạp về mặt hóa học. Một số cơ chế đảm bảo sự ổn định và hấp thụ của nó:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vitamin B12 trong thực phẩm liên kết với protein, và chất này được phân ly trong môi trường axit của dạ dày với sự trợ giúp của pepsin.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các protein liên kết bổ sung với vitamin B12 được gọi là chất kết dính R hoặc haptocorrin được tiết ra trong nước bọt và liên kết với vitamin B12 trong dạ dày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tế bào thành dạ dày tạo ra yếu tố nội tại. Protease tuyến tụy được tiết vào tá tràng có pH cao hơn sẽ phân cắt các chất kết dính R, cho phép vitamin B12 liên kết với các yếu tố nội tại.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phức hợp yếu tố nội tại vitamin B12 được hấp thụ bởi các thụ thể niêm mạc ở hồi tràng. Bản chất chính xác của thụ thể đang được điều tra</p>
<p style="text-align: justify;">- Một lượng nhỏ vitamin B12 ăn vào (<1 phần trăm) có thể được hấp thụ bằng cách khuếch tán thụ động. Đây là cơ sở cho việc sử dụng vitamin B12 đường uống liều cao trong PA. </p>
<p style="text-align: justify;">- Vitamin B12 được xuất vào máu bởi một protein cassette liên kết ATP. Vitamin B12 liên kết với một họ transcobalamin đôi khi được gọi là cobalophilin.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vitamin B12 liên kết với transcobalamin được các tế bào khác trong cơ thể hấp thụ bằng quá trình nội bào qua trung gian thụ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vitamin B12 nội bào được chuyển hóa thành adenosylcobalamin hoặc methylcobalamin. </p>
<p style="text-align: justify;">- Tổng dự trữ vitamin B12 trong cơ thể nằm trong khoảng từ 2 đến 5 mg, với khoảng một nửa lượng này được dự trữ trong gan. Nếu việc hấp thụ hoặc hấp thụ vitamin B12 không còn, tình trạng thiếu hụt thường không phát triển trong ít nhất một đến hai năm, đôi khi lâu hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Cơ chế </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Vitamin B12 và folate đều đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA và RNA. Do đó, sự thiếu hụt của một trong hai loại vitamin này có thể làm suy giảm quá trình tổng hợp DNA, do đó có thể khiến tế bào bị bắt giữ trong giai đoạn tổng hợp DNA (S) của chu kỳ tế bào, gây ra lỗi sao chép DNA và / hoặc trải qua quá trình chết theo phương pháp apoptotic. Vai trò chính của vitamin B12 như coenzym trong phản ứng tái chế 5-metyl-tetrahydrofolate trở lại tetrahydrofolate (THF), sau đó có thể được chuyển đổi thành các dạng có thể hoạt động. Việc tạo ra THF đi đôi với việc chuyển đổi homocysteine thành methionine. THF sau đó được chuyển đổi thành các dạng tạo cacbon của folate, 10-formyl-THF và metylen-THF (còn được gọi là 5,10-CH -THF hoặc 5,10- metylenTHF ). Thiếu vitamin B12 có thể khiến folate bị mắc kẹt ở dạng 5-methyl-THF (giả thuyết bẫy methyl-THF). Ngoài ra, thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu methionine, được sử dụng để tạo ra S- adenosylmethionine (SAM), cũng được sử dụng như một chất cho một carbon (giả thuyết đói formate). </p>
<p style="text-align: justify;">Chuyển hóa một carbon được sử dụng trong một số phản ứng cần thiết để tạo ra các khối cấu tạo của DNA</p>
<p style="text-align: justify;">Các chu kỳ lặp đi lặp lại của quá trình sửa chữa DNA bị lỗi có thể dẫn đến đứt gãy và phân mảnh sợi DNA. Sự chậm trễ pha S trong việc thiết lập quá trình trưởng thành tế bào chất bình thường được gọi là rối loạn đồng bộ tế bào chất-nhân, và điều này tạo cơ sở cho những thay đổi nguyên bào trong tủy xương. Sự chết của tế bào apoptotic tạo cơ sở cho quá trình tạo hồng cầu kém hiệu quả.</p>
<p style="text-align: justify;">Tế bào tiền thân tạo máu là một trong những tế bào phân chia nhanh nhất trong cơ thể và do đó là một trong những loại tế bào nhạy cảm nhất với sự tổng hợp DNA bất thường do thiếu hụt vitamin B12 và folate.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Có hai tác động chính của sự thiếu hụt này đối với quá trình tạo máu:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Những thay đổi Megaloblastic là do chu kỳ phân chia hạt nhân làm chậm lại so với chu kỳ trưởng thành tế bào chất (tức là mất đồng bộ nhân-tế bào chất). Có thể thấy nhiều thay đổi ở bất kỳ tế bào tiền thân có nhân nào trong tủy xương, bao gồm nhân chưa trưởng thành hoặc bất thường về hình thái so với sự trưởng thành của tế bào chất, tế bào biến chất khổng lồ và số lượng phân bào tăng lên. Những thay đổi này có thể gây ra thiếu máu riêng biệt và / hoặc giảm các loại bạch cầu khác, thường nhẹ. </p>
<p style="text-align: justify;">- Tạo hồng cầu kém hiệu quả (còn gọi là tan máu nội tủy) xảy ra khi có hiện tượng chết sớm (ví dụ như thực bào hoặc apoptosis) của các tế bào tiền thân hồng cầu đang phát triển trong tủy xương. Có thể có tăng tế bào tủy xương và các phát hiện trong phòng thí nghiệm về tán huyết, bao gồm tăng sắt huyết thanh, bilirubin gián tiếp, và lactate dehydrogenase (LDH), và haptoglobin thấp. Số lượng hồng cầu lưới thường thấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Nguyên nhân</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Có một số nguyên nhân tiềm ẩn gây ra sự thiếu hụt vitamin B12. Bao gồm giảm lượng ăn vào (ví dụ: giảm ăn các sản phẩm động vật, chế độ ăn thuần chay nghiêm ngặt, cho con bú bởi bà mẹ thiếu vitamin B12), thiếu máu ác tính (PA), một tình trạng tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh tuyến giáp hoặc bệnh bạch biến) và các rối loạn dạ dày hoặc ruột non cản trở sự hấp thụ vitamin B12 (ví dụ: phẫu thuật đường ruột hoặc ruột, bệnh Crohn, bệnh celiac, suy tuyến tụy, vi khuẩn phát triển quá mức, nhiễm sán dây cá, teo dạ dày liên quan đến lão hóa), thuốc và các loại thuốc cản trở sự hấp thu hoặc sự ổn định B12 (ví dụ: metformin , chất đối kháng thụ thể histamine, chất ức chế bơm proton, oxit nitơ), rối loạn di truyền hiếm gặp.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_thieu-mau-do-thieu-vitamin-b12-1.png"></p>
<p style="text-align: center;">Bà mẹ cho con bú có nguy cơ cao thiếu vitamin B12 </p>
<p style="text-align: justify;">Những người lớn tuổi có thể do nguyên nhân của các tình trạng cản trở sự hấp thụ vitamin B12 từ thức ăn, bao gồm teo dạ dày, achlorhydria do thuốc ức chế bơm proton, vi khuẩn đường ruột phát triển quá mức do thuốc kháng sinh và / hoặc uống quá nhiều rượu. Những người này có thể hấp thụ đầy đủ vitamin B12 dạng tinh thể từ các chất bổ sung; do đó, tình trạng này được gọi là kém hấp thu cobalamin trong thức ăn. Một hiện tượng tương tự đã được báo cáo ở những người bị nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV).</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu máu ác tính PA là nguyên nhân phổ biến gây thiếu vitamin B12. Trong một loạt nghiên cứu thử nghiệm nồng độ vitamin B12 và kháng thể yếu tố nội tại ở 729 cá nhân lưu động từ 60 tuổi trở lên, 17 (2,3%) có bằng chứng về PA. PA phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới (2,7 so với 1,4%) và có khả năng như nhau ở phụ nữ Da đen và Da trắng.</p>
<p style="text-align: justify;">PA là một tình trạng tự miễn dịch ngăn cản sự hình thành phức hợp yếu tố nội tại của vitamin B12, do đó làm giảm đáng kể sự hấp thụ vitamin B12. Các tự kháng thể đóng một vai trò trong cơ chế bệnh sinh của PA và cũng được sử dụng để chẩn đoán. Các tự kháng thể thường thấy ở những người có PA có thể chống lại yếu tố nội tại hoặc chống lại các kháng nguyên tế bào thành dạ dày, nhưng chỉ những kháng thể đối với yếu tố nội tại là quan trọng trong sinh bệnh học. Một số nhà nghiên cứu đã đề xuất vai trò của tế bào T CD4 trong việc phá hủy tế bào dạ dày. </p>
<p style="text-align: justify;">PA thường liên quan đến các tình trạng tự miễn dịch bổ sung và / hoặc tự kháng thể bổ sung. PA cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa. Achlorhydria có thể dẫn đến tăng đường huyết bù và chuyển sản tế bào, cũng như gia tăng sự xâm nhập của vi sinh vật với việc sản xuất các sản phẩm phụ gây độc cho gen</p>
<p style="text-align: justify;">Chế độ ăn uống không đầy đủ - Như đã nói ở trên, vitamin B12 có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những người ăn chay trường, ăn chay nghiêm ngặt và một số phụ nữ mang thai hoặc cho con bú hạn chế protein động vật có thể bị thiếu vitamin B12. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_thieu-mau-do-thieu-vitamin-b12.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Chế độ ăn uống khoa học đảm bảo cung cấp đủ vitamin B12</p>
<p style="text-align: justify;">Kém hấp thu cobalamin trong thức ăn là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả sự thiếu hụt vitamin B12 mặc dù mức độ vitamin B12 trong thực phẩm trong chế độ ăn uống bình thường. Vấn đề chính là không có khả năng giải phóng vitamin B12 từ các protein trong chế độ ăn uống. Do đó, những người này có thể hấp thụ các chất bổ sung vitamin B12 trong đó vitamin không liên kết với protein, nhưng họ ít có khả năng hấp thụ vitamin B12 trong chế độ ăn liên kết với protein thực phẩm do các điều kiện cản trở sự phân ly vitamin khỏi protein thực phẩm. Họ thường có một hoặc nhiều yếu tố gây bệnh, chẳng hạn như viêm dạ dày thể teo; phẫu thuật dạ dày; nhiễm, trùng H. pylori mãn tính; sử dụng thuốc kháng axit kéo dài, hay sử dụng thuốc chẹn thụ thể H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton kéo dài; sử dụng rượu quá mức; suy tụy; hoặc sử dụng kháng sinh với sự phát triển quá mức của vi khuẩn đường ruột. </p>
<p style="text-align: justify;">Hiện tượng kém hấp thu cobalamin trong thức ăn đặc biệt phổ biến ở những người lớn tuổi. </p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) được báo cáo có liên quan đến tỷ lệ thiếu hụt vitamin B12 cao (được báo cáo là cao từ 10 đến 39% trong thời kỳ từ những năm 1980 đến những năm 1990). Mối liên quan này được cho là do bệnh ruột liên quan đến HIV với tiêu chảy và rối loạn chức năng hồi tràng, cùng với tình trạng dinh dưỡng kém.</p>
<p style="text-align: justify;">Cắt dạ dày / phẫu thuật cắt đoạn và viêm dạ dày là những nguyên nhân tương đối phổ biến gây thiếu vitamin B12. Sự vắng mặt của axit dạ dày và pepsin trong những rối loạn này dẫn đến suy giảm giải phóng vitamin B12 từ protein thực phẩm và giảm sản xuất yếu tố nội tại làm giảm sự hấp thụ vitamin B12. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_cat-da-day.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Cắt dạ dày có thể làm giảm sự hấp thụ vitamin B12</p>
<p style="text-align: justify;">Vai trò của nhiễm H. pylori trong việc gây thiếu vitamin B12 chưa được xác định rõ ràng. Một nghiên cứu thuần tập tiền cứu năm 2000 từ Thổ Nhĩ Kỳ liên quan đến 138 bệnh nhân thiếu vitamin B12 và thiếu máu đã trải qua nội soi trên và kiểm tra mô học cho thấy 77 (56%) có bằng chứng về H. pylori. Trong số 31 người mà liệu pháp tiệt trừ H. pylori có hiệu quả, tất cả (100%) đều cải thiện được hematocrit, thể tích tiểu thể trung bình (MCV), và mức vitamin B12 trong 4 tuần và bình thường hóa các thông số này sau 3 đến 6 tháng. Ngược lại, không có sự cải thiện nào về các thông số này ở bất kỳ cá nhân nào mà H. pylori diệt trừ không hiệu quả.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc làm giảm axit dạ dày có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 vì axit dạ dày đóng vai trò phân ly vitamin B12 khỏi protein thực phẩm, cho phép nó liên kết với IF. Sử dụng lâu dài có nhiều khả năng gây thiếu hụt vitamin B12 đáng kể về mặt lâm sàng. </p>
<p style="text-align: justify;">Metformin Cơ chế giảm hấp thu vitamin B12 khi sử dụng metformin có liên quan đến sự thay đổi cân bằng nội môi canxi. Sự hấp thu phức hợp yếu tố nội tại của vitamin B12 ở ruột đòi hỏi phải có canxi, và việc bổ sung canxi sẽ làm đảo ngược tác dụng của metformin đối với sự hấp thu vitamin B12. Cơ chế liên quan đến việc giảm hấp thu vitamin B12 ở hồi tràng, được cho là do tác động của metformin lên hoạt động của màng phụ thuộc canxi.</p>
<p style="text-align: justify;">Nitrous oxide (NO; khí cười) làm bất hoạt vitamin B12 và làm giảm khả năng hoạt động như một đồng yếu tố của methionine synthase, do đó dẫn đến giảm chuyển hóa một carbon và ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp DNA và phản ứng methyl hóa. Việc sử dụng nó có thể dẫn đến sự thiếu hụt vitamin B12, chẳng hạn như thiếu máu, các triệu chứng thần kinh hoặc tâm thần. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_thieu-mau-do-thieu-vitamin-b12-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Nitrous oxide (NO; khí cười) làm bất hoạt vitamin B12</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy tuyến tụy có thể ngăn cản sự gắn kết bình thường của vitamin B12 với IF, và một số rối loạn ở ruột non có thể làm giảm bề mặt hấp thụ đối với phức hợp vitamin B12-IF; các sinh vật như vi khuẩn hoặc sán dây cá có thể cạnh tranh để hấp thu vitamin B12.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong một số trường hợp hiếm hoi, sự thiếu hụt vitamin B12 là do đột biến ảnh hưởng đến một trong những yếu tố liên quan đến sự hấp thụ hoặc chuyển hóa của nó. Nguyên nhân di truyền của sự thiếu hụt vitamin B12 thường được truyền theo kiểu lặn trên NST thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Hội chứng Imerslund-Gräsbeck (còn gọi là thiếu máu nguyên bào khổng lồ vị thành niên hoặc thiếu máu nguyên bào khổng lồ di truyền), gây ra bởi các đột biến sinh học ảnh hưởng đến một trong những thành phần của thụ thể hồi tràng đối với phức hợp vitamin B12-IF (cubilin [ CUBN ] hoặc amnionless [ AMN ]).</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu cobalamin ở vị thành niên, do đột biến biallelic ảnh hưởng đến gen IF</p>
<p style="text-align: justify;">Tính đa hình trong gen mã hóa transcobalamin, giúp vận chuyển vitamin B12 trong máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Đa hình trong các gen liên quan đến chuyển hóa vitamin B12 nội bào.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các phát hiện cổ điển liên quan đến thiếu hụt vitamin B12 bao gồm tình trạng thiếu máu hồng cầu to, vàng da (do thiếu máu và vàng da kết hợp), và một số trường hợp có các bất thường về thần kinh nổi bật hơn trong tình trạng thiếu vitamin B12 trầm trọng kéo dài (chậm nhận thức và bệnh thần kinh). </p>
<p style="text-align: justify;">- Sự hiện diện của các triệu chứng do thiếu máu phụ thuộc vào tốc độ phát triển thiếu máu, mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt, mức hemoglobin và sức khỏe tổng thể của người đó. Nhiều người bị thiếu vitamin B12 có các triệu chứng mơ hồ hoặc không đặc hiệu (ví dụ: mệt mỏi, khó chịu, suy giảm nhận thức), trường hợp này thường không thiếu hoặc thiếu máu nhẹ. Các triệu chứng do thiếu oxy mô và thiếu máu cục bộ cơ quan (ví dụ, đau ngực, khó thở) có thể xảy ra nếu thiếu máu trầm trọng và / hoặc cá nhân mắc bệnh thiếu máu cơ tim tiềm ẩn. Tuy nhiên, tình trạng thiếu máu thường phát triển dần dần khi thiếu vitamin B12, và các cơ chế bù trừ không đủ chẳng hạn như đánh trống ngực, choáng váng và khó thở. Những người bị thiếu máu nặng hơn có thể bị xanh xao. Khi kết hợp với vàng da nhẹ do tan máu, điều này có thể khiến da có "màu vàng chanh đặc biệt".</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài biểu hiện thiếu máu, thiếu vitamin B12 có thể gây ra:</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng tiêu hóa: Viêm lưỡi (bao gồm đau, sưng, đau và mất nhú ở lưỡi). Những người khác có thể có các triệu chứng tiêu hóa liên quan đến tình trạng cơ bản gây ra sự thiếu hụt, chẳng hạn như đau hoặc tiêu chảy liên quan đến bệnh viêm ruột, bệnh celiac hoặc các trạng thái kém hấp thu khác. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_viem-luoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Viêm lưỡi liên quan đến thiếu hụt vitamin B12</p>
<p style="text-align: justify;">- Các biểu hiện tâm thần kinh có thể xuất hiện ở thiếu hụt vitamin B12. Các phát hiện thần kinh phổ biến nhất khi thiếu vitamin B12 là dị cảm đối xứng hoặc tê và các vấn đề về dáng đi. Bệnh thần kinh thường đối xứng và ảnh hưởng đến chân nhiều hơn cánh tay. Phát hiện thần kinh cổ điển trong việc thiếu hụt vitamin B12 là sự thoái hóa bán cấp tính của cột sống lưng, tủy sống với chất trắng. Nó có liên quan đến tình trạng yếu dần, mất điều hòa và dị cảm có thể tiến triển thành liệt cứng và liệt nửa người.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thiếu máu do thiếu vitamin B12 thường không gây biến chứng nguy hiểm. Biểu hiện về thần kinh, hay một số biến chứng khác thường do nguyên nhân dẫn tới thiếu vitamin b12 trầm trọng và kéo dài.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người có chế độ ăn thuần chay hoặc ăn chay trường;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phẫu thuật dạ dày hoặc phẫu thuật dạ dày - ruột;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh lý đường ruột;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trẻ sinh ra từ bà mẹ thiếu vitamin B12; </li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phơi nhiễm nitơ oxit - Những người tiếp xúc với liều lượng cao hoặc kéo dài với khí nitơ oxit (N O), dưới dạng thuốc gây mê đường hô hấp hoặc lạm dụng thuốc, có thể phát triển nhanh chóng sự thiếu hụt vitamin B12;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhiễm HIV;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhiễm HP dạ dày;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_thieumaudothieuvitaminb128.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người lớn tuổi dễ gặp phải tình trạng thiếu máu do thiếu vitamin B12.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người lớn tuổi;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Sử dụng thuốc kháng tiết acid, PPI kéo dài;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đái tháo đường điều trị Metformin.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Những can thiệp cụ thể để ngăn ngừa thiếu máu hồng cầu to do sự thiếu hụt vitamin B12 là không cần thiết ở đại đa số những người có chế độ ăn uống đa dạng. Tuy nhiên, một số đối tượng nguy cơ cao cần bổ sung thêm vitamin B12 đường uống.</p>
<p>Cung cấp thêm vitamin B12 và acid folic cho bà mẹ trong quá trình mang thai và cho con bú.</p>
<p>Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và đa dạng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_thieumaudothieuvitaminb12.3jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng giúp phòng ngừa thiếu máu do thiếu vitamin B12.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Sự thiếu hụt vitamin B12 có thể gây ra bệnh thiếu máu nguyên bào khổng lồ. </p>
<p>Lâm sàng cần khai thác rõ chế độ ăn, bệnh lý đi kèm hay các chế phẩm thuốc đang sử dụng ảnh hưởng tới sự hấp thu của vitamin B12; lâm sàng có các biểu hiện của thiếu máu và hoặc kèm theo triệu chứng thần kinh… do thiếu vitamin B12.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_thieumaudothieuvitaminb127.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thiếu máu do thiếu vitamin B12 được phát hiện trên tổng phân tích tế bào máu và hình thái tế bào máu trên lam máu ngoại vi.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các phát hiện trên tổng phân tích tế bào máu và hình thái tế bào máu trên lam máu ngoại vi có thể bao gồm một hoặc nhiều điều sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Thiếu máu</p>
<p style="text-align: justify;">- Hồng cầu kích thước to (ví dụ, thể tích tiểu thể trung bình [MCV]> 100 fL)</p>
<p style="text-align: justify;">- Giảm nhẹ bạch cầu và / hoặc giảm tiểu cầu</p>
<p style="text-align: justify;">- Số lượng hồng cầu lưới thấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Bạch cầu trung tính siêu phân đoạn trên lam máu ngoại vi (nghĩa là> 5% bạch cầu trung tính có ≥5 thùy hoặc ≥1% bạch cầu trung tính có ≥6 thùy).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm nồng độ vitamin B12 trong máu:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Trên 300 pg / mL (trên 221 pmol / L) - Bình thường; không có khả năng thiếu hụt (độ nhạy khoảng 90%; tuy nhiên, xét nghiệm có thể không nhạy bằng ở những cá thể có kháng thể kháng yếu tố nội tại [IF]) 200 đến 300 pg / mL (148 đến 221 pmol / L) - Đường giới hạn; sự thiếu hụt là có thể xảy ra, cần điều trị thử nghiệm</p>
<p style="text-align: justify;">- Dưới 200 pg / mL (dưới 148 pmol / L) - Thấp; phù hợp với sự thiếu hụt. Điều trị bổ sung có thể thích hợp để xác định độ chính xác của chẩn đoán.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Thiếu máu do thiếu vitamin B12</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong một số trường hợp cực kỳ hiếm khi thiếu máu trầm trọng kèm theo tổn thương huyết động do thiếu máu trầm trọng, có thể truyền máu. Vitamin B12 và / hoặc axit folic cũng nên được sử dụng khi thích hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">Đường dùng - Vitamin B12 và axit folic có thể dùng đường uống hoặc đường tiêm. Đối với vitamin B12, các công thức có sẵn để tiêm bắp / tiêm sâu dưới da và uống, ngậm dưới lưỡi và mũi. Đối với axit folic, các công thức có sẵn để sử dụng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp và tiêm dưới da, cũng như đường uống.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có triệu chứng - Dùng đường tiêm ban đầu (vitamin B12) được khuyến nghị cho những người bị thiếu máu có triệu chứng nghiêm trọng hoặc bất kỳ phát hiện thần kinh nào liên quan đến sự thiếu hụt. Sau đó có thể được chuyển sang liệu pháp uống sau khi các triệu chứng hết. </p>
<p style="text-align: justify;">Suy giảm khả năng hấp thu - Vitamin B12 thay thế bằng đường tiêm thường được sử dụng cho những người không có khả năng hấp thụ thay thế bằng đường uống (ví dụ, thiếu máu ác tính, mù quai ruột). Đường tiêm thường được dung nạp tốt và việc tuân thủ thuốc được đảm bảo. Tuy nhiên, liệu pháp vitamin B12 đường uống (hoặc ngậm dưới lưỡi) liều cao cũng có thể có hiệu quả đối với những người bị suy giảm hấp thu, với điều kiện là dùng đủ liều, tuân thủ thuốc tốt và đáp ứng được ghi nhận. Bằng chứng cho thấy sự tương đương của liệu pháp đường tiêm và đường uống liều cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự thiếu hụt trong chế độ ăn uống - Thay thế bằng đường uống (vitamin B12 hoặc axit folic) thích hợp cho những người bị thiếu hụt do chế độ ăn uống giảm và những người có khả năng tiêu thụ và hấp thụ các chất bổ sung qua đường uống.</p>
<p style="text-align: justify;">Chế phẩm: Vitamin B12 (còn gọi là cobalamin) có sẵn dưới dạng cyanocobalamin, có chứa nhóm xyanua (CN) được đưa vào trong quá trình tổng hợp hóa học và hydroxocobalamin. Cyanocobalamin chủ yếu được sử dụng ở Hoa Kỳ và hydroxocobalamin chủ yếu được sử dụng ở Châu Âu; cả hai đều có hiệu quả trong điều trị thiếu hụt vitamin B12. Lưu ý, dược động học khác nhau giữa cá dạng, và do đó, liều duy trì cyanocobalamin được dùng hàng tháng; hydroxocobalamin duy trì được dùng ít thường xuyên hơn (hai đến ba tháng một lần).</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_vien-uong-vitamin-b12.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Viên uống vitamin B12</p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian điều trị - Thời gian điều trị phụ thuộc vào việc nguyên nhân ban đầu của sự thiếu hụt có tồn tại hay không. Thay thế suốt đời là cần thiết cho những người có tình trạng không hồi phục (ví dụ, phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, tự kháng thể với yếu tố nội tại [thiếu máu ác tính]). Nếu nguyên nhân của sự thiếu hụt có thể được điều trị hoặc loại bỏ (ví dụ, chế độ ăn kiêng quá mức, thiếu hụt do thuốc, nguyên nhân có thể khắc phục được của sự kém hấp thu), có thể ngừng bổ sung sau khi tình trạng thiếu hụt được khắc phục.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị thiếu hụt vitamin B12 - Vitamin B12 có sẵn trong một số công thức và có thể được sử dụng theo một số đường, bao gồm tiêm bắp, tiêm dưới da sâu, uống hoặc ngậm dưới lưỡi. </p>
<p style="text-align: justify;">Đường tiêm - Liều điển hình cho trẻ em là 50-100 mcg đường tiêm mỗi tuần một lần cho đến khi sự thiếu hụt được khắc phục và sau đó mỗi tháng một lần (cyanocobalamin) hoặc mỗi tháng một lần ( hydroxocobalamin ); liều uống ở trẻ em chưa được xác định rõ ràng. Liều điển hình cho người lớn là 1000 mcg tiêm mỗi tuần một lần cho đến khi điều chỉnh được sự thiếu hụt và sau đó mỗi tháng một lần (cyanocobalamin) hoặc mỗi tháng một lần (hydroxocobalamin).</p>
<p style="text-align: justify;">Đường uống - Ở người lớn hấp thu bình thường, dùng đường uống có hiệu quả tương đương với liều 1000 mcg uống một lần mỗi ngày. Đối với những người bị suy giảm hấp thu vitamin B12 , điều trị với liều lượng rất cao vitamin B12 đường uống (ví dụ: 1000 đến 2000 mcg mỗi ngày).</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Treatment of vitamin B12 and folate deficiencies - UpToDate</li><li>Clinical manifestations and diagnosis of vitamin B12 and folate deficiency - UpToDate</li><li>Causes and pathophysiology of vitamin B12 and folate deficiencies - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/thieu-mau-do-thieu-vitamin-b12-sdxis |
Tim bẩm sinh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là loại dị tật bẩm sinh phổ biến nhất, với tỷ lệ phổ biến khoảng 0,2- 1% ở những trẻ sinh ra còn sống. Đây là những khuyết tật ở tim hoặc mạch máu lớn do sự ngừng hoặc kém phát triển các thành phần của tim trong thời kỳ bào thai.</p>
<p>Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh do dị tật bẩm sinh. Tại Hoa Kỳ, CHD được chẩn đoán ở khoảng 1% số ca sinh, chiếm 4% số ca tử vong ở trẻ sơ sinh và chiếm 30 đến 50% số ca tử vong liên quan đến dị tật bẩm sinh.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_2916_benh-tim-bam-sinh.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tim bẩm sinh cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển thần kinh bất lợi, được cho là do bất thường nhiễm sắc thể liên quan</em></p>
<p>Bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng, được định nghĩa là cần phẫu thuật hoặc can thiệp trong năm đầu tiên của cuộc đời, chiếm khoảng 25% tổng số trẻ mắc tim bẩm sinh nói chung. Mặc dù nhiều trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nguy kịch có triệu chứng và được xác định ngay sau khi sinh, những trẻ khác không được chẩn đoán cho đến sau khi xuất viện. Ở những trẻ có tổn thương tim nguy kịch, nguy cơ mắc bệnh và tử vong tăng lên khi có sự chậm trễ trong chẩn đoán và chuyển tuyến kịp thời đến trung tâm có chuyên môn điều trị cho những bệnh nhân này.</p>
<p>Nói chung, toàn bộ phổ tổn thương tim được chẩn đoán ở quần thể sau khi sinh có thể được phát hiện ở thai nhi, ngoại trừ một số tổn thương nhỏ, chẳng hạn như dị tật vách liên nhĩ, ít có khả năng được chẩn đoán trong thời kỳ trước khi sinh và dị tật còn ống động mạch, là một shunt bình thường của thai nhi.Ngoài kết quả bất lợi về tim, tim bẩm sinh cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển thần kinh bất lợi, được cho là do bất thường nhiễm sắc thể liên quan.</p>
<p>Sàng lọc trước sinh để phát hiện các bất thường về tim thai được khuyến cáo. Chẩn đoán trước khi sinh cung cấp cho cha mẹ cơ hội để có được thông tin tiên lượng trước khi sinh, tìm hiểu về các lựa chọn điều trị trước và sau khi sinh, đưa ra các quyết định liên quan đến phương pháp quản lý tốt nhất cho gia đình họ và lập kế hoạch cho các nhu cầu cụ thể khi sinh. Tùy thuộc vào tổn thương, chẩn đoán trước sinh có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chu sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số bệnh tim bẩm sinh là không rõ nguyên nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, một số trường hợp trẻ mắc tim bẩm sinh khi bà mẹ có nhiễm trùng trong quá trình mang thai như mắc rubella, sởi, cúm… Hay bà mẹ dùng thuốc, hóa chất, nghiện thuốc lá, nghiện rượu.Đái thái đường thai kỳ cũng là một nguyên nhân được biết đến</p>
<p style="text-align: justify;">Một số hội chứng bẩm sinh như Down cũng có tỷ lệ tim bẩm sinh cao.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tim-bam-sinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Down cũng có tỷ lệ tim bẩm sinh cao</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều cách phân loại tim bẩm sinh, ngày nay có nhiều cách phân loại tim bẩm sinh được sử dụng trên lâm sàng:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phân loại theo chiều shunt</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Shunt trái - phải: Thông liên thất, còn ống động mạch, thông liên nhĩ, thông sàn nhĩ thất, dò động mạch chủ - phổi, thông thất trái vào nhĩ phải, vỡ xoang Valsava, dò động mạch vành - thất phải.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Shunt phải - trái: Fallot 3, fallot 4, fallot 5, Ebstein, teo van 3 lá</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Shunt 2 chiều: Thân chung động mạch, đảo gốc động mạch, thất phải 2 đường ra, tim 1 thất, đảo buồng thất, đảo gốc động mạch, tim một nhĩ, tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cản trở máu và không có shunt</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tại thất trái: Hẹp động mạch chủ tại van hoặc dưới van, hẹp eo động mạch chủ, hẹp 2 lá bẩm sinh</p>
<p style="text-align: justify;">Tại thất phải: Hẹp động mạch phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Bất thường tim và mạch máu: Sai lệch vị trí tim, động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi, rò động tĩnh mạch tại phổi hoặc ngoại vi, bất thường van tim: Hở 2 lá bẩm sinh, sa van 2 lá.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_benh-tim-bam-sinh-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đa số bệnh tim bẩm sinh là không rõ nguyên nhân. Ngoài ra, một số trường hợp trẻ mắc tim bẩm sinh khi bà mẹ có nhiễm trùng trong quá trình mang thai như mắc rubella, sởi, cúm</em></p>
<h3><strong>Theo sinh lý bệnh</strong></h3>
<p>- Tim bẩm sinh tím muộn:</p>
<p>Luồng shunt trái- phải: thông liên thất (Ventricular septal defect) chiếm khoảng 20%, thông liên nhĩ (Atrial septal defect) chiếm khoảng 10%, còn ống động mạch (Patent ductus arteriosus) chiếm khoảng 10%, ống nhĩ thất chung (Atrioventricular septal defect) chiếm 2%- 5%, cửa sổ phế chủ (Aortopulmonary window) chiếm <1 %.</p>
<p>Những tổn thương hẹp tắc phía tim trái: Hẹp eo động mạch chủ (Aortic coartation) chiếm 10%, hẹp động mạch chủ(van) bẩm sinh (Congenital aortic stenosis) chiếm 10%, gián đoạn quai động mạch chủ (Interuption aortic arch) chiếm 1%, hẹp van hai lá (Mitral stenosis) chiếm <1%.</p>
<p>- Tim bẩm sinh tím sớm:</p>
<p>Tim bẩm sinh tím sớm, máu lên phổi ít: Các bệnh tim bẩm sinh shunt Phải – Trái và hẹp động mạch phổi đơn thuần.</p>
<p>Tim bẩm sinh tím sớm, máu lên phổi nhiều: các bệnh tim bẩm sinh shunt 2 chiều.</p>
<p><strong>Sinh lý bệnh tim bẩm sinh Shunt trái phải</strong></p>
<p>- Tăng lưu lượng máu lên phổi nên dễ viêm phổi.</p>
<p>- Tăng tổ chức xơ làm co các mao mạch phổi gây nên tăng sức cản ở phổi gây tăng áp động mạch phổi cố định.</p>
<p>- Suy tim trái tăng gánh tâm trương trong thông liên thất, còn ống động mạch. Suy tim phải trong thông liên nhĩ.</p>
<p><strong>Sinh lý bệnh tim bẩm sinh Shunt phải trái:</strong></p>
<p>Điển hình trong Fallot 4: Máu nghèo oxy từ bên tim phải qua tim trái rồi đi nuôi cơ thể nên bệnh nhân tím. Máu lên phổi giảm do đó cơ thể luôn trong tình trạng thiếu oxy mãn. Cơ thể phản ứng lại hiện tượng thiếu oxy tổ chức bằng cách tăng dần số lượng hồng cầu và tăng sinh mao mạch, dễ gây cô đặc máu dẫn tới tắc mạch.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào từng bệnh lý tim bẩm sinh, thuộc nhóm nào… Trường hợp tim bẩm sinh shunt trái phải chưa có biến chứng, gia đoạn đầu chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, phát hiện tình cờ qua nghe tim, siêu âm tim.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_20210318_232516_055683_17.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào từng bệnh lý tim bẩm sinh, thuộc nhóm nào</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tim bẩm sinh có luồng shunt trái - phải:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trẻ chậm lớn, chậm tăng cân so với trẻ cùng lứa tuổi cùng giới.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hay có biểu hiện nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trên lâm sàng sẽ không thấy tím hoặc tím muộn sau vài năm hoặc hàng chục năm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Suy tim có thể có ở một số trẻ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có thể có ở một số trẻ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Triệu chứng tại tim như lồng ngực biến dạng, diện tim đập rộng, nghe thấy tiếng T2 đáy mạnh, tiếng T1 mạnh ở mỏm, rung lưu lượng mỏm. Trong tim bẩm sinh còn ống động mạch nghe thấy tiếng thổi liên tục ở khoang liên sườn II cạnh ức trái. Tiếng thổi tâm thu cường độ âm sắc cao khoang liên sườn 3 – 4 cạnh ức trái trong thông liên thất...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tim bẩm sinh có luồng shunt phải trái điển hình trong fallot 4.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trẻ chậm phát triển thể chất.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ít bị viêm phổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tím toàn thân, niêm mạc sẫm, tím không thay đổi khi thở oxy. Tím thích nghi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đầu ngón tay khum.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cơn thiếu oxy não: ngất, co giật, dấu hiệu ngồi xổm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Biến chứng do cô đặc máu và thiếu oxy tổ chức như tắc mạch, áp xe não.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Triệu chứng tại tim: Lồng ngực ít biến dạng, diện tim thường không to, tiếng tim T2 ở đáy thường giảm, tiếng thổi tâm thu liên sườn III trái do hẹp đường ra thất phải trong Fallot 4 và không có iểu hiện suy tim.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các bất thường ngoài tim thường được phát hiện ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh và tim bẩm sinh có thể là một biểu hiện của nhiều hội chứng cụ thể và rối loạn nhiễm sắc thể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Tùy loại tim bẩm sinh khác nhau, biến chứng khác nhau. Một số biến chứng có thể gặp: chậm tăng trưởng, viêm phổi, suy tim, viêm nội tâm mạc, cơn ngất do thiếu oxy, áp xe não...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Quản lý thai nghén tốt;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chẩn đoán tim bẩm sinh từ trước sinh có thể cải thiện tỷ lệ sống của trẻ sơ sinh, cải thiện tỷ lệ mắc bệnh, can thiệp sớm ngay cả trong tử cung;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Lập kế hoạch cho các nhu cầu cụ thể khi sinh (ví dụ: địa điểm, thời gian và tuyến đường sinh, các nhà cung cấp dịch vụ nhi khoa và sản khoa, chăm sóc giảm nhẹ).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Chẩn đoán trước khi sinh - Các bác sĩ lâm sàng có kỹ năng siêu âm tim thai có thể xác định hầu hết các dị tật tim bẩm sinh. Việc siêu âm tim thai thường được thúc đẩy bởi sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ hoặc nghi ngờ về siêu âm giải phẫu sản khoa, thường được thực hiện trong tam cá nguyệt thứ hai.</p>
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_sieu-am-thai.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Siêu âm tim thai chẩn đoán trước khi sinh</p>
<p>Chẩn đoán sau sinh - Để chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh cần dựa vào thăm khám lâm sàng kết hợp với các dấu hiệu X-quang và điện tâm đồ gợi ý. Chẩn đoán xác định tim bẩm sinh qua siêu âm tim.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tim bẩm sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc bệnh tim bẩm sinh khác nhau, điều trị khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bao gồm điều trị nội khoa</strong>:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Theo dõi với những bệnh tim bẩm sinh shunt trái phải, không ảnh hưởng huyết động, không có biến chứng, không suy tim. Một số bệnh tim bẩm sinh có thể tự đóng: ống động mạch nhỏ, thông liên thất nhỏ, thông liên nhĩ lỗ nhỏ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Điều trị suy tim: thuốc lợi tiểu, giảm hậu gánh, trợ tim</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Điều trị biến chứng kèm theo: viêm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đóng ống động mạch bằng thuốc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị dự phòng viêm nội tâm mạc</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Can thiệp: đóng ống động mạch, bít dù, nong van,...</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ngoại khoa: phẫu thuật vá lỗ thông, thắt ống, thay van hay sửa chữa van...</strong></p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Diagnosis and initial management of cyanotic heart disease in the newborn - UpToDate 2021</li><li>Congenital heart disease: Prenatal screening, diagnosis, and management - UpToDate 2021</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tim-bam-sinh-soioe |
Tăng huyết áp trong thai kỳ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý nội khoa thường gặp nhất trong thời kỳ thai nghén. Khoảng 70% sản phụ THA sẽ có biến chứng tiền sản giật. Vì vậy, phát hiện và điều trị sớm THA trong quá trình mang thai có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vậy THA trong thai kỳ là gì, hãy cùng các chuyên gia của <strong>MEDLATEC</strong> tìm hiểu về bệnh lý này.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_tang-huyet-ap-thai-ky.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Tăng huyết áp thai kỳ không nên chủ quan</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phân loại THA trong thai kỳ:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Theo WHO, tăng huyết áp thai nghén được xác định khi HATT ≥140mmHg và hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Tăng huyết áp nặng khi HATT ≥170 và/hoặc HATTr ≥ 110 mmHg</p>
<p style="text-align: justify;">Các rối loạn tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 10-22% thai kỳ và được phân thành 4 nhóm, bao gồm :</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tăng huyết áp mạn tính:</strong> Theo Who, <strong>tăng huyết áp mạn</strong> là tình trạng huyết áp tâm thu > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg, tình trạng tăng huyết áp này được xác định trước khi mang thai hay trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ. Tăng huyết áp mạn cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt thai kỳ vì dễ gây ra các biến chứng như: tiền sản giật ghép, nhau bong non, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, sanh non và thai lưu</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tăng huyết áp thai kỳ:</strong> là tình trạng THA mới xuất hiện ở ≥ 20 tuần thai ở phụ nữ trước đó có HA bình thường, không có protein niệu. Nguy cơ biến chứng phụ thuộc vào tuổi thai lúc nó xuất hiện. THA thai kỳ quan trọng vì TSG có thể xuất hiện ở 25% trường hợp, tỷ lệ này cao hơn khi THA xuất hiện sớm hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tiền sản giật - sản giật:</strong> TSG là tình trạng THA thai kỳ mới khởi phát ở ≥ 20 tuần thai ở phụ nữ trước đó có HA bình thường và kèm theo ≥ 1 tình trạng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Protein niệu (≥ 0,3g protein / nước tiểu 24 giờ)</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng cơ quan khác của mẹ, bao gồm: Tổn thương thận cấp, Phù phổi, Tổn thương gan, Các biến chứng thần kinh (sản giật, thay đổi trạng thái tâm thần, mù, đột quỵ, tăng trương lực, đau đầu trầm trọng, ám điểm thị giác dai dẳng)</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tiền sản giật ghép trên tăng huyết áp mạn tính:</strong> là tình trạng sản giật xuất hiện trên nền phụ nữ mang thai có THA mạn tính. Có Khoảng 25% phụ nữ mang thai THA mạn sẽ xuất hiện TSG, tỷ lệ này còn có thể cao hơn ở những phụ nữ có bệnh thận nền.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số <strong>nguyên nhân gây tăng huyết áp ở phụ nữ</strong> mang thai được nghĩ đến như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Do chế độ ăn quá mặn, nhiều chất béo khi mang thai. Thai phụ uống ít nước;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ít vận động;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Yếu tố thời tiết thay đổi đột ngột như quá nóng hoặc quá lạnh;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phụ nữ mang thai trên 35 tuổi;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thai phụ có tiền sử mắc các bệnh lý nền như: Đái tháo đường hoặc các bệnh lý liên quan dẫn đến biến chứng cao huyết áp khi mang thai.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không phải trường hợp thai phụ nào bị tăng huyết áp cũng có triệu chứng, nhiều trường hợp chỉ phát hiện tình cờ khi đi khám thai, đặc biệt là mang thai những tháng đầu thai kỳ. Triệu chứng tăng huyết áp thường xuất hiện trong giai đoạn nửa sau của thai kỳ như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phù chi</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng cân nhiều</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Buồn nôn;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_tien-san-giat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mẹ bầu buồn nôn cảnh báo tăng huyết áp thai kỳ</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đau đầu dữ dội</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Các dấu hiệu của ối loạn thị lực như: nhìn mờ, nhìn đôi, mất thị lực thoáng qua,…)</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với thai phụ, huyết áp lên cao trong thai kỳ có thể dẫn đến các biến chứng như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiền sản giật: Thống kê cho thấy, 25% phụ nữ khi mang thai bị huyết áp cao đều có nguy cơ tiền sản giật, 5 – 8% các trường hợp sản giật tử vong. </li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của thai phụ sau sinh, khả năng hồi phục sau sinh chậm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Dễ gặp tình trạng cao huyết áp ở những lần mang thai tiếp theo.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan như tim mạch, thận…</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Đối với thai nhi có mẹ mắc hội chứng tăng huyết áp thai kỳ:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Chậm phát triển hoặc chết lưu: Thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng từ mẹ khiến bé chậm phát triển, không đạt cân nặng trung bình theo tiêu chuẩn, trường hợp xấu nhất sẽ dẫn đến hiện tượng <a href="https://tamanhhospital.vn/thai-luu/" target="_blank">thai lưu</a> khi còn trong bụng mẹ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Sinh non: Mặc dù đã được điều trị nhưng một số trường hợp thai phụ bị huyết áp cao hoặc sản giật có thể cần sinh sớm hơn để tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mẹ và bé. Những em bé sinh non, không đủ sức khỏe có nguy cơ tử vong cao.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_tang-huyet-ap-thai-ky-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mẹ bầu tăng huyết áp thai kỳ có thể sinh non</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng huyết áp xảy ra sớm ở lần mang thai trước</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng huyết áp mạn tính</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tăng huyết áp kéo dài trên 5 tuần sau đẻ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Huyết áp ở giới hạn cao từ những tháng đầu của thai kỳ</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Tăng huyết áp thai kỳ</strong> nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, các biện pháp phòng ngừa tăng huyết áp trước và trong thai kỳ hết sức quan trọng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tránh mang thai, sinh nở khi tuổi đã cao;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phụ nữ thừa cân cần có kế hoạch giảm cân trước khi mang thai;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thực hiện chế độ ăn uống lành lạnh, ăn nhiều hoa quả, rau xanh,… để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ. Nếu đã mắc bệnh đái tháo đường, thai phụ cần kiểm soát tốt đường huyết trước và trong suốt quá trình mang thai;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_say-thai-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trước và trong khi mang thai, mẹ bầu nên ăn uống khoa học </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tập thể dục thể thao điều độ trước và trong thai kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Những thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật cần vận động nhẹ nhàng, không khuyến khích nằm tại giường trong thời gian dài.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tăng huyết áp trong thai kỳ </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngoại trừ trường hợp tăng huyết áp nặng và cấp tính, việc điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp trong thai kỳ vẫn còn đang bàn cãi. Trong nhiều trường hợp, có sự giảm huyết áp sinh lý trong 3 tháng đầu thai kỳ trở về mức bình thường mà không cần dùng thuốc. Không có bằng chứng cho thấy điều trị tiếp tục tăng huyết áp mạn làm giảm nguy cơ các biến chứng thai kỳ.3 Lợi ích hướng đến là giảm được tình trạng tăng huyết áp nặng (≥170/110 mmHg), tuy nhiên phần lớn các bệnh viện bắt đầu hoặc tiếp tục các thuốc điều trị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu vượt trên 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 100 mmHg với hơn một lần đo.3 Bảng 2 trình bày các thuốc chống tăng huyết áp thường được sử dụng trong thai kỳ.3,4</p>
<p style="text-align: justify;">Mục tiêu điều trị được chấp nhận là huyết áp tâm thu giảm còn 140-160 mmHg và huyết áp tâm trương 90-100 mmHg. Kiểm soát huyết áp chặt chẽ hơn có thể dẫn đến thai chậm tăng trưởng trong tử cung, được cho là có liên quan đến giảm tưới máu bào thai. Điều quan trọng là thai phụ cần được theo dõi sát bất cứ dấu hiệu nào của tiền sản giật bao gồm tăng huyết áp nặng thêm và protein niệu mới xuất hiện hay gia tăng (xem bảng). Cần đánh giá lặp lại tình trạng sức khỏe và sự phát triển của thai nhi mặc dù tần suất theo dõi thường phụ thuộc vào quyết định của bác sĩ sản khoa đang điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị không dùng thuốc: Ăn nhạt, nghỉ ngơi.</p>
<table align="center" border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p style="text-align: center;">Loại thuốc</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p style="text-align: center;">Lưu ý</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Methydopa ( luwacj chọn số 1)</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>Cơ sở khoa học :các nghiên cứu dài hạn của thuốc trên sự phát triển của trẻ em và sự tưới máu bánh rau</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Beta Blocker</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>Thai nhi chậm lớn, nhất là sử dụng atenolon trong 3 tháng đầu</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Labetalol</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>Được lực chọn nhiều hơn do hiệu quả hạ áp và ít tác dụng phụ</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Clonidine</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>KHông có nhiều dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của thuốc</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Thuốc ức chế ccanxxi</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>Không có nhiều nghiên cứu:Hay sử dụng Nifedipin và nicardipine( Loxen 50mgx 2-6 viên/ ngày)</p>
<p>Không làm tăng nguy cơ quái thai</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Lợi tiểu</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>Có thể an toàn nhưng không phải là thuốc lựa chọn hàng đầu</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Thuốc ức chế men chuyển</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>CCD ( nhiễm độc, thai chết lưu)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:132px;">
<p>Thuốc ức chế TT Angiotensin</p>
</td>
<td style="width:491px;">
<p>CCD ( nhiễm độc, thai chết lưu)</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tang-huyet-ap-trong-thai-ky-sjrqt |
Cúm trẻ em | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Cúm là một bệnh hô hấp cấp tính do vi rút <strong>cúm A </strong>hoặc B gây ra, hiếm khi là vi rút <strong>cúm C</strong>. Nó có thể gây dịch nhỏ hay dịch lớn bùng phát trên toàn thế giới hàng năm, chủ yếu vào mùa đông ở các vùng khí hậu ôn đới. </p>
<p>Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) giám sát hoạt động của <strong>bệnh cúm trên toàn thế giới</strong>. Thông tin giám sát, được cập nhật thường xuyên trong mùa cúm, có sẵn từ CDC và WHO. Trong mùa cúm 2019-2020 ở Bắc bán cầu, vi rút cúm B / và cúm A (H1N1) chiếm đa số. Trong mùa cúm năm 2020 ở Nam bán cầu, hoạt động của bệnh cúm giảm hơn, có lẽ liên quan đến các biện pháp giảm thiểu bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19).</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210825/20210825_cum1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cúm là một bệnh hô hấp cấp tính do vi rút cúm A hoặc B gây ra, hiếm khi là vi rút cúm C.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc của bệnh cúm ở trẻ em (<18 tuổi) thay đổi theo từng năm, dao động từ 10 đến 40 phần trăm trong một mùa cúm điển hình. Tỷ lệ mắc bệnh cúm có triệu chứng ước tính ở trẻ em <18 tuổi là khoảng 9 phần trăm. Nhiễm vi rút cúm ở trẻ em dẫn đến tăng tần suất khám bệnh ngoại trú, nhập viện, sử dụng kháng sinh, nghỉ học của bệnh nhân và anh chị em của bệnh nhân, và (các) ngày làm việc của bố mẹ. </p>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu và triệu chứng của cúm liên quan đến đường hô hấp trên và / hoặc dưới là phổ biến, nhưng biểu hiện thay đổi theo độ tuổi và sự miễn dịch trước đó với vi-rút cúm. Vi rút cúm lây lan từ người này sang người khác, chủ yếu qua tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp hoặc vật bị ô nhiễm (bọt biển). Thời gian ủ bệnh từ một đến bốn ngày (trung bình là hai ngày).</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù cúm là một bệnh cấp tính, tự giới hạn và nói chung thường không biến chứng ở trẻ em khỏe mạnh tuy nhiên ở trẻ nhỏ và những người có một số tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có nhiều nguy cơ nhập viện hoặc nhiễm cúm nặng hoặc phức tạp.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù chủng ngừa là biện pháp y tế cộng đồng quan trọng nhất để phòng ngừa lây nhiễm cúm, nhưng không phải tất cả trẻ em đều được chủng ngừa cúm, và trẻ em có thể bị cúm mặc dù đã được chủng ngừa cúm. Thuốc kháng vi-rút là một chất hỗ trợ quan trọng cho việc chủng ngừa để phòng ngừa bệnh cúm và là một lựa chọn điều trị quan trọng cho những bệnh nhân phát triển bệnh cúm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhiễm cúm nói chung là do vi rút cúm loại A và B. Vi rút cúm A được phân thành các phân nhóm theo hai kháng nguyên bề mặt: kháng nguyên hemagglutinin (HA) và neuraminidase (NA), giúp xác định danh pháp cúm (ví dụ, H1N1, H3N2). Vi rút cúm C cũng có thể gây nhiễm trùng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Mặc dù tỷ lệ lưu hành bệnh cúm C thường thấp hơn so với bệnh cúm A hoặc B, nhưng dịch cúm C vẫn có thể xảy ra.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhiễm cúm nói chung là do vi rút cúm loại A và B.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đặc điểm lâm sàng - Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm vi rút cúm thay đổi theo độ tuổi và miễn dịch trước đó của trẻ với vi rút cúm. Các triệu chứng cổ điển của nhiễm vi rút cúm không biến chứng bao gồm đột ngột sốt, nhức đầu, đau cơ và khó chịu, kèm theo các biểu hiện của bệnh đường hô hấp, chẳng hạn như ho, đau họng và viêm mũi. Các triệu chứng có thể ít nghiêm trọng hơn ở trẻ em đã được chủng ngừa cúm.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng kinh điển có thể không có ở trẻ em bị nhiễm vi rút cúm. Khai thác triệu chứng lâm sàng ở trẻ khó khăn hơn ở trẻ chưa biết nói, nhóm đối tượng này có xu hướng sốt cao hơn, co giật do sốt, các phát hiện về hô hấp ít nổi bật và thường triệu chứng về đường tiêu hóa nổi trội hơn (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, kém ăn) tại thời điểm xuất hiện.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm vi rút cúm thay đổi theo độ tuổi và miễn dịch trước đó của trẻ với vi rút cúm.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ em lớn hơn bị cúm không biến chứng có thể có ít biểu hiện tại chỗ; sốt và khó chịu có thể là những biểu hiện duy nhất được nhận biết. Các biểu hiện thường không rõ ràng bao gồm thở nhanh; ban đỏ kết mạc; hắt hơi, chảy dịch mũi, nổi hạch, viêm tuyến nước bọt, viêm họng. Trong một nhóm nghiên cứu tiền cứu gồm 353 trẻ em (≤13 tuổi) <strong>mắc bệnh cúm</strong> đã được điều trị ngoại trú, các đặc điểm lâm sàng lúc xuất hiện ban đầu bao gồm:<br>
- Sốt - 95 phần trăm (50 phần trăm sốt> 39 ° C [102,2 ° F]);<br>
- Ho - 77 phần trăm;<br>
- Viêm mũi - 78 phần trăm;<br>
- Nhức đầu - 26 phần trăm (ở trẻ em từ 3 đến 13 tuổi);<br>
- Đau cơ - 7% (ở trẻ em từ 3 đến 13 tuổi).</p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng và mức độ nghiêm trọng của bệnh có thể thay đổi theo loại hoặc phân nhóm của bệnh cúm. Ví dụ, nhiễm cúm B thường liên quan đến các phát hiện về cơ xương khớp hơn là cúm A; Đại dịch cúm H1N1 2009 (cúm A [H1N1] pdm09) và cúm A (H3N2) có liên quan đến bệnh nặng hơn so với các phân nhóm khác. Tuy nhiên, những quan sát này không nhất quán, với một số nghiên cứu báo cáo không có sự khác biệt.</p>
<p style="text-align: justify;">Diễn biến lâm sàng - Bệnh cúm ở trẻ em khỏe mạnh nói chung là một bệnh cấp tính, tự giới<br>
hạn và không biến chứng; tuy nhiên, bệnh nặng hơn cần nhập viện và hiếm khi tử vong. Nguy cơ nhiễm cúm phức tạp hoặc nặng sẽ tăng lên ở trẻ em có các tình trạng nguy cơ cao.<br>
Bệnh nhân bị cúm không biến chứng thường cải thiện dần dần trong khoảng một tuần (có hoặc không điều trị bằng thuốc kháng vi-rút), nhưng các triệu chứng - đặc biệt là ho - có thể.<br>
vẫn tồn tại, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Tình trạng yếu và dễ mệt mỏi có thể kéo dài vài tuần ở trẻ lớn hơn và đôi khi được gọi là "suy nhược sau cúm". Những trẻ khỏi bệnh sau một đợt nhiễm cúm có thể bị nhiễm một loại hoặc phân nhóm cúm khác vào cuối mùa. Trong một đánh giá hồi cứu trên 647 bệnh nhân mắc bệnh cúm đã được phòng thí nghiệm xác nhận, 13 trẻ em đã bị nhiễm cúm A và B liên tiếp trong một mùa duy nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum9.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm tai giữa là một trong những biến chứng mà trẻ có thể gặp khi bị cúm.</em></p>
<p>- Viêm tai giữa: chiếm 10 đến 50 phần trăm trẻ em. Thời gian khởi phát điển hình của bệnh viêm tai giữa là từ ba đến bốn ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng cúm.<br>
- Viêm phổi là một biến chứng chính của bệnh cúm, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Ở trẻ em không có các bệnh lý nguy cơ cao, viêm phổi do cúm xảy ra thường xuyên nhất ở trẻ em dưới hai tuổi. Viêm phổi do cúm thường nhẹ và trong thời gian ngắn; tuy nhiên, ở trẻ em nhập viện, nó làm tăng nguy cơ diễn biến lâm sàng nghiêm trọng. Đồng nhiễm vi khuẩn với S. aureus hoặc S. pneumoniae có thể đặc biệt nghiêm trọng và gây tử vong nhanh chóng.<br>
- Suy hô hấp - Trong giám sát dựa trên dân số, suy hô hấp xảy ra ở 5% trẻ em nhập viện do cúm trong giai đoạn 2003-2010<br>
- Viêm thanh quản hoặc viêm khí quản (croup) - Viêm thanh quản hoặc viêm khí quản do vi rút cúm có thể đặc biệt nghiêm trọng hoặc phức tạp do bội nhiễm vi khuẩn (viêm khí quản do vi khuẩn)<br>
- Hệ thần kinh trung ương: Nguy cơ gia tăng ở trẻ nhỏ (<4 tuổi) với các bệnh lý thần kinh từ trước. Các biến chứng thần kinh trung ương của cúm bao gồm co giật do sốt, viêm màng não vô khuẩn, mất điều hòa tiểu não cấp tính, viêm tủy cắt ngang, hội chứng Guillain-Barré, viêm não cấp tính, viêm não sau nhiễm trùng (còn được gọi là viêm não lan tỏa cấp tính), bệnh não (bao gồm cả những thay đổi trạng thái não hoại tử cấp tính). <br>
- Viêm cơ cấp tính là một biến chứng nặng và hiếm của bệnh cúm. Dấu hiệu nhận biết của viêm cơ cấp tính là các cơ bị ảnh hưởng rất đau, thường gặp nhất là bắp chân. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể ghi nhận tình trạng sưng tấy và nhão của các cơ và myoglobin niệu kèm theo suy thận đã được báo cáo.<br>
- Viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim liên quan đến cúm không phổ biến ở trẻ em nhưng có thể nặng và nghiêm trọng, đặc biệt với vi rút cúm A (H1N1).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Lây truyền - Vi rút cúm lây từ người này sang người khác, qua tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp (qua hắt hơi, ho, nói chuyện, chạm vào) hoặc các vật bị ô nhiễm (bọt nước, giọt bắn). Cúm cũng có thể lây lan qua các bình xịt dạng hạt nhỏ được phát tán vào không khí trong quá trình thở. Trẻ em là trung gian truyền bệnh quan trọng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi rút cúm lây từ người này sang người khác, qua tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp.</em></p>
<p>Thời gian ủ bệnh thường từ một đến bốn ngày (trung bình là hai ngày), dẫn đến khả năng lây truyền nhanh và cao.</p>
<p>Sự bùng phát của virus <strong>Cúm A</strong> đạt đỉnh điểm sau 24 đến 48 giờ mắc bệnh và sau đó giảm nhanh chóng; Có thể phát hiện ít hoặc không có sự nhân lên của virus trong đường hô hấp sau 5 đến 10 ngày. Sự lây lan của virus <strong>cúm B</strong> dường như là hai đỉnh, với đỉnh điểm là 48 giờ trước và 24 đến 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng. Điều này có nghĩa là bệnh nhân có thể bị lây nhiễm trước khi xuất hiện các triệu chứng và vài ngày sau đó. Thời gian ủ bệnh dài hơn có thể xảy ra ở vật chủ và trẻ nhỏ bị suy giảm miễn dịch, đặc biệt là những vật chủ bị nhiễm trùng nguyên phát, do giảm khả năng miễn dịch.<br>
Thời gian ủ bệnh khác nhau ở mỗi bệnh nhân và có vẻ tương quan với các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của bệnh, đặc biệt là với <strong>cúm A</strong>. Tuy nhiên, ngay cả những đứa trẻ<br>
có các triệu chứng nhẹ vẫn là ổ chứa bệnh quan trọng do sự lây lan virus kéo dài của chúng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Đối tượng tăng nguy cơ mắc bệnh, cũng như tăng độ nặng của bệnh.<br>
- Trẻ em <5 tuổi, nhưng đặc biệt là <2 tuổi *;<br>
- Người lớn ≥65 tuổi;<br>
- Những người đang mang thai hoặc đến 2 tuần sau sinh;<br>
- Cư dân của viện dưỡng lão và các cơ sở chăm sóc dài hạn;<br>
- Người da đỏ châu Mỹ, bao gồm cả người thổ dân Alaska;<br>
- Những người mắc các bệnh lý bao gồm:<br>
Bệnh hen suyễn</p>
<ul>
<li>Bệnh lý thần kinh (bao gồm rối loạn não, tủy sống, thần kinh ngoại biên và cơ như bại não, động kinh, đột quỵ, thiểu năng trí tuệ, chậm phát triển từ trung bình đến nặng, loạn dưỡng cơ và tổn thương tủy sống)</li>
<li>Bệnh phổi mãn tính (ví dụ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, xơ nang);</li>
<li>Bệnh tim (ví dụ, bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết, bệnh mạch vành);</li>
<li>Rối loạn máu (ví dụ, bệnh hồng cầu hình liềm);</li>
<li>Bệnh nội tiết (ví dụ: đái tháo đường);</li>
<li>Bệnh thận;</li>
<li>Bệnh gan;</li>
<li>Rối loạn chuyển hóa (ví dụ, rối loạn chuyển hóa di truyền và rối loạn ty thể);</li>
<li>Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải;</li>
<li>Trẻ em <19 tuổi đang điều trị aspirin dài hạn;</li>
<li>Những người bị béo phì nặng(chỉ số khối cơ thể [BMI] ≥40).</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Hiệu quả bảo vệ của vắc-xin cúm được xác định phần lớn bởi mối quan hệ giữa các chủng trong vắc-xin và các vi-rút lưu hành trong mùa cúm có phù hợp và mức độ nghiêm trọng của vi rút lưu hành. Nếu sự phù hợp là gần nhau, tỷ lệ bảo vệ từ 50 đến 80 phần trăm chống lại bệnh giống cúm được mong đợi. Nếu sự phù hợp kém, hiệu quả sẽ giảm nhưng vẫn ngăn ngừa được gánh nặng đáng kể về bệnh tật và tử vong do cúm.</p>
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_cum-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Tiêm vắc xin phòng cúm cho trẻ la cần thiết</p>
<p>Cần chủng ngừa cúm hàng năm cho tất cả những người ≥ 6 tháng tuổi. Chủng ngừa đặc biệt quan trọng đối với những người có nhiều nguy cơ mắc bệnh cúm nặng và phức tạp, những người tiếp xúc trong hộ gia đình với những cá nhân có nguy cơ cao bị cúm nặng và phức tạp. Tiêm chủng là phương pháp chính để phòng ngừa lây nhiễm cúm, và không nên thay thế dự phòng bằng hóa chất cho việc tiêm chủng ở những người có nguy cơ cao.</p>
<p>Các biện pháp phòng ngừa khác là không thể thiếu đối với việc quản lý tất cả trẻ em, và đặc biệt là những trẻ em có nguy cơ cao. Các biện pháp này bao gồm các quy trình kiểm soát nhiễm trùng chung, tránh tiếp xúc với người ốm, tiêm vắc-xin cúm trừ khi có chống chỉ định cụ thể, và chủng ngừa cho những người tiếp xúc trong gia đình và người chăm sóc </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Ca nghi nhiễm trên lâm sàng - Trong mùa cúm( vùng dịch tễ), cần xem xét tình trạng nhiễm vi rút cúm (bất kể tình trạng chủng ngừa cúm hoặc đợt nhiễm cúm trước đó trong mùa hiện tại) ở đối tượng:</p>
<ul>
<li>Trẻ sơ sinh bị sốt</li>
<li>Trẻ bị sốt và khởi phát cấp tính của bệnh hô hấp (ngay cả khi các triệu chứng này phát triển khi nhập viện)</li>
<li>Trẻ bị sốt và đợt cấp của bệnh phổi mãn tính tiềm ẩn (ví dụ: hen suyễn, xơ nang)</li>
<li>Trẻ em bị viêm phổi do sốt mắc phải ở cộng đồng</li>
<li>Trẻ bị sốt (≥37,8 ° C [100 ° F]) và ho, đau họng hoặc cả hai trong trường hợp không có nguyên nhân gây bệnh khác khi vi-rút cúm được biết là đang lưu hành trong cộng đồng</li>
</ul>
<p>Ca bệnh xác định: Khi có dịch tễ, biểu hiện lâm sàng ( đột ngột sốt, nhức đầu, đau cơ và khó chịu, kèm theo các biểu hiện của bệnh đường hô hấp, chẳng hạn như ho, đau họng và viêm mũi) và xét nghiệm phát hiện virus cúm</p>
<p>Xét nghiệm xác nhận nhiễm vi rút cúm yêu cầu phát hiện protein của vi rút hoặc RNA của vi rút, hoặc phân lập vi rút, trong dịch tiết đường hô hấp hoặc các mẫu liên quan khác (ví dụ, dịch não tủy). Xét nghiệm kháng nguyên âm tính không loại trừ nhiễm cúm. Xét nghiệm cúm dương tính không loại trừ các mầm bệnh đường hô hấp khác. Xét nghiệm dương tính với một mầm bệnh đường hô hấp khác không loại trừ bệnh cúm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Cúm trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Các quyết định liên quan đến điều trị cúm ở trẻ em phải xem xét các tình trạng cơ bản, mức độ nghiêm trọng của bệnh và thời gian của các triệu chứng. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) và Hiệp hội Các bệnh Truyền nhiễm Hoa Kỳ cung cấp các chỉ định sau để điều trị kháng vi-rút: <br>
- Bất kỳ đứa trẻ nào nhập viện vì bệnh cúm<br>
- Trẻ em bị bệnh cúm đã được xác nhận hoặc nghi ngờ mắc bệnh nặng, phức tạp hoặc đang tiến triển<br>
- Nhiễm cúm ở bất kỳ mức độ nghiêm trọng nào ở trẻ em có nguy cơ cao bị biến chứng, bất kể tình trạng chủng ngừa cúm<br>
- Thời gian: điều trị trong vòng 48 giờ sau khi bệnh khởi phát là tối ưu</p>
<p>Đối với hầu hết trẻ em khỏe mạnh trước đây, cúm là một bệnh nhiễm trùng nhẹ và tự giới hạn. Việc điều trị thuốc kháng vi rút là không cần thiết đối với những đứa trẻ như vậy có thể làm giảm nguồn cung cấp thuốc cho những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh nặng. Mặc dù việc sử dụng thuốc kháng vi-rút bừa bãi là không thường xuyên, nhưng nó có thể góp phần phát triển tình trạng kháng thuốc.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum7.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc.</em></p>
<p>Ba nhóm thuốc kháng vi-rút có sẵn để phòng ngừa và điều trị cúm ở trẻ em: thuốc ức chế neuraminidase ( oseltamivir , zanamivir , peramivir , laninamivir), thuốc ức chế chọn lọc endonuclease phụ thuộc vào mũ cúm ( baloxavir ), và adamantanes (thuốc ức chế M2, amantadine , và rimantadine ). </p>
<p>Hầu hết các chủng vi rút cúm đang lưu hành đều nhạy cảm với các chất ức chế neuraminidase. Mức độ kháng cao với adamantanes ( amantadine và rimantadine ) tồn tại trong các chủng đang lưu hành, và những loại thuốc này không được sử dụng để điều trị bệnh cúm. Dữ liệu về đề kháng với baloxavir còn hạn chế. </p>
<p>Các thuốc cụ thể - Oseltamivir , zanamivir , peramivir , và laninamivir là chất ức chế neuraminidase, ngăn cản sự giải phóng virion từ tế bào chủ. Thuốc ức chế Neuraminidase có hoạt tính chống lại vi rút cúm A (bao gồm cả chủng H1N1 đại dịch 2009) và vi rút cúm B.</p>
<p>Oseltamivir , zanamivir và peramivir có sẵn cho trẻ em và người lớn ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác. Laninamivir có sẵn ở Nhật Bản nhưng vẫn đang được nghiên cứu ở Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác.</p>
<p>CDC khuyến cáo sử dụng oseltamivir đường uống để điều trị bệnh nhân nhập viện vì cúm; đối với bệnh nhân nặng, phức tạp, bệnh đang tiến triển nặng; và những người có yếu tố nguy cơ bị biến chứng do cúm. thời gian điều trị là 5 ngày, liều lượng phụ thuộc cân nặng, lứa tuổi, bệnh kèm theo.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_Cúm.png"></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_Cúm1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Dự phòng trước phơi nhiễm</em></p>
<p>- Để hạn chế sự xuất hiện của vi rút kháng thuốc, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo rằng dự phòng trước phơi nhiễm nên dành cho những người có nguy cơ cao bị cúm- các biến chứng liên quan mà không thể được bảo vệ trong thời gian họ có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với cúm (ví dụ, những người không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng sau khi vi rút cúm bắt đầu lưu hành trong cộng đồng). Việc sử dụng thuốc dự phòng bừa bãi có thể thúc đẩy sự đề kháng với thuốc kháng vi-rút và làm giảm sự sẵn có của thuốc kháng vi-rút để điều trị những người bị bệnh nặng hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng cúm.</p>
<p>Dự phòng sau phơi nhiễm- không được thường xuyên cho trẻ em khỏe mạnh nhưng có thể được dùng trong vòng 48 giờ sau khi tiếp xúc dành cho trẻ em đã tiếp xúc gần gũi với một trường hợp khẳng định hoặc nghi ngờ cúm trong thời kỳ truyền nhiễm (ví dụ, một ngày trước khi bắt đầu các triệu chứng cho đến 24 giờ sau khi hết sốt) và những người có nguy cơ cao bị các biến chứng của bệnh cúm. Chỉ nên sử dụng dự phòng phơi nhiễm với vi rút khi có thể bắt đầu dùng thuốc kháng vi-rút trong vòng 48 giờ kể từ lần phơi nhiễm gần đây nhất.</p>
<p>Việc lựa chọn thuốc điều trị dự phòng bị ảnh hưởng bởi tuổi của trẻ, mô hình nhạy cảm của các chủng đang lưu hành (nếu biết), và mối quan tâm về nguy cơ kháng thuốc. Oseltamivir và zanamivir được khuyến cáo cho mùa cúm 2020-2021 dựa trên dữ liệu giám sát và kháng thuốc của virus. Ngoài ra, baloxavir được phê duyệt để điều trị dự phòng sau phơi nhiễm ở những người ≥12 tuổi trong vòng 48 giờ sau khi tiếp xúc với một trường hợp mắc bệnh cúm. </p>
<p>Liều lượng dự phòng - Liều dùng Oseltamivir cho trẻ đủ tháng <1 tuổi phụ thuộc vào cân nặng của trẻ:<br>
- Tuổi <3 tháng - Không nên dùng, trừ những trường hợp nguy cấp (nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm trẻ em)<br>
- Tuổi từ 3 đến 8 tháng - 3 mg / kg mỗi liều một lần mỗi ngày<br>
- Tuổi từ 9 đến 11 tháng - 3,5 mg / kg mỗi liều một lần mỗi ngày<br>
Thời gian điều trị dự phòng trước phơi nhiễm phụ thuộc vào chỉ định.<br>
Thời gian điều trị dự phòng sau phơi nhiễm thay đổi tùy theo mỗi loại thuốc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Seasonal influenza in children: Clinical features and diagnosis - UpToDate 2021</li><li>Seasonal influenza in children: Prevention and treatment with antiviral drugs - UpToDate 2021</li><li>Seasonal influenza in children: Prevention with vaccines - UpToDate 2021<br></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/cum-srhyl |
Sa sinh dục nữ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sa sinh dục là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt khá phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, nhất là phụ nữ làm việc nặng, sinh đẻ nhiều, đẻ không an toàn, thường gặp trong lứa tuổi 40-50 tuổi trở lên. Đây là bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động, cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy sa sinh dục là gì, cùng các chuyên gia của MEDLATEC tìm hiểu về bệnh lý này.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tổng quan về sa sinh dục</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cơ quan vùng chậu của người phụ nữ bao gồm âm đạo, tử cung, bàng quang, niệu đạo và trực tràng. Bình thường, các cơ quan này được nâng đỡ bởi nhóm cơ sàn chậu để không bị đẩy xuống. Sa sinh dục xảy ra khi sự nâng đỡ này kém đi, dẫn đến các cơ quan vùng chậu bị sa xuống thấp trong âm đạo hoặc sa hẳn ra ngoài âm hộ. Tình trạng này gây ra các triệu chứng về đau (khó chịu) vùng chậu, rối loạn tiêu tiểu, rối loạn chức năng tình dục, thẩm mỹ cũng như làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của người phụ nữ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_sa-sinh-duc-nu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sa sinh dục nữ</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các mức độ sa sinh dục</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Có rất nhiều cách phân loại mức độ sa sinh dục:</p>
<p style="text-align: justify;">- Dựa vào vị trí sa của cổ tử cung so với âm hộ chia làm 4 độ sa sinh dục( đây là cách phân loại hay được áp dụng nhất)</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sa độ 1:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành trước âm đạo (kết hợp sa bàng quang);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành sau (kết hợp sa trực tràng);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Cổ tử cung hạ xuống thấp cách mép màng trinh hơn 1 cm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sa độ 2:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành trước âm đạo (kết hợp sa bàng quang);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành sau (kết hợp sa trực tràng);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Cổ tử cung bắt đầu lộ ra ở âm đạo.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sa độ 3:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành trước âm đạo (kết hợp sa bàng quang);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành sau (kết hợp sa trực tràng);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Tử cung sà ra ngoài âm đạo cách mép màng trinh hơn 1 cm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sa độ 4:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Toàn bộ tử cung, bàng quang sa hoàn toàn ra ngoài âm hộ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tùy thuộc vào vùng cơ quan bị sa, có thể phân loại sa sinh dục thành các dạng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành trước âm đạo (hay còn gọi là sa bàng quang);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa thành sau âm đạo (hay còn gọi là sa trực tràng);</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa tử cung;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Sa vòm âm đạo.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có thể bị sa cùng lúc nhiều thành phần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hệ thống phân độ Pelvic Organ Prolapse Quantification (POP-Q).</p>
<p style="text-align: justify;">Năm 1996, Hiệp hội quốc tế đưa ra hệ thống phân độ Pelvic Organ Prolapse Quantification (POP-Q) (Bump, 1996) dựa trên 6 điểm mốc ở âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Dựa trên hệ thống POP-Q, sa sinh dục được chia thành 5 mức độ từ 0 đến IV. Hiện nay hệ thống này được dùng khá phổ biến ở nhiều quốc gia.</p>
<ul>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify; padding-buttom: 6px">Nguyên nhân gây sa sinh dục thường được biết đến:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Do đẻ nhiều lần, đẻ dày, khi sinh không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Lao động nặng hoặc quá sớm sau đẻ.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_sa-sinh-duc-nu-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ sau khi sinh cần nghỉ ngơi </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên như: Lao động nặng, táo bón lâu ngày, ho kéo dài, thường xuyên ngồi bệt vân vân,...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Tuổi già, hệ thống treo và nâng đỡ tử cung, bàng quang, trực tràng suy yếu.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Ngoài ra có thể do hệ thống treo và nâng dỡ tử cung, bàng quang, trực tràng suy yếu bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của sa sinh dục thường diễn tiến từ từ và nặng dần theo thời gian. Ban đầu, nếu bị sa ở mức độ nhẹ, hầu hết phụ nữ không cảm thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào. Phần lớn trong số họ không biết mình bị sa sinh dục cho đến khi bác sĩ phát hiện thông qua khám phụ khoa định kỳ hoặc khám vì nguyên nhân khác.Tuy nhiên, khi các cơ ở vùng chậu (như : âm đạo, tử cung,..)bị sa xuống dưới, khi đó chị em mới cảm nhận thấy được các dấu hiệu bất thường:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Cảm giác căng hoặc nặng vùng chậu, đôi khi đau lưng hoặc đau bụng dưới.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Nhiều trường hợp có thể tự sờ thấy khối sa thập thò ở âm hộ. Phần khối sa ra ngoài có thể sừng hóa hoặc bị loét do cọ sát, gây viêm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Són tiểu (tiểu không kiểm soát), tiểu không hết.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Táo bón, khó đi đại tiện.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_sa-sinh-duc-nu-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Táo bón, khó đi đại tiện cảnh bao sa sinh dục nữ</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Đau hoặc khó khăn khi quan hệ tình dục hoặc thường xuyên thấy tức nặng vùng hậu môn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Suy giảm chức năng tình dục.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Gây viêm loét cổ tử cung, hoặc viêm loét khối sa;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Tiểu khó, són tiểu, nhiễm trùng đường tiểu;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Đại tiện khó, táo bón;</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Suy giảm chức năng tinh dục.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng này gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Không nên đẻ nhiều, đẻ sớm, đẻ dày. Nên đẻ ở cơ sở y tế đủ điều kiện.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Không nên lao động quá sớm và quá nặng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Không nên để tình trạng táo bón: thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh với đủ các nhóm chất. Uống nhiều nước. Nói không với các chất có cồn như: Rượu, bia,…</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Tập thể dục thường xuyên, không nên ngồi xổm.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_sa-sinh-duc-nu-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Rèn luyện thể chất phòng chống bệnh tật</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Duy trì cân nặng hợp lý.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Thăm khám phụ khoa định kỳ, sớm phát hiện bệnh để có biện pháp điều trị kịp thời.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">- Dựa vào các triệu chứng lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">- Yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh như :phụ nữ lớn tuổi hoặc mãn kinh, sinh nở nhiều lần,… Ngoài ra, hiện nay, xu hướng người trẻ bị sa sinh dục cũng hay gặp do các ảnh hưởng tiêu cực từ lối sống ít vận động cũng như thừa cân béo phì ở người trẻ.</p>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">- Khám thực thể: Khám thấy khối sa nằm ở ½ dưới âm đạo hoặc thập thò âm môn, trường hợp nặng nhất sẽ sa ra ngoài âm hộ, bao gồm thành trước âm đạo, cổ tử cung, thân tử cung, thành sau âm đạo. Phần khối sa ra ngoài có thể sừng hóa hoặc bị loét do cọ sát, dễ bị bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">- Cận lâm sàng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm phiến đồ cổ tử cung:</strong> loại trừ tổn thương ác tính cổ tử cung.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm:</strong> kiểm tra hoạt động của bàng quang.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sa sinh dục nữ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mục tiêu điều trị bệnh: Điều trị hỗ trợ nhằm giảm nhẹ các phiền toái do tình trạng sa sinh dục gây ra hoặc điều trị triệt để bằng các phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Các phương pháp điều trị có thể lựa chọn hiện nay bao gồm: thay đổi lối sống, tập luyện, điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị nội khoa: </strong>Được chỉ định ở những người bệnh quá lớn tuổi, mắc các bệnh mãn tính, không có điều kiện phẫu thuật. Có 3 phương pháp:</p>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">- Phục hồi chức năng, đặc biệt là ở tầng sinh môn: hướng dẫn các bài tập co cơ để phục hồi cơ nâng ở vùng đáy chậu. Phương pháp này có thể làm mất các triệu chứng cơ năng và lùi lại thời gian phẫu thuật: Bài tập này được thực hiện như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Co thắt các cơ mà bạn dùng để ngăn dòng nước tiểu. Sự co thắt này sẽ kéo âm đạo và trực tràng lên trên và hướng ra sau.</li>
<li style="text-align: justify;">Co cơ giữ trong 3 giây sau đó thư giãn 3 giây.</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện 10 co thắt mỗi lần và lặp lại 3 lần mỗi ngày.</li>
<li style="text-align: justify;">Sau mỗi tuần tập luyện, bạn tăng thời gian co cơ giữ lên 1 giây cho đến khi đạt được sự co cơ liên tục 10 giây.</li>
<li style="text-align: justify;">Đảm bảo rằng bạn không co cơ bụng, đùi hoặc cơ mông và không nín thở trong lúc co cơ. Hãy duy trì nhịp thở ổn định trong quá trình tập.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">- Vòng nâng đặt trong âm đạo(Pessary).</p>
<p style="text-align: justify; padding-bottom: 6px;">- Thuốc Estrogen (như: Ovestin, Colpotrophine): Có thể tác dụng tốt với một số trường hợp có triệu chứng cơ năng như đau bàng quang, giao hợp đau, có tác dụng tốt để chuẩn bị phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị ngoại khoa:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Được chỉ định khi: Sa sinh dục từ độ II , có triệu chứng hay biến chứng ảnh hưởng đến cuộc sống người bệnh.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Thất bại khi điều trị bảo tồn từ 3-6 tháng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Người bệnh yêu cầu phẫu thuật. </li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều phương pháp phẫu thuật trong điều trị sa sinh dục. Mục đích phẫu thuật nhằm phục hồi hệ thống nâng đỡ tử cung, nâng bàng quang, làm lại thành trước, thành sau âm đạo, khâu cơ nâng hậu môn và tái tạo tầng sinh môn. Phẫu thuật sa sinh dục chủ yếu bằng đường âm đạo hơn là đường bụng. Ngoài cắt tử cung đơn thuần, nó còn tái tạo lại các thành âm đạo, vì vậy phẫu thuật trong sa sinh dục còn mang tính chất thẩm mỹ. Đây là ưu điểm chủ yếu mà phẫu thuật đường bụng không thể thực hiện được.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các phương pháp phẫu thuật </strong></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_sa-sinh-duc-nu-5.png"></p>
<p style="text-align: center;">Phẫu thuật điều trị sa sinh dục nữ</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Phương pháp Manchester</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Phương pháp Crossen</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Phẫu thuật làm bít âm đạo</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/sa-sinh-duc-nu-sqapl |
Hemophilia A | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hemophilia A là bệnh lý do rối loạn yếu tố đông máu, thiếu yếu tố VIII ( độ hoạt động <40 phần trăm bình thường). Chúng được gây ra bởi các biến thể gây bệnh (ví dụ, đột biến, xóa) trong gen F8 . Đây là bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới với biểu hiện chảy máu ở mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ nhẹ đến đe dọa đến tính mạng. </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_HemophiliaA.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hemophilia A là bệnh lý do rối loạn yếu tố đông máu, thiếu yếu tố VIII.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia ảnh hưởng đến hơn 1,2 triệu cá nhân (chủ yếu là nam giới) trên toàn thế giới. Hemophilia xảy ra ở tất cả các nhóm dân tộc. Một ấn phẩm từ Liên đoàn Haemophilia thế giới ước tính rằng 43% dân số Hemophilia trên thế giới sống ở Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia và Trung Quốc, trong đó chỉ có 12% được chẩn đoán. </p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia B (thiếu yếu tố IX) - xảy ra ở khoảng 1 trong 15.000 đến 1 trong 30.000 ca sinh con trai còn sống. Khoảng một phần ba đến một nửa bị bệnh nặng (nghĩa là hoạt động của yếu tố IX <1% so với bình thường).</p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia A phổ biến hơn Hemophilia B. Hemophilia A nặng hơn hemophilia B. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210829/20210829_Hemophilia-A.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Hemophilia A và Hemophilia B</p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường nhất, bệnh Hemophilia được di truyền. Tuy nhiên, bệnh do đột biến tự phát (không có tiền sử gia đình mắc hemophilia, được cho là do đột biến mới) cũng phổ biến. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng các nguyên nhân do đột biến khởi phát chiếm tới 55% các trường hợp mắc bệnh Hemophilia A nghiêm trọng. Trong bệnh Hemophilia A vừa và nhẹ, khoảng 30% là các trường hợp do đột biến mới khởi phát. </p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia nặng chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới, những người có một nhiễm sắc thể X duy nhất có chứa gen khiếm khuyết. Ngược lại, hemophilia nhẹ đã được báo cáo ở một phần tư số người mang mầm bệnh dị hợp tử.</p>
<p style="text-align: justify;">Những con trai bị ảnh hưởng truyền biến thể Hemophilia cho tất cả con trai của họ và không cho con gái của họ. Con gái nói chung là những người mang mầm bệnh không bị ảnh hưởng, nhưng họ có thể bị chảy máu nhẹ do mất một phần nhiễm sắc thể X bình thường (ví dụ, hội chứng Turner, bất hoạt X-lệch, đồng thừa kế các đột biến hemophilia từ người cha bị ảnh hưởng và người mẹ mang mầm bệnh). Người mang mầm bệnh truyền gen Hemophilia cho khoảng một nửa số con của họ. Hemophilia chủ yếu là do di truyền, nhưng các trường hợp đột biến tự phát là phổ biến và chịu trách nhiệm cho một nửa các trường hợp mắc bệnh Hemophilia A.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210829/20210829_Hemophilia-A-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Hemophilia chủ yếu là do di truyền</p>
<p style="text-align: justify;">Ý nghĩa lâm sàng chính của kiểu gen bệnh Hemophilia đối với bệnh nhân có liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh và dự đoán nguy cơ phát triển chất ức chế. Đối với người thân độ một, kiểu gen có thể tạo điều kiện cho việc xác định người mang mầm bệnh, có ý nghĩa đối với xét nghiệm và tư vấn di truyền và dự đoán chảy máu ở phụ nữ.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự sẵn có của các sản phẩm thay thế yếu tố đã cải thiện đáng kể việc chăm sóc cho các cá nhân với những điều kiện này. Tuy nhiên, bệnh nhân xuất hiện với các triệu chứng chảy máu cấp tính cần điều trị nhanh chóng và cần có kế hoạch cho bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc các thủ tục xâm lấn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cả yếu tố VIII và IX đều góp phần vào việc cầm máu thứ cấp (hình thành cục máu đông fibrin) thông qua vai trò của chúng trong phức hợp X-ase (ten-ase) nội tại, kích hoạt yếu tố X. Phức hợp X-ase bao gồm yếu tố kích hoạt IX (yếu tố IXa) là protease; yếu tố X là chất nền; và yếu tố kích hoạt VIII (yếu tố VIIIa), canxi và phospholipid như là đồng yếu tố trong phân tách yếu tố X.</p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia được di truyền. Di truyền lặn liên kết X - Hemophilia A là các rối loạn lặn liên kết với X. Yếu tố VIII ( F8 ) đều nằm trên nhiễm sắc thể X và nam giới mang gen bệnh này sẽ có biểu hiện xuất huyết.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nam giới bị bệnh chủ yếu vì họ có một nhiễm sắc thể X duy nhất chứa gen khiếm khuyết. </p>
<p style="text-align: justify;">Những nam giới bị bệnh có thể truyền biến thể gây bệnh cho con gái của chúng, những người con gái này mang gen bệnh, nhưng thường không biểu hiện bệnh (do con gái có 2 nhiễm sắc thể X, mà chỉ có một nhiễm sắc thể X bị biến thể).</p>
<p style="text-align: justify;">- Mặc dù người mang mầm bệnh, nhưng có một alen yếu tố bình thường, đa số họ không có biểu hiện bệnh, song họ có thể gặp các triệu chứng chảy máu tương tự như ở bệnh nhân bị thiếu hụt yếu tố đông máu nhẹ (ví dụ bị bất hoạt X một phần) khi có chấn thương hay phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp, nữ giới có thể có triệu chứng xuất huyết nặng. Nguyên nhân có thể do nhận gen bệnh từ cả bố và mẹ ( bố mắc bệnh, mẹ mang gen bệnh), hoặc một số nguyên nhân khác. Các nguyên nhân khác gây ra nhiều triệu chứng ở nữ giới bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Mất một phần nhiễm sắc thể X bình thường, như trong hội chứng Turner;</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Hemophilia-A-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Mất một phần nhiễm sắc thể X là nguyên nhân gây Hemophilia A</p>
<p style="text-align: justify;">- Xảy ra bất hoạt X;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đồng thừa kế các đột biến bệnh Hemophilia từ người cha bị ảnh hưởng và người mẹ mang mầm bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các di truyền hiếm gặp khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Những người nữ mang mầm bệnh có thể truyền biến thể gây bệnh cho khoảng một nửa số con trai của họ, những người sẽ bị bệnh và khoảng một nửa số con gái của họ, những người sẽ mang mầm bệnh. Nửa còn lại của con trai và con gái sẽ nhận được nhiễm sắc thể X không bị ảnh hưởng. </p>
<p style="text-align: justify;">Các trường hợp bệnh do đột biến gen tự phát - Một số trường hợp mắc bệnh máu khó đông, trong đó một người đàn ông bị bệnh được sinh ra cho một người phụ nữ không mang mầm bệnh có tiền sử gia đình khỏe mạnh, đôi khi gặp phải. Tỷ lệ mắc bệnh Hemophilia do đột biến gen tự phát trước đây được ước tính là khoảng một phần ba trường hợp. Tuy nhiên, các nghiên cứu tiếp theo đã chỉ ra rằng tần suất của những trường hợp này thay đổi tùy theo số dân số được kiểm tra và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Hemophilia A - Các trường hợp bệnh do đột biến gen tự phát chiếm khoảng 55% bệnh nặng và khoảng 30% bệnh nhẹ đến trung bình. </p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các đột biến tự phát này có khả năng được giải thích bằng khảm soma ở cha mẹ hoặc ông bà ảnh hưởng đến dòng mầm. Điều này xảy ra khi mẹ của một cá nhân mắc bệnh máu khó đông được xét nghiệm và không được phát hiện là người mang biến thể gây bệnh trong tế bào soma của cô ấy; tuy nhiên cô ấy có thể khảm biến thể bệnh ở dòng giống của mình và do đó có một đứa con trai thứ hai hoặc một đứa con gái mang mầm bệnh. </p>
<p style="text-align: justify;">Những bà mẹ không có tiền sử gia đình mắc bệnh Hemophilia có xét nghiệm không mang biến thể có nguy cơ sinh con thứ hai mắc bệnh Hemophilia hoặc con gái là người mang mầm bệnh do khảm khảm mẹ xấp xỉ 5%.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Gen F8 (hemophilia A)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cấu trúc gen - Các gen F8 có cấu trúc lớn, chiếm khoảng 0,1 phần trăm của nhiễm sắc thể X. Nó được chia thành 26 exon trải rộng 186.000 cặp bazơ và mã hóa protein trưởng thành của 2332 axit amin. Gen quy định tổng hợp FVIII nằm ở vị trí Xq28 trên NST giới tính X.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các đột biến (F8) phổ biến:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đảo đoạn Intron 22 - Sắp xếp lại Intron 22 (thường là đảo ngược, còn được gọi là IVS-22) là loại biến thể hemophilia A phổ biến nhất. Khoảng 40 đến 45 phần trăm bệnh Hemophilia A nghiêm trọng là do sự đảo ngược chính của một phần của chóp dài của nhiễm sắc thể X, một điểm dừng nằm trong intron 22 của gen F8 . </p>
<p style="text-align: justify;">+ Đảo đoạn lại Intron 1 - Sắp xếp lại Intron 1 (thường là đảo ngược, còn được gọi là IVS-1) cũng chiếm một số biến thể Hemophilia A. Khoảng 1 đến 5 phần trăm bệnh Hemophilia A nghiêm trọng là do sự đảo ngược trong intron 1</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đột biến điểm và xóa / chèn nhỏ - Các biến thể khác bao gồm đột biến điểm (bao gồm đột biến vô nghĩa) và xóa nhỏ chiếm khoảng 60% bệnh Hemophilia A, nhưng không có đột biến hoặc xóa cụ thể nào chiếm ưu thế. </p>
<p style="text-align: justify;">+ Các biến thể gây gián đoạn gen là phổ biến trong bệnh nặng (hoạt động của yếu tố <1%)</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đột biến điểm gây ra thay đổi axit amin thường gặp trong bệnh nhẹ đến trung bình.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Yếu tố kết hợp VIII và thiếu V (LMAN1 và MCFD2 gen) - Một nguyên nhân phổ biến của thiếu yếu tố VIII là một đột biến trong LMAN1 gen, di truyền gen lặn trên NST thường, thiếu kết hợp của yếu tố VIII và yếu tố V. Sự thiếu hụt kết hợp các yếu tố VIII và V có liên quan đến xu hướng chảy máu vừa phải, với mức độ huyết tương từ 5 đến 30 phần trăm bình thường cho cả hai yếu tố. Trong các loại khác, thiếu hụt yếu tố VIII và V kết hợp có liên quan đến đột biến gen trên nhiễm sắc thể 2 được gọi là gen thiếu hụt yếu tố đông máu 2 ( MCFD2 ). MCFD2 mã hóa một protein tạo thành phức hợp cân bằng hóa học phụ thuộc Ca với protein LMAN1 và hoạt động như một đồng yếu tố trong việc buôn bán nội bào của các yếu tố V và VIII.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Các gen sửa đổi - Các biến thể trong các gen khác với F8 đã được báo cáo ảnh hưởng đến tốc độ chảy máu, mặc dù đóng góp của chúng ít hơn so với kiểu gen F8:</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hemophilia A (thiếu yếu tố VIII [thiếu yếu tố 8]) là các rối loạn yếu tố đông máu liên quan đến X liên quan đến chảy máu ở mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ nhẹ đến đe dọa đến tính mạng.</p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia nặng hầu như chỉ thể hiện ở nam giới, mặc dù nữ giới có thể có biểu hiện nặng trong một số trường hợp hiếm gặp (ví dụ, dị hợp tử; lyon lệch, mất nhiễm sắc thể X). Ngược lại, bệnh Hemophilia nhẹ đã được báo cáo ở một phần tư số người mang mầm bệnh dị hợp tử.<br>
Bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông mức độ nặng hơn có nhiều khả năng bị chảy máu tự phát, chảy máu nghiêm trọng và tuổi chảy máu đầu tiên sớm hơn, có thể bắt đầu ngay khi sinh. Chảy máu ngay và chậm sau chấn thương là phổ biến; nó có thể rất lớn hoặc có thể ké dài liên tục trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần. </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông mức độ vừa phải thường chảy máu khi có chấn thương nhỏ hay các thủ thuật xâm lấn. Chảy máu ít gặp hơn và thường xảy ra bốn đến sáu lần mỗi năm. Tuy nhiên, chảy máu thường xuyên hơn có thể xảy ra nếu viêm khớp ưa chảy máu phát triển. </p>
<p style="text-align: justify;">Ngược lại, những người mắc bệnh máu khó đông thường chỉ bị chảy máu khi bị chấn thương hoặc phẫu thuật, và chảy máu có thể không trở nên rõ ràng trên lâm sàng. Chảy máu có thể xảy ra sau các thủ thuật tiểu phẫu như nhổ răng, ngay cả ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ.</p>
<p style="text-align: justify;">Người nữ mang gen có biểu hiện chảy máu khác nhau. Những người có mức độ hoạt động của yếu tố gần hoặc trên 50 phần trăm so với bình thường sẽ không bị rối loạn chảy máu lâm sàng và tình trạng mang mầm bệnh chủ yếu quan trọng trong sinh sản. Những người mang mầm bệnh khác có thể có mức độ hoạt động của yếu tố ít hơn 50% so với bình thường và có thể bị chảy máu nhiều hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuổi bị chảy máu đầu tiên - Hầu hết trẻ sơ sinh mắc bệnh máu khó đông xuất hiện trong vòng một năm đầu đến một năm rưỡi với vết bầm tím dễ dàng, chảy máu, chảy máu do chấn thương miệng hoặc sau khi làm thủ thuật xâm lấn. </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_HEMOPHILIAA33.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hemophilia A có thể gây ra bệnh xuất huyết trong.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trái ngược với bệnh nặng, bệnh máu khó đông có thể không bị phát hiện trong thời gian đáng kể trong trường hợp không có tiền sử gia đình; bệnh chỉ có thể trở nên rõ ràng khi có chấn thương, phẫu thuật. Trong một báo cáo của 10 bệnh nhân, độ tuổi chẩn đoán bệnh Hemophilia nhẹ dao động từ 14 đến 62 tuổi. Lên đến một phần ba số bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông không có hoặc chảy máu rất hạn chế (ví dụ, chỉ với chấn thương hoặc phẫu thuật)</p>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông có tiền sử gia đình đã biết. Tuy nhiên, một số lượng đáng kể các cá nhân có hiện tượng chảy máu bất ngờ, rất có thể là do đột biến gen tự phát được truyền từ người mẹ. Trong cuộc khảo sát trên 140 bé trai mắc bệnh máu khó đông (chỉ một số người đã biết các bà mẹ mang mầm bệnh), một đợt xuất huyết xảy ra trước chẩn đoán ở một phần tư.</p>
<p style="text-align: justify;">Vị trí ban đầu của chảy máu - Chảy máu có thể xảy ra bất cứ nơi nào ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông. Sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh - Các vị trí chảy máu phổ biến ở trẻ sơ sinh bao gồm hệ thống thần kinh trung ương, các vị trí ngoại bào như u máu vùng đầu và các vị trí can thiệp y tế bao gồm cắt bao quy đầu, tiêm tĩnh mạch. Khoảng 3 đến 5 phần trăm trẻ sơ sinh mắc bệnh máu khó đông nghiêm trọng xuất huyết dưới màng cứng hoặc xuất huyết nội sọ trong thời kỳ chu sinh.. Khoảng một nửa có chảy máu nhiều với cắt bao quy đầu.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ em - Bầm tím, chảy máu khớp và các vị trí khác của chảy máu cơ xương khớp trở nên phổ biến hơn khi trẻ bắt đầu biết đi. Độ tuổi của trẻ em bị ảnh hưởng dao động từ sáu tháng đến 11 tuổi (trung bình 3,4 tuổi) và nhiều trẻ bị bệnh nhẹ hoặc trung bình.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ lớn và người lớn - Các vị trí chảy máu phổ biến ở trẻ lớn và người lớn bao gồm khớp, cơ, hệ thần kinh trung ương và đường miệng hoặc đường tiêu hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">Chảy máu nội sọ - Xuất huyết nội sọ (ICH) tương đối hiếm so với các vị trí chảy máu khác, nhưng nó là một trong những sự kiện nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng nhất ở những người mắc bệnh máu khó đông. ICH có thể xảy ra ở các cá nhân ở mọi lứa tuổi, tự phát hoặc sau chấn thương. </p>
<p style="text-align: justify;">Tự phát - ICH tự phát xảy ra ở trẻ sơ sinh cũng như người lớn. Điều quan trọng, nhiều trẻ sơ sinh bị ICH tự phát không có tiền sử gia đình mắc bệnh Hemophilia.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau chấn thương - ICH có thể xảy ra ngay sau khi bị chấn thương hoặc là một biến chứng chậm trễ đến vài tuần sau đó. Điều quan trọng là ICH bị trì hoãn có thể xảy ra đến ba đến bốn tuần sau chấn thương và cũng có thể lên đến một tháng sau khi sinh. </p>
<p style="text-align: justify;">Khớp và cơ - là vị trí phổ biến nhất cho chảy máu ở bệnh nhân, chiếm tới 80% xuất huyết. Chảy máu trong khớp tự phát là đặc trưng của bệnh nặng. Chảy máu vào khoang khớp bắt nguồn từ các mạch hoạt dịch. Các đợt chảy máu thường ảnh hưởng đến nhiều loại khớp, đặc biệt là đầu gối và mắt cá chân, là các khớp chịu trọng lượng lớn. Một khớp thường bị ảnh hưởng tại một thời điểm, nhưng nhiều vị trí chảy máu không phải là hiếm. Mắt cá chân thường bị ảnh hưởng nhất ở trẻ em, và đầu gối, khuỷu tay và mắt cá chân ở thanh thiếu niên và người lớn. Chảy máu trong khớp gây đau đớn và có thể dẫn đến chậm phát triển thể chất. Biểu hiện lâm sàng thay đổi theo độ tuổi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở trẻ sơ sinh, các dấu hiệu chảy máu sớm bao gồm khó chịu và giảm sử dụng chi bị ảnh hưởng. </p>
<p style="text-align: justify;">- Ở trẻ lớn và người lớn, chảy máu trong khớp được biểu hiện bằng đau và sưng cấp tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Chảy máu vào cơ bắp với sự hình thành khối máu tụ là phổ biến. Thông thường điều này ảnh hưởng đến cơ bắp chân (ví dụ như cơ tứ đầu, cơ thắt lưng chậu) và cơ cánh tay. Chảy máu cơ có thể lan rộng và có thể làm tổn thương cấu trúc mạch máu thần kinh và tạo ra hội chứng khoang, đặc biệt là ở chân dưới và cẳng tay.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra có thể xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết niêm mạc mũi, miệng, tiểu máu.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Hemophilia-A-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Triệu chứng xuất xuất huyết niêm mạc mũi cảnh báo Hemophilia A</p>
<p style="text-align: justify;">Chảy máu ở người nữ / người mang mầm bệnh - Những người mang mầm bệnh Hemophilia là dị hợp tử về khiếm khuyết di truyền có liên quan (nghĩa là họ có một alen bình thường và một alen bất thường). Do đó, nhìn chung, họ dự kiến sẽ có khoảng 50 phần trăm hoạt động của yếu tố bình thường, thường là đủ để ngăn ngừa chảy máu lâm sàng. Tuy nhiên, một số người mang bệnh Hemophilia có các triệu chứng tương tự như nam giới bị ảnh hưởng với bệnh Hemophilia nhẹ. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh khớp do Hemophilic: viêm khớp ưa chảy máu có thể dẫn tới hủy hoại khớp;</p>
<p>- Nhiễm trùng từ các sản phẩm có nguồn gốc từ huyết tương: virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B và C (HBC và HCV);</p>
<p>- Viêm màng hoạt dịch mãn tính và tàn tật vĩnh viễn có thể phát triển;</p>
<p>- Di chứng sau xuất huyết não;</p>
<p>- Bệnh tim mạch.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Giới: Nam chiếm đa số;</p>
<p>- Tuổi: tất cả lứa tuổi, thể nặng biểu hiện ngay từ khi trẻ nhỏ;</p>
<p>- Di truyền: Mẹ mang gen bệnh hemophilia trền bệnh cho con trai. Bố mang bệnh truyền gen bệnh cho con gái.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_HEMOPHILIAA44.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhiễm sắc thể giới tính X mang gen bệnh.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Khám tiền hôn nhân;</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_HEMOPHILIAA77.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khám sàng lọc là phương pháp tốt nhất sớm phát hiện ra bệnh Hemophilia A.</em></p>
<p>- Sàng lọc cho thành viên trong gia đình có người mắc bệnh máu khó đông;</p>
<p>- Trẻ bệnh cần tránh chấn thương, tránh thủ thuật không cần thiết;</p>
<p>- Điều trị dự phòng và theo dõi bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc đánh giá chẩn đoán trong các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh máu khó đông thường bắt đầu bằng việc xem xét kỹ lưỡng về tiền sử chảy máu cá nhân của bệnh nhân và tiền sử gia đình( có người mắc bệnh máu khó đông). Các xét nghiệm sàng lọc sau đó được thực hiện và chẩn đoán được xác nhận bằng (các) phép đo hoạt động của yếu tố đông máu cụ thể hoặc xét nghiệm di truyền.</p>
<p style="text-align: justify;">Lâm sàng: Tiền sử gia đình có người mắc bệnh. Triệu chứng chảy máu thể hiện khác nhau giữa các bệnh nhân, nhưng đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh. Biểu hiện: các nốt hoặc đám tụ máu, chảy máu thường xuyên tái phát vào khớp, đặc biệt là đầu gối, mắt cá chân, hông và khuỷu tay gây giới hạn chuyển động của các khớp… chảy máu có thể tự nhiên hay sau thủ thuật, chấn thương.</p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm ban đầu bao gồm các xét nghiệm sàng lọc cầm máu, bao gồm thời gian prothrombin (PT), thời gian thromboplastin một phần được kích hoạt (aPTT) và số lượng tiểu cầu. Kết quả cho thấy: xét nghiệm aPTT được thực hiện nếu aPTT bị kéo dài. </p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, aPTT có thể là bình thường ở những người bị thiếu hụt yếu tố nhẹ hơn (ví dụ, mức độ hoạt động của yếu tố> 15%), đặc biệt là ở bệnh Hemophilia B (thiếu yếu tố IX), trong đó ngay cả những người mắc bệnh vừa phải có thể có aPTT bình thường. Ở một số người mắc bệnh Hemophilia A, nồng độ yếu tố VIII có thể tăng khi bị căng thẳng, dẫn đến bình thường hóa aPTT</p>
<p style="text-align: justify;">Đo lường mức độ hoạt động của yếu tố (yếu tố VIII trong bệnh máu khó đông A; yếu tố IX trong bệnh máu khó đông B) cho thấy mức độ giảm so với các biện pháp kiểm soát bình thường (thường <40%), đây là yếu tố quan trọng trong xác định chẩn đoán. Các cá nhân cũng có thể được phân loại là mắc bệnh máu khó đông mặc dù có mức độ yếu tố ≥40% nếu họ có chung một biến thể di truyền trong yếu tố liên quan với một thành viên gia đình mắc bệnh máu khó đông.<br>
<br>
Việc chẩn đoán tình trạng người mang bệnh Hemophilia đòi hỏi phải xác định đột biến gen bệnh Hemophilia. Mức độ hoạt động của yếu tố đông máu( hoạt tính) rất quan trọng để quản lý người mang mầm bệnh, nhưng không tối ưu để xác định hoặc loại bỏ chẩn đoán người mang mầm bệnh Hemophilia. </p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm DNA phát hiện đột biến gen F8.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_HEMOPHILIAA55.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm DNA phát hiện đột biến gen F8.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Mức độ nghiêm trọng của bệnh - Khi được sử dụng cho bệnh Hemophilia A, mức độ nghiêm trọng của bệnh được xác định theo mức độ yếu tố trong huyết tương. </p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia nặng - Hemophilia nặng được định nghĩa là hoạt tính của yếu tố VIII: <1 %, tương ứng với <0,01 IU / mL. </p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia vừa phải - Hemophilia vừa phải được định nghĩa là hoạt tính của yếu tố VIII: ≥1% đến ≤5% so với bình thường, tương ứng với ≥ 0,01 đến ≤ 0,05 IU / mL. </p>
<p style="text-align: justify;">Hemophilia nhẹ - Hemophilia nhẹ được định nghĩa là hoạt tính của yếu tố VIII > 5% đến <40% so với bình thường (>0,05 đến <0,40 IU / mL).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Hemophilia A</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thuật ngữ điều trị dự phòng đã được sửa đổi trong hướng dẫn của Liên đoàn Hemophilia Thế giới 2012 để làm rõ liệu điều trị dự phòng là chính.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210824/20210824_HEMOPHILIAA66.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Việc điều trị bệnh Hemophilia A tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của bệnh.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Dự phòng tiên phát - Những người chưa bị chảy máu nhưng có nguy cơ chảy máu cao do thiếu hụt yếu tố nghiêm trọng được khuyến cáo nên điều trị dự phòng tiên phát do nguy cơ cao chảy máu tự phát và hiệu quả của điều trị dự phòng trong việc ngăn ngừa chảy máu và các biến chứng của nó.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị dự phòng thứ phát - Đối với những người bị chảy máu nhiều hơn một lần (ví dụ, hai hoặc nhiều chảy máu vào khớp, bằng chứng của bệnh khớp bằng cách khám thực thể hoặc chụp X quang), điều trị dự phòng thứ phát có thể phù hợp để ngăn ngừa bệnh nặng hơn, bất kể mức độ hoạt tính nào của yếu tố đông máu. Những người mắc bệnh nặng (hoạt tính của yếu tố đông máu <1%) và nhiều hơn một lần chảy máu nên được điều trị dự phòng thứ phát, trong khi những người mắc bệnh vừa hoặc nhẹ (hoạt tính của yếu tố đông máu từ 5 đến 40%) và nhiều hơn một đợt chảy máu có thể sử dụng điều trị dự phòng gián đoạn.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị dự phòng không liên tục - Đối với những người bị thiếu hụt yếu tố đông máu mức độ trung bình hoặc nhẹ và không có chảy máu trước đó, nhu cầu điều trị dự phòng được cá nhân hóa dựa trên mức độ yếu tố của bệnh nhân và mức độ hoạt động thể chất của bệnh nhân. Dự phòng gián đoạn (còn gọi là "điều trị dự phòng ngắn hạn"), được sử dụng trong vài tuần đến vài tháng và sau đó ngưng sử dụng, có thể được sử dụng trong các trường hợp cụ thể như các hoạt động thể chất có tác động cao, chảy máu khớp hoặc các thủ tục phẫu thuật. </p>
<p style="text-align: justify;">Mục tiêu của việc dùng thuốc là duy trì hoạt độ của yếu tố đông máu trên 1 đến 2%, về cơ bản là chuyển đổi bệnh nhân từ kiểu hình nghiêm trọng sang bệnh Hemophilia vừa phải. </p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị chảy máu: Tiến hành càng sớm càng tốt mục tiêu là nâng hoạt động của yếu tố VIII lên mức đủ để đạt được cầm máu. Mức độ hoạt động của yếu tố mục tiêu phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của chảy máu, và sự hiện diện của chấn thương hoặc sự xuất hiện liên quan đến khớp mục tiêu.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với chảy máu nghiêm trọng, mức độ hoạt động của yếu tố nên được duy trì trên 50 phần trăm. Cần được xử trí cấp cứu với liều ban đầu của yếu tố VIII là 50 đơn vị / kg để nâng mức yếu tố VIII lên 80- 100%. Đối với chảy máu khác liều ban đầu của yếu tố VIII là 25 đơn vị / kg để nâng mức yếu tố VIII lên 40-50%. Liều duy trì phụ thuộc các chế phẩm máu có sẵn và thời gian bán hủy của yếu tố đông máu ( yếu tố VIII 8-12 giờ).</p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian bán hủy có thể rút ngắn nếu bệnh nhân chảy máu nhiều hoặc có chất ức chế.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị trước phẫu thuật: Hầu hết các khuyến nghị bao gồm hướng dẫn của Liên đoàn Hemophilia Thế giới 2012 là duy trì hoạt độ yếu tố đông máu là 80 đến 100% đối với bệnh Hemophilia A, với mức độ sau phẫu thuật giảm dần đến khoảng 50% cho đến khi vết thương được chữa lành (thường trong khoảng thời gian từ 10 đến 14 ngày). Đối với vết thương hoặc chảy máu khớp, mức độ ít nhất 50 phần trăm là cần thiết. Liều lượng để đạt được mức yếu tố phù hợp, bao gồm các tính toán cho liều bolus hoặc tiêm truyền liên tục.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị khác: Thuốc cầm máu, chống viêm corticoid trong trường hợp chảy máu khớp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Genetics of hemophilia A and B - UpToDate</li><li>Hemophilia A and B: Routine management including prophylaxis - UpToDate</li><li>Treatment of bleeding and perioperative management in hemophilia A and B - UpToDate</li><li>Clinical manifestations and diagnosis of hemophilia - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/hemophilia-a-szofi |
Kaposi sarcoma | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Kaposi sarcoma (KS) là một rối loạn tăng sinh mạch đòi hỏi sự phát triển của virus herpesvirus 8 (HHV-8) ở người, còn được gọi là herpesvirus liên quan đến sarcoma Kaposi (KSHV), để phát triển. Căn bệnh này được đặt theo tên của Moritz Kaposi, một bác sĩ da liễu người Hungary-giảng viên của Đại học Vienna, mô tả đầu tiên vào năm 1872 là "sarcoma đa sắc tố vô căn của da"</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210824/20210824_KasposiSarcoma.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Kaposi sarcoma (KS) là một rối loạn tăng sinh mạch đòi hỏi sự phát triển của virus herpesvirus 8 (HHV-8) ở người.</em></p>
<p style="text-align: justify;">KS được phân loại thành bốn loại dựa trên hoàn cảnh lâm sàng mà nó phát triển: cổ điển (loại được mô tả ban đầu bởi Kaposi, thường xuất hiện ở tuổi trung niên hoặc già), lưu hành (một số dạng được mô tả ở người châu Phi bản địa hạ Sahara trước khi mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch [AIDS]), do ức chế miễn dịch (một loại liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, thường thấy ở những người ghép thận), và liên quan AIDS.</p>
<p style="text-align: justify;">Kaposi sarcoma cổ điển (CKS) ảnh hưởng đến nam giới thường xuyên hơn nữ giới; tỷ lệ nam / nữ được báo cáo là xấp xỉ 3: 1. Mặc dù các trường hợp đã được mô tả trên khắp thế giới, bao gồm cả ở Nam Mỹ và châu Á, bệnh thường được chẩn đoán ở những cá nhân từ lưu vực Địa Trung Hải và Trung và Đông Âu, hoặc con cháu của họ. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Châu Âu là ở hai hòn đảo Địa Trung Hải của Ý, Sardinia và Sicily.</p>
<p style="text-align: justify;">Một phân tích về 2667 trường hợp KS do sự cố được chẩn đoán từ năm 1995 đến 2002 và được đăng ký bởi 75 cơ quan đăng ký ung thư ở châu Âu dựa trên dân số, đóng góp cho dự án RARECARE ("Giám sát bệnh ung thư hiếm gặp ở châu Âu") ước tính rằng có 1642 trường hợp mới mỗi năm trong 27 các quốc gia bao gồm Liên minh Châu Âu vào thời điểm đó và khoảng 10.500 người còn sống ở Châu Âu có quá khứ chẩn đoán KS tính đến đầu năm 2008. Tỷ lệ chính xác của CKS không được biết; trong nghiên cứu này, 852 chẩn đoán được thực hiện ở những người từ 65 tuổi trở lên (có nhiều khả năng đại diện cho CKS), 1147 ở những người dưới 45 tuổi (có nhiều khả năng liên quan đến HIV) và 572 còn lại ở những người từ 45 đến 64 tuổi cũ. Tuy nhiên, tuổi lớn hơn có thể là một đại diện không đáng tin cậy cho CKS, do tuổi trung bình của những người sống chung với HIV ngày càng tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">CKS, đôi khi biểu hiện với bệnh da, bạch huyết và nội tạng tiên tiến, cũng đã được mô tả ở người Uyghur, các thành viên của nhóm dân tộc thiểu số gốc Thổ / Á-Âu được tìm thấy chủ yếu ở Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương thuộc Tây Bắc Trung Quốc.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự phân bố địa lý của CKS tương ứng với sự khác biệt giữa các khu vực về tỷ lệ nhiễm herpesvirus 8 (HHV-8) ở người. </p>
<p style="text-align: justify;">CKS thường xuất hiện lần đầu ở nam giới (và nữ giới, mặc dù ít thường xuyên hơn) ở độ tuổi 60 và 70 nhưng đã được mô tả ở bệnh nhân ở độ tuổi thiếu niên và 20 tuổi. Chỉ 4 đến 8% trường hợp phát triển ở những người dưới 50 tuổi. Dữ liệu cho thấy những người đàn ông âm tính với HIV có quan hệ tình dục đồng giới có nguy cơ phát triển KS cao hơn so với nam giới trong dân số chung, họ thường phát triển KS ở độ tuổi sớm hơn và họ có một diễn biến lâm sàng điển hình của CKS hơn là dịch. KS. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhiễm Herpesvirus 8 (HHV-8) ở người là cần thiết cho sự phát triển của Sarcoma Kaposi cổ điển (CKS), nhưng không phải tất cả những người bị nhiễm đều phát triển bệnh. Ví dụ, ở khu vực Địa Trung Hải, CKS chỉ phát triển hàng năm ở 0,03% nam giới nhiễm HHV-8 và chỉ 0,01 đến 0,02 % phụ nữ nhiễm HHV-8 trên 50 tuổi. Điều này ngụ ý sự tồn tại của các đồng yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ CKS sau khi nhiễm HHV-8.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_HHV-8.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Nhiễm Herpesvirus 8 (HHV-8) là cần thiết cho sự phát triển của Sarcoma Kaposi cổ điển (CKS)</p>
<p style="text-align: justify;">Một số sản phẩm gen virut của HHV-8 ảnh hưởng đến cả quy định chu kỳ tế bào và kiểm soát quá trình chết, và các phân đoạn của bộ gen HHV-8 chứa các gen sinh ung của virut quan trọng trong cơ chế bệnh sinh hình thành khối u. Hầu hết các tế bào trong các tổn thương KS cho thấy sự nhiễm virut HHV-8 tiềm ẩn. Số lượng giới hạn các gen virus biểu hiện trong thời gian tiềm ẩn là những gen cho phép virus nhân bản trong tế bào chủ như một tập hợp đồng thời phá vỡ chức năng của các gen ức chế khối u và tránh được hệ thống miễn dịch của vật chủ nhận ra. Mặt khác, các gen virus biểu hiện trong chu kỳ lytic có thể đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng biểu hiện của các yếu tố tăng trưởng, chẳng hạn như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và KIT thụ thể tyrosine kinase, kích thích hình thành mạch và kích hoạt tăng trưởng các con đường điều hòa, chẳng hạn như con đường phosphoinositide 3- kinase (PI3K), dẫn đến sự phát triển tế bào bị rối loạn điều hòa. </p>
<p style="text-align: justify;">Việc giải thích hầu hết các nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn đối với CKS ở những người bị nhiễm HHV-8 bị hạn chế do việc so sánh được thực hiện với các nhóm chứng không biết tình trạng nhiễm HHV-8. Hạn chế này đã được khắc phục bằng một loạt các nghiên cứu được thực hiện ở Ý trong đó bệnh nhân CKS được so sánh với những người nhiễm HHV-8 (tức là những người có kháng thể với HHV-8) nhưng không có KS. </p>
<p style="text-align: justify;">Kháng thể kháng HHV-8 và virut huyết - So sánh giữa những người Ý nhiễm HHV-8 phù hợp về tuổi và giới tính có và không có CKS cho thấy rằng việc phát hiện HHV-8 DNA trong tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) và dung dịch HHV-8 cao và hiệu giá kháng thể tiềm ẩn có liên quan đáng kể với sự phát triển của CKS.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biến thể di truyền trong gen điều hòa miễn dịch - các tổn thương KS được đặc trưng một phần bởi sự hiện diện của các cytokine tiền viêm và các yếu tố tăng trưởng được cho là điều chỉnh sự sao chép HHV-8 và có thể là bệnh sinh CKS. Nguy cơ CKS có liên quan đến các haplotype đặc hiệu của thụ thể interleukin 8-beta ( IL8RB ) và interleukin 13 ( IL13).</p>
<p style="text-align: justify;">Ức chế miễn dịch - Ức chế miễn dịch, hoặc là do chất sắt (tức là ở những người nhận allograft) hoặc mắc phải (tức là khi nhiễm HIV), được mô tả là một yếu tố nguy cơ đối với KS. Vai trò của ức chế miễn dịch trong CKS chưa được xác định rõ ràng và không có bằng chứng về ức chế miễn dịch công khai trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy mức độ ức chế miễn dịch tinh vi hơn có thể xuất hiện ở những người bị CKS.</p>
<p style="text-align: justify;">Kích hoạt miễn dịch - Mặc dù ức chế miễn dịch có liên quan nhất quán với sự phát triển của CKS, bằng chứng cũng hỗ trợ vai trò di truyền bệnh có thể có đối với kích hoạt miễn dịch: Một nghiên cứu cho thấy mức độ tăng của các dấu hiệu kích hoạt miễn dịch, neopterin và beta-2 microglobulin, trong huyết thanh của bệnh nhân mắc CKS. Mối liên hệ giữa kích hoạt hệ thống miễn dịch và CKS cũng được gợi ý bởi sự liên quan của CKS với tiền sử hen suyễn và dị ứng (sau này ở nam nhưng không ở nữ); sự xuất hiện và / hoặc vị trí của tổn thương CKS có thể liên quan đến một số bệnh tự miễn và các vị trí lành vết thương sau phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Giới tính - Cơ sở cho tỷ lệ mắc CKS ở nam cao hơn nữ chưa được hiểu rõ, nhưng nó dường như không phải là hệ quả của tỷ lệ huyết thanh HHV-8 ở nam cao hơn đáng kể. Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng nguy cơ CKS có liên quan đến sự khác biệt về cách nam và nữ quản lý virus dai dẳng theo thời gian, có thể do tác động khác biệt của steroid sinh dục trên hệ thống miễn dịch để thay đổi sự trình diện kháng nguyên, kích hoạt tế bào lympho, cytokine và điều hòa tế bào miễn dịch, và sự biểu hiện của các gen kháng bệnh, bao gồm các thụ thể Fc và siêu họ immunoglobulin G (IgG). Các yếu tố di truyền liên kết giới tính không phụ thuộc vào steroid sinh dục cũng có thể dẫn đến các phản ứng miễn dịch chống lại HHV-8 ở nữ giới hiệu quả hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Mối liên quan với các khối u ác tính khác - Có dữ liệu mâu thuẫn về mối liên quan với các khối u ác tính khác, trước hoặc sau khi chẩn đoán CKS như: u lympho không Hodgkin, u lympho Hodgkin, bệnh bạch cầu, đặc biệt là và ung thư vú.</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu máu - Hai nghiên cứu đã mô tả giá trị hemoglobin và hematocrit thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân CKS so với nhóm chứng không mắc bệnh, mặc dù sự khác biệt tuyệt đối khá khiêm tốn và giá trị trung bình đều nằm trong giới hạn bình thường. </p>
<p style="text-align: justify;">Yếu tố môi trường - Các yếu tố môi trường liên quan đến vệ sinh da hoặc bệnh da có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của CKS.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Hemophilia-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">bệnh da có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của CKS</p>
<p style="text-align: justify;">Hút thuốc - Một phát hiện nhất quán là nguy cơ mắc CKS thấp hơn đáng kể ở những người hút thuốc lá, đặc biệt là những người có tiền sử lạm dụng thuốc lá nhiều hơn (nhiều gói hơn mỗi ngày) và tích lũy nhiều hơn (nhiều năm hơn). Những phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu khác ở nam giới nhiễm HIV ở Hoa Kỳ, cho thấy nguy cơ KS ở người hút thuốc giảm có ý nghĩa thống kê, người ta cho rằng tác dụng bảo vệ của việc hút thuốc lá có thể bị trung gian bởi sự giảm sản xuất các cytokine gây viêm.</p>
<p style="text-align: justify;">Khác - Một nghiên cứu bệnh chứng khác của Ý ghi nhận nguy cơ CKS tăng 3,65 lần ở những bệnh nhân bị phù mãn tính chi dưới và những người bị đái tháo đường (OR 4,73). Người ta thừa nhận rằng các yếu tố tại chỗ liên quan đến suy mạch có thể dẫn đến KS và đặc biệt là sự xuất hiện ưu tiên của nó ở chi dưới. Ngược lại, không có mối liên hệ nào được tìm thấy giữa nguy cơ CKS và uống rượu, số lượng bạn tình trong đời, sự đông đúc trong gia đình hoặc thứ tự sinh, hoặc việc phát hiện DNA của virus Epstein-Barr (EBV) trong PBMCs.<br>
</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tổn thương da - KS cổ điển được đặc trưng bởi sự xuất hiện của các dát, mảng và nốt đỏ tía, xanh đỏ hoặc nâu sẫm / đen trên da. Tổn thương dạng nốt có thể loét và chảy máu dễ dàng. Các tổn thương da có kích thước từ rất nhỏ đến đường kính vài cm, chúng có thể không thay đổi trong nhiều tháng đến nhiều năm, hoặc phát triển nhanh chóng trong vòng vài tuần và lan rộng.</p>
<p style="text-align: justify;">Các tài liệu da liễu có đề cập đến rất nhiều biến thể hình thái khác nhau của các tổn thương da của KS, được gọi là mảng, nốt, hạch (thường ở trẻ em châu Phi), ngoại ban, thâm nhiễm (hai biến thể trước đó ở người lớn châu Phi mắc bệnh lưu hành KS), các biến thể dạng bầm máu, giãn mao mạch, sẹo lồi, và biến thể giống thể hang hoặc hạch bạch huyết... Các trường hợp hiếm gặp về KS có vẻ "cổ điển" với các đặc điểm nổi hạch ở da và hạch đã được mô tả ở trẻ em bên ngoài châu Phi. Các biến thể giống u thể hang hoặc u bạch huyết thường gặp trong KS cổ điển, đặc biệt trong bệnh cảnh phù bạch huyết mãn tính. Trong biến thể này, các tổn thương phát triển ở chi dưới bao gồm các nốt có thể nén được trông giống như các u nang chứa đầy chất lỏng. Một đánh giá gần đây hơn cung cấp các phân loại mô tả bổ sung, bao gồm tăng sừng (tiết), mụn nhỏ, bóng nước, dị sản, giống u hạt sinh mủ và các biến thể KS nội mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Có thể có phù bạch huyết kèm theo của chi bị ảnh hưởng. Phù bạch huyết thường không liên quan đến sự hiện diện của bệnh nốt khu vực cồng kềnh mà thay vào đó, liên quan đến thâm nhiễm cục bộ da và / hoặc liên quan đến bạch huyết da.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự liên quan ngoài da - Trong quá trình của bệnh (hiếm khi ban đầu), màng nhầy của miệng và đường tiêu hóa, và các hạch bạch huyết khu vực có thể bị ảnh hưởng. Liên quan đến đường tiêu hóa thường không có triệu chứng, nhưng chảy máu, tiêu chảy, bệnh ruột mất protein, lồng ruột và thủng đã được báo cáo. Nhìn chung, liên quan đến đường tiêu hóa / niêm mạc miệng ít phổ biến hơn so với KS liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), ảnh hưởng đến ≤10% bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự tham gia của các cơ quan nội tạng không phải là niêm mạc của đường tiêu hóa (ví dụ: phổi, gan, xương, tủy xương) là cực kỳ hiếm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Xâm lấn, di căn, tử vong.</p>
<p>- Biến chứng điều trị hóa chất, xạ trị, phẫu thuật.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Kaposi sarcoma (KS) không lây, song HHV-8 lây truyền qua nước bọt nên hôn là yếu tố tiềm ẩn nguy cơ lây lan bệnh. Ngoài ra HHV-8 có thể lây truyền qua truyền máu và cấy ghép tạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Nhiễm Herpesvirus 8 (HHV-8);</p>
<p>- Giới: Nam > nữ;</p>
<p>- Tuổi: tuổi càng cao tăng nguy cơ mắc bệnh;</p>
<p>- Người có khối u ác tính khác như u lympho không Hodgkin, u lympho Hodgkin, bệnh bạch cầu, đặc biệt là và ung thư vú;</p>
<p>- Thiếu máu;</p>
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Hemophilia-A-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Thiếu máu Kaposi sarcoma</p>
<p>- Vệ sinh da kém, bệnh lý ngoài da;</p>
<p>- Quan hệ tình dục không an toàn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Giữ vệ sinh da tốt;</p>
<p>- Quan hệ tình dục an toàn;</p>
<p>- Quản lý tốt bệnh lý ngoài da, thiếu máu, bệnh lý ác tính khác;</p>
<p>- Quản lý tốt bệnh nhân nhiễm HHV-8m, HIV. Thăm khám định kỳ, phát hiện bệnh và xử trí sớm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán KS cổ điển thường được nghi ngờ dựa trên sự xuất hiện của các tổn thương đặc trưng (các mảng, mảng hoặc nốt màu đỏ tía, xanh đỏ hoặc nâu sẫm / đen) và sự phân bố của chúng (trên da, thường gặp nhất là ở chi dưới).</p>
<p style="text-align: justify;">Sinh thiết - Cần phải sinh thiết để chẩn đoán xác định. Ngoài việc quan sát các đặc điểm mô học điển hình trên kính hiển vi tiêu chuẩn, phản ứng chuỗi polymerase có thể được thực hiện trên các tổn thương da để phát hiện chuỗi DNA khuếch đại của virus herpes 8 (HHV-8) ở người và nhuộm hóa mô miễn dịch của các mẫu sinh thiết cũng có thể được thực hiện để phát hiện sự hiện diện kháng nguyên nhân liên quan đến độ trễ HHV-8 (LANA-1) trong tế bào hình thoi, do đó xác nhận chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Đánh giá bằng X quang - Những bệnh nhân không có triệu chứng với KS cổ điển hiếm khi cần đánh giá X quang ở chi bị ảnh hưởng vì diễn tiến mãn tính. Không cần sàng lọc sự liên quan của các cơ quan ở xa do tần suất thấp của bệnh di căn rõ ràng trên X quang. </p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_chup-x-quang.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Hình ảnh chụp X quang</p>
<p style="text-align: justify;">Như đã lưu ý ở trên, những bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa nên được xem xét để nội soi để đánh giá sự liên quan của niêm mạc. Trong trường hợp không có triệu chứng, chúng tôi không định kỳ cho bệnh nhân kiểm tra bệnh nội tạng dựa trên tình trạng của bệnh da.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Kaposi sarcoma</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tổng quan về cách tiếp cận chung để điều trị</p>
<p style="text-align: justify;">- Do không có phương pháp điều trị có khả năng loại bỏ nhiễm virus herpes 8 (HHV-8) tiềm ẩn ở người, tuy nhiên có một số chiến lược đã được sử dụng để quản lý KS cổ điển, với các mục tiêu điều trị chính là giảm nhẹ triệu chứng, giảm phù bạch huyết, cải thiện chức năng, giảm kích thước tổn thương da hoặc nội tạng, và trì hoãn hoặc ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Với tương đối ít trường hợp ngoại lệ, thử nghiệm lâm sàng điều trị KS cổ điển cũng được đề ra.</p>
<p style="text-align: justify;">Cho tới ngày nay, chưa có sự thống nhất về liệu pháp hướng khối u tối ưu cho các biểu hiện KS cổ điển khác nhau. Bởi vì nhiều phương pháp điều trị tích cực đã được mô tả, các lựa chọn điều trị thường được thực hiện dựa trên kinh nghiệm và kỷ luật y tế của bác sĩ điều trị, nhưng chúng cũng bao gồm việc xem xét sở thích của bệnh nhân và các tình trạng bệnh đi kèm.</p>
<p style="text-align: justify;">Chúng tôi đề nghị theo dõi hơn là điều trị cụ thể cho những bệnh nhân có một số tổn thương không triệu chứng hạn chế không làm suy giảm chức năng (Độ 2C). Các triệu chứng liên quan đến phù giới hạn chi dưới có thể được giảm bớt ở nhiều bệnh nhân với vớ nén đàn hồi. </p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị bệnh với số lượng hạn chế gây ra các triệu chứng hoặc biến dạng thẩm mỹ, chúng tôi đề nghị điều trị tại chỗ hơn là quan sát hoặc hóa trị toàn thân ( Độ 2C ). Việc lựa chọn phương thức (xạ trị [RT], cắt bỏ, áp lạnh, cắt đốt bằng laser, liệu pháp tiêm trong hoặc tại chỗ) phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm vị trí và mức độ của bệnh, cũng như bác sĩ lâm sàng và sở thích của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Không có sự đồng thuận về các chỉ định điều trị toàn thân. Chúng tôi xem xét cách tiếp cận này trong (nhưng không giới hạn) các tình huống sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Liên quan đến nội tạng hoặc niêm mạc có triệu chứng (mặc dù hiếm gặp).</p>
<p style="text-align: justify;">- Khuếch tán các tổn thương có triệu chứng trên nhiều bộ phận cơ thể mà không dễ dàng bao phủ trong một trường bức xạ đơn lẻ hoặc một số giới hạn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nốt lan rộng hoặc sự lan tỏa của một phần lớn các chi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh cồng kềnh ở một vùng khu trú của một chi mà không thể bao phủ trong một cổng xạ trị RT duy nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phù bạch huyết liên quan từ mức độ trung bình đến nghiêm trọng vượt quá khả năng kiểm soát bằng tất đàn hồi.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_Kaposi-arcoma-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Bệnh phù bạch huyết</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân có chỉ định hóa trị và không có chống chỉ định về tim, chúng tôi đề nghị pegylated liposomal doxorubicin (PLD) như là liệu pháp ban đầu so với các thuốc hiện có khác (Lớp 2C). Đối với những bệnh nhân có chỉ định hóa trị và chống chỉ định tim mạch với PLD, chúng tôi cung cấp paclitaxel thay thế cho PLD, ngoại suy từ dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng paclitaxel trong sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS. Đối với những người mắc bệnh hạn chế hơn, pomalidomide là một lựa chọn thay thế cho hóa trị. </p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân có tiến triển của bệnh, có một số lựa chọn cho liệu pháp điều trị tuyến tiếp theo ở những người vẫn giữ được trạng thái hoạt động tốt. Các lựa chọn có sẵn bao gồm taxane đơn chất (ví dụ: paclitaxel), etoposide uống , vinblastine hoặc vincristine (có hoặc không có bleomycin ), vinorelbine hoặc gemcitabine . Pomalidomide là một lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển nặng. Quyết định phải được cá nhân hóa, có tính đến tuổi của bệnh nhân, bệnh kèm theo, bác sĩ lâm sàng và lựa chọn của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh nhân riêng lẻ cũng có thể là ứng cử viên phù hợp cho các phương pháp tiếp cận điều tra như chất ức chế protease HIV, chất ức chế rapamycin (mTOR), tác nhân kháng sinh nhắm mục tiêu phân tử (ví dụ pazopanib) và liệu pháp miễn dịch ức chế điểm kiểm tra miễn dịch, tuy nhiên những cách tiếp cận này được xem xét tốt nhất trong bối cảnh của một thử nghiệm lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần có các nghiên cứu tiền cứu xác định sử dụng các tiêu chí đáp ứng đã được xác định rõ để xác định rõ hơn (các) điều trị tối ưu cho KS cổ điển.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Classic Kaposi sarcoma: Epidemiology, risk factors, pathology, and molecular pathogenesis - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Classic Kaposi sarcoma: Clinical features, staging, diagnosis, and treatment - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/kaposi-sarcoma-sqqij |
Còn ống động mạch | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ống động mạch là một kết nối mạch máu quan trọng của thai nhi giữa động mạch phổi và động mạch chủ để chuyển máu ra khỏi giường phổi. Sau khi sinh, ống động mạch trải qua quá trình co thắt tích cực và thoái biến tạo thành dây chằng động mạch. <strong>Bệnh còn ống động mạch</strong> xảy ra khi ống động mạch không đóng hoàn toàn sau trẻ ra đời.</p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch được mô tả lần đầu tiên bởi Galen. Harvey đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh lý tuần hoàn thai nhi và phát hiện ra chức năng huyết động của ống động mạch vào thế kỷ 17.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tỷ lệ mắc còn ống động mạch</strong> đơn độc được báo cáo ở trẻ đủ tháng dao động từ 3 đến 8 trên 10.000 trẻ đẻ sống. Trong một nghiên cứu dựa trên dân số trên 400.000 trẻ sinh đủ tháng ở Atlanta từ 1998 đến 2005, tỷ lệ còn ống động mạch được báo cáo là 2,9 trên 10.000 trẻ sinh sống. Trong nghiên cứu này, chẩn đoán được xác định là còn ống động mạch tồn tại đến hoặc hơn sáu tuần sau khi sinh ở trẻ có tuổi thai bằng hoặc lớn hơn 36 tuần và loại trừ những bệnh nhân có tổn thương shunt bắt buộc do bệnh tim bẩm sinh phức tạp hoặc những bệnh nhân được điều trị bằng prostaglandin liệu pháp.</p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch chiếm ưu thế là nữ, với tỷ lệ nữ trên nam là 2: 1 trong hầu hết các trường hợp là trẻ đủ tháng. Tỷ lệ mắc còn ống động mạch cũng cao hơn ở trẻ sinh ra ở độ cao so với trẻ sinhraởmựcnướcbiển,vàởtrẻ bị rubella bẩm sinh. Một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với còn ống động mạch là sinh non. Còn ống động mạch có thể xuất hiện cùng với các tổn thương tim bẩm sinh khác, đặc biệt là những tổn thương liên quan đến giảm oxy máu. Còn ống động mạch nên được xem xét khi các đặc điểm lâm sàng của shunt từ trái sang phải dường như không tương xứng với tổn thương cụ thể đang được xem xét.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Còn ống động mạch thường xảy ra ở nữ giới " src="/ImagePath/images/20210825/20210825_con-ong-dong-mach-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Còn ống động mạch thường xảy ra ở nữ giới </em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Còn ống động mạch</strong> tạo nên sự thông thương bất thường giữa tiểu tuần hoàn và đại tuần hoàn, cụ thể là luồng thông trái-phải khiến tăng lưu lượng tuần hoàn phổi. Mức độ nặng và diễn biến của bệnh phụ thuộc vào kích thước ống động mạch, độ chênh áp lực giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Độ chênh áp này phụ thuộc vào mức độ kháng lực động mạch phổi và động mạch hệ thống. Điều này giải thích tại sao có những bệnh nhi xuất hiện triệu chứng suy tim ứ huyết, suy hô hấp sớm ngay sau sinh, lại có những bệnh nhân được phát hiện bệnh khi đã lớn tuổi, khi các thay đổi sinh lý bệnh được tích lũy theo thời gian gây triệu chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở bào thai, tâm thất phải bơm và nhận khoảng 2/3 tổng cung lượng tim. Tuy nhiên, do sức cản của phổi còn rất cao trong thời kỳ bào thai (cao gấp 5 lần sức cản hệ thống), nên phần lớn máu từ thất phải bơm lên động mạch phổi sẽ qua ống động mạch đổ vào động mạch chủ xuống, 65% cung lượng tim vào động mạch phổi, nhưng chỉ có 8% máu qua phổi. Trong thời kỳ này, do đường kính ống động mạch rất lớn nên áp lực động mạch phổi tương đương như động mạch chủ.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng hoạt động của ống động mạch của thai nhi được duy trì bởi hàm lượng oxy trong động mạch thấp và lượng prostaglandin E2 (PGE2) tuần hoàn, được sản xuất một phần bởi nhau thai.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngay sau một vài nhịp thở đầu tiên, phổi trẻ phồng lên và chứa oxy, sự giảm sức cản mạch phổi đã làm tăng nhanh chóng lưu lượng máu lên phổi. Sự tách tuần hoàn rau thai ra khỏi tuần hoàn hệ thống của trẻ làm tăng dần sức cản mạch hệ thống. Sự thay đổi này gây ra sự giảm ngay lập tức lượng máu từ phải sang trái qua ống động mạch. Do lưu lượng máu lên phổi tăng, làm tăng áp lực nhĩ trái, và sự giảm lưu lượng máu của tĩnh mạch chủ dưới làm giảm áp lực nhĩ phải, kết quả làm đóng cơ năng lỗ bầu dục và làm ngừng shunt qua nhĩ. Do sự ngừng shunt qua lỗ bầu dục và ống động mạch, tâm thất bắt đầu thực hiện chức năng một cách hệ thống. Ống động mạch đóng sau một thời gian ngắn sau sinh do sự tăng của phân áp nồng độ oxy trong động mạch hệ thống và giảm lượng prostaglandin E2 trong máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiều con đường liên quan đến sự co thắt của ống chủ động bao gồm cảm ứng endothelin 1, sản xuất isoprostanes, và ức chế các kênh kali nhạy cảm với oxy.</p>
<p style="text-align: justify;">Các chất trung gian tiềm năng khác có thể đóng một vai trò trong việc thúc đẩy co thắt ống bao gồm angiotensin II, yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, kênh nhạy cảm với oxy, các thành viên họ RH1 kinase, và kích thích thần kinh cholinergic và adrenergic. Sau khi sinh, nồng độ PGE2 trong tuần hoàn giảm do sản xuất giảm sau khi loại bỏ nhau thai và tăng độ thanh thải PGE2 do tăng mức lưu hành của prostaglandin dehydrogenase. Việc loại bỏ tác dụng giãn mạch mạnh của PGE2 được cảm nhận bởi thụ thể PGE2 (EP4) và thúc đẩy sự co thắt thêm của ống dẫn. Sự co thắt của ống động mạch thường dẫn đến đóng ống chức năng trong vòng 10 đến 15 giờ sau khi sinh. Sự đóng lại bắt đầu ở phần cuối của ống động mạch đầu phổi, tiến tới phần cuối của động mạch chủ, và thường hoàn thành sau hai đến ba tuần tuổi. Sau sự co thắt ban đầu, một loạt các thay đổi về mô học dẫn đến sự tắc nghẽn của ống dẫn và chuyển thành dây chằng động mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong còn ống động mạch những thay đổi này không xảy ra có nghĩa là không có sự tăng của phân áp nồng độ oxy trong động mạch hệ thống và giảm lượng prostaglandin E2 trong máu. Vậy bất cứ một nguyên nhân gì gây giảm nồng độ oxy trong động mạch hệ thống và tăng hàm lượng prostaglandin E2 trong máu thì ống động mạch sẽ tồn tại.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra người ta thấy rằng tuổi thai có tác động lớn đến việc đóng ống động mạch:</p>
<p style="text-align: justify;">Khi đủ tháng, sự co thắt của ống dẫn đến đóng huyết động chức năng ở 50% trẻ trong vòng 24 giờ sau khi sinh, 90% ở 48 giờ và hầu như ở tất cả các bệnh nhân sau 72 giờ.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc đóng ống động mạch bị chậm lại ở trẻ sinh non và nguy cơ còn ống động mạch thay đổi tỷ lệ nghịch với tuổi thai. <strong>Tỷ lệ còn ống động mạch cao hơn ở trẻ sinh non</strong> có thể được giải thích là do ảnh hưởng của sinh non đối với các cơ quan điều hòa trương lực ống động mạch (ví dụ, oxy).</p>
<p style="text-align: justify;">Một cơ chế khác nữa là sự mở lại của ống động mạch sau đóng. Những thay đổi mô học sau khi ống động mạch bị co thắt xảy ra nhanh chóng ở trẻ đủ tháng và ngăn cản việc mở lại sau đó. Tuy nhiên, ở trẻ sinh non, ống động mạch có thể mở lại sau khi đóng lại xảy ra một cách tự nhiên hoặc sau khi điều trị bằng indomethacin. Việc mở lại ống động mạch có thể là do tác động tương tự của việc sinh non làm giảm phản ứng của ống động mạch với các yếu tố thúc đẩy co thắt ban đầu tại thời điểm sinh. Trong một nghiên cứu trên 77 trẻ sinh non đã đóng ống động mạch hoàn toàn về mặt lâm sàng sau khi điều trị indomethacin, còn ống động mạch có ý nghĩa lâm sàng tái phát ở 23% bệnh nhân. Tỷ lệ mở lại tăng khi trẻ đẻ non, xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ dưới 27 tuần tuổi thai so với 27 đến 33 tuần đó (37 so với 11%)</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện lâm sàng của còn ống động mạch phụ thuộc vào kích thước của shunt, đáp ứng của tim, phổi và các cơ quan khác với shunt.</p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh non tháng có thể không có triệu chứng (không có tiếng thổi liên tục), hoặc có triệu chứng (có tiếng thổi liên tục). Người ta sử dụng thuật ngữ còn ống động mạch không ý nghĩa để chỉ những ống động mạch nhỏ không gây rối loạn chức năng tim mạch hoặc còn ống động mạch lớn với shunt có ý nghĩa để chỉ những ống động mạch lớn gây rối loạn chức năng tim mạch.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Còn ống động mạch phụ thuộc vào kích thước của shunt" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_con-ong-mach-chu-nguyen-nhan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Còn ống động mạch có triệu chứng phụ thuộc vào kích thước của shunt</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Còn ống động mạch không triệu chứng</strong> hay còn gọi là còn ống động mạch “câm”: Biểu hiện lâm sàng là không có tiếng thổi liên tục, còn ống động mạch được chẩn đoán bằng siêu âm tim. Những trẻ còn ống động mạch “câm” thường phối hợp với các yếu tố nguy cơ cao như cân nặng dưới 1500 gram, trẻ có suy hô hấp, ngạt chu sinh, có nhu cầu thở máy hỗ trợ trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Còn ống động mạch “câm” thường do ống lớn, áp lực giữa hệ thống động mạch phổi và động mạch chủ tương đương nhau do bệnh lý phổi nặng như bệnh màng trong, đặc biệt trong những ngày đầu sau sinh. Nặng hơn nữa shunt trái - phải qua ống động mạch chuyển thành shunt phải - trái và kèm theo bệnh nhân có tím, nghĩa là shunt đổi chiều (hội chứng trở về tuần hoàn thai nhi), lúc này duy trì còn ống động mạch có giá trị bảo vệ phổi, giúp giảm bớt áp lực cho phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch có triệu chứng, nhưng shunt qua ống động mạch không có ý nghĩa: Có thể nghe thấy tiếng thổi liên tục ở những trẻ này. Ở những trẻ không suy hô hấp có thể phát hiện tiếng thổi liên tục nghe ở liên sườn II cạnh bờ trái xương ức và vùng dưới đòn trái. Ở những trẻ có suy hô hấp phải thở máy, tiếng thổi liên tục có thể khó phát hiện do tiếng máy thở, lúc đó ta có thể ngắt tạm thời bệnh nhân ra khỏi máy thở để nghe rõ tiếng tim. Tỉ lệ mắc còn ống động mạch cao trong 7 ngày đầu sau sinh đặc biệt ở trẻ có suy hô hấp, vì vậy việc thăm khám lâm sàng cẩn thận là bước đầu tiên chẩn đoán còn ống động mạch. Ở những trẻ này thường không có các rối loạn về khí máu, không có các dấu hiệu về rối loạn chức năng tim mạch. Còn ống động mạch được khẳng định bằng siêu âm Doppler tim, shunt nhỏ qua ống động mạch và không có các dấu hiệu rối loạn huyết động.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong> Còn ống động mạch triệu chứng với shunt có ý nghĩa: </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh dấu hiệu thổi iên tục, những trẻ này thường kèm theo các dấu hiệu như</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Mỏm tim đập mạnh vào lồng ngực:</strong> Do hiện tượng bù trừ của tim bằng cách tăng thể tích tống máu khi thể tích và áp lực thất trái tăng. Tuy nhiên đây cũng là một triệu chứng không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiễm trùng huyết, tăng PCO2 máu, dùng thuốc vận mạch, thuốc giãn mạch...</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Mạch ngoại biên nảy mạnh và chìm sâu: </strong>Bắt mạch bẹn, mạch quay, đôi khi mạch nảy mạnh có thể cảm nhận tới cả mạch ở mu chân. Khi không có triệu chứng này có thể là dấu hiệu nặng do không thể duy trì áp lực động mạch chủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nhịp tim tăng nhanh (trên 170 lần/phút):</strong> ít gặp và không đặc hiệu,</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Suy hô hấp:</strong> Suy hô hấp có thể xuất hiện ngay sau đẻ hoặc sau một thời gian trẻ thở bình thường vài giờ hoặc vài ngày mà không tìm được nguyên nhân tại phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Biểu hiện sớm là tăng nhu cầu oxy trên 30%, tăng PaCO2 do phù phổi</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Nhịp thở tăng trên 70 lần / phút, nhiều cơn ngừng thở trên 20 giây</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 6px">Chảy máu phổi, phù phổi (trên lâm sàng hoặc X quang lồng ngực)</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tăng nhu cầu hỗ trợ hô hấp hoặc phụ thuộc oxy sau 3 ngày tuổi, nguy cơ phát triển bệnh phổi mãn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu suy tim, suy tuần hoàn, sốc: phù, tiểu ít hoặc không có nước tiểu, gan to. X quang lồng ngực thấy diện tim to.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hậu quả của hiện tượng đảo ngược phổ tâm trương lên các cơ quan:Tổn thương não: Xuất huyết trong não thất, thiếu máu não. Viêm ruột hoại tử, thủng ruột, Suy gan, suy thận ...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những người bị còn ống động mạch tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, chủ yếu do suy tim và hiếm khi là viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ảnh hưởng đến phổi :</strong> Các nghiên cứu trên thai nhi cho thấy lưu lượng máu quá lớn qua ống động mạch sẽ làm gia tăng áp lực thủy tĩnh và dịch lọc phổi trong mao mạch phổi, dẫn đến suy giảm chức năng phổi. Ở trẻ sơ sinh non tháng, một ống động mạch đáng kể sẽ làm tăng nguy cơ phù phổi, xuất huyết phổi, loạn sản phế quản phổi và làm giảm chức năng phổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="người bị còn ống động mạch tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_Con-ong-mach-chu-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bị còn ống động mạch tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>+ Phù phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trẻ sơ sinh bị còn ống động mạch</strong> có nguy cơ bị phù phổi. Các cơ chế cơ bản được đề xuất bao gồm tăng lọc dịch phổi vào khoang giữa do tăng lưu lượng máu phổi và / hoặc tăng tải áp lực tâm nhĩ trái với tăng áp tĩnh mạch phổi thứ phát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>+ Xuất huyết phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch lớn hơn với lưu lượng máu phổi tăng và ống dẫn lưu có liên quan đến xuất huyết phổi. Trong một nghiên cứu trên 126 trẻ sinh trước 30 tuần tuổi thai, 12 bệnh nhân bị xuất huyết phổi so với những trẻ không bị xuất huyết phổi có đường kính còn ống động mạch trung bình lớn hơn (2 so với 0,5 mm) và lưu lượng máu đến phổi (326 so với 237 mL / kg mỗi phút). Đường kính ống động mạch đo được lúc 5 giờ tuổi cũng lớn hơn ở những trẻ sau đó bị xuất huyết phổi.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>+ Loạn sản phế quản phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch có ý nghĩa về mặt huyết động có thể liên quan đến sự phát triển của loạn sản phế quản phổi tiếp theo.</p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch được chẩn đoán trong tuần đầu tiên sau khi sinh có liên quan đến việc tăng loạn sản phế quản phổi lên 4,5 lần. Nguy cơ loạn sản phế quản phổi và các di chứng lâu dài ở phổi có thể liên quan đến thời gian thở máy, ngay cả khi còn ống động mạch không có triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong> - Ảnh hưởng đến lưu lượng máu não và hệ thống:</strong> Ở trẻ sơ sinh non tháng với một ống động mạch lớn sẽ gây tăng cung lượng tăng tim, nhưng lại giảm lưu lượng máu sau ống vì shunt trái - phải. Hậu quả của ống động mạch vừa và lớn là làm giảm vận chuyển oxy và tưới máu đến các cơ quan quan trọng ở những trẻ sơ sinh còn ống động mạch so với những trẻ không có ống động mạch. Shunt trái - phải trung bình hoặc lớn làm giảm lưu lượng và oxy hóa máu não.</p>
<p style="text-align: justify;">Những thay đổi về lưu lượng máu não và oxy hóa có thể góp phần vào việc tăng nguy cơ xuất huyết não thất trên trẻ sinh non còn ống động mạch so với những trẻ không có ống động mạch .</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Viêm ruột hoại tử là một trong những bệnh lý nặng nhất ở trẻ sơ sinh</p>
<p style="text-align: justify;">non tháng với tỷ lệ tử vong lên tới 24% cùng với những di chứng não nặng nề. Giảm lưu lượng tưới máu mạc treo ruột là một trong những yếu tố sinh bệnh học chính gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh non tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ sơ sinh non tháng còn ống động mạch có tốc độ tưới máu tâm thu, cuối tâm trương của động mạch thân tạng giảm rõ rệt so với nhóm không có ống động mạch. Tốc độ tưới máu tâm trương và chỉ số sức cản mạch của động mạch mạc treo tràng trên cải thiện rõ rệt khi ống động mạch đóng. Còn ống động mạch làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh non tháng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Suy tim</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu không được điều trị, bệnh còn ống động mạch lớn có thể gây quá tải thể tích tim đáng kể, dẫn đến suy tim. Điều này thường xảy ra nhất ở trẻ nhỏ và bệnh nhân lớn tuổi, những người có chức năng tâm nhĩ trái và tâm thất đã bị suy giảm.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh bị suy tim sẽ có biểu hiện không phát triển, bú kém và suy hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là một biến chứng hiếm gặp của bệnh còn ống động mạch. Các ước tính về mức độ nguy cơ của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng ở bệnh nhân còn ống động mạch khác nhau. Hầu hết bệnh nhân còn ống động mạch đơn thuần không cần điều trị bằng kháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Tăng áp động mạch phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;"> Còn ống động mạch lớn đơn thuần, cũng như bất kỳ bệnh tim có shunt từ trái sang phải lớn khác là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch máu phổi không hồi phục. Ở những bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi sẽ không có tiếng thổi liên tục và nghe tim thai cho thấy một âm thanh tống máu phổi, một tiếng tim thứ hai lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng áp động mạch phổi cố định (tức là hội chứng Eisenmenger) có thể dẫn đến co giật, tím tái.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>- Tuổi thai: </strong>Tỷ lệ trẻ còn ống động mạch cũng cao hơn ở trẻ sinh non và cân nặng sau sinh thấp. Ở trẻ sơ sinh nhẹ cân dưới 1500 g, tỷ lệ còn ống động mạch là khoảng 30 phần trăm</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiếu tháng là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh còn ống động mạch.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tresinhnon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sinh thiếu tháng là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh còn ống động mạch</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Giới tính: </strong>Còn ống động mạch chiếm ưu thế là nữ, với tỷ lệ nữ trên nam là 2: 1 trong hầu hết các trường hợp trẻ đủ tháng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố vùng:</strong> Tỷ lệ mắc còn ống động mạch cũng cao hơn ở trẻ sinh ra ở độ cao so mực nước biển.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh lý:</strong> Trẻ bị rubella bẩm sinh có tỷ lệ mắc còn ống động mạch cao hơn</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Tim bẩm sinh khác: </strong>Ống động mạch có thể xuất hiện cùng với các tổn thương tim bẩm sinh khác, đặc biệt là những tổn thương liên quan đến giảm oxy máu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố di truyền góp phần vào một số trường hợp trẻ còn ống động mạch.</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Còn ống động mạch có thể xảy ra trong một số hội chứng di truyền, bao gồm: Hội chứng CHARGE, hội chứng Cri-du-chat, hội chứng DiGeorge, hội chứng Down, hội chứng Holt-Oram, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh còn ống động mạch không có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu.</p>
<p style="text-align: justify;">Để hạn chế mắc bệnh còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh, cha mẹ trẻ cần được thăm khám tiền hôn nhân, phát hiện một số đột biến nhiễm sắc thể như trên.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, thực hiện thăm khám thường xuyên là cách để phòng ngừa bệnh " src="/ImagePath\images\20210825/20210825_con-ong-dong-mach-chu-dieu-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, thực hiện thăm khám thường xuyên là cách để phòng ngừa bệnh </em></p>
<p style="text-align: justify;">Bà mẹ cần chuẩn bị sức khỏe tốt, tiêm phòng đầy đủ trước trong mang thai và sau sinh, cũng như khám và sàng lọc bất thường bẩm sinh thai nhi trong quá trình mang thai, ngay sau sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp giảm thiểu sinh non và thiếu oxy sau sinh cũng góp phần hạn chế còn ống động mạch</p>
<p style="text-align: justify;">Khi trẻ được chẩn đoán còn ống động mạch sau sinh cần theo dõi sát và xử trí theo hướng dẫn của bác sĩ tránh biến chứng sau này.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán còn ống động mạch thường dựa trên những dấu hiệu lâm sàng đặc trưng và xác định bằng siêu âm tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm tim giúp xác định kích thước ống động mạch và shunt qua ống động mạch:</p>
<p style="text-align: justify;">Xác định đường kính, chiều dài, hình thái ống động mạch trên 2D, và siêu âm Doppler mầu. Dùng mặt cắt cao cạnh ức trái hay trên hõm ức, đường kính ống nên đo tại nơi ống động mạch nhỏ nhất trên 2D và trên siêu âm mầu. Đường kính ống động mạch tỉ lệ thuận với mức độ nặng của shunt.</p>
<p style="text-align: justify;">Độ lớn của shunt qua ống động mạch: phụ thuộc vào đường kính ống động mạch</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nếu ống động mạch nhỏ: vận tốc máu qua ống động mạch phụ thuộc vào sự khác biệt về áp lực của hệ thống phổi và chủ. Vận tốc máu qua ống động mạch thường lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nếu ống động mạch lớn: áp lực phổi chủ cân bằng, lúc này chênh áp qua ống động mạch phụ thuộc vào sức cản của tuần hoàn phổi và sức cản tuần hoàn hệ thống.</p>
<p style="text-align: justify;">Hướng shunt qua ống động mạch được xác định trên Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Áp lực tâm thu động mạch phổi:</strong> Xác định qua phổ hở ba lá hoặc chênh áp qua ống động mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">X quang tim phổi tùy thuốc vào ống động mạch lớn hay nhỏ, đã có suy tim và tăng áp động mạch phổi hay chưa mà có thể thấy được một số dấu hiệu gợi ý khác nhau</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ống động mạch nhỏ và chưa có tăng áp động mạch phổi, Xquang tim phổi bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tăng gánh thất trái: Tim to vừa phải với giãn cung dưới trái, chỉ số tim ngực >55%.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Khi có tăng áp động mạch phổi: cung động mạch phổi phồng, các nhánh động mạch phổi hai bên rốn phổi giãn, tăng hình ảnh tưới máu phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điện tâm đồ: Điện tâm đồ có thể thấy sóng P rộng ở DII (nhĩ trái giãn), ngoài ra có thể có sóng T đảo ngược, ST dẹt hoặc chênh xuống gợi ý tình trạng thiếu máu cơ tim thất trái, hay tình trạng tăng gánh tâm trương. (S-T chênh lên với tăng gánh tâm trương và thiếu máu của cơ tim thất trái). Tuy nhiên Shipton và cộng sự thấy rằng 78% trẻ còn ống động mạch với shunt lớn nhưng điện tâm đồ không có biểu hiện rõ rệt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thông tim, chụp mạch: Không có chỉ định thông tim trong chẩn đoán bệnh còn còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh non tháng. Chỉ định thông tim khi nghi ngờ có tổn thương phối hợp tại tim, bệnh mạch máu phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Còn ống động mạch </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;">- Ức chế Cyclooxygenase</p>
<p style="text-align: justify;">Prostaglandin E2 là một thuốc giãn mạch thúc đẩy mở ống. Trong những năm 1970, hai nghiên cứu đã chứng minh đóng ống động mạch bằng thuốc trong vòng 24h với indomethacin, một chất ức chế cyclooxygenase (COX) là enzyme quan trọng trong tổng hợp Prostaglandin E2. Hiện nay, 2 loại thuốc ức chế COX được sử dụng để đóng Prostaglandin E2 là indomethacin và ibuprofen.</p>
<p style="text-align: justify;">Indomethacin</p>
<p style="text-align: justify;">Indomethacin thường được tiêm tĩnh mạch với liều thay đổi từ 0,1 – 0,2 mg/kg/ một liều duy nhất hoặc cách nhau 12 giờ và tối đa 3 liều.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số khác khuyến cáo dùng liều dựa theo tuổi như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ trước 48h tuổi: 0,1 mg/kg/liều</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ > 48h tuổi nhưng < 7 ngày tuổi: 0,2 mg/kg/liều</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ > 1 tuần tuổi: 0,25 mg/kg/liều</p>
<p style="text-align: justify;">Ibuprofen: Liều của ibuprofen đóng ống động mạch (được khuyến cáo) là một liều đầu tiên 10 mg/kg sau đó thêm 2 liều 5mg/kg cách 24h.</p>
<p style="text-align: justify;">Paracetamol</p>
<p style="text-align: justify;">Chưa có khuyến cáo rõ rang về việc dung paracetamol nên cần thận trọng khi ứng dụng lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Theo dõi đóng ống động mạch tự nhiên.</p>
<p style="text-align: justify;"> Ống động mạch có tỷ lệ tự đóng ống cao, hơn nữa tác dụng không mong muốn và bằng chứng về kết quả điều trị trong việc giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh của cả 2 phương pháp đóng ống bằng thuốc và can thiệp phẫu thuật chưa rõ ràng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị ngoại khoa</p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật thắt ống: Phẫu thuật thắt ống có thể được thực hiện nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng sau 1 hoặc 2 liệu trình ức chế COX hoặc nếu có chống chỉ định với ức chế COX.</p>
<p style="text-align: justify;">Đóng bằng chứng về kết quả điều trị trong việc giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh bằng phẫu thuật nội soi: Đóng ống động mạch bằng nội soi, nếu có thể, thường giảm thấp chấn thương hơn phẫu thuật thông thường. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được thực hiện ở một số cơ sở nhi khoa lớn với đầy đủ trang thiết bị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Đỗ Doãn Lợi (2011). “Còn ống động mạch”, Bài giảng siêu âm – Dopple tim, Viện tim mạch Việt Nam 2011, 239 – 242.</li><li style="text-align: justify;">Vũ Minh Phúc (2006). “Còn ống động mạch”, Phác đồ điều trị nhi khoa 2006, Nhà xuất bản Y học, 342.</li><li style="text-align: justify;">Nguyễn Lân Việt (2007).</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/con-ong-dong-mach-szdzr |
Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bilirubin là sản phẩm của của quá trình dị hóa hemoglobin trong cơ thể. Hầu hết tất cả trẻ sơ sinh đều có mức bilirubin toàn phần trong huyết thanh hoặc huyết tương > 1 mg / dL (17 micromol / L), mặc dù đây là giới hạn trên của mức bình thường đối với người lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi nồng độ bilirubin tăng lên, có thể tiến triển thành vàng da ở trẻ sơ sinh, dễ nhận thấy là da và / hoặc kết mạc đổi màu vàng nhạt do lắng đọng bilirubin. Trẻ sinh đủ tháng và sinh non (tuổi thai ≥35 tuần) với nồng độ bilirubin toàn phần > 25 mg / dL (428 micromol / L) hoặc tăng bilirubin máu "nghiêm trọng" có nguy cơ phát triển rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND), xảy ra khi bilirubin di chuyển thấm qua hàng rào máu não, sau đó liên kết với mô não, và gây nhiễm độc thần kinh nếu không được điều trị thích hợp kịp thời.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh ngay từ khi chào đời " src="/ImagePath/images/20210825/20210825_vang-da-tang-bilirubin-nguyen-nhan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh ngay từ khi chào đời </em></p>
<p style="text-align: justify;">Cho tới nay vẫn chưa có sự đồng thuận giữa các chuyên gia ở lĩnh vực này trong việc xác định ý nghĩa lâm sàng của sự thay đổi nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh hoặc huyết tương đối với trẻ sinh đủ tháng và sinh non.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù không có sự nhất trí giữa các chuyên gia trong lĩnh vực này trong việc xác định ý nghĩa lâm sàng của sự thay đổi nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh hoặc huyết tương đối với trẻ sinh đủ tháng và sinh non, các tác giả sử dụng các định nghĩa sau trong chủ đề này dựa trên kinh nghiệm của họ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tăng bilirubin máu sơ sinh</strong> lành tính là sự gia tăng nhất thời và bình thường của nồng độ bilirubin xảy ra ở hầu hết tất cả trẻ sơ sinh, còn được gọi là "vàng da sinh lý"</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vàng da do tăng bilirubin </strong>gián tiếp gặp ở hơn 30% trẻ sinh ra đủ tháng, và tỷ lệ này tăng cao gấp 2 lần ở trẻ sinh sinh thiếu tháng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tăng bilirubin</strong> máu đáng kể ở trẻ ≥35 tuần tuổi thai (GA) được định nghĩa là phân vị TB> 95 trên phim chụp hình Bhutani theo giờ cụ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng bilirubin máu nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh được định nghĩa là TB> 25 mg / dL (428 micromol / L). Nó có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND).</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng bilirubin máu quá mức được định nghĩa là TB> 30 mg / dL (513 micromol / L). Nó có liên quan đến nguy cơ phát triển rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND) cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND) là do tổn thương não do bilirubin tự do vượt qua hàng rào máu não và liên kết với mô não, bằng chứng là các tổn thương về phân tử và tế bào học của tế bào não.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh não tăng bilirubin cấp tính (ABE) được sử dụng để mô tả các biểu hiện cấp tính của nhiễm độc thần kinh bilirubin.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh não tăng bilirubin mãn tính (CBE) , trước đây được gọi là kernicterus, được sử dụng để mô tả các di chứng mãn tính và vĩnh viễn của nhiễm độc thần kinh bilirubin.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Kiến thức về các bước cơ bản trong chuyển hóa bilirubin là điều cần thiết để hiểu được cơ chế bệnh sinh của tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự chuyển hóa bilirubin</p>
<p style="text-align: justify;">Sản xuất Bilirubin - Bilirubin là sản phẩm của quá trình dị hóa heme. Khoảng 80 đến 90 phần trăm bilirubin được tạo ra trong quá trình phân hủy hemoglobin từ các tế bào hồng cầu hoặc từ quá trình tạo hồng cầu không hiệu quả. 10 đến 20 phần trăm còn lại có nguồn gốc từ sự phân hủy của các protein chứa heme khác, chẳng hạn như cytochromes và catalase.</p>
<p style="text-align: justify;">Thanh thải và bài tiết bilirubin - Thanh thải và bài tiết bilirubin diễn ra theo các bước sau:</p>
<p style="text-align: justify;">Enzyme heme oxygenase (HO), nằm trong tất cả các tế bào có nhân, xúc tác sự phân hủy heme, dẫn đến hình thành lượng sắt, CO và biliverdin bằng nhau. Biliverdin sau đó được chuyển đổi nhanh chóng thành bilirubin bởi enzym biliverdin reductase.</p>
<p style="text-align: justify;">Hấp thu ở gan - Bilirubin trong tuần hoàn gắn với albumin được vận chuyển đến gan. Bilirubin phân ly khỏi albumin và được các tế bào gan tiếp nhận, nơi nó được xử lý để bài tiết.</p>
<p style="text-align: justify;">Liên hợp - Trong tế bào gan, enzym uridine diphosphogluconurate glucuronosyltransferase (UGT1A1) xúc tác sự liên hợp của bilirubin với axit glucuronic, tạo ra bilirubin diglucuronid và ở mức độ thấp hơn là bilirubin monoglucuronid.</p>
<p style="text-align: justify;">Bài tiết qua mật - Bilirubin liên hợp, hòa tan trong nước hơn bilirubin không liên hợp, được tiết vào mật trong một quá trình tích cực phụ thuộc vào các chất vận chuyển ống tủy, và sau đó được bài tiết vào đường tiêu hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuần hoàn ruột - Bilirubin liên hợp được tiết ra không thể được tái hấp thu bởi các tế bào biểu mô ruột. Ở người lớn, nó bị khử thành urobilin bởi các enzym của vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên, khi mới sinh, ruột của trẻ sơ sinh là vô trùng và do đó, trẻ sơ sinh có ít vi khuẩn hơn trong ruột, do đó, rất ít, nếu có, bilirubin liên hợp bị giảm thành urobilin. Ở trẻ sơ sinh, beta-glucuronidase trong niêm mạc ruột khử liên hợp với bilirubin liên hợp. Bilirubin không liên hợp được tái hấp thu qua thành ruột và được tái chế vào tuần hoàn, một quá trình được gọi là tuần hoàn gan ruột của bilirubin.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trong bào thai sự chuyển thanh lọc bilirubin trong huyết tương thai nhi do mẹ đảm nhiệm. Bilirubin gián tiếp của thai nhi đi qua rau thai gắn với albumin trong máu mẹ, di chuyển đến gan của mẹ và được chuyển thành bilirubin trực tiếp tan trong nước và được đào thải ra ngoài qua thận và đường mật, một lượng nhỏ bilirubin được chuyển hóa tại gan thai nhi và được chuyển xuống đường ruột xuống phân su của trẻ.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngay sau khi trẻ sinh ra chuyển hóa bilirubin trẻ phải tự đảm nhiệm.</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng bilirubin lành tính ở trẻ sơ sinh dẫn đến tăng bilirubin không liên hợp (phản ứng gián tiếp) xảy ra ở gần như tất cả trẻ sơ sinh. Đó là một hiện tượng chuyển tiếp bình thường gây ra bởi sự luân chuyển của các tế bào hồng cầu của thai nhi, sự non nớt của gan trẻ sơ sinh để chuyển hóa bilirubin một cách hiệu quả và tăng tuần hoàn ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh hoặc huyết tương (TB) của người trưởng thành bình thường là <1 mg / dL, trong khi trẻ sơ sinh đủ tháng thường có nồng độ lao đạt đỉnh trung bình khoảng 8-9 mg/dL vì:</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh có nhiều hồng cầu hơn (hematocrit từ 50 đến 60 phần trăm), và hồng cầu của thai nhi có tuổi thọ ngắn hơn (khoảng 85 ngày) so với người lớn. Sau khi sinh, số lượng hồng cầu của thai nhi tăng lên, dẫn đến sản xuất nhiều bilirubin.</p>
<p style="text-align: justify;">Độ thanh thải bilirubin (liên hợp và bài tiết) giảm ở trẻ sơ sinh, chủ yếu do thiếu hụt enzym gan uridine diphosphogluconurate glucuronosyltransferase (UGT1A1). Hoạt động của UGT ở trẻ đủ tháng khi 7 ngày tuổi xấp xỉ 1% của gan người lớn và không đạt đến mức độ trưởng thành cho đến 14 tuần tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Có sự gia tăng trong tuần hoàn gan ruột của bilirubin khi lượng bilirubin không liên hợp tăng lên do vi khuẩn hạn chế chuyển đổi bilirubin liên hợp thành urobilin, cho phép tăng khả năng khử liên hợp bởi beta-glucuronidase trong niêm mạc ruột. Điều này càng làm tăng lượng bilirubin ở trẻ sơ sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Nồng độ bilirubin toàn phần trong máu đỉnh và thời gian phân giải: Tổng lượng đỉnh trong huyết thanh hoặc bilirubin huyết tương (TB) và thời gian để phân giải thay đổi tùy theo chế độ ăn của trẻ sơ sinh, dân tộc và tuổi thai (GA), có thể do sự khác biệt về sự hấp thu, thanh thải và bài tiết của gan. Ở trẻ đủ tháng người da trắng và người Mỹ gốc Phi, mức độ bilirubin trung bình đạt cao nhất ở 48 đến 96 giờ tuổi và là 7 đến 9 mg / dL (120 đến 154 micromol / L). Phân vị thứ 95 nằm trong khoảng từ 13 đến 18 mg / dL (222 đến 308 micromol / L). Ở một số trẻ sơ sinh Đông Á, mức độ lao trung bình có thể lên đến đỉnh điểm từ 10 đến 14 mg / dL (171 đến 239 micromol / L) và thường xảy ra muộn hơn, từ 72 đến 120 giờ tuổi. Sự khác biệt về nồng độ bilirubin đỉnh điểm và thời gian cần thiết để phân giải giữa các nhóm dân tộc có thể là kết quả của các biến thể di truyền cụ thể trong khả năng liên hợp của bilirubin ở gan. Ví dụ: tính đa hình trong gen UGT1A1 , do sự khác biệt về số lần lặp lại thymineadenine (TA) trong vùng khởi động của gen, khác nhau giữa các cá thể thuộc tổ tiên Đông Á, Châu Phi và Châu u. Các đa hình này tương quan với việc giảm hoạt động của enzym UGT1A1, dẫn đến tăng nồng độ bilirubin đỉnh trong máu và thời gian phân giải lâu hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Đặc biệt ở trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ có suy dinh dưỡng bào thai, tình trạng ngạt gây thiếu oxy máu, rối loạn toan kiềm cũng như việc sử dụng một số thuốc ở trẻ cũng ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa và đào thải bilirubin dẫn tới tăng nguy cơ tăng bilirubin trực tiếp.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tăng bilirubin máu có thể do các tình trạng bệnh lý cụ thể hoặc do phóng đại các cơ chế gây ra vàng da sinh lý trẻ sơ sinh bình thường. Việc xác định nguyên nhân bệnh lý cơ bản của tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh rất hữu ích trong việc xác định xem có cần can thiệp điều trị hay không và thời điểm can thiệp để ngăn ngừa tăng bilirubin máu trầm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng bilirubin máu là do lượng bilirubin tăng hoặc do tăng sản xuất bilirubin hoặc giảm độ thanh thải, hoặc cả hai.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Nguyên nhân tăng bilirubin không liên hợp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các nguyên nhân gây tăng bilirubin máu không liên hợp đáng kể ở trẻ sơ sinh có thể được phân loại theo cơ chế bệnh sinh như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng sản xuất bilirubin trực tiếp gặp trong tan máu tiên phát (bệnh Minkowsky Chauffarrd, thiếu G6PD, thiếu pyruvatkinase, thalassemia), tan máu thứ phát ( bướu máu, bướu huyết thanh, trẻ thiếu oxy máu do ngạt, đẻ non, nhiếm khuẩn sơ sinh, một số loại thuốc…), bất đồng nhóm máu mẹ con ( lâm sàng hay gặp nhất là bất đồng hệ ABO, và Rhesus.</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu hoặc rối loạn chức năng enzym kết hợp</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu enzym glucuronyl transferase do bẩm sinh, di truyền (bệnh Gilbert, bệnh Crigler Najjar) hay các bệnh thứ phát (đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, ngạt, nhiễm khuẩn sơ sinh, sữa mẹ)</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu protein Y-Z do đẻ non ngạt, chẩn đoán dựa sinh thiết gan</p>
<p style="text-align: justify;">Các nguyên nhân khác làm giảm thanh thải bilirubin bao gồm mẹ đái tháo đường, suy giáp bẩm sinh, galactosemia và suy tuyến yên, mặc dù trong hai tình trạng sau, trẻ sơ sinh thường có biểu hiện tăng bilirubin máu liên hợp cao.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Nguyên nhân tăng bilirubin liên hợp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tại đường mật: teo đường mật bẩm sinh, tắc đường mật ngoài gan, hẹp đường mật trong gan, hội chứng mật đặc, viêm xơ đường mật, bệnh lý túi mật.</p>
<p style="text-align: justify;">Tại gan: viêm gan do nguyên nhân nhiễm trùng (herpes, CMV, EBV, rubelle, toxoplasma…),viêm gan nhiễm độc (nhiễm khuẩn huyết, tắc ruột, nuôi dưỡng tĩnh mạch…), viêm gan không rõ nguyên nhân hay bệnh lý chuyển hóa (thiếu alpha 1 antitrypsin, galactosemie, tyrosinemie, ứ glycogen typ IV, ứ lipid….).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vàng da có thể nhìn thấy sẽ biến mất trong vòng một đến hai tuần đầu tiên sau khi sinh gọi là càng da sinh lý</p>
<p style="text-align: justify;">Vàng da lâm sàng thường khỏi sau một tuần ở trẻ sơ sinh da trắng và người Mỹ gốc Phi bú sữa công thức, và vào ngày 10 ở trẻ sơ sinh Đông Á.</p>
<p style="text-align: justify;">Vàng da tự khỏi sau ba tuần ở khoảng 65% trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ hoàn toàn, mặc dù khoảng 1/5 vẫn còn vàng da khi được bốn tuần.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vang-da-tang-bilirubin.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ xuất hiện triệu chứng vàng da </em></p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tăng bilirubin máu kéo dài sau hai tuần tuổi được coi là tăng bilirubin máu kéo dài / vàng da và những trẻ này yêu cầu đánh giá mức độ bilirubin liên hợp hoặc trực tiếp của chúng để loại trừ vàng da ứ mật.</p>
<p style="text-align: justify;">Vàng da mức độ nặng, tăng nhanh có thể kèm theo dấu hiệu tổn thương não: li bì, nôn, bú kém, ngừng thở, tăng trương lực, xoăn vặn, co giật, rối loạn nhịp thở, hôn mê…</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng bệnh lý kèm theo: biểu hiện nhiễm trùng (sốt cao, da tái…), bướu máu, bướu huyết thanh...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin do tổn thương não, nhất là vàng da nhân não có thể để lại di chứng: bại não, mù, liệt...</p>
<p>Nặng có thể hôn mê và tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tresinhnon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ sinh non</em></p>
<p>Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai</p>
<p>Ngạt, nhiễm trùng sơ sinh</p>
<p>Bướu máu, bướu huyết thanh</p>
<p>Trẻ nuôi dưỡng đường tĩnh mạch kéo dài</p>
<p>Trẻ ăn sữa mẹ hoàn toàn</p>
<p>Tiền sử trong gia đình có trẻ bị vàng da trong lần sinh trước</p>
<p>Mẹ sử dụng thuốc kích thích đẻ</p>
<p>Mẹ mắc bệnh lý khi mang thai: nhiễm trùng, đái tháo đường, nhiễm độc thai nghén…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau sinh, Đối với trẻ có nguy cơ cao cần thiết được theo dõi vàng da trong vòng 3-4 ngày sau sinh để được can thiệp sớm.</p>
<p>Hướng dẫn bà mẹ phát hiện sớm vàng da của trẻ để đưa trẻ tới cơ sở y tế sớm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán vàng da không khó, quan trọng cần chẩn đoán mức độ, nguyên nhân vàng da để có hướng xử trí đúng và kịp thời.</p>
<p>Vàng da sinh lý: Vàng da trong tuần đầu sau sinh, đỉnh bilirubin thường vào ngày thứ 3-5 khoảng 6-8 mg/dl, có thể cao tới 12-15 mg/dl tùy thuộc trẻ sinh đủ hay thiếu tháng sau đó giảm dần. <img alt="Sử dụng xét nghiệm định lượng để chẩn đoán mức độ của bệnh " src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vang-da-tang-bilirubin-chan-doan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng xét nghiệm định lượng để chẩn đoán mức độ của bệnh </em></p>
<p style="text-align: justify;">Vàng da bệnh lý: vàng da xuất hiện sớm thường trong ngày đầu, ngày thứ 2 sau sinh, mức độ tăng bilirubin nhanh, tổn thương thần kinh, hay vàng da kéo dài.</p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm: định lượng bilirubin trong máu để chẩn đoán, chẩn đoán mức độ. các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân: nhóm máu, tổng phân tích máu, hồng cầu lưới, test coombs, G6PD...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Vàng da tăng bilirubin không liên hợp ở sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Quyết định khi nào bắt đầu điều trị và lựa chọn can thiệp dựa trên xác suất <strong>trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin</strong> máu nặng (được định nghĩa là tổng bilirubin huyết thanh hoặc huyết tương [TB]> 25 mg / dL [428 micromol / L]). Đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ sử dụng các giá trị bilirubin cụ thể theo giờ và sự hiện diện hoặc không có các yếu tố nguy cơ bổ sung (bao gồm cả tuổi thai [GA] <38 tuần), làm tăng nguy cơ phát triển rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND) .</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố làm tăng nguy cơ tăng bilirubin máu không liên hợp bao gồm bệnh tan máu đẳng miễn dịch (ví dụ, thiếu hụt glucose-6- phosphat dehydrogenase [G6PD]), ngạt, hôn mê, nhiệt độ không ổn định, nhiễm trùng huyết, nhiễm toan, giảm albumin máu (albumin <3 g / dL), dân tộc, và thiếu dịch, cân nặng thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Cách tiếp cận đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ này phù hợp với các hướng dẫn thực hành được phát triển bởi Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) và Viện Sức khỏe và Lâm sàng Quốc gia Vương quốc Anh. Các hướng dẫn quốc gia tương tự cũng đã được phát triển ở Na Uy, dựa trên giá trị bilirubin, cân nặng khi sinh và tuổi sau sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguy cơ tăng bilirubin máu nặng và ngưỡng can thiệp bằng đèn chiếu hoặc truyền máu có thể được xác định bằng cách sử dụng máy tính đánh giá tăng bilirubin máu ở trẻ sơ sinh dựa trên giá trị bilirubin và sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ đồng thời.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mol bilirubin / albumin (B / A) có thể được sử dụng như một yếu tố bổ sung để xác định nhu cầu truyền máu; nó không nên được sử dụng một mình, nhưng kết hợp với các giá trị TB. Ở trẻ sơ sinh đủ tháng, tỷ lệ mol B / A> 7 (bilirubin mg / dL so với albumin g / dL) cho thấy rằng tất cả các vị trí liên kết bilirubin trên albumin đều bị chiếm dụng. Bất kỳ sự gia tăng nào nữa của bilirubin có thể dẫn đến nồng độ bilirubin tự do tăng cao, có thể vượt qua hàng rào máu, dẫn đến nguy cơ nhiễm độc thần kinh cao hơn (không được đo lường).</p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ sinh non, các yếu tố gây nhiễu bổ sung có thể ảnh hưởng đến khả năng liên kết bilirubin của albumin, khiến việc dự đoán khả năng liên kết bilirubin của chúng trở nên khó khăn hơn (BBC).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trẻ cần được điều trị sớm để tăng khả năng khỏi bệnh " src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vang-da-tang-bilirubin-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ cần được điều trị sớm để tăng khả năng khỏi bệnh </em></p>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp can thiệp được sử dụng để giảm mức độ lao cho trẻ có nguy cơ bị tăng bilirubin máu nặng bao gồm:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Quang trị liệu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Quang trị liệu là phương pháp can thiệp được sử dụng phổ biến nhất để điều trị và ngăn ngừa tình trạng tăng bilirubin nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Đây là một can thiệp hiệu quả để làm giảm tổng lượng bilirubin trong huyết thanh hoặc huyết tương (TB) và đã được coi là một can thiệp an toàn dựa trên việc sử dụng rộng rãi ở hàng triệu trẻ sơ sinh và chỉ có báo cáo không thường xuyên về các tác dụng phụ đáng kể và các biến chứng thần kinh lâu dài.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Truyền máu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù thay máu là một thủ thuật ngày càng ít sử dụng, tốn kém, mất thời gian và đòi hỏi chuyên môn sâu.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên đây là một thủ tục khẩn cấp có khả năng cứu sống, là phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ bilirubin nhanh chóng. Nó chủ yếu được sử dụng cho trẻ sơ sinh có triệu chứng với các dấu hiệu lâm sàng trung bình hoặc nâng cao của rối loạn chức năng thần kinh do bilirubin (BIND) khi liệu pháp chiếu sáng tăng cường không ngăn chặn được tình trạng tăng bilirubin máu trầm trọng. Truyền máu cũng hữu ích cho trẻ sơ sinh bị tăng sản xuất bilirubin do tan máu bất đồng nhóm máu Rhesus vì các kháng thể lưu hành và các tế bào hồng cầu nhạy cảm cũng bị loại bỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc truyền máu chỉ nên được thực hiện bởi nhân viên được đào tạo trong đơn vị chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (NICU) được trang bị đầy đủ các khả năng theo dõi và hồi sức.</p>
<p style="text-align: justify;">Những bệnh nhân nhập viện sau khi sinh nên được nhập viện NICU để tiến hành bắt đầu chiếu đèn và truyền máu, bỏ qua khoa cấp cứu và tránh sự trì hoãn không cần thiết của liệu pháp. Trong khoảng thời gian cần thiết để thiết lập truyền máu, trẻ sơ sinh nên được trị liệu bằng đèn chiếu chuyên sâu. Trong một số trường hợp, liệu pháp quang trị liệu hiệu quả có thể làm giảm hiệu quả bệnh lao do đó có thể tránh được việc truyền máu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG)</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bằng chứng là không thể thuyết phục về lợi ích của IVIG trong việc quản lý trẻ sơ sinh bị bệnh tan máu nặng ở trẻ sơ sinh. Trong thực tế của chúng tôi, chúng tôi đồng ý sử dụng IVIG cho trẻ sơ sinh mắc bệnh tan máu do bất đồng nhóm máu Rhesus không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp chiếu sáng chuyên sâu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thuốc khác chưa được chứng minh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các tác nhân dược lý, bao gồm phenobarbital , axit ursodeoxycholic (UDCA), metalloporphyrins, và clofibrate đã được sử dụng như các tác nhân có thể ức chế tan máu, tăng liên hợp và bài tiết bilirubin, tăng dòng chảy của mật hoặc ức chế sự hình thành bilirubin tương ứng. Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy những loại thuốc này hữu ích trong điều trị tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh và chúng không được sử dụng tại trung tâm của chúng tôi để điều trị tăng bilirubin không liên hợp ở trẻ sơ sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Axit ursodeoxycholic (UCDA): UDCA cho phép tạo nhũ dịch mật trong các ống dẫn mật. Nó làm tăng lưu lượng mật, đào thải mật vào ruột, và giúp giảm nồng độ biirubin. Nó rất hữu ích trong điều trị vàng da ứ mật (bilirubin trực tiếp> 2 mg / dL). Kết quả là, chúng tôi sử dụng UCDA ở trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin liên hợp và không liên hợp ngoài việc điều trị bằng đèn chiếu, và những trẻ bị tăng bilirubin liên hợp đơn thuần.</p>
<p style="text-align: justify;">Phenobarbital làm tăng liên hợp và bài tiết bilirubin và giảm nồng độ lao sau khi sinh khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, dùng phenobarbital trước khi sinh có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhận thức và sinh sản. Do đó, chúng tôi không khuyến khích sử dụng phenobarbital thường quy để điều trị tăng bilirubin máu không liên hợp ở trẻ sơ sinh vì các tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng của nó.</p>
<p style="text-align: justify;">Metalloporphyrin: Có bằng chứng cho thấy metalloporphyrin tổng hợp (SnMP), chẳng hạn như mesoporphyrin thiếc, làm giảm sản xuất bilirubin bằng cách ức chế cạnh tranh của heme oxygenase. Tuy nhiên, SnMP không được chấp thuận ở Hoa Kỳ để điều trị tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh và không có sẵn để sử dụng chung.</p>
<p style="text-align: justify;">Clofibrate và fenofibrate là một nhóm các dẫn xuất của axit phenoxyisobutyric, là chất chủ vận alpha được kích hoạt thụ thể peroxisome. Mặc dù chúng đã được sử dụng cho trẻ sơ sinh đủ tháng không tương thích ABO, hiệu quả và độ an toàn của chúng vẫn chưa được chứng minh. Do đó, fibrat không nên được sử dụng thường xuyên trong điều trị tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1. Trần Đình Long (2009). “hội chứng vàng da trẻ sơ sinh”, Bài giảng nhi khoa tập 1,</p><p style="text-align: justify;">2. NICE. Jaundice in newborn babies under 28 days. NICE guidelines [CG98]. May 2016. https://www.nice.org.uk/guidance/cg98</p><p style="text-align: justify;">3. Uptodate</p><p style="text-align: justify;">www.nice.org.uk (https://www.nice.org.uk/guidance/cg98)</p><p style="text-align: justify;">Overview | Jaundice in newborn babies under 28 days | Guidance | NICE</p><p style="text-align: justify;">This guideline covers diagnosing and treating jaundice, which is caused by increased le</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/vang-da-tang-bilirubin-khong-lien-hop-o-so-sinh-sxakr |
Tim bẩm sinh Ebstein | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Dị tật Ebstein</strong> là một dị tật bẩm sinh đặc trưng bởi các lá van ba lá dị dạng và di lệch, một phần dính vào vành van ba lá và một phần dính vào nội tâm thất phải. Những đặc điểm này gây ra hiện tượng hở van ba lá và phình tim phải. Biểu hiện lâm sàng của dị thường Ebstein rất khác nhau, từ bào thai bị bệnh nặng đến người lớn không có triệu chứng, tùy thuộc vào mức độ bất thường giải phẫu.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khuyết tật tim liên quan đến <strong>dị thường Ebstein</strong> bao gồm thông liên nhĩ / lỗ thông liên nhĩ, một hoặc nhiều đường dẫn truyền phụ, thông liên thất, tắc nghẽn đường ra phổi, còn ống động mạch, sa van hai lá, van động mạch chủ hai lá và không thông động thất trái.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện lâm sàng của dị thường Ebstein rất khác nhau" src="/ImagePath/images/20210825/20210825_benh-tim-bam-sinh-1-o-tre.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện lâm sàng của dị thường Ebstein rất khác nhau</em></p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng thay đổi theo mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Dị tật nặng có liên quan đến tím tái ở trẻ sơ sinh và suy tim ở trẻ sơ sinh. Bệnh nhẹ hơn có thể được phát hiện như một tiếng thổi tình cờ ở trẻ em hoặc người lớn; những bệnh nhân này có thể không có triệu chứng trong nhiều thập kỷ. Thanh thiếu niên và người lớn thường có biểu hiện rối loạn nhịp nhĩ, thường liên quan đến một hoặc nhiều đường phụ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán dị thường Ebstein</strong> được thực hiện bằng cách xác định sự dịch chuyển đỉnh của phần đính kèm của lá van ba lá vách ngăn (theo diện tích bề mặt cơ thể bằng ≥8 mm / m) so với phần đính của tờ rơi van hai lá trước qua siêu âm tim.Các đặc điểm chẩn đoán dị thường Ebstein bao gồm sự dịch chuyển đỉnh của lá van ba lá, nhiều sợi bám của lá van ba lá vào cơ tim RV bên dưới, phì đại thể tích tim phải, và trào ngược van ba lá vận tốc thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguy cơ bất thường của Ebstein được ước tính trong dân số nói chung là 1 trên 20.000 trẻ sinh sống không có khuynh hướng đối với cả hai giới. Khuynh hướng di truyền đối với dị thường Ebstein được coi là không đồng nhất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ba lá van </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các hình thái của van ba lá trong Ebstein bất thường, và hậu quả là biểu hiện lâm sàng, có thể thay đổi cao. Các lá van ba lá chứng tỏ mức độ khác nhau của sự phân tách thất bại (tách mô van khỏi cơ tim) với các sợi và cơ bám vào cơ tim thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự dịch chuyển của các điểm bản lề của vách ngăn và lá sau (dưới) vào tâm thất phải về phía đỉnh và đường ra của tâm thất phải là <strong>dấu hiệu nhận biết bất thường Ebstein</strong>.</p>
<p style="text-align: justify;">Các lá van ba lá sau (dưới) và vách ngăn thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, liên quan đến sự thất bại của quá trình phân tách từ cơ tim. Lỗ chức năng của van ba lá thường bị dịch chuyển ra phía trước và đi xuống từ ngã ba nhĩ thất về phía đỉnh tâm thất phải, và đôi khi cao hơn về phía đường ra của tâm thất phải dọc theo hướng của dòng máu (xoay của lỗ chức năng ba lá dọc theo đường cong bên trong của bên phải tâm thất).</p>
<p style="text-align: justify;">Lá trước là lá lớn nhất và thường được gắn vào vành van ba lá giải phẫu ở ngã ba nhĩ thất, với sự nối liền với nội tâm thất phải; lá trước bất thường này thường có hình ảnh "giống như cánh buồm."</p>
<p style="text-align: justify;">Các cạnh tự do của các lá van ba lá có thể dính vào dây chằng hoặc trực tiếp vào (các) cơ nhú hoặc cơ tim bên dưới.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp dị thường Ebstein, van ba lá thường cho thấy mức độ trào ngược máu qua van thay đổi. Các khiếm khuyết mô trong các lá của van ba lá có thể góp phần gây ra tình trạng hở van. Hẹp van ba lá hiếm gặp trong dị thường Ebstein.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tâm thất phải </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Sự dịch chuyển của van chia tâm thất phải thành hai ngăn:</p>
<p style="text-align: justify;">Phần gần được gọi là "tâm thất phải nhĩ thất" do sự dịch chuyển xuống của van ba lá và lỗ chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;">Khoang xa, tâm thất phải chức năng, có kích thước thay đổi. Phần này của tâm thất phải có thể nhỏ trên hình ảnh bốn buồng đỉnh siêu âm tim nhưng thường vẫn có vẻ to ra khi chụp cộng hưởng từ tim mạch (CMR). Trong một số trường hợp nghiêm trọng, tâm thất phải chức năng chỉ bao gồm đường ra của tâm thất phải và có thể không nhìn thấy được từ hình ảnh bốn buồng đỉnh trên siêu âm tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Do các bất thường cơ tim tiềm ẩn, hoạt động của tâm thất phải hầu như luôn luôn bất thường. Tâm nhĩ phải được bơm hơi thường có thành mỏng và khả năng co bóp kém. Hơn nữa, phân suất tống máu thất phải có thể đánh giá quá mức sức co bóp thất phải thực sự trong bối cảnh trào ngược van ba lá nặng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các dị tật tim mạch liên quan </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các dị tật tim khác ngoài van ba lá và thất phải thường liên quan đến bất thường Ebstein. Những phát hiện sau đây là phổ biến nhất:</p>
<p style="text-align: justify;">Còn lỗ bầu dục (PFO) hoặc khuyết tật vách liên nhĩ (ASD). Bệnh nhân bị PFO hoặc ASD có thể bị tím tái từ phải sang trái khi tập thể dục, đặc biệt có nguy cơ tắc mạch nghịch lý. Trong một nghiên cứu, 79 phần trăm bệnh nhân có PFO dai dẳng hoặc đã đóng trước đó hoặc khuyết tật vách liên nhĩ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thông liên nhĩ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tắc nghẽn đường ra phổi hiếm gặp và có thể là do mất chức năng hoặc giải phẫu phổi, hẹp van xung động cấu trúc, hoặc đôi khi van ba lá di lệch.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Còn ống động mạch</strong></p>
<p style="text-align: justify;">(Các) đường dẫn truyền phụ kiện có ở 6 đến 36 phần trăm bệnh nhân bị dị thường Ebstein, khiến bệnh nhân dễ bị loạn nhịp tim. Ngất và đột tử đã được báo cáo và có thể do rung nhĩ với đáp ứng thất nhanh do dẫn truyền nhanh qua đường phụ hoặc do rối loạn nhịp thất. Rối loạn nhịp tim đôi khi cũng có thể dẫn đến suy tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Các tổn thương ở tim trái đôi khi được xác định trong dị thường Ebstein, bao gồm rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương thất trái, sa van hai lá, van động mạch chủ hai lá, và những thay đổi cơ tim giống như không co bóp thất trái. Tâm thất trái có thể nhỏ ở những bệnh nhân bị dị thường Ebstein do hở van ba lá nghiêm trọng, hoặc nó có thể nhỏ qua hình ảnh do có sự can thiệp rõ rệt của tim phải.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khuynh hướng di truyền đối với dị thường Ebstein được coi là không đồng nhất. <strong>Nguy cơ dị thường Ebstein ở trẻ sơ sinh</strong> của bà mẹ dùng lithium trong thời kỳ đầu mang thai đã được công bố, nhưng chưa có bằng chứng rõ ràng.</p>
<div id="gtx-trans" style="position: absolute; left: 708px; top: -6px;">
<div class="gtx-trans-icon" style="text-align: justify;"> </div>
</div>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng của dị thường Ebstein rất khác nhau. Nói chung, các triệu chứng liên quan đến mức độ bất thường về giải phẫu (tức là mức độ di lệch và tình trạng chức năng của các lá van ba lá, sự hiện diện của thông liên nhĩ, mức độ giãn và rối loạn chức năng thất phải). Phổ rộng của bệnh được minh họa bằng các biểu hiện lâm sàng sau:</p>
<p style="text-align: justify;">Dị tật có thể gây tử vong trong tử cung hoặc ngay sau khi sinh nếu tim to nặng, giảm sản phổi do tim to và suy tim.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Dị tật có thể gây tử vong trong tử cung hoặc ngay sau khi sinh nếu tim to nặng, giảm sản phổi do tim to và suy tim" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_20191025_025233_602991_Tim_bam_sinh-ebstein.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Dị tật có thể gây tử vong trong tử cung hoặc ngay sau khi sinh nếu tim to nặng, giảm sản phổi do tim to và suy tim</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ em và người lớn bị dịch chuyển lá ba lá rõ rệt có thể suy tim bên phải, tăng áp lực tâm nhĩ phải và tím tái đáng kể do co thắt liên nhĩ từ phải sang trái có hoặc không có hở van động mạch phổi chức năng / giải phẫu.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngược lại, những bệnh nhân có di lệch đỉnh nhẹ hơn và rối loạn chức năng van ba lá ở mức độ nhẹ hơn có thể không có triệu chứng cho đến khi trưởng thành hoặc có biểu hiện ở tuổi trưởng thành với rối loạn nhịp tim hoặc biến cố tắc mạch nghịch lý.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một đánh giá trên 220 bệnh nhân dị thường Ebstein, tuổi xuất hiện sớm thường có liên quan đến các tổn thương tim khác, đặc biệt là khuyết tật vách liên nhĩ và hẹp phổi, có khuynh hướng tím tái do máu chuyển từ tim phải sang trái. Biểu hiện lâm sàng thay đổi theo tuổi lúc chẩn đoán:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thai nhi - Siêu âm thai định kỳ bất thường (86%)</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh - Tím tái (74%)</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh - Suy tim (43%)</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em - Tiếng thổi (63%)</li>
<li style="text-align: justify;">Thanh thiếu niên và người lớn - Rối loạn nhịp tim (42%)</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh có triệu chứng tím tái nặng, tim to nặng và suy hô hấp cần được quản lý y tế chặt chẽ.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở những trẻ bị hở van ba lá nghiêm trọng, khó thở, suy tim và tím tái do hẹp lỗ thông liên nhĩ có thể xuất hiện ngay sau khi sinh do sức cản của mạch máu phổi cao. Các triệu chứng và dấu hiệu này thường cải thiện khi sức cản mạch máu phổi giảm. Tuy nhiên, trong các trường hợp có tắc nghẽn cơ học đối với đường ra thất phải liên quan đến thiểu sản phổi, động mạch phổi nhỏ, hẹp van động mạch phổi hoặc tâm thất phải nhỏ không phù hợp, sự cải thiện có thể không xảy ra hoặc bị hạn chế.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn, có thể xảy ra các triệu chứng như khó thở khi gắng sức, mệt mỏi, tím tái, cơn thoáng thiếu máu cục bộ / đột quỵ, và đánh trống ngực; những triệu chứng này có thể là do rối loạn chức năng thất phải, hở van ba lá nặng, hoặc shunt phải-trái ở mức nhĩ. Loạn nhịp nhanh nhĩ có trong khoảng 20 đến 30 phần trăm các trường hợp ở các nhóm tuổi, với tần suất nhiều hơn ở thanh thiếu niên và người lớn. Một số rối loạn nhịp tim này có thể do (các) đường dẫn truyền phụ, hiện diện ở 20% bệnh nhân; phần lớn những con đường này nằm xung quanh lỗ của van ba lá dị dạng. Bệnh nhân dị thường Ebstein có giao tiếp giữa các bệnh nhân có nguy cơ bị tắc mạch nghịch lý và có thể xuất hiện các triệu chứng tím tái, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc áp xe não.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tim-bam-sinh-ebstein.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Tim bẩm sinh Ebstein có thể xảy ra các triệu chứng như khó thở khi gắng sức</p>
<p style="text-align: justify;">Các phát hiện thực thể thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh lý và shunt từ phải sang trái. Những quan sát sau đây áp dụng cho những bệnh nhân mắc bệnh nặng hơn (thường là trẻ sơ sinh và trẻ em); những người mắc bệnh nhẹ hơn thường có tiếng thổi thường bị nhầm với sa van hai lá.</p>
<p style="text-align: justify;">Tím tái có thể nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Những phát hiện thường gặp ở trẻ lớn bao gồm tím tái nhẹ, các tĩnh mạch căng phồng và gan to. Phát hiện cuối cùng cho thấy tắc nghẽn gan thụ động do trào ngược van ba lá và tăng áp lực tâm nhĩ phải. Cũng có thể có một xung động lan tỏa nổi rõ có thể sờ thấy được và đôi khi ghi nhận được tiếng rung tâm thu ở viền dưới xương ức bên trái.</p>
<p style="text-align: justify;">Trên máy nghe tim thai, tiếng tim thứ nhất và thứ hai bị tách đôi rộng rãi do block nhánh phải. Cũng có thể nghe thấy tiếng click tâm thu sớm. S3 nổi bật và / hoặc S4 lớn tạo ấn tượng về nhiều âm thanh của tim (tiếng ngựa phi). Một tiếng thổi tâm thu do trào ngược van ba lá là một phát hiện phổ biến; tiếng thổi này đặc trưng tăng cường độ khi có cảm hứng và có thể kết hợp với tiếng thổi giữa tâm trương do lưu lượng dòng tâm trương cao qua vành van ba lá.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, tiếng thổi có thể rất nhỏ hoặc không có ở người lớn vì vận tốc thấp của dòng chảy tới và lui và sự cân bằng nhanh chóng của áp suất qua van ba lá không dẫn đến sự rối loạn dòng máu. Khi trào ngược van ba lá nghiêm trọng, căng tĩnh mạch hình tam giác và sóng "v" nổi bật thỉnh thoảng được nhìn thấy; sóng "v" thường không có trong dị thường Ebstein do tâm nhĩ phải lớn và tuân thủ và tâm nhĩ phải có thể hấp thụ trào ngược van ba lá. Vì lý do tương tự, gan có thể không hoạt động ngay cả trong tình trạng hở van ba lá nặng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Điện tâm đồ (ECG) và X quang phổi là những xét nghiệm thông thường thu được khi đánh giá ban đầu bệnh nhân tim. Xét nghiệm thêm để chẩn đoán và đánh giá sự bất thường của Ebstein bao gồm siêu âm tim là một xét nghiệm quan trọng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điện tâm đồ </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Điện tâm đồ không bắt buộc để chẩn đoán dị thường Ebstein nhưng là một thành phần quan trọng của việc đánh giá tổng thể những bệnh nhân mắc bệnh này để phát hiện rối loạn nhịp tim và bằng chứng của chứng loạn nhịp trước. Điện tâm đồ thường cho thấy những phát hiện bất thường về dị thường Ebstein. Các dấu hiệu có thể nhận biết:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phì đại nhĩ phải và block nhánh phải.</li>
<li style="text-align: justify;">Gây rối loạn nhịp tim với mô hình nhánh trái với sóng S chiếm ưu thế trong tiền não phải do đường phụ bên phải ( dạng sóng 1A-B).</li>
<li style="text-align: justify;">Block nhánh phải với khoảng PR ngắn.</li>
<li style="text-align: justify;">QRS điện áp thấp qua các đạo trình ngực bên phải</li>
<li style="text-align: justify;">Nhịp tim nhanh trên thất có thể có hoặc không kèm theo kích thích trước. Các dạng nhịp nhanh nhĩ khác như cuồng nhĩ hoặc rung nhĩ, có thể gặp ở người lớn tuổi.</li>
<li style="text-align: justify;">Kéo dài khoảng thời gian PR cũng có thể được nhìn thấy; điều này chủ yếu là do chậm dẫn truyền trong tâm nhĩ hơn là rối loạn chức năng nút nhĩ thất.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>X-quang phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">X quang phổi không bắt buộc để <strong>chẩn đoán dị thường Ebstein</strong> nhưng là một thành phần phổ biến của đánh giá. Kết quả chụp X quang phổi thay đổi tùy theo mức độ bệnh. Trong những trường hợp nghiêm trọng, X quang phổi cho thấy tim to với một động mạch chủ nhỏ lên và mạch máu phổi bình thường hoặc giảm. Tâm nhĩ phải nổi rõ và tạo nên đường viền tim phải; đường viền tim trái trở nên thẳng hoặc lồi do đường ra của tâm thất phải bị giãn và di lệch. Siêu âm tim qua lồng ngực được chỉ định ở bệnh nhân to tim trên phim X quang ngực để xác nhận sự hiện diện và nguyên nhân của chứng to tim. X quang phổi có thể bình thường ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Siêu âm tim</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm tim hai chiều và Doppler xuyên lồng ngực toàn diện là công cụ hữu ích nhất để thiết lập chẩn đoán dị thường Ebstein. Siêu âm tim qua lồng ngực thường xác nhận chẩn đoán, xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh và xác định các khuyết tật tim liên quan tiềm ẩn. Hình ảnh bốn buồng đặc biệt hữu ích, vì nó thể hiện mức độ di động của lá trước, sự dịch chuyển của lá vách và mức độ nghiêm trọng của trào ngược van ba lá. Tất cả các hình ảnh siêu âm tim đều quan trọng để mô tả mức độ nghiêm trọng của hở van ba lá, có thể không được hình dung đầy đủ bằng cách sử dụng hình ảnh bốn buồng tiêu chuẩn. Siêu âm tim ba chiều đang được sử dụng với tần suất ngày càng tăng để bổ sung hình ảnh hai chiều tiêu chuẩn cho phân tích giải phẫu van ba lá và đánh giá kích thước và chức năng thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tim-bam-sinh-ebstein-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Hình ảnh siêu âm tim</p>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm tim qua thực quản có thể cung cấp thêm thông tin khi hình ảnh siêu âm tim qua thực quản không đủ kỹ thuật để xác định các bất thường về cấu trúc và chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán dị thường Ebstein trong tử cung có thể được thực hiện bằng siêu âm tim thai</p>
<p style="text-align: justify;">Điểm GOSE (chỉ số Celermajer) - Điểm Great Ormond Street (GOSE) thường được sử</p>
<p style="text-align: justify;">dụng để đánh giá siêu âm tim của trẻ sơ sinh. Điểm số này được định nghĩa là tỷ số giữa diện tích của tâm nhĩ phải và tâm nhĩ phải với diện tích kết hợp của tâm thất phải chức năng, tâm nhĩ trái và tâm thất trái; tỷ lệ này càng lớn thì tiên lượng càng xấu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cộng hưởng từ tim mạch</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Vì thông tin thu được từ CMR bổ sung cho thông tin thu được từ siêu âm tim, CMR kết hợp và hình ảnh siêu âm tim thường được thực hiện trước và sau can thiệp van ba lá bằng phẫu thuật. Thông thường, chúng tôi đề xuất CMR trước và sau phẫu thuật cho tất cả bệnh nhân dị thường Ebstein. Hình ảnh CMR chủ yếu cho phép định lượng kích thước và chức năng thất phải. Hình dung về giải phẫu van ba lá cũng có thể. Với hình thái van ba lá bất thường và hình thái thất phải và thiếu các quy trình chẩn đoán hình ảnh CMR tiêu chuẩn, có thể ghi nhận sự thay đổi của thể tích thất phải được tính toán khi bệnh nhân Ebstein được so sánh với những bệnh nhân bị dị tật tim bẩm sinh khác. Ngoài ra, có thể có sự thay đổi của các phép đo thể tích giữa các tâm khác nhau. Hơn nữa, phân suất tống máu thất phải có thể đánh giá quá mức sức co bóp thất phải thực sự trong bối cảnh trào ngược van ba lá nặng. Dự đoán chức năng thất phải sau khi sửa hoặc thay van ba lá vẫn còn khó khăn. Chức năng thất phải thường bị suy giảm ngay lập tức sau khi sửa chữa hoặc thay thế van ba lá và có thể phục hồi hoặc không thể phục hồi theo thời gian khi tái tạo tâm thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì thông tin thu được từ CMR bổ sung cho thông tin thu được từ siêu âm tim, CMR kết hợp và hình ảnh siêu âm tim thường được thực hiện trước và sau can thiệp phẫu thuật van ba lá.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thông tim</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thông tim với đánh giá huyết động được khuyến khích cho những bệnh nhân nghi ngờ tăng áp động mạch phổi, có xét nghiệm lâm sàng và không xâm lấn trái ngược và cho những bệnh nhân đang được đánh giá về khả năng đóng thiết bị PFO hoặc ASD hoặc thông động mạch phổi hai chiều. Thông tin liên quan đến áp lực động mạch phổi và áp lực cuối tâm trương thất trái là đặc biệt quan trọng nếu đang xem xét đặt shunt phổi hai chiều.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần phải thông tim toàn diện về huyết động trước khi đóng thiết bị tiềm năng, vì đóng PFO hoặc ASD có thể làm tăng thêm áp lực đổ đầy nhĩ phải khi nghỉ ngơi hoặc trong khi tập thể dục và có thể dẫn đến mất bù huyết động. Trong một số trường hợp được chọn, việc đánh giá huyết động của tim khi vận động có và không kèm theo bóng tắc lỗ thông liên nhĩ có thể hữu ích cho việc đưa ra quyết định. Vì đóng catheter ASD cô lập hoặc phẫu thuật có thể dẫn đến mất bù huyết động, <strong>phẫu thuật sửa chữa dị thường Ebstein</strong> kết hợp với đóng ASD thường được ưu tiên hơn so với đóng ASD bằng thiết bị cô lập.</p>
<p style="text-align: justify;">Chụp động mạch vành được đề xuất khi có kế hoạch sửa chữa phẫu thuật ở những bệnh nhân nghi ngờ bệnh mạch vành hoặc có yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, bao gồm nam giới ≥35 tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh ≥35 tuổi có yếu tố nguy cơ mạch vành và phụ nữ sau mãn kinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li>Suy tim, rối loạn nhịp, huyết khối, viêm nội tâm mạc.</li>
<li>Tử vong do tim: suy tim nặng, giai đoạn chu phẫu và đột tử.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguy cơ bất thường của Ebstein</strong> được ước tính trong dân số nói chung là 1 trên 20.000 trẻ sinh sống</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ nam nữ là như nhau;</p>
<p style="text-align: justify;">Khuynh hướng <strong>di truyền đối với dị thường Ebstein</strong> được coi là không đồng nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">Bà mẹ dùng lithium trong thời kỳ đầu mang thai hay sử dụng benzodiazepines có nguy cơ dị thường Ebstein ở trẻ sơ sinh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nguy cơ bất thường của Ebstein được ước tính trong dân số nói chung là 1 trên 20.000 trẻ sinh sống" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_tre-bi-tim-bam-sinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguy cơ bất thường của Ebstein được ước tính trong dân số nói chung là 1 trên 20.000 trẻ sinh sống</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tiền sử gia đình măc tim bẩm sinh, trẻ sinh đôi cùng trứng măc bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Quản lý thai nghén tốt</p>
<p>- Khám thai và siêu âm tim thai</p>
<p>- Quan lý bệnh nhân dị tật Ebstein để can thiệp kịp thời tránh biến chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nên nghi ngờ dị thường Ebstein ở trẻ sơ sinh tím tái, trẻ em và người lớn, và ở những người bị luồng trào ngược qua van ba lá kèm hoặc không kèm theo suy tim và những người có biểu hiện tắc mạch hoặc loạn nhịp tim nghịch thường. Sự bất thường của Ebstein cũng có thể được phát hiện như một phát hiện tình cờ trên siêu âm tim được thực hiện vì những lý do không liên quan, kể cả ở những người không có triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán dị thường Ebstein được xác nhận bằng cách xác định sự dịch chuyển đỉnh của phần đính kèm của van ba lá bằng ≥8 mm / m được đánh chỉ mục theo diện tích bề mặt cơ thể so với phần đính kèm của lá van hai lá trước. Điều này thường được chứng minh rõ nhất trong hình ảnh siêu âm tim qua lồng ngực bốn buồng đỉnh. Phát hiện này cũng có thể được đánh giá cao bởi các kỹ thuật hình ảnh khác, chẳng hạn như CMR.</p>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm tim qua lồng ngực nói chung là xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán, đánh giá giải phẫu ban đầu và theo dõi tình trạng dị thường Ebstein.</p>
<p style="text-align: justify;">Khuyến nghị chụp CMR cho bệnh nhân siêu âm tim không chẩn đoán rõ cũng như bệnh nhân được can thiệp van ba lá bằng phẫu thuật. CMR cung cấp thông tin bổ sung cho thông tin thu được từ siêu âm tim, bao gồm việc định lượng kích thước và chức năng thất phải cùng với hình dung về giải phẫu van ba lá.</p>
<p style="text-align: justify;">Thông tim với đánh giá huyết động được khuyến cáo cho những bệnh nhân nghi ngờ tăng áp động mạch phổi hoặc xét nghiệm lâm sàng và không xâm lấn trái ngược, và cho những bệnh nhân đang được đánh giá về khả năng đóng thiết bị lỗ thông liên nhĩ (ASD) hoặc thông liên nhĩ hai chiều.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tim bẩm sinh Ebstein</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cách tiếp cận quản lý bệnh nhân dị thường Ebstein được xác định theo tuổi và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân bao gồm sự hiện diện của các triệu chứng suy tim thứ phát sau trào ngược van ba lá và suy tim phải, tím tái, giãn hoặc rối loạn chức năng thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;">Các thành phần của quản lý là theo dõi, quản lý y tế (bao gồm cả việc giảm nhẹ các triệu chứng tạm thời trước khi phẫu thuật), quản lý rối loạn nhịp tim và can thiệp phẫu thuật hoặc đặt ống thông. Nhiều bệnh nhân dị thường Ebstein không có triệu chứng và chỉ cần theo dõi trong khi những bệnh nhân khác có triệu chứng và cần điều trị y tế hỗ trợ và can thiệp phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tất cả bệnh nhân dị thường Ebstein phải được theo dõi định kỳ để xác định nhu cầu điều trị nội khoa, can thiệp phẫu thuật, đặt ống thông hoặc can thiệp lại phẫu thuật. Khoảng thời gian theo dõi thay đổi tùy theo mức độ bệnh và giai đoạn sinh lý của bệnh nhân. </p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với bệnh nhân không có triệu chứng, khuyến cáo là theo dõi 12 tháng một lần đối với bệnh nhân trào ngược van ba lá nặng (sớm hơn nếu thất phải giãn), và cứ sau một đến hai năm đối với bệnh nhân trào ngược van ba lá mức độ nhẹ đến trung bình.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đánh giá bổ sung khi xuất hiện các triệu chứng" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_tim-bam-sinh-ebstein-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><i>Đánh giá bổ sung khi xuất hiện các triệu chứng</i></p>
<p style="text-align: justify;">- Đánh giá bổ sung được chỉ định nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu tim mạch mới.</p>
<p style="text-align: justify;">Các chỉ định phẫu thuật sửa chữa cho trẻ em và người lớn bị dị thường Ebstein bao gồm suy tim nặng hơn (HF), tím tái tiến triển hoặc loạn nhịp tim không kiểm soát được. Phẫu thuật sửa chữa cũng có thể được xem xét nếu có sự suy giảm khả năng chức năng với bằng chứng của rối loạn chức năng thất phải (RV) và / hoặc thiếu oxy. Đôi khi, những bệnh nhân người lớn không có triệu chứng bị hở van ba lá nặng và van ba lá có thể sửa chữa được được xem xét để sửa chữa sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ em và người lớn, biểu hiện lâm sàng của rối loạn nhịp tim, xác định đường dẫn truyền phụ và phát hiện trên nghiên cứu điện sinh lý được sử dụng để hướng dẫn cắt bỏ qua catheter bằng tần số vô tuyến hoặc ít phổ biến hơn là phẫu thuật cắt (các) đường phụ của nhĩ thất.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc quản lý y tế ở trẻ sơ sinh tím tái được tối ưu hóa tốt nhất với liệu pháp hỗ trợ cho đến khi sức cản mạch máu phổi giảm xuống và bình thường hóa theo thời gian.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp tím tái cực độ, truyền prostaglandin E1 (còn gọi là alprostadil ) được chỉ định để giữ cho ống động mạch mở và tăng lưu lượng máu đến phổi cho đến khi sức cản mạch phổi giảm xuống. Tuy nhiên, nên tránh truyền prostaglandin E1 ở những bệnh nhân có biểu hiện trào ngược nhịp tim đáng kể đồng thời.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh bị bệnh nặng có thể cần hỗ trợ co bóp để ổn định cho đến khi can thiệp phẫu thuật được thực hiện hoặc có sự cải thiện về mặt lâm sàng. Milrinone là inotrope ưa thích trong bối cảnh này. Nên tránh dùng catecholamine, vì những chất này có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim nhanh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trẻ em có triệu chứng dị thường Ebstein</strong> nên được đánh giá để phẫu thuật sửa chữa sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh và trẻ em bị suy tim có thể được ổn định tạm thời bằng thuốc co bóp (tốt nhất là milrinone), digoxin , và thuốc lợi tiểu quai.</p>
<p style="text-align: justify;">Quản lý y tế đối với <strong>bệnh nhân Ebstein người lớn</strong> có triệu chứng bao gồm liệu pháp lợi tiểu để điều trị quá tải thể tích liên quan đến suy tim phải, kiểm soát các bất thường về nhịp tim và liệu pháp y tế tiêu chuẩn cho rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật nói chung là phương pháp điều trị ưu tiên khi khả thi đối với người lớn có triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật tim ở bệnh nhân dị thường Ebstein nên được thực hiện tại trung tâm có kinh nghiệm lâu năm bởi các bác sĩ phẫu thuật được đào tạo và có chuyên môn về bệnh tim bẩm sinh. Chỉ định phẫu thuật sửa chữa dị thường Ebstein chủ yếu dựa trên tuổi của bệnh nhân, sự hiện diện của các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của các phát hiện lâm sàng. Chức năng tâm thu thất phải và kinh nghiệm của trung tâm phẫu thuật phải được tính đến khi ra quyết định cá nhân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trẻ sơ sinh: </strong>Phẫu thuật sửa chữa dị thường Ebstein thường được tránh ở giai đoạn sơ sinh, vì nguy cơ phẫu thuật cao. Tuy nhiên, đối với trẻ sơ sinh bị dị thường Ebstein và bất kỳ trường hợp nào sau đây, chúng tôi khuyên bạn nên phẫu thuật sửa chữa (Lớp 2C ):</p>
<p style="text-align: justify;">- Tím tái nghiêm trọng</p>
<p style="text-align: justify;">- Điểm Great Ormond Street Score (GOSE) (được định nghĩa là tỷ số giữa diện tích của tâm nhĩ phải và tâm nhĩ phải với diện tích kết hợp của tâm thất phải chức năng, tâm nhĩ trái và tâm thất trái) 3 hoặc 4 với chứng xanh tím nhẹ</p>
<p style="text-align: justify;">- Tỷ lệ tim mạch > 80%</p>
<p style="text-align: justify;">- Trào ngược van ba lá nghiêm trọng với suy tim phải</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trẻ em và người lớn</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với trẻ em và người lớn bị dị thường Ebstein và bất kỳ trường hợp nào sau đây, chúng tôi đề xuất can thiệp phẫu thuật (Cấp 2C):</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng hoặc suy giảm khả năng tập thể dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tím tái (độ bão hòa oxy < 90%)</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghịch lý tắc mạch</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiến triển giãn thất phải hoặc giảm chức năng tâm thu thất phải</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Đối với trẻ em và người lớn bị dị thường Ebstein</strong> với hở van ba lá nặng và giải phẫu van ba lá thuận lợi để sửa chữa và nguy cơ phẫu thuật thấp, chúng tôi ưu tiên chuyển tuyến để phẫu thuật sửa chữa nhằm tránh tái tạo tim phải bất lợi dựa trên kinh nghiệm tại cơ sở của chúng tôi. Việc ra quyết định cho những bệnh nhân này nên được cá nhân hóa tùy thuộc vào kinh nghiệm phẫu thuật sẵn có.</p>
<p style="text-align: justify;">Các lựa chọn phẫu thuật cho dị thường Ebstein phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và các đặc điểm lâm sàng bao gồm giải phẫu van ba lá, kích thước và chức năng thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;">Các lựa chọn phẫu thuật ở trẻ sơ sinh bao gồm sửa chữa hai thất hoặc sửa một tâm thất.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tim-bam-sinh-ebstein-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Lựa chọn phẫu thuật cho dị thường Ebstein phụ thuộc vào tuổi và các đặc điểm lâm sàng</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với trẻ sơ sinh ngoài ba tháng tuổi, trẻ em và người lớn bị suy tim phải nặng với chứng mở rộng và rối loạn chức năng thất phải đáng kể, thì việc sửa chữa tâm thất</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với hầu hết trẻ em và người lớn bị dị thường Ebstein, sửa chữa hai não thất là thủ tục được lựa chọn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tái sửa hoặc thay van ba lá bằng phẫu thuật là những lựa chọn cho những bệnh nhân bị dị tật Ebstein đã được sửa chữa với các triệu chứng, trào ngược van ba lá nặng kèm theo giãn thất phải tiến triển và / hoặc rối loạn chức năng tâm thu, loạn nhịp tim hoặc rối loạn chức năng van sinh học.</p>
<p style="text-align: justify;">Những phụ nữ không không có<strong> triệu chứng bị dị thường Ebstein</strong> thường có thể mang thai, với điều kiện là nhịp xoang được duy trì.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng của dị thường Ebstein thay đổi theo mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Dị tật nghiêm trọng liên quan đến tím tái ở trẻ sơ sinh và suy tim ở trẻ sơ sinh dẫn đến tiên lượng được bảo vệ. Thanh thiếu niên và người lớn thường có biểu hiện rối loạn nhịp nhĩ, thường liên quan đến một hoặc nhiều đường phụ. Bệnh nhẹ có thể được phát hiện ở trẻ em hoặc người lớn; những bệnh nhân này có thể không có triệu chứng trong nhiều thập kỷ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Management and prognosis of Ebstein anomaly - UpToDate 2021</li><li>Clinical manifestations and diagnosis of Ebstein anomaly - UpToDate 2021</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tim-bam-sinh-ebstein-sfemf |
Còi xương trẻ em | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Quá trình khoáng hóa và phát triển xương bình thường đòi hỏi phải có đủ canxi và photphat, hai thành phần chính của thành phần tinh thể của xương. Thiếu khoáng chất có thể dẫn đến còi xương và / hoặc nhuyễn xương. <strong>Còi xương</strong> đề cập đến sự thiếu hụt khoáng chất ở đĩa tăng trưởng, cũng như sự phá vỡ kiến trúc của cấu trúc này. Nhuyễn xương đề cập đến sự suy giảm sự khoáng hóa của chất nền xương. Còi xương và nhuyễn xương thường xảy ra cùng nhau miễn là các đĩa tăng trưởng mở ra; chỉ nhuyễn xương xảy ra sau khi các mảng tăng trưởng đã hợp nhất.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Còi xương đề cập đến sự thiếu hụt khoáng chất ở đĩa tăng trưởng ở trẻ" src="/ImagePath/images/20210825/20210825_coi-xuong-tre-em.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Còi xương đề cập đến sự thiếu hụt khoáng chất ở đĩa tăng trưởng ở trẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các khuyết tật khoáng hóa được phân loại theo mức độ thiếu hụt khoáng chất chiếm ưu thế. <strong>Bệnh còi xương do thiếu canxi gây ra</strong>, thường là do không hấp thụ đủ hoặc chuyển hóa vitamin D, và trong một số trường hợp, lượng canxi hấp thụ hoặc hấp thụ không đủ ở mức vitamin D bình thường. <strong>Còi xương do thiếu phosphat</strong> thường do thận bị hao hụt phosphat.</p>
<p style="text-align: justify;">Đo 25- hydroxyvitamin D (25OHD) huyết thanh giúp phân loại rối loạn thành một trong các loại sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chế độ ăn uống thiếu vitamin D (dạng "cổ điển" của bệnh còi xương)</li>
<li style="text-align: justify;">Chế độ ăn uống thiếu canxi</li>
<li style="text-align: justify;">Thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase, enzym chuyển 25OHD thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D)</li>
<li style="text-align: justify;">Thiếu 25-hydroxylase</li>
<li style="text-align: justify;">Di truyền đề kháng với vitamin D (HRVD), do rối loạn chức năng của thụ thể vitamin D</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh còi xương do calcipenic bao gồm một nhóm các rối loạn trong đó việc cung cấp canxi hoặc sự hấp thụ của nó ở ruột quá thấp để đáp ứng nhu cầu canxi do sự phát triển của xương. Nguyên nhân phổ biến nhất của chứng còi xương do canxi hóa là do chế độ ăn uống thiếu vitamin D và / hoặc canxi, dẫn đến không hấp thụ đủ canxi ở ruột. Ngoài ra, còi xương do calcipenic có thể do giảm hoạt động của vitamin D (ví dụ, thiếu chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính hoặc kháng chất chuyển hóa có hoạt tính). <strong>Bệnh nhân bị còi xương</strong> calcipenic được đặc trưng bởi cường cận giáp thứ phát (hormone tuyến cận giáp PTH tăng cao và phốt pho vô cơ trong huyết thanh bình thường hoặc thấp và những thay đổi đặc trưng của các mảng tăng trưởng và xương siêu hình. Nồng độ calci huyết thanh thường thấp ở bệnh còi xương do calcipenic nhưng có thể bình thường trong một số giai đoạn của bệnh do tăng bù PTH trong khi bệnh còi xương do phosphopenic được đặc trưng bởi nồng độ phospho trong huyết thanh thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh còi xương do dinh dưỡng gây ra do hấp thụ không đủ vitamin D và / hoặc canxi, vẫn tiếp tục phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới và thường liên quan đến các tình trạng khác như bệnh truyền nhiễm hoặc suy dinh dưỡng nói chung.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh còi xương do thiếu vitamin D thường biểu hiện từ ba tháng đến ba tuổi tuổi, khi tốc độ tăng trưởng (và nhu cầu canxi) cao, và việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời có thể giới hạn. Những lý do chính của việc cung cấp không đủ vitamin D ở trẻ sơ sinh bà mẹ đang cho con bú mà không bổ sung vitamin D và đồng thời tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Thiếu vitamin D cũng có thể do các tình trạng gây ra tình trạng kém hấp thu như bệnh celiac, xơ nang hoặc rộng phẫu thuật đường ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Ít phổ biến hơn, <strong>chế độ ăn uống thiếu canxi có thể gây ra còi xương dinh dưỡng</strong>. Đây là gợi ý bởi sự hiện diện của bệnh còi xương ở các nước có tỷ lệ hạ canxi máu còi xương cao, mặc dù có nhiều ánh sáng mặt trời và tiếp xúc đầy đủ với ánh sáng mặt trời và nồng độ vitamin D trong huyết thanh bình thường. Vì trẻ em những người thiếu canxi có thể có nhu cầu vitamin D cao hơn mong đợi, họ nên được điều trị bằng cả bổ sung canxi và vitamin D.</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase (trước đây được gọi là bệnh<strong> còi xương phụ thuộc vitamin D</strong> loại I hoặc còi xương do thiếu pseudovitamin D) là do sự thiếu hụt di truyền của enzym 1-alpha-hydroxylase, chịu trách nhiệm chuyển đổi 25OHD thành 1,25- dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D). Các phát hiện sinh hóa đặc trưng của sự thiếu hụt 1 alpha-hydroxylase là mức bình thường trong huyết thanh của 25OHD và mức thấp là 1,25 (OH) D. Điều trị bằng liều sinh lý 1,25 (OH) D (calcitriol) hoặc 1-alpha-OHD (alfacalcidol). Liều lượng phải được chuẩn độ khi cần thiết với sự quan sát liên tục vì bệnh còi xương sẽ chữa lành bằng liệu pháp này.</p>
<p style="text-align: justify;">Di truyền đề kháng với vitamin D (HRVD; trước đây được gọi là phụ thuộc vào vitamin D còi xương loại II) là một rối loạn hiếm gặp được đặc trưng bởi sự đề kháng của cơ quan cuối với vitamin D đó là thường do đột biến gen mã hóa thụ thể vitamin D. Lâm sàng mức độ nghiêm trọng và đáp ứng với điều trị với 1,25 (OH) D là rất khác nhau.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chuyển hóa vitamin D: Vitamin D từ chế độ ăn uống hoặc tổng hợp qua da không hoạt động về mặt sinh học và được chuyển đổi nhờ enzym trong gan và thận thành chất chuyển hóa có hoạt tính, 1,25- dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D). Rối loạn sinh lý hoặc di truyền trong quá trình này có thể dẫn đến thiếu vitamin D và còi xương, thường kèm theo giảm calci huyết và bài tiết hormon cận giáp (PTH) bù trừ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thiếu vitamin D</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng vitamin D của trẻ sơ sinh phụ thuộc vào lượng vitamin D được chuyển từ người mẹ trước khi sinh và lượng vitamin D được da hấp thụ hoặc sản xuất trong quá trình tiếp xúc với tia cực tím sau sinh. Sự chuyển giao vitamin D qua cơ thể mẹ chủ yếu ở dạng 25-hydroxyvitamin D (25OHD), dễ dàng đi qua nhau thai. Thời gian bán thải của 25OHD ở trẻ sơ sinh là khoảng hai đến ba tuần. Do đó, nồng độ vitamin D trong huyết thanh giảm nhanh chóng sau khi sinh trừ khi có sẵn các nguồn bổ sung.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh còi xương do thiếu vitamin D</strong> thường biểu hiện từ ba tháng đến ba tuổi, khi tốc độ tăng trưởng (và nhu cầu canxi) cao và việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời có thể bị hạn chế. Các yếu tố nguy cơ dẫn tới còi cương thiếu vitamin D là:</p>
<p style="text-align: justify;">Người mẹ bị thiếu vitamin D khi mang thai: Khi một người phụ nữ bị thiếu vitamin D nặng trong thai kỳ, con của họ có thể có dấu hiệu còi xương khi sinh hoặc trong ba tháng đầu đời.</p>
<p style="text-align: justify;">Nuôi con bằng sữa mẹ: Ở trẻ sơ sinh từ các nước phát triển, lý do chính của việc cung cấp không đủ vitamin D là do bú sữa mẹ kéo dài mà không được bổ sung vitamin D và đồng thời do bố mẹ cho con tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Lượng vitamin D được khuyến nghị để ngăn ngừa sự thiếu hụt là 400 đơn vị quốc tế (10 mcg) mỗi ngày ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh và 600 đơn vị quốc tế (15 mcg) mỗi ngày cho trẻ từ 1 đến 18 tháng tuổi. Sữa mẹ thường chứa ít hơn 25 đơn vị quốc tế (0,6 mcg) vitamin D mỗi lít, trừ khi người mẹ được bổ sung vitamin D với liều lượng cao (ví dụ, hơn 2000 đơn vị quốc tế [50 mcg] mỗi ngày).</p>
<p style="text-align: justify;">Sắc tố da và ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: Da sẫm màu là một yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh còi xương ở trẻ bú mẹ vì những người da sẫm màu sản xuất ít vitamin D hơn với ánh sáng mặt trời. Nồng độ vitamin D trong sữa mẹ của những bà mẹ da sẫm màu ít hơn những người da sáng hơn. Hầu hết các bà mẹ có trẻ sơ sinh bú sữa mẹ bị còi xương cũng bị thiếu vitamin D. Vì vậy, tất cả các bà mẹ có nguy cơ nên được đánh giá về tình trạng thiếu vitamin D. Anh chị em của trẻ sơ sinh bị còi xương cũng nên được coi là có nguy cơ cao bị thiếu vitamin D và cần được đánh giá thích hợp.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_tre-bi-coi-xuong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các nguyên nhân gây ra còi xương ở trẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các nguyên nhân khác: Các nguyên nhân khác gây thiếu hụt vitamin D do giảm hấp thu là xơ nang hoặc các rối loạn khác của chức năng tuyến tụy ngoại tiết, cắt dạ dày hoặc phẫu thuật ruột rộng, bệnh celiac, bệnh viêm ruột và các tình trạng kém hấp thu khác. Một số loại thuốc chống co giật và thuốc kháng retrovirus được sử dụng để điều trị nhiễm HIV có thể gây ra sự thiếu hụt vitamin D bằng cách tăng cường sự dị hóa của 25OHD và 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D). Béo phì có liên quan đến nồng độ vitamin D trong huyết thanh thấp, nhưng cơ chế và ý nghĩa lâm sàng của mối liên quan này vẫn chưa được thiết lập.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thiếu canxi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"> Còi xương có thể xảy ra mặc dù có đủ lượng vitamin D nếu lượng canxi ăn vào rất thấp. Vấn đề này thường không xảy ra trừ khi lượng canxi ăn vào rất thấp, vì vitamin D làm tăng hấp thu canxi ở ruột. Hầu hết trẻ em bị còi xương do thiếu canxi đều có nồng độ 25OHD trong huyết thanh bình thường và nồng độ 1,25 (OH) D trong huyết thanh cao, cho thấy trẻ được hấp thụ đủ lượng vitamin D. Do đó, nhu cầu vitamin D có thể cao hơn mong đợi ở trẻ em thiếu canxi. Thật vậy, sự luân chuyển của vitamin D được tăng tốc khi thiếu canxi; hai chất dinh dưỡng vốn có liên kết với nhau, do đó sự sẵn có hạn chế của một chất này sẽ dẫn đến việc cung cấp chất kia bị hạn chế.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh còi xương do thiếu canxi đã được ghi nhận rõ ràng trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng trên 123 trẻ em Nigeria bị còi xương. Ở nhóm dân số này, lượng canxi cơ bản hấp thụ rất thấp (khoảng 200 mg mỗi ngày) và trẻ em đáp ứng với điều trị bằng canxi, có hoặc không có vitamin D. Tuy nhiên, các yếu tố khác ngoài lượng canxi phải đóng một vai trò nhất định vì trẻ không bị còi xương đối chứng có lượng canxi thấp tương tự; điều này có thể do các đột biến trong CYP2R1, mã hóa vitamin D 25-hydroxylase. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu về bệnh còi xương do thiếu canxi được thực hiện ở Châu Phi, tình trạng thiếu hụt chế độ ăn uống tương tự cũng xảy ra ở Bắc Mỹ.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều thú vị là, còi xương không thường xảy ra trong suy tuyến cận giáp, có lẽ do nồng độ phốt pho tăng cao hoặc vai trò có thể có của PTH trong việc điều hòa tổn thương mảng tăng trưởng.</p>
<p style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng gan hoặc thận</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị bệnh gan nặng có thể bị suy giảm 25- hydroxyl hóa của vitamin D. Một số loại thuốc, bao gồm một số loại thuốc chống co giật, cũng làm giảm 25-hydroxyl hóa vitamin D có sẵn bằng cách tăng sự dị hóa của nó. Tương tự, suy thận có thể cản trở sự hình thành bình thường của thận là 1,25 (OH) D.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Rối loạn di truyền</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thiếu 25-hydroxylase - Đột biến ở CYP2R1, gen mã hóa enzym chịu trách nhiệm chính cho quá trình 25-hydroxyl hóa vitamin D, gây ra dạng còi xương "thiếu hydroxyl hóa" thứ hai. Trong một quần thể Nigeria, các cá thể mang đột biến CYP2R1 dị hợp tử được phân biệt bởi chứng còi xương phản ứng hiệu quả hơn với canxi hơn là bổ sung vitamin D và theo kiểu di truyền gia đình. Các cá nhân có đột biến đồng hợp tử của CYP2R1 cho thấy ít có hiệu quả với việc bổ sung vitamin D liều cao (như ergocalciferol hoặc cholecalciferol) hoặc canxi và về mặt lý thuyết sẽ đáp ứng tốt với liều sinh lý của 25- hydroxyvitamin D.</p>
<p style="text-align: justify;">Thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase - Thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase (trước đây được gọi là còi xương phụ thuộc vitamin D loại I vì sự "phụ thuộc" vào liều lượng dược lý của vitamin D hoặc còi xương do thiếu giả vitamin D được xác định là một dạng duy nhất của bệnh còi xương kháng vitamin D vào năm 1961. Thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase được đặc trưng bởi sự khởi phát sớm của bệnh còi xương (trong năm đầu tiên sau sinh) và hạ calci huyết nghiêm trọng (đôi khi kèm theo cơn tetany) và cường cận giáp thứ phát với giảm phosphat huyết từ nhẹ đến trung bình. Có thể xảy ra chứng giảm sản men. Những đặc điểm này khác với những đặc điểm gặp ở bệnh còi xương giảm phosphate huyết ở bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X (trước đây được gọi là còi xương kháng vitamin D liên kết X), được đặc trưng bởi phốt pho huyết thanh thấp rõ rệt và mức PTH huyết thanh bình thường hoặc hơi cao, và canxi huyết thanh thường bình thường. trước khi điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân hiếu hụt 1-alpha-hydroxylase, là bệnh lý di tuyền gen lặn trên NST thường, được đặc trưng bởi sự chuyển đổi khiếm khuyết của 25-hydroxyvitamin D (25OHD) thành 1,25 (OH) D. Các phát hiện sinh hóa đặc trưng của sự thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase là mức huyết thanh bình thường là 25OHD và mức thấp là 1,25 (OH) D.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase có đột biến bất hoạt trong gen CYP27B1 [ 38-40 ], gen này mã hóa enzym (25-hydroxyvitamin D 1-alpha-hydroxylase hoặc đơn giản là 1- alpha-hydroxylase) chịu trách nhiệm chuyển đổi 25OHD đến 1,25 (OH) D.</p>
<p style="text-align: justify;">Tăng dị hóa vitamin D - Các biến thể tăng chức năng trong CYP3A4 , gen mã hóa enzym dị hóa vitamin D, gây ra tăng suy thoái cả 25OHD và chất chuyển hóa 1,25 (OH) D hoạt động .</p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh nhân bị ảnh hưởng có mức lưu hành thấp của cả 25OHD và 1,25 (OH) D, cho thấy sự rối loạn điều hòa di truyền của quá trình dị hóa vitamin D.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Di truyền đề kháng với vitamin D</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Di truyền đề kháng với vitamin D (HRVD) trước đây được gọi là bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D loại II và được đặc trưng bởi sự đề kháng của cơ quan cuối đối với vitamin D. Đây là một dạng còi xương rất hiếm gặp đã được báo cáo trong khoảng 100 trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">Căn nguyên của HRVD là một rối loạn lặn trên NST thường. Nó liên quan đến sự đề kháng của cơ quan cuối đối với 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D), thường do đột biến gen mã hóa thụ thể vitamin D. Sự khiếm khuyết trong thụ thể cản trở chức năng của phức hợp hormone-thụ thể, do đó ngăn cản hoạt động của 1,25 (OH) D.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_tre-coi-xuong-nguyen-nhan.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ còi xương xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh còi xương do dinh dưỡng gây ra do ăn không đủ vitamin D và / hoặc canxi vẫn tiếp tục phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới và thường đi kèm với các bệnh lý khác. Ví dụ ở Ethiopia bệnh còi xương ảnh hưởng đến một tỷ lệ lớn trẻ em mắc các bệnh truyền nhiễm nặng. Mặc dù không thường xuyên, còi xương dinh dưỡng cũng có thể xảy ra do thiếu hụt phosphate. Điều này có thể xảy ra ở trẻ sinh non nhận sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng duy nhất và phản ánh hàm lượng phốt phát tương đối thấp trong sữa mẹ. Nó cũng đã được mô tả trong một loạt trường hợp trẻ nhỏ mắc bệnh phức tạp được cho ăn một công thức có nguyên tố, axit amin, có thể là do sinh khả dụng phosphat thấp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Còi xương calcipenic và phosphopenic biểu hiện ban đầu ở các điểm nối xa của cẳng tay, đầu gối và cơ ức đòn chũm. Chúng là những vị trí phát triển xương nhanh chóng, nơi cần canxi và phốt pho để khoáng hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện về xương điển hình của bệnh còi xương tiến triển bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chậm đóng thóp</li>
<li style="text-align: justify;">Bướu trán, bướu đỉnh</li>
<li style="text-align: justify;">Craniotabes (xương sọ mềm)</li>
<li style="text-align: justify;">Sự mở rộng của đường giao nhau giữa ngực có thể nhìn thấy như kết hạt dọc theo các khía cạnh trước của ngực (chuỗi hạt sườn)</li>
<li style="text-align: justify;">Hình thành Harrison sulcus (hoặc rãnh) ở rìa dưới của lồng ngực gây ra bởi lực kéo vào trong của các cơ hoành của các xương sườn dưới mềm: ức gà</li>
<li style="text-align: justify;">Vòng cổ chân, vòng cổ tay</li>
<li style="text-align: justify;">Chân cong chữ X, chữ O</li>
<li style="text-align: justify;">Vị trí và loại dị tật của tứ chi phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ và các mô hình chịu trọng lượng ở tứ chi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện ngoài xương của bệnh còi xương thay đổi tùy thuộc vào tình trạng thiếu khoáng chất nguyên phát. Giảm sản men răng là một phát hiện điển hình của bệnh còi xương do calcipenic, trong khi áp xe răng xảy ra thường xuyên hơn ở các dạng di truyền của bệnh còi xương do phosphopenic.</p>
<p style="text-align: justify;">Còi xương calcipenic có thể ảnh hưởng đến hệ cơ xương với giảm trương lực cơ, dẫn đến chậm đạt được các mốc vận động. Biểu hiện co giật do hạ calci huyết thường xuyên xảy ra trong năm đầu đời. Trẻ em bị còi xương do calcipenic cũng đặc biệt dễ mắc các bệnh truyền nhiễm. Tăng tiết mồ hôi là một phát hiện phổ biến ở trẻ nhỏ bị còi xương do calcipenic và có thể do đau xương.</p>
<p style="text-align: justify;">Đặc điểm lâm sàng của HRVD - triệu chứng rất khác nhau, có thể phản ánh loại đột biến trong thụ thể vitamin D và lượng hoạt động của thụ thể vitamin D còn lại. Trẻ em bị ảnh hưởng thường có vẻ bình thường khi mới sinh nhưng bị còi xương trong vòng hai năm đầu đời. Rụng tóc và dị thường ngoại bì do thiếu hoạt động của thụ thể vitamin D trong tế bào sừng phát triển trong khoảng 2/3 trường hợp và là dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng của bệnh (HRVD loại 2A). Các bệnh nhân khác có</p>
<p style="text-align: justify;">kiểu hình còi xương cổ điển nhưng không có rụng tóc hoặc các dị tật ngoại bì khác; một số bệnh nhân trong số này được phát hiện biểu hiện bất thường một protein liên kết yếu tố đáp ứng hormone can thiệp vào chức năng bình thường của thụ thể vitamin D (HRVD type 2B.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sinh hóa</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Hoạt tính phosphatase kiềm trong huyết thanh thường tăng lên rõ rệt trong phạm vi tham chiếu cụ thể theo độ tuổi ở bệnh còi xương dinh dưỡng, trong khi mức độ tăng ở mức độ thấp hơn ở dạng bệnh còi xương di truyền phosphopenic phổ biến (giảm phosphat máu liên kết X [XLH]). Alkaline phosphatase tham gia vào quá trình khoáng hóa của xương và sụn đĩa tăng trưởng và là một dấu hiệu tuyệt vời của hoạt động bệnh. Trong các dạng di truyền của bệnh còi xương do phosphopenic, hoạt tính phosphatase kiềm trong huyết thanh có xu hướng tăng vừa phải (400 đến 800 đơn vị quốc tế / L]), trong khi ở bệnh còi xương do calcipenic, các giá trị thường đạt mức cao hơn (thường lên đến 2000 đơn vị quốc tế / L).</p>
<p style="text-align: justify;">Các phát hiện sinh hóa khác khác nhau tùy thuộc vào loại còi xương. Nồng độ phốt pho trong huyết thanh thường thấp ở cả còi xương thể calcipenic và phosphopenic. Nồng độ canxi huyết thanh có thể giảm hoặc bình thường ở bệnh còi xương do calcipenic, tùy thuộc vào giai đoạn còi xương; canxi huyết thanh thường bình thường ở bệnh còi xương do phosphopenic. Sự tái hấp thu phốt pho ở ống thận (TRP) và TRP tối đa trên mỗi mức lọc cầu thận (TmP / GFR) thường giảm ở cả hai loại còi xương nhưng rõ ràng hơn ở các loại mất phốt phát ở thận. Ngược lại, những giá trị này khá cao trong bối cảnh thiếu hụt photphat dinh dưỡng.</p>
<p style="text-align: justify;">Nồng độ huyết thanh của hormone tuyến cận giáp (PTH) thường khá cao ở bệnh còi xương calcipenic. Ngược lại, nồng độ PTH thường bình thường hoặc tăng nhẹ ở bệnh còi xương phosphopenic.</p>
<p style="text-align: justify;">Nồng độ 25-hydroxyvitamin D (25OHD) trong huyết thanh phản ánh lượng vitamin D dự trữ trong cơ thể và do đó, tình trạng thiếu vitamin D. Nồng độ trong huyết thanh của 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25 [OH] D) có thể thấp, bình thường, hoặc tăng trong bệnh còi xương calcipenic. Trong một số dạng còi xương do phosphopenic (XLH, nhuyễn xương do khối u [TIO]), nồng độ huyết thanh là 1,25 (OH) D có thể thấp hoặc không bình thường một cách thích hợp (theo quan điểm của tình trạng giảm phosphate huyết ở môi trường xung quanh, điều này sẽ giúp tăng sản xuất chất chuyển hóa). Trong các dạng còi xương phosphopenic khác (còi xương giảm phosphat máu di truyền với tăng calci niệu [HHRH]), nồng độ huyết thanh 1,25 (OH) D có thể tăng cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ chỉ số sinh hóa trong bệnh còi xương do thiếu vitamin D có ba giai đoạn với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Giai đoạn một là do sự hấp thu canxi ở ruột bị suy giảm, dẫn đến hạ canxi máu, trong khi phốt pho vô cơ trong huyết thanh là bình thường. Hạ phosphat máu phát triển ở giai đoạn hai và ba, trùng hợp với bệnh còi xương rõ ràng trên lâm sàng. Canxi huyết thanh bình thường trong giai đoạn hai do sự tăng bù trừ trong bài tiết hormone tuyến cận giáp (PTH) nhưng lại trở nên thấp trong giai đoạn ba, khi cường cận giáp không thể bù đắp cho sự hạn chế nghiêm trọng của canxi sẵn có, và các phát hiện lâm sàng và X quang của bệnh còi xương là nghiêm trọng. Vì các giai đoạn sau của rối loạn được đặc trưng bởi cường cận giáp thứ phát nặng, có thể xảy ra tăng acid uric niệu và tăng phosphat niệu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>X-quang</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Những thay đổi của bệnh còi xương được hình dung rõ nhất ở đĩa tăng trưởng của xương với các dấu hiệu ban đầu của sự suy giảm khả năng khoáng hóa,</p>
<p style="text-align: justify;">Xương chi có bất thường đầu xương: điểm cốt hóa muộn, đầu xương to bè ra, đường cốt hóa nham nhở</p>
<p style="text-align: justify;">Dị tật các trục của xương dài thường xuất hiện loãng xương, mất chất vôi và trong trường hợp còi xương nặng, gãy xương bệnh lý và các vùng lỏng lẻo (còn được gọi là gãy xương giả Milkman hoặc gãy xương thiếu hụt) có thể được ghi nhận.</p>
<p style="text-align: justify;">Các vùng lỏng lẻo hơn là các vết nứt giả, khe nứt hoặc các đường tản nhiệt hẹp có chiều rộng từ 2 đến 5 mm với các đường viền xơ cứng và là một phát hiện X quang đặc trưng trong bệnh nhuyễn xương. Chúng thường là hai bên và đối xứng và nằm vuông góc với rìa vỏ não của xương. Chúng thường được tìm thấy ở cổ xương đùi trên phần trung gian của trục xương đùi, ngay dưới phần trochanter nhỏ hơn hoặc vài cm bên dưới, hoặc trên mu và mu Chúng cũng có thể xuất hiện ở xương chày, xương bả vai, xương đòn, xương sườn và xương cổ chân.</p>
<p style="text-align: justify;">Gãy xương giả cũng có thể được nhìn thấy như những điểm nóng trên phim chụp cắt lớp xương.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Loãng xương, nhuyễn xương, gãy xương ảnh hưởng tới vận động và thể chất.</p>
<p>Có thể dẫn tới tử vong nếu mắc bệnh nhiễm trùng nặng.</p>
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_loangxuong.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Suy dinh dưỡng có thể dẫn tới gãy xương</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p><strong>- Lứa tuổi:</strong> Trẻ nhỏ từ 3 tháng đến 3 tuổi tăng nguy cơ còi xương thiếu vitamin D, đặc biệt trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai.</p>
<ul>
<li>Trẻ em sinh ra từ bà mẹ bị thiếu vitamin D khi mang thai;</li>
<li>Trẻ bú mẹ hoàn toàn</li>
<li>Trẻ có dinh dưỡng kém không cung cấp đủ canxi</li>
</ul>
<p><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_tresinhnon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ sinh non có nguy cơ mắc bệnh còi xương</em></p>
<p><strong>- Dân tộc:</strong> Da màu nguy cơ còi xương cao hơn da trắng</p>
<p><strong>- Điều kiện:</strong> Ít tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời</p>
<p><strong>- Bệnh lý:</strong> Trẻ có bệnh lý gan thận, rối loạn hấp thu, bệnh nhiễm trùng...</p>
<p><strong>- Di truyền:</strong> Gia đình có người mắc bệnh còi xương do di truyền, trẻ em sinh đôi cùng trứng,</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sữa công thức cho trẻ em, sữa bò và ngũ cốc được tăng cường vitamin D. Tất cả các loại sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh ở Hoa Kỳ đều chứa ít nhất 400 đơn vị quốc tế / L (10 mcg / L) vitamin D.</p>
<p style="text-align: justify;">Bổ sung vitamin D cho những trẻ ăn sữa mẹ hoàn toàn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bổ sung vitamin D cũng được khuyến nghị cho trẻ em tiêu thụ ít hơn 1000 mL (33 oz) sữa bổ sung vitamin D hàng ngày, trừ khi chúng thường xuyên tiếp xúc nhiều với ánh nắng trực tiếp.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, trẻ sinh ra từ những bà mẹ bị thiếu vitamin D nghiêm trọng có thể hiếm khi bị còi xương, ngay cả khi chúng được cho ăn đủ lượng sữa công thức có bổ sung vitamin D và đang phát triển bình thường. Có thể cần tăng tổng lượng hàng ngày lên đến 800 đơn vị quốc tế (20 mcg) đối với trẻ sinh non, trẻ có da sẫm màu và những trẻ sống ở vĩ độ trên 40 độ C</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc đánh giá một đứa trẻ có các dấu hiệu lâm sàng của bệnh còi xương nên bao gồm tiền sử chế độ ăn uống, đặc biệt chú ý đến lượng canxi và vitamin D, cùng với tiền sử dùng thuốc và tiền sử tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.</p>
<p style="text-align: justify;">Sinh hóa với các xét nghiệm cơ bản như canxi, phosphat, vitamin D, ALP, PTH...</p>
<p style="text-align: justify;">Đánh giá X quang của một đứa trẻ bị còi xương nên bao gồm, tối thiểu, phim đơn giản của cổ tay và bàn tay hoặc đầu gối để đánh giá tổn thương.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Còi xương trẻ em</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Thiếu vitamin D</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp hàng ngày: Phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi nhất cho bệnh còi xương do thiếu vitamin D bao gồm các liều thay thế hàng ngày của vitamin D2 (ergocalciferol) hoặc vitamin D3 (cholecalciferol). Chế độ dùng thuốc sau đây được khuyến nghị cho trẻ em không có khuyết tật cơ bản về chức năng hấp thụ của ruột:</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ sơ sinh <1 tháng tuổi - 1000 đơn vị quốc tế (25 mcg) mỗi ngày cho đến ba tháng, sau đó là liều duy trì 400 đơn vị quốc tế (10 mcg) mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ sơ sinh từ 1 đến 12 tháng tuổi - 1000 đến 2000 đơn vị quốc tế (25 đến 50 mcg) mỗi ngày cho đến ba tháng, sau đó là liều duy trì 400 đơn vị quốc tế (10 mcg) mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em từ 1 đến 12 tuổi - 2000 đến 6000 đơn vị quốc tế (50 đến 150 mcg) mỗi ngày trong ba tháng, tiếp theo là dùng liều duy trì 600 đơn vị quốc tế (15 mcg) mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em ≥12 tuổi - 6000 đơn vị quốc tế (150 mcg) mỗi ngày trong ba tháng, tiếp theo là dùng liều duy trì 600 đơn vị quốc tế (15 mcg) mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em kém hấp thu, những trẻ đang dùng thuốc có ảnh hưởng đến chuyển hóa vitamin D và trẻ béo phì thiếu vitamin D có thể cần liều thay thế cao hơn (cao hơn hai đến ba lần so với trẻ không có những tình trạng này), sau đó là liều duy trì cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị cũng nên bao gồm việc cung cấp 30 đến 50 mg canxi nguyên tố / kg thể trọng mỗi ngày, từ các nguồn thực phẩm hoặc chất bổ sung. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân có mức PTH cao để tránh cái gọi là hội chứng "đói xương" (tình trạng hạ calci huyết trở nên trầm trọng hơn sau khi bắt đầu điều trị bằng vitamin D).</p>
<p style="text-align: justify;">Khuyến cáo của Đồng thuận Toàn cầu đề xuất liều cao hơn một chút cho trẻ sơ sinh (vitamin D 2000 đơn vị quốc tế [50 mcg] mỗi ngày). Tuy nhiên, do nguy cơ gây tăng calci huyết ở trẻ nhỏ, chúng tôi đề xuất liều thấp hơn đã nêu ở trên và nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện theo dõi sinh hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">Chế độ bổ sung vitamin D và canxi này sẽ giúp giải quyết các bất thường về sinh hóa và X quang trong vòng ba tháng. Chúng tôi lặp lại đánh giá sinh hóa trong vòng một tháng kể từ khi bắt đầu điều trị vì lý do an toàn và chúng tôi kiểm tra X quang để tìm bằng chứng về sự lành bệnh sau hai đến ba tháng điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp stoss: Một phương pháp điều trị thay thế được gọi là "liệu pháp stoss", bao gồm một liều lượng cao vitamin D được cung cấp vào một ngày duy nhất. Tổ chức Đồng thuận Toàn cầu thích liệu pháp hàng ngày hơn là liệu pháp theo đợt, nhưng công nhận rằng liệu pháp ngắn dễ áp dụng thực tế hơn và họ đã đưa ra các khuyến nghị về liều lượng sau đây, sử dụng vitamin D3 đường uống (cholecalciferol) chứ không phải vitamin D2:</p>
<p style="text-align: justify;">• Trẻ sơ sinh <3 tháng tuổi: Không nên dùng liệu pháp Stoss</p>
<p style="text-align: justify;">• Trẻ sơ sinh từ 3 đến 12 tháng tuổi: Liều duy nhất 50.000 đơn vị quốc tế (1250 mcg)</p>
<p style="text-align: justify;">• Trẻ em từ 1 đến 12 tuổi: Một liều duy nhất 150.000 đơn vị quốc tế (3750 mcg)</p>
<p style="text-align: justify;">• Trẻ em ≥ 12 tuổi: Liều duy nhất 300.000 đơn vị quốc tế (7500 mcg)</p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp Stoss cho thấy có lợi hơn cho việc tuân thủ điều trị và / hoặc theo dõi. Tuy nhiên, vitamin D liều cao có thể dẫn đến tăng calci huyết. Cuối cùng, ở trẻ lớn hơn, phương pháp bổ sung liều cao đã được sử dụng thành công, đặc biệt khi có lo ngại về việc tuân thủ chế độ hàng ngày. Chế độ điều trị bao gồm liều hàng tuần 50.000 đơn vị quốc tế (1250 mcg) vitamin D trong hai đến ba tháng. Việc cung cấp đủ canxi cũng nên được đảm bảo khi sử dụng liệu pháp stoss (như liệu pháp hàng ngày).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thiếu vitamin D mà không bị còi xương</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ý kiến chuyên gia khác nhau về liều lượng vitamin D thay thế ở trẻ sơ sinh và trẻ em có nồng độ 25OHD trong huyết thanh dưới 20 ng / mL (50 nmol / L) nhưng không có bằng chứng lâm sàng về bệnh còi xương. Một số cơ quan có thẩm quyền đề nghị dùng cùng một chế độ dùng thuốc cho trẻ em bị còi xương, như đã nêu ở trên. Trong thực tế của chúng tôi, chúng tôi có xu hướng sử dụng liều thấp hơn (400 đơn vị quốc tế [10 mcg] hàng ngày ở trẻ dưới một tháng tuổi và lên đến 1000 đơn vị quốc tế [25 mcg] hàng ngày cho trẻ lớn hơn).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Theo dõi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cần đo nồng độ canxi, phốt pho, phosphatase kiềm trong huyết thanh và tỷ lệ canxi: creatinin niệu bốn tuần sau khi bắt đầu điều trị ở trẻ em đang được điều trị còi xương do thiếu vitamin D. Tại thời điểm này, nồng độ canxi và phốt pho trong huyết thanh nên được bình thường hóa và phosphatase kiềm nên bắt đầu giảm về phạm vi tham chiếu. Tỷ lệ canxi: creatinin niệu có thể vẫn thấp. Các xét nghiệm này nên được lặp lại hàng tháng cho đến khi liều lượng bổ sung vitamin D được điều chỉnh giảm xuống mức thay thế hàng ngày. Điều này thường xảy ra sau ba tháng điều trị, tại thời điểm đó có thể thu được hình ảnh X quang để ghi lại quá trình chữa lành các tổn thương trên phim chụp trước đó.</p>
<p style="text-align: justify;">Tư vấn chỉnh hình thường không được chỉ định, vì dị dạng xương thoái triển hoàn toàn sau khi điều trị y tế thành công. Việc sửa chữa các khuyết tật ở xương kéo dài hơn và có thể mất vài tháng đến nhiều năm sau. Can thiệp chỉnh hình có thể cần thiết nếu các dị tật cuối cùng không cải thiện.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu phim chụp X quang không cho thấy bằng chứng lành bệnh, hoặc các thông số sinh hóa không được cải thiện, thì nên xem xét khả năng tuân thủ điều trị kém, kém hấp thu vitamin D hoặc các dạng còi xương khác. Việc xem xét chẩn đoán thay thế là đặc biệt quan trọng khi xét nghiệm các chỉ số sinh hóa ban đầu có các giá trị ranh giới. Ví dụ, sự gia tăng khiêm tốn của PTH trong huyết thanh đôi khi được quan sát thấy trong chứng giảm phosphat máu liên quan đến nhiễm sắc thể X, dẫn đến chẩn đoán sai về bệnh còi xương calcipenic.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số thông số sinh hóa bổ sung về sự bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D có thể hữu ích ở trẻ lớn hơn là sự xuất hiện trở lại của mức bài tiết canxi trong nước tiểu bình thường, cho thấy rằng lượng dự trữ vitamin D và canxi của cơ thể đã được bổ sung. Nếu bệnh nhân đào thải canxi qua nước tiểu thấp sau ba tháng điều trị, nên tiếp tục phác đồ điều trị tương tự trong ba tháng nữa.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc giám sát cũng rất quan trọng để đảm bảo rằng không có độc tính nào xảy ra, đặc biệt nếu liều vitamin D được bổ sung hoặc sử dụng sai. Chúng tôi đã gặp phải tình trạng tăng calci huyết trong điều kiện tiếp tục dùng liều cao trong thời gian dài hơn dự định do không tuân thủ các lần tái khám.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thiếu canxi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Như đã chỉ ra trong nghiên cứu về trẻ em Nigeria được mô tả ở trên, <strong>bệnh còi xương do thiếu canxi</strong> có thể được điều trị bằng cách đảm bảo tiêu thụ 1000 mg canxi hàng ngày và duy trì lượng vitamin D ở mức khuyến nghị hàng ngày.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị thiếu hụt 1-alpha-hydroxylase</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị hiếu hụt 1-alpha-hydroxylase là liệu pháp thay thế bằng chất chuyển hóa vitamin D được hoạt hóa, 1,25 (OH) D ( calcitriol). Liều lượng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và trọng lượng cơ thể của trẻ. Liều khởi đầu được đề xuất cho bệnh còi xương nhẹ là 1 mcg mỗi ngày. Điều trị được tiếp tục ở liều này cho đến khi xương được chữa lành. Sau đó, liều duy trì thay đổi từ 0,2 đến 2 mcg mỗi ngày, tùy thuộc vào kết quả phân tích sinh hóa. Mục đích của điều trị là đạt được nồng độ canxi huyết thanh bình thường, duy trì mức PTH trong giới hạn bình thường và tránh tăng canxi niệu. Điều quan trọng là phải duy trì đủ lượng canxi trong chế độ ăn uống (30 đến 75 mg / kg canxi nguyên tố hàng ngày). Một phương pháp thay thế sẵn có hơn calcitriol ở một số quốc gia là 1-alpha-OHD ( alfacalcidol ), được sử dụng với liều lượng từ 1 đến 3 mcg mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần giám sát chặt chẽ trong giai đoạn đầu điều trị, bao gồm khám sức khỏe và đánh giá chỉ số sinh hóa hai đến ba tuần một lần. Đánh giá sinh hóa nên bao gồm đo nồng độ canxi, phốt pho, phosphatase kiềm và PTH trong huyết thanh. X quang sẽ cho thấy sự cải thiện rõ ràng sau bốn tuần điều trị và nên được lặp lại sau ba tháng, khi các mảng tăng trưởng bình thường. Bệnh nhân có thể được đánh giá trong khoảng thời gian ba tháng trong khi điều trị duy trì. X quang bàn tay được thực hiện mỗi năm một lần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các tác dụng phụ có thể xảy ra của liệu pháp 1,25 (OH) D bao gồm tăng calci huyết, tăng calci niệu, calci hóa thận và vôi hóa nội nhãn. Do đó, điều quan trọng là phải kiểm tra tỷ lệ canxi: creatinin niệu và chức năng thận (ví dụ: creatinin huyết thanh) ở mỗi lần khám. Siêu âm thận nên được thực hiện mỗi năm một lần. Nên xem xét tư vấn nhãn khoa và khám bằng đèn khe nếu có biểu hiện của tăng calci huyết mãn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị HRVD bao gồm một thử nghiệm điều trị với 1,25 (OH) D ( calcitriol ) và bổ sung canxi. Phản ứng của từng cá nhân rất khó dự đoán vì mức độ nghiêm trọng của khiếm khuyết thụ thể khác nhau giữa các bệnh nhân. Liệu pháp có thể bắt đầu với liều hàng ngày là 2 mcg 1,25 (OH) D và 1000 mg canxi nguyên tố. Tuy nhiên, việc sử dụng liều cực cao 1,25 (OH) D (lên đến 30 đến 60 mcg mỗi ngày) và canxi (lên đến 3 g mỗi ngày) có thể cần thiết để phục hồi canxi máu và khoáng hóa xương bị suy kiệt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Truyền canxi lâu dài vào tĩnh mạch trung tâm là một lựa chọn điều trị thay thế khả dĩ cho những bệnh nhân kháng thuốc nặng và thường phải duy trì trong nhiều tháng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp canxi đường uống có thể là đủ khi đã quan sát thấy quá trình lành vết thương trên X quang</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được đánh giá ban đầu ít nhất một lần mỗi tuần. Cần đo nồng độ trong huyết thanh của canxi, phốt pho, phosphatase kiềm, creatinine, 1,25 (OH) D, và hormone tuyến cận giáp (PTH) và tỷ lệ canxi: creatinine trong nước tiểu. Nếu các thông số sinh hóa không đáp ứng, nên tăng dần liều 1,25 (OH) D để đạt nồng độ trong huyết thanh gấp 100 lần giá trị trung bình bình thường. Việc thất bại điều trị nên được xem xét nếu không có đáp ứng sinh hóa nào xảy ra sau 3 đến 5 tháng điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Overview of rickets in children - UpToDate 2021</li><li>Etiology and treatment of calcipenic rickets in children - UpToDate 2021</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/coi-xuong-tre-em-sdjwj |
Vảy nến | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vảy nến còn được gọi là Psoriasis, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh đỏ da bong vảy. Đây là tình trạng bệnh lý da mạn tính, tiến triển thành từng đợt, những đợt bệnh ổn định xen kẽ những đợt bùng phát, tái diễn dai dẳng suốt đời.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210825/20210825_vay-nen.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bệnh vảy nến</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh được đặc trưng bởi các mảng thương tổn màu đỏ trên da, có vảy, ranh giới rõ. Ngoài ra, Vảy nến còn có thể gây tổn thương ở niêm mạc, móng và khớp.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể gặp ở hầu hết nước trên thế giới. Tỷ lệ bệnh Vảy nến chiếm khoảng 2-3% dân số tùy theo từng quốc gia. Theo thống kê, có khoảng 7,4 triệu người ở Hoa Kỳ mắc bệnh Vảy nến.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng người bệnh tuy nhiên lại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ: ảnh hưởng thẩm mỹ, đời sống tinh thần cũng như kinh tế, vật chất…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây bệnh Vảy nến chưa được làm rõ. Nhiều quan điểm cho rằng Vảy nến là bệnh do rối loạn miễn dịch và có yếu tố di truyền.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Yếu tố di truyền</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh Vảy nến thường gặp ở những người có HLA-B13, B17, BW57 và CW6, đặc biệt là HLA-CW6 chiếm 87% bệnh nhân. Người thừa hưởng một trong số các gen này làm cho họ có nhiều khả năng phát triển bệnh Vảy nến.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">HLA-B17 hay gặp ở Vảy nến thể giọt, đỏ da toàn thân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">HLA-B13 hay gặp ở bệnh nhân Vảy nến có tiền sử nhiễm liên cầu.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">HLA-B27 hay gặp ở Vảy nến thể khớp hơn là Vảy nến da.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến mụn mủ có HLA-B8, BW35, CW7 và DR3, không có HLA-B13, B17</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Theo Tổ chức Bệnh Vảy nến Quốc gia (NPF), chỉ khoảng 2-3% những người có gen này phát triển thành bệnh Vảy nến.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, người ta thấy rằng có nhiều yếu tố quyết định tính di truyền trong bệnh Vảy nến, bởi vậy, không một yếu tố riêng nào có thể gây được bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"> <strong><em>Cơ chế miễn dịch</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh Vảy nến là kết quả của một quá trình sản xuất da quá mức. Bệnh xảy ra do hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức làm tăng tốc độ phát triển của tế bào da. Các tế bào da bình thường sẽ sản sinh, tái tạo trong thời gian khoảng một tháng, hay nói cách khác, chu kì làm việc của da sẽ kéo dài trong khoảng 4 tuần. Còn với bệnh Vảy nến, các tế bào da lại làm điều này chỉ trong vài ngày. Thay vì các tế bào da được sản sinh đúng tiến độ, da chết sẽ được bong ra, mất đi qua việc chúng ta tắm rửa, kì cọ hàng ngày thì các tế bào da ở bệnh nhân Vảy nến lại liên tục được sản sinh, đốt cháy giai đoạn, ảnh hưởng đến sự tăng sinh và biệt hóa các tế bào ở lớp thượng bì nên tạo ra những lớp tế bào không hoàn chỉnh, chồng chất lên nhau và tạo nên các thương tổn Vảy nến.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của bệnh Vảy nến rất đa dạng, ngoài biểu hiện ở da, còn có thể có thương tổn ở niêm mạc, móng, khớp. Những triệu chứng khác nhau ở mỗi người và phụ thuộc vào từng thể bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thương tổn da</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"> <strong> Dát đỏ</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hình tròn, bầu dục, hoặc hình đa cung với kích thước khác nhau tạo thành những thể lâm sàng khác nhau (thể giọt, thể đồng tiền, thể mảng…)</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trên phủ vảy da khô, gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau, độ dày không đều, dễ bong, vảy màu trắng đục như xà cừ, phủ kín toàn bộ dát đỏ, có khi chỉ phủ một phần và để lại vùng rìa thương tổn</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Sờ mềm, không thâm nhiễm, ấn kính mất màu</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ranh giới rõ với da lành</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong> Ngứa</strong> nhiều hay ít phụ thuộc từng bệnh nhân</p>
<p style="text-align: justify;"><strong> Vị trí: </strong>thương tổn dát đỏ thường xuất hiện ở</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">vùng tỳ đè, dễ bị cọ sát như: mặt duỗi các chi, khuỷu tay, đầu gối, mấu chuyển,...</li>
<li style="text-align: justify;">vùng bị sang chấn, vết bỏng, sẹo, vết cào gãi gọi là dấu hiệu Koebner (chấn thương gọi tổn thương).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn thường có tính chất đối xứng 2 bên.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nghiệm pháp Brocq (+)</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Dùng thìa Curette cạo trên thương tổn vảy nến theo phương pháp Brocq</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cạo từ vài chục đến hàng trăm lần ta thấy: vảy da bong thành lát mỏng màu trắng đục như xà cừ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tiếp tục cạo ta lại thấy: một màng mỏng bong ra (gọi là màng bong)</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Dưới lớp màng bong quan sát thấy: bề mặt đỏ, nhẵn, bóng, có những điểm rớm máu gọi là hạt sương máu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ở bệnh nhân Vảy nến đã điều trị hoặc trường hợp Vảy nến có biến chứng thì dấu hiệu này không rõ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vay-nen2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em> Vảy nến ở khuỷu tay</em></p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thương tổn móng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Chiếm khoảng 30-50% số trường hợp bệnh nhân Vảy nến</p>
<p style="text-align: justify;">Đa phần có kèm theo thương tổn da ở đầu ngón hoặc thân mình, đầu, mặt, cổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu chỉ có thương tổn móng đơn thuần thì rất khó chẩn đoán, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tại móng, phải sinh thiết móng để khẳng định chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn móng thường gặp :</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rỗ móng: có những chấm lõm trên bề mặt các móng (dạng cái đê khâu) hoặc những vân ngang, đốm trắng, viền màu vàng đồng trên bề mặt móng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hiện tượng bong móng ở bờ tự do, móng dầy và mủn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có thể biến mất toàn bộ phần móng để lộ giường móng, đỏ da, bong vảy sừng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xuất hiện các mụn dưới móng hoặc xung quanh móng ở Vảy nến thể mủ .</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.5in; text-align: center;"> <img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vay-nen1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình 2. Thương tổn móng ở bệnh nhân vảy nến</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>*Thương tổn khớp</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chiếm khoảng 10-20% số trường hợp bệnh nhân vảy nến.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">đau các khớp</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">hạn chế và viêm một khớp</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">viêm đa khớp trong bệnh vảy nến hình ảnh lâm sàng giống viêm đa khớp dạng thấp</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">viêm khớp cột sống ở bệnh nhân vảy nến hiếm gặp hơn so với viêm đa khớp, khó phân biệt với Viêm cột sống dính khớp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trên phim XQuang thể hiện tình trạng: mất vôi ở đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>*Thương tổn niêm mac</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở quy đầu: những dát màu hồng, không thâm nhiễm, ranh giới rõ với vùng da lành, trên bề mặt dát không có hoặc rất ít vảy trắng, thương tổn có xu hướng tái diễn ở mỗi đợt bùng phát của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở lưỡi: thương tổn viêm đỏ giống Viêm lưỡi hình bản đồ hoặc Viêm lưỡi phì đại tróc vảy.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở mắt: hình ảnh viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt</p>
<p style="text-align: justify;"><em>Ngoài ra, tùy theo biểu hiện khác nhau của Vảy nến mà có các thể lâm sàng khác nhau: </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thể thông thường</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Dựa theo kích thước và số lượng thương tổn</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến thể chấm hay thể giọt: thương tổn có kích thước dưới 1cm</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến thể đồng tiền: thương tổn kích thước từ 1-3 cm</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến thể mảng hoặc thành đám: thương tổn kích thước từ 5-10cm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Dựa theo vị trí thương tổn</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến ở các nếp gấp hay gọi là Vảy nến đảo ngược.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến ở da đầu và ở mặt.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến lòng bàn tay, bàn chân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến của các móng</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thể đặc biệt</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến thể mủ</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thể của Barber: thương tổn khu trú ở lòng bàn tay, bàn chân</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau: thương tổn khu trú ở các đầu ngón tay, ngón chân</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thể lan tỏa: thể lan tỏa nặng của Zumbusch.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh biểu hiện đột ngột sốt 40°C</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những mảng dát đỏ kích thước lớn, lan tỏa, màu đỏ tươi, căng phù nhẹ, không có hoặc rất ít vảy gây nên tình trạng đỏ da toàn thân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Trên bề mặt mảng dát đỏ xuất hiện những mụn mủ nhỏ li ti, kích thước bằng đầu đinh ghim, màu trắng đục tập trung thành đám. Những mụn mủ này vô khuẩn. Xét nghiệm mủ không tìm thấy vi khuẩn.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ở bệnh nhân vảy nến thể mủ, các giai đoạn: dát đỏ, mụn mủ và bong vảy da xuất hiện xen kẽ do các đợt phát bệnh xảy ra liên tiếp.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vảy nến đỏ da toàn thân</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thường là biến chứng của Vảy nến thể thông thường, đặc biệt là do dùng corticoid toàn thân, có khi lại là biểu hiện đầu tiên của bệnh vảy nến.</p>
<p style="text-align: justify;">Có hai hình thái:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">dạng khô, không thâm nhiễm tương ứng với thể vảy nến toàn thân hoặc vảy nến lan tỏa</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">dạng ướt và phù nề gọi là đỏ da toàn thân vảy nến.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Hình thái khô và ướt đôi khi lại là 2 giai đoạn tiến triển của bệnh, ban đầu thương tổn khô sau đó xuất hiện phù nề, nứt nẻ, tiết dịch, bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: center;"> <img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vay-nen3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em> Hình 3. Đỏ da toàn thân vảy nến</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vảy nến trẻ em</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tất cả vảy nến thông thường ở người lớn có thể được thấy ở trẻ em. Tuy nhiên, vảy nến ở trẻ em có thể gặp một số hình thái đặc biệt.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến cấp thể giọt. Thể này rất thường gặp, nó thường kế tiếp sau một bệnh nhiễm trùng mũi họng, đôi khi sau khi tiêm vacxin.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy nến ở trẻ sơ sinh (psoriasis du nourrisson).</li>
</ul>
<div id="gtx-trans" style="position: absolute; left: -9px; top: 71px;">
<div class="gtx-trans-icon"> </div>
</div>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Vảy nến ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống người bệnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị Vảy nến khi không được điều trị bài bản, theo dõi định kỳ hoặc bệnh nhân không điều trị thì có thể dẫn đến các biến chứng như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tình trạng da vảy nến sẽ diễn biến thành những thương tổn chàm hóa, lichen hóa, bội nhiễm, thậm chí là ung thư da.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Đỏ da toàn thân.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ở bệnh nhân Vảy nến thể khớp có thể làm biến dạng khớp, cứng khớp, đặc biệt là biến dạng cột sống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động trong cuộc sống cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh Vảy nến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc, với tỷ lệ nam nữ ngang nhau. Tuy nhiên:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi: 15–25 tuổi và 50–60 tuổi</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ở trẻ em thường khởi phát ở độ tuổi: 7-10 tuổi.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bệnh phổ biến ở người da trắng hơn.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Các yếu tố thuận lợi làm khởi phát hoặc bùng phát bệnh Vảy nến</em></strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người có tiền sử mắc các bệnh mạn tính, chấn thương, nhiễm khuẩn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những stress, căng thẳng quá mức gây suy sụp về thể chất và tinh thần.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Sử dụng 1 số thuốc: điều trị rối loạn tâm thần( lithium), tăng huyết áp, thuốc điều trị sốt rét; đặc biệt là corticoid, các đông, nam dược không rõ nguồn gốc, không rõ thành phần và chưa được đánh giá hiệu quả trong điều trị bệnh Vảy nến thường làm bùng phát 1 đợt bệnh Vảy nến mới.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nghiện rượu, thuốc lá, thuốc lào</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Có người thân trong gia đình mắc bệnh Vảy nến, nguy cơ phát triển bệnh Vảy nến cao hơn . Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người bị Vảy nến nhưng gia đình lại không có ai có tiền sử bị bệnh; trong khi đó, một số người có tiền sử gia đình bị Vảy nến thì bản thân họ lại không mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vậy Vảy nến có lây?</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh Vảy nến không lây. Bạn không thể truyền tình trạng da bị vảy nến sang người khác. Chạm vào tổn thương vảy nến trên da người khác sẽ không khiến bạn bị vảy nến.</p>
<p style="text-align: justify;">Mọi người cần biết rõ điều này, bởi nếu không biết, mọi người sẽ có cử chỉ xa lánh, kì thị người bị Vảy nến và điều đó ảnh hưởng tai hại đến những người bệnh, khiến họ mặc cảm tự ti, sống khép kín với cộng đồng, đây cũng là 1 trong số những yếu tố làm nặng tình trạng Vảy nến</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Người bị bệnh Vảy nến thì nên ăn gì ?</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thực phẩm hay chế độ sinh hoạt, lối sống nói chung không thể chữa khỏi bệnh Vảy nến, nhưng chúng có thể làm thuyên giảm các triệu chứng của bệnh. Một lối sống lành mạnh có thể giúp giảm bớt các triệu chứng của bệnh Vảy nến cũng như làm giảm các đợt bùng phát bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">Một chế độ ăn uống lành mạnh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px"> Tăng cường thực phẩm giàu omega-3: cá hồi, cá mòi và tôm, quả óc chó, hạt lanh và đậu nành.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">tăng cường rau xanh, hoa quả giàu vitamin C: Cam, bưởi, ổi...</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tránh thức ăn gây kích thích quá trình viêm: thịt đỏ, đường, sản phẩm từ sữa, thực phẩm chế biến sẵn</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tránh sử dụng các chất kích thích: rượu, bia, thuốc lá, cà phê</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tạo lối sống lành mạnh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày để có 1 tình thần thoải mái, 1 vóc dáng vừa vặn không thừa cân, nâng cao sức đề kháng, hệ miễn dịch</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những căng thẳng, lo âu kéo dài có thể khởi phát hoặc gây nên đợt bùng phát mới của bệnh. Bởi vậy, bạn nên kiểm soát tốt tâm lý của mình, có thể ngăn chặn sự khởi đầu cũng như bùng phát bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_ung-thu-tuyen-giap3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tạo lối sống lành mạnh</em></p>
<ul>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh Vảy nến đôi khi khó chẩn đoán do người bệnh đã dùng thuốc điều trị làm thay đổi hình ảnh lâm sàng của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Chẩn đoán xác định </em></strong>dựa vào:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thương tổn: dát đỏ, trên có phủ vảy trắng xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp dễ bong, ranh giới rõ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nghiệm pháp Brocq dương tính.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Hình ảnh mô bệnh học (cần làm khi thương tổn trên da không rõ ràng)</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> Đặc trưng là hình ảnh tế bào sừng vẫn còn nhân, mất lớp hạt, lớp gai</p>
<p style="text-align: justify;"> quá sản, thâm nhiễm viêm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Chẩn đoán phân biệt</em></strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giang mai thời kỳ thứ II</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn: các sẩn màu hồng, xung quanh có vảy trắng( dễ gây nhầm lẫn)</p>
<p style="text-align: justify;">Khác nhau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Cạo vảy theo phương pháp Brocq âm tính</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Xét nghiệm Giang mai dương tính</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Lupus đỏ kinh:</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn: dát đỏ( dễ gây nhầm lẫn với Vảy nến đã điều trị)</p>
<p style="text-align: justify;">Khác: ở Lupus đỏ kinh</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">có teo da</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">vảy da dính, khó bong.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Á vảy nến:</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn: các sẩn, mảng màu hồng có váy trắng</p>
<p style="text-align: justify;">Khác nhau:</p>
<p style="text-align: justify;">Cạo vảy ở bệnh Á vảy nến có dấu hiệu “gắn xi".</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vảy phấn hồng Gibert:</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn: mảng da đỏ hình tròn hoặc hình bầu dục, có vảy phấn nổi cao so với trung tâm.</p>
<p style="text-align: justify;">Khác nhau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thương tổn ở Vảy phấn hồng Gibert rải rác toàn thân, các vị trí vùng đầu, mặt và bàn tay bàn chân thường không có thương tổn. Còn ở Vảy nến, thương tổn có thể xuất hiện ở tất cả các vị trí này</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy phấn hồng Gibert sẽ khỏi trong vòng 4-8 tuần( thậm chí có trường hợp không cần điều trị).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Vảy phấn đỏ chân lông:</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">các sẩn màu hồng, có vảy phấn, vị trí hay gặp nhất là ở mặt duỗi đốt 2, đốt 3 ngón tay( dễ nhầm lẫn với vị trí của thương tổn Vảy nến</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khác nhau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thương tổn Vảy phấn đỏ chân lông có hình chóp khu trú ở nang lông</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Vảy nến</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vảy nến là một bệnh mạn tính, tuy không nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nhưng lại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Vậy nên, cần có liệu trình điều trị thích hợp và duy trì lâu dài. Điều trị bệnh Vảy nến chia thành 2 giai đoạn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn tấn công: điều trị tại chỗ, toàn thân hoặc kết hợp cả hai nhằm làm sạch thương tổn.</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn duy trì: để đảm bảo bệnh không bùng phát trở lại. Cần tư vấn cho người bệnh nắm rõ về tính chất mạn tính, tiến triển và ổn định từng đợt của bệnh Vảy nến để họ phối hợp tốt với thầy thuốc, tuân thủ điều trị cũng như đảm bảo có một lối sống, sinh hoạt điều độ phù hợp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Cho đến nay, y học vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn bệnh Vảy nến. Tuy nhiên, nếu vận dụng và phối hợp các phương pháp một cách hợp lý cùng với sự hợp tác tốt của người bệnh thì chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát tốt bệnh Vảy nến, hạn chế được các đợt bùng phát, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh Vảy nến.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tại chỗ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Có thể dùng các thuốc bôi nhằm làm sạch thương tổn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mỡ Goudron</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Dithranol, anthralin: Anaxeryl</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mỡ salicylic 3-5%.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Calcipotriol : Daivonex, Dovonex.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Calcipotriol kết hợp với corticoid: Daivobet, Xamiol.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kem, mỡ hoặc gel vitamin A acid.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kem kẽm oxyd</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mỡ, kem corticoid</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> Quang trị liệu</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">UVB, UVA chiếu tuần 3 lần hoặc cách ngày.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">UVB-NB: UVB dải hẹp rất có hiệu quả.</li>
<li style="text-align: justify;">PUVA: Meladinine 0,75mg/kg uống trước 3 giờ khi chiếu UVA.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Toàn thân</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vitamin A acid (Soriatane]: liều từ 25-30 mg/ngày.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.5in; text-align: justify;">Liều thay đổi theo từng bệnh nhân và từng giai đoạn bệnh.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Methotrexat: liều mỗi tuần 7,5 – 10mg, uống hoặc tiêm bắp.</li>
<li style="text-align: justify;">Cyclosporin A: liều khởi đầu 1,5-2,5 mg/kg/ngày.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tác dụng phụ:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Gây quái thai.</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng gan, thận.</li>
<li style="text-align: justify;">Giảm bạch cầu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Vì vậy, thầy thuốc phải thận trọng khi chỉ định và cần theo dõi nghiêm ngặt tình trạng người bệnh trong quá trình điều trị.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Corticoid: không nên sử dụng.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 0.5in; text-align: justify;">Tuy nhiên, trường hợp Vảy nến thể mủ trên phụ nữ có thai, cân nhắc sử dụng corticoid đường toàn thân.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Một số chất sinh học được nghiên cứu điều trị bệnh vảy nến hiệu quả như: Etanercept, Alefacept, Infliximab...</li>
<li style="text-align: justify;">Nâng cao thể trạng các vitamin B12, C...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc sinh học</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định trong các trường hợp:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vảy nến thể mảng (mức độ trung bình, nặng)</li>
<li style="text-align: justify;">Đỏ da toàn thân vảy nến</li>
<li style="text-align: justify;">Vảy nến thể mủ</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp vảy nến.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Chống chỉ định tuyệt đối với:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân ung thư, nhiễm trùng do bệnh lao, người có hệ miễn dịch suy yếu( BN HIV).</li>
<li style="text-align: justify;">Phụ nữ mang thai và cho con bú.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Với trẻ em, thận trọng khi chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc chia thành 3 nhóm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Các thuốc tác động trên tế bào lympho</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Alefacept</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: 15mg tiêm bắp hàng tuần x 12 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: giảm số lượng tế bào lympho, bệnh ác tính, nhiễm khuẩn nặng, Tác dụng của các vaccin sống chưa được nghiên cứu.</p>
<p style="text-align: justify;"><em>-</em> Theo dõi: số lượng CD4 mỗi 2 tuần trong quá trình điều trị.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Các thuốc ức chế interleukin (IL)</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ustekinumab (Stelara)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: tiêm dưới da, tại tuần thứ 0, thứ 4 và sau đó cứ mỗi 12 tuần.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">45 mg nếu trọng lượng dưới 100kg</li>
<li style="text-align: justify;">90mg nếu trọng lượng trên 100 kg.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: nhiễm khuẩn nặng, tăng nguy cơ bệnh ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lưu ý: Không khuyến cáo dùng Vaccin sống</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em>Các kháng thể đơn dòng kháng interleukin-17 đang trong giai đoạn thử nghiệm</em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Secukinumab (Novartis)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: tiêm dưới da, 150mg hàng tháng hoặc ở các tuần 1,2,4.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: viêm mũi họng, đau đầu, làm bệnh vảy nến nặng thêm, nhiễm khuẩn, hạ bạch cầu, dị ứng.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Brodalumab (Amgen)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: thử nghiệm lâm sàng pha II sử dụng các liều 70, 140, 210, 280 tiêm hàng tháng, trong thời gian 3 tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau khớp, phản ứng tại chỗ tiêm, giảm bạch cầu, mày đay.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ixekizumab (Eli Lilly)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- đã hoàn thành thử nghiệm lâm sàng</p>
<p style="text-align: justify;"><em>-</em> Tác dụng phụ: giống với brodalumab, bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau khớp, phản ứng tại chỗ tiêm, giảm bạch cầu, mày đay.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các thuốc kháng TNF-α</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Etanercept (Enbrel)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: tiêm dưới da, 25-50 mg x 2 lần/tuần</p>
<p style="text-align: justify;">Thường cho 50 mg x 2 lần/tuần x 12 tuần, sau đó cho 50 mg hằng tuần.</p>
<p style="text-align: justify;"><em>-</em> Tác dụng phụ: nhiễm khuẩn nặng, xơ cứng tủy rải rác, bệnh ác tính, làm nặng suy tim sung huyết, hội chứng giống lupus (kháng thể kháng ds-DNA dương tính).</p>
<p style="text-align: justify;">- Lưu ý: Không nên dùng vaccin sống.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Infliximab(Remicade)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: truyền tĩnh mạch trên 2 giờ</p>
<p style="text-align: justify;"> 5-10 mg/kg tại các tuần 0, 2 và 6, sau đó cứ 08 tuần một lần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: nhiễm khuẩn nặng, xơ cứng tủy rải rác, bệnh ác tính, làm nặng suy tim sung huyết, hội chứng giống lupus (kháng thể kháng ds-DNA dương tính).</p>
<p style="text-align: justify;">- Lưu ý: Không nên dùng vaccin sống.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Adalimumab (Humira)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dùng: Chế phẩm của thuốc dưới dạng tiêm</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">80 mg trong tuần đầu, nghỉ 1 tuần</li>
<li style="text-align: justify;">sau đó 40mg hàng tuần..</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng phụ: phản ứng tại chỗ tiêm, nhiễm khuẩn, hội chứng giống lupus, làm nặng tình trạng suy tim, các biểu hiện thần kinh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chống chỉ định: Bệnh nhân lao, Viêm gan B</p>
<p style="text-align: justify;">- Lưu ý: Không sử dụng vac-xin sống khi dùng thuốc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Bệnh học Da Liễu tập 1 chủ biên PGS.TS.Nguyễn Văn Thường</li><li style="text-align: justify;">Everything You Need to Know About Psoriasis | Healthline</li><li style="text-align: justify;">Psoriasis | Dermnet NZ</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/vay-nen-shjsy |
Lao tai | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao là một trong những bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam, theo thống kê thì số bệnh nhân tử vong do lao mỗi năm khoảng 17.000 trường hợp. Trong đó, số người mắc mới vẫn tăng hàng năm, đặc biệt tỉ lệ mắc lao kháng thuốc ngày càng gia tăng. Trong khi tỉ lệ điều trị bệnh lao chỉ khoảng 52%.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_lao-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Bệnh lao là một trong những bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam</p>
<p style="text-align: justify;">Lao phổi chiếm tỉ lệ cao nhất tới 60%. Còn lao tai thuộc nhóm lao ngoài phổi ít gặp. Vi khuẩn lao có thể xuất hiện ở tai ngoài, tai giữa hay tai trong. Trong đó, lao tai giữa phổ biến nhất, lao tai trong là biến chứng của lao tai giữa, chưa có trường hợp nào xuất hiện đơn lẻ, lao tai ngoài rất hiếm gặp.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì vậy, bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bệnh lao tai ngoài và loa tai giữa.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai ngoài:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thể bệnh thường gặp của lao tai ngoài đó là lao da luput. Bệnh sẽ xuất hiện ở vành tai và dái tai, các Luput này thường xuất hiện cùng Luput ở vùng khác như mặt, mũi, gây ra những tổn thương trên da có thể từ nông đến sâu, thậm chí vào sụn gay biến dạng vành tai hoặc gây hẹp ống tai. Các thể lao tai ngoài hiếm gặp hơn như lao bòn, lao hạt cơm.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai giữa:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, lao tai giữa có thể gặp thể điển hình là có lao phổi rõ rệt hoặc thể không điển hình là không có lao phổi. Thể không điển hình rất khó chẩn đoán và đòi hỏi phải có thời gian, xét nghiệm đặc hiệu và đặc biệt là bác sĩ giàu kinh nghiệm theo dõi mới phát hiện được.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai ở người bị lao phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đây là thể lao điển hình, lao tai là thứ phát khi lao phổi không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ có thể lây lan đến cơ quan khác, trong đó có tai. Trường hợp lao lai này có thể biểu hiện ở 2 thể đó là: Lao tai thâm nhiễm và lao tai loét sùi:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thể lao tai thâm nhiễm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của thể lao này tương tự như các trường hợp viêm tai thông thường gây chảy dịch mủ tai: Màng nhĩ sẽ đục, sau đó xuất tiết trong hòm nhĩ, dịch nhiều dần có thể gây thủng màng nhĩ làm chảy dịch mủ. Nếu không được điều trị có thể tiến thành thể viêm tai lao loét sùi.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-tai-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Chảy dịch mủ tai</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thể viêm tai lao loét sùi:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thể bệnh này thường có diễn biến mạn tính ngay từ đầu, khởi bệnh một cách kín đáo và ít có triệu chứng nên bệnh nhân và bác sĩ thường hay bỏ qua.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng điển hình của lao tai ở người bị lao phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng cơ năng :</p>
<p style="text-align: justify;">Hai triệu chứng điển hình là: chảy dịch tai và điếc</p>
<p style="text-align: justify;">Dịch tai màu vàng, có mùi hôi, dịch đặc và đôi khi không đồng nhất, có thể vón cục. Mùi thối tai trong lao tai rất dai dẳng, thậm chí sau khi vệ sinh tai sạch sẽ, lau hết dịch vẫn còn mùi thối.</p>
<p style="text-align: justify;">Điếc là triệu chứng xuất hiện sớm, tính chất đột ngột khi thính lực thay đổi ngay. Điếc trong bệnh lao tai là điếc tai trong, tức là điếc tiếp nhận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng thực thể:</p>
<p style="text-align: justify;">Thường khi dịch tai chảy nhiều bệnh nhân mới đi khám bệnh, Lúc này có thể thấy xuất hiện nhiều lỗ thủng trên màng nhĩ. Các lỗ thủng này tròn đều, có bờ mỏng và viền đỏ, phần màng nhĩ còn lại nhạt hơn và có dấu hiệu thâm nhiễm. Khi màng nhĩ bị thủng nhiều thì có thể thành lỗ thủng to. Thông qua lỗ thủng, bác sĩ có thể quan sát thất đáy hòm nhĩ có nhiều nụ sùi màu hồng nhạt, mềm. Khi cắt bỏ các nụ sùi này có thể tái phát lại nhanh. Đôi khi, đáy hòm nhĩ có thể có giả mạc bao hết bên trên và có thể có hiện tượng chạm xương nếu thăm dò bằng que châm. Khi ấn vào sào bào, bệnh nhân sẽ rất đau mặc dù quan sát có thể xương chũm hoàn toàn bình thường. Có thể có hạch phản ứng xuất hiện ở sau tai và trước bình tai.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai giữa ở người không bị lao phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp này rất hiếm, trước đây còn không được đề cập. Đây là tình trạng lao nguyên phát ở thời kỳ hậu sơ nhiễm ở tai.</p>
<p style="text-align: justify;">Thể lao tai nguyên phát thường gặp ở trẻ em với các triệu chứng tương tự các bệnh viêm tai giữa do các tác nhân khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau các đợt cấp của viêm tai mũi họng. Bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt, đau họng, đau tai, ù tai, thủng màng nhĩ và chảy mủ tai, có thể có nổi hạch trước tai.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-tai-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Cảnh giác triệu chứng ù tai</p>
<p style="text-align: justify;">Lỗ thủng màng nhĩ sẽ to ra một cách nhanh chóng, nụ sùi vùng đáy hòm nhĩ nhợt nhạt và có thể loang rộng thành giả mạc trắng phủ trên bề mặt hòm nhĩ.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì bệnh có thể tự khỏi giống các bệnh viêm tai mủ thông thường nên thường ít được chẩn đoán là lao tai.</p>
<p style="text-align: justify;">Đôi khi bệnh có thể có diễn biến kéo dài, mạn tính và gây ra các biến chứng phức tạp như: viêm xương chũm do lao, chảy dịch tai mạn tính. Tuy nhiên thể bệnh này ít khi gây liệt mặt.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lao tai gây ra nhiều biến chứng nặng nề, trong đó có một số biến chứng điển hình sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệt mặt: Đây là biến chứng xuất hiện bất ngờ và thường xuất hiện sớm. Liệt mặt xuất hiện cùng bên lao tai. Đôi khi biến chứng này cũng xuất hiện từ từ tăng dần. Liệt mặt trong lao tai là liệt không hồi phục. Người bệnh sẽ vĩnh viễn bị liệt nên cần điều trị lao tai ngay khi phát hiện, trước khi có biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Abces dưới cốt mạc: Abces thường xuất hiện ở mặt ngoài xương chũm, từ đó gây ra các lỗ rò sau vành tai hay trong ống tai ngoài. Các lỗ rò thường bị che lấp miệng lỗ bởi tổ chức hạt, đôi khi tổ chức hạt sùi lên làm bác sĩ nhầm lẫn với ung thư. Aces dưới cốt mạc thường có ít mủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm mê nhĩ: Đây là biến chứng phổ biến nhất của lao tai. NGuyên nhân của biến chứng này là do mê nhĩ bị viêm bởi độc tố vi khuẩn lao. Mê nhĩ viêm làm cho bệnh nhân bị điếc nặng. Khi khám sẽ không thấy phản ứng mê nhĩ hay có phản ứng quá kích thích.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài nguyên nhân do độc tố vi khuẩn lao, viêm xương cũng có thể gây viêm mê nhĩ. Xương bị viêm có nhiều mủ thối và tổ chức sùi làm che lấp xương, giả mạc che ụ nhô. Thăm dò bằng que trâm thấy xương bị mủn và di động trong hòm nhĩ. Dây thần kinh mặt có thể bị liệt gây ra hội chứng mê nhĩ - mặt.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm mê nhĩ do lao không gây ra viêm màng não như các trường hợp viêm tai xương chũm thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng thủng động mạch cảnh tuy ít gặp nhưng lại rất nguy hiểm vì có thể có nguy cơ vỡ mạch gây tử vong. Biến chứng này được cảnh báo bởi tình trạng mủ trong hòm nhĩ đập theo nhịp mạch và rỉ máu ra ống tai ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao có thể lây đến tai qua nhiều đường trong đó lây qua vòi Eustachi là phổ biến nhất. Ở trẻ em thì việc di chuyển của vi khuẩn lao dễ dàng hơn do cấu trúc vòi Eustachi của trẻ em to và ngắn hơn ở người lớn. Ngoài ra ở những người bị lao phổi nặng, lớp mỡ ở loa vòi bị teo khiến cho vòi Eustachi cũng bị rộng hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn lao cùng các vi khuẩn khác cùng xâm nhập tai từ đường hầu họng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra vi khuẩn lao cũng có thể tấn công tai thông qua đường bạch huyết từ các hạch, V.A.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số tác giả cho rằng ở những bệnh nhân bị lao kê phổi, vi khuẩn lao cũng tràn vào máu và gây bệnh trên tai</p>
<p style="text-align: justify;">Rất hiếm trường hợp lao tai mà vi khuẩn lây qua đường da. Các vi khuẩn có thể từ Luput xâm lấn dần từ vành tai vào ống tai, màng nhĩ và hòm tai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để thực hiện dự phòng tốt lao tai, chúng ta cần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiêm phòng sớm cho trẻ sơ sinh vaccine phòng lao BCG</li>
<li style="text-align: justify;">Người mắc lao cần phải đeo khẩu khang bắt buộc khi tiếp xúc với người khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị dự phòng tốt các trường hợp lao tiềm ẩn có chỉ định điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Xử lý tốt chất thải người bệnh lao, nhất là đờm, để tránh lây nhiễm ra môi trường xung quanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Cải thiện môi trường phòng bệnh hay nhà ở của bệnh nhân lao, thông gió tốt, nhiều ánh nắng.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhân viên y tế và người nhà cũng cần phòng hộ tốt khi tiếp xúc với bệnh nhân lao tiến triển.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_vacxin_BCG.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Tiêm vắc xin vaccine phòng lao BCG cho trẻ</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc lấy mẫu dịch tai làm xét nghiệm là một thử thách đối với các bác sĩ cũng như việc không bỏ sót lao tai là một điều khó trong thực hành lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao tai ở bệnh nhân đang bị lao phổi: Dựa vào các triệu chứng: Điếc kiểu tai trong, liệt mặt, màng nhĩ bị thủng nhiều lỗ,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao tai không bị lao phổi: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như hạch trước tai, chảy dịch tai mạn tính, abces tai, mục xương,...</p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán lao tai:</p>
<p style="text-align: justify;">Việc xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong lao tai đòi hỏi việc lấy mẫu xét nghiệm phải thực sự tốt, người lấy mẫu phải có nhiều kinh nghiệm.</p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhuộm soi tìm AFB trong mẫu dịch rửa tai</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm phản ứng lao tố (Mantoux) hoặc IGRA (T-SPOT TB hay Quantiferon)</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm Gene Xpert.</li>
<li style="text-align: justify;">Nuôi cấy lao trong môi trường lỏng (MGIT)</li>
<li style="text-align: justify;">Làm giải phẫu bệnh các nụ sùi trong hòm nhĩ hay sào bào. Qua đó phát hiện nang lao hoặc vi khuẩn lao</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;">Đi với người bệnh lao tai có lao phổi:</h3>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao phổi đang tiến triển: thì cần trì hoãn việc phẫu thuật trừ khi lao tai đã gây ra những biến chứng nặng nề hoặc ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân, bởi vì phẫu thuật có thể làm cho lao tiến triển nặng hơn. Các biện pháp điều trị bằng thuốc sẽ được ưu tiên hơn. Các thuốc đường uống được sử dụng đó là isoniazid (INH), Rifampicin, Ethambutol, P>A>S, Streptomycin, pyrazinamide,... </p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra cũng có thể áp dụng các biện pháp điều trị tại chỗ như: đặt bấc thấm Heparin và Hydrocortisone hoặc INH, rắc Cloramphenicol dự phòng bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao phổi ổn định: </p>
<p style="text-align: justify;">Cần có thái độ xử trí rương tự các trường hợp viêm tai xương chũm mạn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"> Nếu không có hủy xương thì điều trị thuốc giống như đã trình bày phía trên.</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu có hủy xương khi viêm xương nặng thì cần làm phẫu thuật khoét rỗng đá chũm, làm sạch xương mục. Cần phẫu thuật sớm trong các trường hợp viêm tai xương chũm do lao vì có thể gây biến chứng liệt mặt không hồi phục.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật vẫn cần điều trị nội khoa tương tự như trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng điều trị lao tai phụ thuộc vào tổn thương tại phổi cũng như việc điều trị lao phổi.</p>
<h3 style="text-align: justify;">Đối với những trường hợp lao tai không có lao phổi.</h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp này thường khó chẩn đoán nên thường được chẩn đoán muộn dẫn đến điều trị muộn. Vì vậy cần xử trí giống như viêm tai thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi người bệnh có viêm tai giữa cấp, cần rạch màng nhĩ giải phòng dịch mủ. Nếu phát hiện viêm xương chũm cần phẫu thuật sớm để xử lý bảo tồn và lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tìm vi khuẩn lao cũng như làm giải phẫu bệnh. Lưu ý, chỉ đục rộng xương chũm chứ không nên phẫu thuật khoét rỗng đá chũm.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật thì nên sử dụng Streptomycin tiêm bắp kết hợp Rimifon đường uống. Ngoài ra cần tăng dường dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, nghỉ ngơi hợp lý và làm sạch môi trường sống, cải thiện môi trường sống được thông thoáng và nhiều ánh sáng tự nhiên.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm tai ở trẻ nhỏ thường nhạy với Streptomycin và INH.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiêm lượng của lao tai nguyên phát tốt hơn so với người có lao phổi kèm theo.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p><span style="text-align: justify;">Bệnh Lao tai / Thuốc chữa bệnh</span><br></p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-tai-sgdue |
Lao tai | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao là một trong những bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam, theo thống kê thì số bệnh nhân tử vong do lao mỗi năm khoảng 17.000 trường hợp. Trong đó, số người mắc mới vẫn tăng hàng năm, đặc biệt tỉ lệ mắc lao kháng thuốc ngày càng gia tăng. Trong khi tỉ lệ điều trị bệnh lao chỉ khoảng 52%.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh lao là một trong những bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_lao-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh lao là một trong những bệnh phổ biến nhất ở Việt Nam</em></p>
<p style="text-align: justify;">Lao phổi chiếm tỉ lệ cao nhất tới 60%. Còn lao tai thuộc nhóm lao ngoài phổi ít gặp. Vi khuẩn lao có thể xuất hiện ở tai ngoài, tai giữa hay tai trong. Trong đó, lao tai giữa phổ biến nhất, lao tai trong là biến chứng của lao tai giữa, chưa có trường hợp nào xuất hiện đơn lẻ, lao tai ngoài rất hiếm gặp.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì vậy, bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bệnh lao tai ngoài và loa tai giữa.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai ngoài:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thể bệnh thường gặp của lao tai ngoài đó là lao da luput. Bệnh sẽ xuất hiện ở vành tai và dái tai, các Luput này thường xuất hiện cùng Luput ở vùng khác như mặt, mũi, gây ra những tổn thương trên da có thể từ nông đến sâu, thậm chí vào sụn gay biến dạng vành tai hoặc gây hẹp ống tai. Các thể lao tai ngoài hiếm gặp hơn như lao bòn, lao hạt cơm.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai giữa:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, lao tai giữa có thể gặp thể điển hình là có lao phổi rõ rệt hoặc thể không điển hình là không có lao phổi. Thể không điển hình rất khó chẩn đoán và đòi hỏi phải có thời gian, xét nghiệm đặc hiệu và đặc biệt là bác sĩ giàu kinh nghiệm theo dõi mới phát hiện được.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai ở người bị lao phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đây là thể lao điển hình, lao tai là thứ phát khi lao phổi không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ có thể lây lan đến cơ quan khác, trong đó có tai. Trường hợp lao lai này có thể biểu hiện ở 2 thể đó là: Lao tai thâm nhiễm và lao tai loét sùi:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thể lao tai thâm nhiễm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của thể lao này tương tự như các trường hợp viêm tai thông thường gây chảy dịch mủ tai: Màng nhĩ sẽ đục, sau đó xuất tiết trong hòm nhĩ, dịch nhiều dần có thể gây thủng màng nhĩ làm chảy dịch mủ. Nếu không được điều trị có thể tiến thành thể viêm tai lao loét sùi.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Chảy dịch mủ tai" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-tai-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chảy dịch mủ tai</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thể viêm tai lao loét sùi:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thể bệnh này thường có diễn biến mạn tính ngay từ đầu, khởi bệnh một cách kín đáo và ít có triệu chứng nên bệnh nhân và bác sĩ thường hay bỏ qua.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng điển hình của lao tai ở người bị lao phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng cơ năng:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Hai triệu chứng điển hình là: chảy dịch tai và điếc</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dịch tai màu vàng, có mùi hôi, dịch đặc và đôi khi không đồng nhất, có thể vón cục. Mùi thối tai trong lao tai rất dai dẳng, thậm chí sau khi vệ sinh tai sạch sẽ, lau hết dịch vẫn còn mùi thối.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Điếc là triệu chứng xuất hiện sớm, tính chất đột ngột khi thính lực thay đổi ngay. Điếc trong bệnh lao tai là điếc tai trong, tức là điếc tiếp nhận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng thực thể:</p>
<p style="text-align: justify;">Thường khi dịch tai chảy nhiều bệnh nhân mới đi khám bệnh, Lúc này có thể thấy xuất hiện nhiều lỗ thủng trên màng nhĩ. Các lỗ thủng này tròn đều, có bờ mỏng và viền đỏ, phần màng nhĩ còn lại nhạt hơn và có dấu hiệu thâm nhiễm. Khi màng nhĩ bị thủng nhiều thì có thể thành lỗ thủng to. Thông qua lỗ thủng, bác sĩ có thể quan sát thất đáy hòm nhĩ có nhiều nụ sùi màu hồng nhạt, mềm. Khi cắt bỏ các nụ sùi này có thể tái phát lại nhanh. Đôi khi, đáy hòm nhĩ có thể có giả mạc bao hết bên trên và có thể có hiện tượng chạm xương nếu thăm dò bằng que châm. Khi ấn vào sào bào, bệnh nhân sẽ rất đau mặc dù quan sát có thể xương chũm hoàn toàn bình thường. Có thể có hạch phản ứng xuất hiện ở sau tai và trước bình tai.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao tai giữa ở người không bị lao phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp này rất hiếm, trước đây còn không được đề cập. Đây là tình trạng lao nguyên phát ở thời kỳ hậu sơ nhiễm ở tai.</p>
<p style="text-align: justify;">Thể lao tai nguyên phát thường gặp ở trẻ em với các triệu chứng tương tự các bệnh viêm tai giữa do các tác nhân khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau các đợt cấp của viêm tai mũi họng. Bệnh nhân có thể có triệu chứng sốt, đau họng, đau tai, ù tai, thủng màng nhĩ và chảy mủ tai, có thể có nổi hạch trước tai.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Cảnh giác triệu chứng ù tai" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-tai-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cảnh giác triệu chứng ù tai</em></p>
<p style="text-align: justify;">Lỗ thủng màng nhĩ sẽ to ra một cách nhanh chóng, nụ sùi vùng đáy hòm nhĩ nhợt nhạt và có thể loang rộng thành giả mạc trắng phủ trên bề mặt hòm nhĩ.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì bệnh có thể tự khỏi giống các bệnh viêm tai mủ thông thường nên thường ít được chẩn đoán là lao tai.</p>
<p style="text-align: justify;">Đôi khi bệnh có thể có diễn biến kéo dài, mạn tính và gây ra các biến chứng phức tạp như: viêm xương chũm do lao, chảy dịch tai mạn tính. Tuy nhiên thể bệnh này ít khi gây liệt mặt.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lao tai gây ra nhiều biến chứng nặng nề, trong đó có một số biến chứng điển hình sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệt mặt: Đây là biến chứng xuất hiện bất ngờ và thường xuất hiện sớm. Liệt mặt xuất hiện cùng bên lao tai. Đôi khi biến chứng này cũng xuất hiện từ từ tăng dần. Liệt mặt trong lao tai là liệt không hồi phục. Người bệnh sẽ vĩnh viễn bị liệt nên cần điều trị lao tai ngay khi phát hiện, trước khi có biến chứng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lao tai gây ra nhiều biến chứng nặng nề như liệt mặt " src="/ImagePath\images\20210825/20210825_liet-mat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao tai gây ra nhiều biến chứng nặng nề như liệt mặt </em></p>
<p style="text-align: justify;">- Abces dưới cốt mạc: Abces thường xuất hiện ở mặt ngoài xương chũm, từ đó gây ra các lỗ rò sau vành tai hay trong ống tai ngoài. Các lỗ rò thường bị che lấp miệng lỗ bởi tổ chức hạt, đôi khi tổ chức hạt sùi lên làm bác sĩ nhầm lẫn với ung thư. Aces dưới cốt mạc thường có ít mủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm mê nhĩ: Đây là biến chứng phổ biến nhất của lao tai. NGuyên nhân của biến chứng này là do mê nhĩ bị viêm bởi độc tố vi khuẩn lao. Mê nhĩ viêm làm cho bệnh nhân bị điếc nặng. Khi khám sẽ không thấy phản ứng mê nhĩ hay có phản ứng quá kích thích.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài nguyên nhân do độc tố vi khuẩn lao, viêm xương cũng có thể gây viêm mê nhĩ. Xương bị viêm có nhiều mủ thối và tổ chức sùi làm che lấp xương, giả mạc che ụ nhô. Thăm dò bằng que trâm thấy xương bị mủn và di động trong hòm nhĩ. Dây thần kinh mặt có thể bị liệt gây ra hội chứng mê nhĩ - mặt.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm mê nhĩ do lao không gây ra viêm màng não như các trường hợp viêm tai xương chũm thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng thủng động mạch cảnh tuy ít gặp nhưng lại rất nguy hiểm vì có thể có nguy cơ vỡ mạch gây tử vong. Biến chứng này được cảnh báo bởi tình trạng mủ trong hòm nhĩ đập theo nhịp mạch và rỉ máu ra ống tai ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao có thể lây đến tai qua nhiều đường trong đó lây qua vòi Eustachi là phổ biến nhất. Ở trẻ em thì việc di chuyển của vi khuẩn lao dễ dàng hơn do cấu trúc vòi Eustachi của trẻ em to và ngắn hơn ở người lớn. Ngoài ra ở những người bị lao phổi nặng, lớp mỡ ở loa vòi bị teo khiến cho vòi Eustachi cũng bị rộng hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn lao cùng các vi khuẩn khác cùng xâm nhập tai từ đường hầu họng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn lao có thể lây đến tai qua nhiều đường trong đó lây qua vòi Eustachi là phổ biến nhất" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_lao-tai.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn lao có thể lây đến tai qua nhiều đường trong đó lây qua vòi Eustachi là phổ biến nhất</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra vi khuẩn lao cũng có thể tấn công tai thông qua đường bạch huyết từ các hạch, V.A.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số tác giả cho rằng ở những bệnh nhân bị lao kê phổi, vi khuẩn lao cũng tràn vào máu và gây bệnh trên tai</p>
<p style="text-align: justify;">Rất hiếm trường hợp lao tai mà vi khuẩn lây qua đường da. Các vi khuẩn có thể từ Luput xâm lấn dần từ vành tai vào ống tai, màng nhĩ và hòm tai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để thực hiện dự phòng tốt lao tai, chúng ta cần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiêm phòng sớm cho trẻ sơ sinh vaccine phòng lao BCG</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Tiêm vắc xin vaccine phòng lao BCG cho trẻ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_vacxin_BCG.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vắc xin vaccine phòng lao BCG cho trẻ</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người mắc lao cần phải đeo khẩu khang bắt buộc khi tiếp xúc với người khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị dự phòng tốt các trường hợp lao tiềm ẩn có chỉ định điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Xử lý tốt chất thải người bệnh lao, nhất là đờm, để tránh lây nhiễm ra môi trường xung quanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Cải thiện môi trường phòng bệnh hay nhà ở của bệnh nhân lao, thông gió tốt, nhiều ánh nắng.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhân viên y tế và người nhà cũng cần phòng hộ tốt khi tiếp xúc với bệnh nhân lao tiến triển.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc lấy mẫu dịch tai làm xét nghiệm là một thử thách đối với các bác sĩ cũng như việc không bỏ sót lao tai là một điều khó trong thực hành lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao tai ở bệnh nhân đang bị lao phổi: Dựa vào các triệu chứng: Điếc kiểu tai trong, liệt mặt, màng nhĩ bị thủng nhiều lỗ,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao tai không bị lao phổi: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như hạch trước tai, chảy dịch tai mạn tính, abces tai, mục xương,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán lao tai:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Việc xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong lao tai đòi hỏi việc lấy mẫu xét nghiệm phải thực sự tốt, người lấy mẫu phải có nhiều kinh nghiệm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao đó là:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhuộm soi tìm AFB trong mẫu dịch rửa tai</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nhuộm soi tìm AFB trong mẫu dịch rửa tai" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_nhuom-soi-lao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhuộm soi tìm AFB trong mẫu dịch rửa tai</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm phản ứng lao tố (Mantoux) hoặc IGRA (T-SPOT TB hay Quantiferon)</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm Gene Xpert.</li>
<li style="text-align: justify;">Nuôi cấy lao trong môi trường lỏng (MGIT)</li>
<li style="text-align: justify;">Làm giải phẫu bệnh các nụ sùi trong hòm nhĩ hay sào bào. Qua đó phát hiện nang lao hoặc vi khuẩn lao</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đối với người bệnh lao tai có lao phổi:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao phổi đang tiến triển thì cần trì hoãn việc phẫu thuật trừ khi lao tai đã gây ra những biến chứng nặng nề hoặc ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân, bởi vì phẫu thuật có thể làm cho lao tiến triển nặng hơn. Các biện pháp điều trị bằng thuốc sẽ được ưu tiên hơn. Các thuốc đường uống được sử dụng đó là isoniazid (INH), Rifampicin, Ethambutol, P>A>S, Streptomycin, pyrazinamide,... </p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra cũng có thể áp dụng các biện pháp điều trị tại chỗ như: đặt bấc thấm Heparin và Hydrocortisone hoặc INH, rắc Cloramphenicol dự phòng bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao phổi ổn định: </p>
<p style="text-align: justify;">Cần có thái độ xử trí rương tự các trường hợp viêm tai xương chũm mạn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nếu không có hủy xương thì điều trị thuốc giống như đã trình bày phía trên.</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu có hủy xương khi viêm xương nặng thì cần làm phẫu thuật khoét rỗng đá chũm, làm sạch xương mục. Cần phẫu thuật sớm trong các trường hợp viêm tai xương chũm do lao vì có thể gây biến chứng liệt mặt không hồi phục.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật vẫn cần điều trị nội khoa tương tự như trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng điều trị lao tai phụ thuộc vào tổn thương tại phổi cũng như việc điều trị lao phổi.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đối với những trường hợp lao tai không có lao phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp này thường khó chẩn đoán nên thường được chẩn đoán muộn dẫn đến điều trị muộn. Vì vậy cần xử trí giống như viêm tai thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi người bệnh có viêm tai giữa cấp, cần rạch màng nhĩ giải phòng dịch mủ. Nếu phát hiện viêm xương chũm cần phẫu thuật sớm để xử lý bảo tồn và lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tìm vi khuẩn lao cũng như làm giải phẫu bệnh. Lưu ý, chỉ đục rộng xương chũm chứ không nên phẫu thuật khoét rỗng đá chũm.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật thì nên sử dụng Streptomycin tiêm bắp kết hợp Rimifon đường uống. Ngoài ra cần tăng dường dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, nghỉ ngơi hợp lý và làm sạch môi trường sống, cải thiện môi trường sống được thông thoáng và nhiều ánh sáng tự nhiên.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm tai ở trẻ nhỏ thường nhạy với Streptomycin và INH.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiêm lượng của lao tai nguyên phát tốt hơn so với người có lao phổi kèm theo.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Bệnh Lao tai | Thuốc chữa bệnh</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-tai-scjaf |
Nấm phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nấm phổi được xem là một trong những căn bệnh không phổ biến nhưng hậu quả mà bệnh gây ra lại cực kỳ nguy hiểm. Căn bệnh này là một dạng nhiễm trùng phổi và thường chỉ xuất hiện ở những người có chức năng miễn dịch đã bị suy giảm hoặc đang mắc phải các căn bệnh mạn tính hay từng có những tổn thương phổi không hồi phục do các bệnh lý cấp tính trước đây. Theo một nghiên cứu y học cho thấy rằng, tỉ lệ người mắc bệnh nấm phổi chỉ chiếm khoảng 0.02% các bệnh lý về phổi thế nhưng nguy cơ tử vong do bệnh có thể lên tới 70% nếu như không được kịp thời xử lý.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_nam-phoi-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Nấm phổi gây nguy hiểm nếu phát hiện muộn</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, việc điều trị bệnh nấm phổi không phải khó khăn thế nhưng để phát hiện và được chẩn đoán bệnh từ sớm là rất khó. Các triệu chứng ban đầu của bệnh thường bị nhầm lẫn với các dạng bệnh viêm nhiễm đường hô hấp thông thường khác nên người bệnh sẽ chủ quan xem nhẹ. Chỉ đến khi bệnh đã có chuyển biến khá nặng thì mới xuất hiện các triệu chứng đặc trưng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi nấm có thể sống ở nhiều môi trường sống khác nhau như đất, nước, trong không khí, trên bề mặt các đồ dùng,... hay thậm chí sống trên bề mặt da hoặc bên trong cơ thể người. Các loại nấm gây bệnh thường có hình dạng sợi, có nhân, thành tế bào là hợp chất glucid và được bao phủ bởi kitin (hoặc cellulose). Khả năng sinh sản cực kỳ nhanh bằng hình thức sinh sản vô tính hoặc nhân đôi bào tử. Chúng là dạng sinh vật không có rễ vì vậy cần có vật sống để ký sinh hoặc sống bằng hình thức hoại sinh. Khi cơ thể người khỏe mạnh thì hầu hết các loại nấm không thể xâm nhập vào các vùng cơ quan để gây hại, cho đến khi cơ thể chúng ta vô tình tạo ra những điều kiện thuận lợi để nấm xâm hại (ví dụ như tình trạng suy giảm miễn dịch, các bệnh lý nền gây tổn thương phổi, người bệnh đang sử dụng thuốc corticoid,...).</p>
<p style="text-align: justify;">Một số chủng vi nấm thường được xem là tác nhân chính gây bệnh nấm phổi là: Aspergillus, Candida và Cryptococcus. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh và chủng vi nấm ký sinh mà mỗi người bệnh lại xuất hiện những triệu chứng bệnh khác nhau. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng bệnh nấm phổi do nấm Candida:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao kéo dài hoặc sốt cao đột ngột</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh bị khàn tiếng</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở</li>
<li style="text-align: justify;">Ho khan hoặc có đờm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nam-phoi-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Ho là triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm phổi</p>
<p style="text-align: justify;">Xuất hiện một lớp màu trắng bao phủ bề mặt lưỡi, miệng và họng đều bị tổn thương dẫn tới việc ăn uống khó khăn, người bệnh bị sụt cân nhanh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng bệnh do nấm Cryptococcus</strong>:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt kèm triệu chứng đau đầu dữ dội</li>
<li style="text-align: justify;">Chóng mặt và có thể dẫn tới hôn mê</li>
<li style="text-align: justify;">Ho kéo dài</li>
<li style="text-align: justify;"> Khó thở</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tức ngực</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn ý thức</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể sẽ xuất hiện các nốt phỏng hoặc loét ở miệng và họng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nấm phổi bắt nguồn từ nấm Aspergillus:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Dạng bệnh do nấm Aspergillus gây ra sẽ được chia làm 3 thể khác nhau: U nấm phổi, nấm phổi phế quản dị ứng và nấm phổi xâm nhập. Ở mỗi thể các triệu chứng bệnh lại xuất hiện với tần suất và biểu hiện khác nhau, thế nhưng hầu hết đều có các đặc điểm như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao và ho dai dẳng là 2 triệu chứng bệnh điển hình nhất.</li>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể mệt mỏi, chán ăn dẫn đến sụt cân nhanh</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất hiện các cơn đau tức ngực hoặc đau họng, đau đầu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp người bệnh bị nấm phổi thể phế quản dị ứng sẽ xuất hiện kèm theo các triệu chứng bệnh gây tổn thương hệ hô hấp khác tương tự như tình trạng hen phế quản. Còn trường hợp thể u nấm phổi hoặc nấm phổi xâm nhập có thể gây ra tình trạng ho ra máu cực kỳ nguy hiểm.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nấm phổi nếu không được kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách rất có thể gây ra những biến chứng nặng không thể chữa khỏi hay thậm chí dẫn tới tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngay từ những triệu chứng bệnh nặng như hiện tượng ho ra máu đã khiến cho người bệnh vô cùng khó chịu, ảnh hưởng đến cả sức khỏe cũng như tâm lý. Tình trạng ho ra máu do nấm phổi nếu chuyển biến biến nặng sẽ gây bít tắc các nhóm động mạch vùng phế quản. Trường hợp các tổn thương do nấm phổi đã lan rộng hết lá phổi bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ 1 lá phổi, sức khỏe người bệnh khi chỉ còn 1 lá phổi chắc chắn sẽ không được khỏe mạnh như trước.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số bệnh lý khá nghiêm trọng có thể bắt nguồn từ việc điều trị bệnh nấm phổi không dứt điểm như: Biến chứng suy hô hấp cấp, hội chứng nhiễm trùng huyết, tình trạng nhiễm nấm lan tỏa khắp cơ thể (Da, màng não, thận, lách, gan, thượng thận, tim, mắt,...), nhồi máu cơ tim, nhồi máu não,... Trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng ho ra máu ồ ạt dẫn đến mất máu, kiệt sức thì nguy cơ tử vong rất cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số biến chứng khác có nguy cơ gặp phải ít hơn nhưng mức độ nguy hiểm cũng tương tự như: Lỗ rò khí quản - thực quản (hoặc rò phế quản - màng phổi), viêm màng ngoài tim, xơ hoá trung thất, các triệu chứng hô hấp mạn tính, sỏi phế quản hình thành gây tắc nghẽn đường thở,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn tới bệnh nấm phổi chủ yếu là do các loại vi nấm xâm nhập vào cơ thể và ký sinh gây hại khi cơ thể chúng ta đang gặp vấn đề không tốt về sức khỏe. Chính vì vậy, những nhóm đối tượng sau đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh nấm phổi cao hơn bình thường:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nông dân thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải của động vật hoang dã hoặc những người sống ở vùng núi rừng.</li>
<li style="text-align: justify;">Ngư dân có nguy cơ mắc bệnh nấm phổi khá cao vì thường xuyên tiếp xúc với nguồn nước có nhiều vi nấm gây bệnh, hoặc những nạn nhân từ bão lũ vô tình bị uống quá nhiều nước bẩn.</li>
<li style="text-align: justify;">Môi trường sống ẩm mốc cũng rất dễ gây bệnh nấm phổi.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người có bệnh lý nền là lao phổi có nguy cơ bị vi nấm ký sinh rất cao.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhóm người bị suy giảm miễn dịch do cơ địa hoặc mắc phải các bệnh lý về phổi dạng cấu trúc như: Hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS), bệnh nhân đã thực hiện ghép tạng, ghép tuỷ, người bệnh đang hoá trị chữa bệnh, rối loạn miễn dịch bẩm sinh, giảm bạch cầu hạt kéo dài, đang điều trị bệnh bằng các thuốc nhóm ức chế corticosteroid trong khoảng thời gian dài, sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng dài ngày,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân gây bệnh nấm phổi (các động vật hoang dã, nguồn nước bẩn, nấm mốc,...)</li>
<li style="text-align: justify;">Chữa trị dứt điểm các bệnh lý có liên quan đến hệ hô hấp, đặc biệt quan tâm đến việc điều trị bệnh lao phổi, kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh nấm phổi cần được điều trị sớm và dứt điểm, hạn chế biến chứng từ bệnh và nguy cơ tái phát bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng sẽ loại bỏ nấm gây bệnh,...</li>
<li style="text-align: justify;">Chế độ dinh dưỡng đầy đủ sẽ nuôi dưỡng một cơ thể khỏe mạnh cùng với sức đề kháng tốt, kết hợp tập luyện thể dục thể thao đều đặn,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh bắt gặp các triệu chứng có nghi ngờ là do nấm hoặc các bệnh về đường hô hấp khác thì cũng cần tìm tới các cơ sở y tế uy tín để được hỗ trợ tốt nhất. Các biện pháp chẩn đoán bệnh sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh và thông tin về tiền sử các bệnh lý có liên quan.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nam-phoi-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Chẩn đoán nấm phổi đòi hỏi sự can thiệp của các phương pháp y khoa hiện đại</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán bệnh nấm phổi được xem là khá khó khăn bởi các triệu chứng ban đầu của bệnh khá giống với các bệnh lý hô hấp thông thường khác. Ngoài ra, loại vi nấm gây bệnh khác nhau cũng cần được lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị khác nhau. Các bác sĩ sẽ dựa vào các yếu tố biểu hiện lâm sàng của người bệnh để xác định phương pháp chẩn đoán phù hợp nhất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán bệnh nấm phổi do nấm Candida:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện nội soi phế quản nhằm kiểm tra mức độ xâm phạm của nấm candida trên mảnh sinh thiết. Có thể thực hiện nội soi thực quản và dạ dày để xác định vùng tổn thương do nấm candida gây ra.</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi sẽ thấy được hình ảnh các đám mờ, xác định vùng bị tổn thương.</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy máu có nấm candida.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán nấm phổi bắt nguồn từ nấm Cryptococcus:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang vùng phổi</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm tìm kiếm nấm và các kháng thể đặc hiệu.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm miễn dịch học: Kiểm tra lượng Precipitin có trong máu chính là phương pháp xét nghiệm đặc hiệu khi người bệnh nấm phổi có nghi ngờ do nấm Cryptococcus gây bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán bệnh do nấm Aspergillus gây ra:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chủng vi nấm này có thể gây bệnh nấm phổi ở 3 thể khác nhau vì vậy phương pháp chẩn đoán bệnh cũng cần được chia thành 3 nhóm chẩn đoán khác nhau.</li>
<li style="text-align: justify;">U nấm phổi: Chụp X-quang phổi sẽ cho thấy hình ảnh vùng phổi bị tổn thương có hình lục lạc với liềm và có thể xuất hiện các thương tổn khác, soi trực tiếp hoặc cấy đờm phần dịch rửa phế quản nhằm xác định nấm Aspergillus.</li>
<li style="text-align: justify;">Nấm phổi phế quản dị ứng: Thực hiện chụp X-quang phổi xác định vùng thâm nhiễm do phổi đã bị tổn thương, kiểm tra lượng bạch cầu trong máu (thường sẽ tăng cao >500mm3), lượng IgE trong máu cũng sẽ tăng cao trên 2000 UI/ml.</li>
<li style="text-align: justify;">Nấm phổi xâm nhập: Chụp X-quang phổi xác định mức độ tổn thương (có thể thấy hình ảnh bóng xung quanh các nốt mờ do chảy máu hoặc các tổn thương từ ổ áp xe, viêm phổi hoại tử,...), nội soi phế quản kiểm tra mức độ viêm loét trong khí phế quản, nội soi xác định sự xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết (hoặc có thể thực hiện chụp cắt lớp vi tính sinh thiết thành ngực).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nấm phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Điều trị bệnh nấm phổi không khó nếu như bệnh nhân được chẩn đoán bệnh chính xác và có phương pháp điều trị bệnh phù hợp. Phương pháp sử dụng các loại thuốc kháng nấm sẽ được thực hiện dựa vào việc xác định loại vi nấm gây bệnh và kết quả kháng sinh đồ.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nam-phoi-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Điều trị bệnh nấm phổi không khó nếu như bệnh nhân được chẩn đoán bệnh chính xác</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng nấm có rất nhiều loại trên thị trường tuy nhiên các nhóm thuốc sau thường đem lại kết quả điều trị nấm phổi cao nhất:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhóm thuốc echinocandins có thể đem lại hiệu quả điều trị cao và an toàn.</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc Amphotericin B thường được dùng dưới dạng liposome nhằm giảm thiểu độc tính từ thuốc.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhóm thuốc azole có thể được điều trị nấm phổi tuy nhiên bệnh nhân mắc bệnh do vi nấm Aspergillus gây ra thường ít được sử dụng vì tỷ lệ kháng thuốc khá cao.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân nấm phổi bắt nguồn từ di chứng của bệnh lao phổi tạo hang lao thì việc điều trị nội khoa sẽ không có tác dụng. Các bác sĩ sẽ chỉ định bơm trực tiếp một lượng amphotericin vào hang lao có u nấm thông qua ống soi phế quản. Biện pháp này sẽ được thực hiện trong trường hợp bệnh nhân nấm phổi có triệu chứng ho ra máu nhẹ, còn nếu như tình trạng ho ra máu đã chuyển biến nặng thì khả năng phải thực hiện phẫu thuật (động mạch phế quản có thể đã bị bít tắc).</p><ul>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Chẩn đoán và điều trị nấm phổi / Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Nấm phổi - căn bệnh nguy hiểm ít người biết / Bệnh viện Bạch Mai</li><li style="text-align: justify;">Bệnh nấm phổi – Chẩn đoán và điều trị / Thuốc chữa bệnh</li><li style="text-align: justify;">Bệnh nấm phổi - “kẻ thù giấu mặt” của người bệnh suy giảm miễn dịch / Kênh truyền thông tư vấn sức khỏe AloBacsi</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/nam-phoi-sqyvu |
Loét aptor niêm mạc miệng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Loét aptor miệng là tình trạng viêm loét phổ biến ở niêm mạc mềm của miệng và lợi, tên thường gọi là nhiệt miệng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Loét aptor miệng là tình trạng viêm loét phổ biến ở niêm mạc mềm của miệng và lợi" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_Loétaptorniêmmạcmiệng1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Loét aptor miệng là tình trạng viêm loét phổ biến ở niêm mạc mềm của miệng và lợi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đặc điểm các vết loét aptor thường có hình tròn, xuất hiện trên các vùng mềm như mặt trong môi, má hoặc ở dưới lưỡi, loét aptor là một tổn thương lành tính , không lây nhiễm , loét có thể xuất hiện đơn độc hoặc thành đám. Hầu hết các loét đều tái phát và được gọi là viêm miệng aptor tái phát mà mỗi đợt thường kéo dài 7-10 ngày. Nguyên nhân gây loét aptor vẫn chưa được rõ ràng và không có thuốc điều trị triệt để nhưng có thể dùng thuốc để giảm đau do vết loét gây ra. Bệnh có tính chất tái phát nên còn được y học gọi là viêm miệng aptor tái diễn - recurrent apthous stomatitis - RAS.</p>
<p style="text-align: justify;">Aptor miệng có thể gồm 1 hoặc nhiều vết loét nông và đau, có hình tròn hoặc bầu dục, hầu hết các vết loét kéo dài từ 10-14 ngày .</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù đây là tình trạng rất phổ biến, nhưng nguyên nhân chính xác vẫn chưa được rõ ràng, một vài yếu yếu tố liên quan đến bệnh đã được tìm ra như: thay đổi nội tiết, chấn thương trong miệng, thuốc điều trị, dị ứng thực phẩm, thiếu hụt dinh dưỡng, stress và thuốc lá.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố di truyền</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trong trong loét áp tơ. Khoảng 40% bệnh nhân có người trong gia đình bị loét áp tơ. Những người này thường khởi phát bệnh sớm hơn và mức độ bệnh nặng hơn. Có mối liên quan giữa các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) với bệnh. Ở những người loét áp tơ có sự tăng tuần suất các kháng nguyên HLA loại A2, A11, B12 và DR2. Mối liên quan này thay đổi theo nguồn gốc dân tộc và chủng tộc.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chấn thương cơ học</strong><br>
<br>
Các chấn thương của niêm mạc miệng do cơ học như các điều trị nha khoa, vết cắn do răng sắc nhọn, khấp khểnh, do bàn chải quá cứng có thể là yếu tố khởi phát bệnh tiêm tê, răng sắc nhọn, bàn chải đánh răng thô ráp hoặc các can thiệp nha khoa có thể gây khởi phát loét áp tơ.</p>
<div>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thay đổi hormon</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phụ nữ bị loét aptor thường có liên quan đến chu kì kinh nguyệt, khi mang thai, tiền mãn kinh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chấn thương</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Vết aptor thường ở những vị trí dễ bị chấn thương cơ học, thường do đánh răng, do khi tiêm tê trong điều trị nha khoa</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Mắc cài bị bung ra ở những người niềng răng gây chảy máu và loét miệng " src="/ImagePath\images\20210825/20210825_loet-mieng-nieng-rang_1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mắc cài bị bung ra ở những người niềng răng gây chảy máu và loét miệng </em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thuốc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Có sự liên quan giữa một vài loại thuốc với loét aptor: NaClO, piroxicam, phenobarbital, phenindione , niflumic acid, nicorandil, gold salts, captopril. Ngoài ra việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid như acid pro- propionic, acid phenylacetic và diclofenac … cũng có thể kích thích sự hình thành của các vết loét.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Dị ứng với thuốc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Một số thực phẩm</strong> như: socola, cà phê, lạc, ngũ cốc, hạnh nhân, dâu tây, phô mai, cà chua, và bột mì (có chứa gluten) có thể gây ảnh hưởng đến một số bệnh nhân..</p>
</div>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thiếu hụt dinh dưỡng:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tỉ lệ bệnh nhân bị loét miệng tăng lên gấp đôi ở những người bị thiếu hụt các thành phần tạo máu như sắt, ferritin, 28,2% bệnh nhân bị RAS cũng bị thiếu hụt vitamin B1, B2 hoặc B6, B12 và axit pholic</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Stress:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Theo thống kê, ở nhóm người bị stress, tỉ lệ mắc RAS cao hơn hẳn những người không bị stress.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thuốc lá:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tuy thuốc lá là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý ung thư miệng, bệnh quanh răng, nhưng thật bất ngờ rằng, tỉ lệ mắc RAS ở người hút thuốc lại thấp hơn những người không hút. Điều này được giải thích rằng, việc hút thuốc làm tăng lớp biểu mô sừng hóa trong miệng , sự thay đổi này khiến niêm mạc miệng giảm nhạy cảm với các vết loét.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố Di truyền:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tiền sử gia đình cũng đóng vai trò trong bệnh lý RAS, RAS thường xuất hiện sớm và nặng hơn ở những bệnh nhân có người trong cùng gia đình mắc RAS, tỉ lệ mắc RAS theo gia đình lên đến 46 %.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố miễn dịch:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở những người loét áp tơ có sự tăng tuần suất các kháng nguyên HLA loại A2, A11, B12 và DR2. Mối liên quan này thay đổi theo nguồn gốc dân tộc và chủng tộc. Trong y văn đã có rất nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa kháng nguyên bạch cầu người ( HLA) và RAS . ở những vết loét aptor, các tế bào bạch cầu chiếm ưu thế về số lượng và các HLA loại A2, A11, B12 và DR2, đồng thời tỉ lệ CD4 +/ CD8 + thay đổi trong suốt các thời kì tiền triệu, khới phát, loét và lành thương.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Các bệnh hệ thống và RAS:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh như: thiếu hụt dinh dưỡng gây thiếu máu, hội chứng Behcet’s,</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Behcet’s là một rối loạn nhiều hệ thống đặc trưng bởi các vết loét vùng sinh dục và da (bệnh ban đỏ, vêm mạch máu mủ), mắt (phía trước và sau màng bồ đào), viêm khớp, mạch máu (cả động và tĩnh mạch), hệ thần kinh trung ương (viêm não), và đường tiêu hóa .</li>
<li style="text-align: justify;">HIV: Viêm miệng aptor xảy ra với tỉ lệ khoảng 15%, ở bệnh nhân HIV các vết loét thường có kích thước lớn , đau , lâu lành hơn và tái phát thường xuyên hơn những người có miễn dịch tốt.</li>
<li style="text-align: justify;">Trong bệnh giảm bạch cầu trung tính theo chu kì: vòng đời của các bạch cầu giảm nhiều hoặc thậm chí có thể vắng mặt tạm thời , bệnh đặc trưng bằng những đợt sốt ngay từ khi còn nhỏ, đi kèm với các bệnh: viêm tai giữa, viêm xương chũm, mụn nhọt và RAS.</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng Magic: loét aptor thường lớn và có kèm theo viêm sụn.</li>
<li style="text-align: justify;">PFAPA: bệnh hệ thống bao gồm: Sốt chu kỳ (Peridic Fever), loét áp tơ (Apthae), viêm họng (Pharyngitis), viêm hạch cổ (cervical Adenitis), thường gặp ở trẻ em.</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng Sweet: Các triệu chứng: sốt, tăng bạch cầu trung tính ở máu ngoại vi, các thương tổn da: mụn mủ, mụn nước, các mảng, nốt màu đỏ.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các nguyên nhân khác gây nhiệt miệng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nhiet-mieng-lo-mieng-vao-mua-he-nguyen-nhan-va-ca-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các nguyên nhân khác gây nhiệt miệng</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh đường tiêu hóa: bệnh Celiac hoặc tăng nhạy cảm với gluten, bệnh Crohn: Các triệu chứng khác kèm theo loét miệng như đau bụng, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, viêm lưỡi, thiếu máu… Một số nghiên cứu cho thấy loét áp tơ giảm khi ăn chế độ giảm gluten.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Aptor miệng có thể gồm 1 hoặc nhiều vết loét hình tròn hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ khác nhau từ vài mm đến lớn hơn 1 cm, vết loét màu vàng hoặc xám, được bao xung quanh là quầng đỏ, và được chia thành 3 loại :</p>
<p style="text-align: justify;">- Loét aptor nhỏ (minor): là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90-95%</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Aptor miệng có thể gồm 1 hoặc nhiều vết loét hình tròn hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ khác nhau" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Loétaptorniêmmạcmiệng3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Aptor miệng có thể gồm 1 hoặc nhiều vết loét hình tròn hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ khác nhau</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Loét aptor lớn (major): chiếm 5-10%</p>
<p style="text-align: justify;">- Loét aptor dạng herpes (herpetiform): ít gặp nhất, chiếm khoảng 1-5 %</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:661px;" width="661">
<tbody>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: center;"> </p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: center;"><strong>Thể nhỏ</strong></p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: center;"><strong>Thể lớn</strong></p>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: center;"><strong>Thể herpes</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Số lượng vết loét</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">1-5</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">1-3</p>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: justify;">5-20 ( có thể lên đến 100)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Kích thước</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">< 10mm</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<ol>
<li style="text-align: justify;" value="NaN"> </li>
</ol>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: justify;">1-2cm</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Tiến triển</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">7-14 ngày</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">2 tuần – 3 tháng</p>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: justify;">7-14 ngày</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Sau khi lành thương</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Không để lại sẹo</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Để lại sẹo</p>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: justify;">Không để lại sẹo, đặc biệt là sàn miệng và bụng lưỡi.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Vị trí vết loét</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Niêm mạc không sừng hóa: niêm mạc môi , má, lưng lưỡi và rìa lưỡi</p>
</td>
<td style="width:151px;">
<p style="text-align: justify;">Niêm mạc có sừng hóa và không sừng hóa , đặc biệt là ở khẩu cái mềm</p>
</td>
<td style="width:209px;">
<p style="text-align: justify;">Niêm mạc không sừng hóa đặc biệt là sàn miệng và bụng lưỡi.</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù các loét sẽ lành trong 2 tuần, nhưng một số trường hợp có thể bị nhiễm khuẩn thứ phát khi vết loét sâu và rộng, trong trường hợp này có thể phải cần đến thuốc kháng sinh Pennicillin hoặc Tetracylin.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đây là tổn thương thường gặp nhất ở niêm mạc miệng, tỉ lệ người mắc bệnh lên đến 25% dân số và số người bị tái phát 3 tháng 1 lần lên tới 50%. Bệnh thường tăng lên theo độ tuổi và gặp nhiều ở phụ nữ hơn nam giới.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh RAS chủ yếu dựa vào lâm sàng: tiển sử bệnh và thăm khám lâm sàng vết loét. Khi khai thác tiền sử bệnh, các yếu tố cần chú ý: yếu tố gia đình, tần suất tái phát, tiến triển, số lượng, vị trí vết loét (ở niêm mạc sừng hóa hay không sừng hóa), hình dạng, màu sắc, kích thước của vết loét, đi cùng với việc khai thác tình trạng toàn thân, các vết loét sinh dục, các vấn đề da liễu, rối loạn tiêu hóa, tiền sử dùng thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đặc điểm lâm sàng: Một hoặc nhiều loét hình tròn hoặc ovan, loét nông, bờ rõ, đáy màu vàng hoặc xám, có quầng đỏ bao quanh, kích thước dưới 1cm. Không có mụn nước xuất hiện trước loét.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khả năng tự lành: Loét có thể tự lành, không để lại di chứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Vị trí thương tổn: Vùng niêm mạc miệng không sừng hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian tiến triển: Vài ngày đến vài tuần</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể bao gồm: Thiếu máu thiếu sắt, vitamin B12, kẽm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố làm tăng nặng tình trạng bệnh: hay đổi hormon, thức ăn, thuốc, căng thẳng, chấn thương, nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cận lâm sàng: các xét nghiệm máu cần làm với các bệnh nhân bị RAS kéo dài : hemoglobin, tổng phân tích máu 32 chỉ số, tốc độ máu lắng/ CRP, vitamin B12, acid folic,</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Việc phân biệt các vết loét aptor với các vết loét miệng trong các bệnh niêm mạc miệng khác là rất quan trọng.</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width:652px;" width="652">
<tbody>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;"> </p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: center;"><strong>Vị trí</strong></p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: center;"><strong>Triệu chứng</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;">RAS</p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: justify;">Niêm mạc di động: má, môi, lưỡi, khẩu cái mềm</p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: justify;">Không có sốt</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;">HSV</p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: justify;">Niêm mạc sừng hóa: khẩu cái cứng, lợi</p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: justify;">Khởi phát với các ban đỏ và sốt trước khi xuất hiện mụn nước và vết loét</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;">Varicela zoster virus (VZV)</p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: justify;">Có thể ở ngoài miệng hoặc trong miệng theo vùng chi phối của dây thần kinh sinh ba</p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: justify;">Tổn thương đơn độc , có tiền triệu đau, và nóng rát trước khi xuất hiện vết loét</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;">Herpangina</p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: justify;">Trụ amydal, khẩu cái mềm, lưỡi gà hoặc lưỡi</p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: justify;">Ban sẩn máu xám đường kính 1-2 mm và tạo bọng nước với quầng đỏ. ốt đột ngột với đau họng, nhức đầu, chán ăn, và đau cổ, thường ở trẻ em.</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:122px;">
<p style="text-align: justify;">Tay chân miệng</p>
</td>
<td style="width:228px;">
<p style="text-align: justify;">Xuất hiện tập trung ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và bên trong miệng của trẻ</p>
</td>
<td style="width:302px;">
<p style="text-align: justify;">Sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Loét aptor niêm mạc miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Do nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh chưa được rõ ràng nên các thuốc chủ yếu là giảm triệu chứng và ngăn ngừa và giảmnhiễm khuẩn thứ phát và thúc đẩy việc lành thương.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị chủ yếu bao gồm glucocorticoids và thuốc kháng khuẩn. Thuốc bao gồm các dạng: gel bôi, nước súc miệng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị chủ yếu bao gồm glucocorticoids và thuốc kháng khuẩn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_4Loétaptorniêmmạcmiệng3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị chủ yếu bao gồm glucocorticoids và thuốc kháng khuẩn</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc bôi bề mặt</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc để phủ bề mặt vết loét và tạo thành hàng rào bảo vệ ngăn cản nhiễm khuẩn thứ phát và kích thích cơ học, đây là thuốc ưu tiên hàng đầu để điều trị aptor: bôi thuốc lên vết loét sau khi đã súc miệng sạch và tránh ăn uống trong vòng 30 phút, bôi 3-4 lần / ngày.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nước súc miệng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">dung dịch tetracycline giúp làm giảm kích thước, giảm thời gian tiến triển của bệnh và giảm đau. Clorhexidin gluconate làm giảm số lượng vết loét.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Gel, kem và thuốc mỡ (lexanox oral gel, triamcinolon, betamethhason)</strong>: Các thuốc bôi bề mặt có thể bị trôi mất nên các thuốc dạng gel và mỡ sẽ có tác dụng tốt hơn , các thuốc bôi corticoid bề mặt cũng có tác dụng tốt như fluocinonide và clobetasol.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thuốc tê có các dạng: Nước súc miệng, dạng xịt, kẹo ngậm họng không đường: đặc biệt với những trường hợp bị đau thì dùng thuốc trước bữa ăn là rất hiệu quả.</li>
<li style="text-align: justify;">Dung dịch sát khuẩn không cồn: Được khuyên dùng đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/loet-aptor-niem-mac-mieng-sakdr |
Tràn máu màng phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tràn máu màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sự tích tụ máu trong khoang màng phổi là căn nguyên dẫn tới hiện tượng tràn máu màng phổi. Đây là tình trạng rất phổ biến chiếm tỷ lệ 85% khi bệnh nhân gặp chấn thương ngực kín, các vết thương ở ngực và khiến người bệnh rơi vào tình trạng đa chấn thương. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chấn thương ngực kín gây tràn máu màng phổi" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_tran-mau-mang-phoi-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chấn thương ngực kín gây tràn máu màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi chấn thương vùng ngực xảy ra, máu và không khí sẽ tràn vào các khoang màng phổi thông qua những tổn thương, các vết rách của những cấu tạo bên trong lồng ngực như nhu mô phổi, các tạng, các mạch máu lớn ở vùng trung thất hoặc thành ngực: động mạch ngực trong, động mạch liên sườn, đầu các xương sườn bị gãy. </p>
<p style="text-align: justify;">Khí nằm vùng cao, máu nằm ở vùng thấp. Hai yếu tố này sẽ choán chỗ, chiếm diện tích và chèn ép, đè đẩy nhu mô phổi khiến khoang màng phổi bị mất áp lực âm, dẫn đến hiện tượng xẹp phổi, đồng thời trung thất sẽ bị đẩy sang phía đối diện.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc tiên lượng bệnh có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác phát hiện, chẩn đoán nhanh, chính xác và áp dụng biện pháp điều trị phù hợp. Qua đó giúp bệnh nhân giảm thiểu tối đa khả năng phải chịu đựng những biến chứng hoặc di chứng nghiêm trọng của tràn máu màng phổi. Bệnh nhân khi được điều trị kịp thời sẽ sớm có cơ hội được sớm tái hòa nhập với cuộc sống sinh hoạt bình thường, giảm bớt gánh nặng y tế và chi phí điều trị bệnh sau này.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tràn máu màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như chúng ta đã biết, tràn máu màng phổi là hiện tượng máu bị tích tụ trong các khoang phế nang giữa phổi và thành ngực. Các nguyên nhân sau đây có thể chính là “thủ phạm” gây ra hiện tượng này:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Do các chấn thương vùng ngực</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Những chấn thương ngực kín xảy ra khi ngực của bệnh nhân bị chèn ép bởi hai vật cứng, hoặc có một vật tù va đập vào ngực. Điều này khiến cho thành ngực và các cơ quan khác trong lồng ngực gặp tổn thương, tuy nhiên thành ngực vẫn kín và khoang màng phổi không có dấu hiệu thông với không khí bên ngoài. Loại chấn thương này rất nguy hiểm, bệnh nhân có thể không phát hiện ra ngay và nó ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng tuần hoàn cũng như hô hấp của cơ thể. Người bệnh cần phải được cấp cứu kịp thời vì chấn thương ngực kín hoàn toàn có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh nếu chậm trễ.</p>
<p style="text-align: justify;">Các chấn thương vùng ngực kể cả chấn thương kín hay hở, nhìn chung đều có khả năng làm vỡ màng lót ở phổi hoặc ngực, khiến cho máu và khí tràn vào khoang màng phổi dần dần tích tụ trong đó mà không thoát ra được. Chỉ cần những thương tích rất nhỏ ở phổi hoặc thành ngực cũng có nguy cơ dẫn tới tình trạng tràn máu màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các nguyên nhân khác gây tràn máu màng phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh các chấn thương vùng ngực, những yếu tố dưới đây cũng làm tăng khả năng dẫn tới hiện tượng tràn máu màng phổi, đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến nhiễm trùng phổi, ví dụ như bệnh lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh bị rối loạn đông máu;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Rối loạn đông máu có thể là nguyên nhân gây tràn máu màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-mau-mang-phoi-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Rối loạn đông máu có thể là nguyên nhân gây tràn máu màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị bệnh ung thư như ung thư màng phổi hoặc ung thư phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Rách mạch máu trong phổi, dẫn tới tình trạng huyết áp cao;</li>
<li style="text-align: justify;">Tắc nghẽn phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng của mô phổi, ví dụ như bệnh nhồi máu phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Do thủ thuật y khoa trong quá trình điều trị bệnh như phẫu thuật tim, hoặc phẫu thuật đặt ống thông tĩnh mạch;</li>
<li style="text-align: justify;">Hiếm hoi hơn, tràn máu màng phổi cũng có thể là hiện tượng xảy ra tự phát, không rõ nguyên nhân.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tràn máu màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện dưới đây sẽ cảnh báo bệnh nhân đang bị tràn máu màng phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh cảm thấy khó thở, thở gấp hoặc thở nông;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh cảm thấy khó thở, thở gấp hoặc thở nông" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_kho-tho.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh cảm thấy khó thở, thở gấp hoặc thở nông</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bị đau ngực, đặc biệt sẽ càng đau khi thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Huyết áp thấp, nhịp tim nhanh;</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm thấy bồn chồn, lo lắng bất thường;</li>
<li style="text-align: justify;">Da bị lạnh, màu sắc nhợt nhạt hoặc cảm giác ngứa ngáy.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi gặp các vấn đề trên, bệnh nhân cần đến ngay bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị ngay.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tràn máu màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhằm xác định và chẩn đoán bệnh nhân có đang bị tràn máu màng phổi hay không, bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng và kết quả cận lâm sàng để đánh giá. Cụ thể như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khai thác biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh bị đau ngực và khó thở liên tục, ngày càng nặng dần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với những chấn thương nhẹ: triệu chứng thường xuất hiện muộn, cho tới khi nồng độ khí và số lượng máu tích tụ trong khoang màng phổi đủ lớn để gây nên triệu chứng trên;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với các thương tổn nặng: dấu hiệu khó thở và đau ngực sẽ xảy ra ngay ra khi gặp chấn thương.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bệnh nhân bị tràn máu màng phổi nhẹ thì sẽ gặp ít các triệu chứng toàn thân. Tuy nhiên nếu tình trạng tràn máu - tràn khí màng phổi ở thể nặng, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với các biểu hiện nghiêm trọng như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu suy hô hấp: môi và đầu chi tím tái, vã mồ hôi, mạch nhanh, độ bão hoà SpO2 giảm;</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng thiếu máu: vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, niêm mạc nhợt nhạt, da xanh xao.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Một số các biểu hiện bất thường tại lồng ngực và chức năng hô hấp: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bên ngực bị thương tổn có biên độ hô hấp giảm;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân thở nhanh, thở nông, dấu hiệu phập phồng cánh mũi;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi hít vào thì co kéo các cơ hô hấp ở cổ và ngực.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện lâm sàng cảnh báo tràn máu màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-phoi-khang-thuoc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện lâm sàng cảnh báo tràn máu màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các kết quả thăm khám cận lâm sàng:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Hình ảnh chụp X-quang ngực: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xương sườn bị di lệch rõ;</li>
<li style="text-align: justify;">Trung thất bị đẩy sang phía ngực lành;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn khí dưới da;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi phim chụp ở tư thế đứng sẽ thấy hình ảnh tràn khí - tràn máu màng phổi đặc trưng đó là: tràn máu dưới thấp phân cách với tràn khí trên cao bằng một đường thẳng ngang.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Chụp cắt lớp vi tính: có thể phát hiện rõ rệt hình ảnh tràn khí và tràn máu màng phổi. Dựa vào kỹ thuật này bác sĩ có thể đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và lựa chọn phương pháp xử lý đúng đắn, phù hợp cho từng trường hợp bệnh nhân;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm huyết học: nhận thấy dấu hiệu thiếu máu, bạch cầu tăng cao;</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm màng phổi: nhận thấy hình ảnh dịch máu ở trong khoang màng phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tràn máu màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, tình trạng tràn máu màng phổi có thể coi là một triệu chứng cấp tính, khá nghiêm trọng và có thể giết chết người bệnh nếu không được cấp cứu và tiếp nhận điều trị sớm. Tuy nhiên mọi người cũng không nên quá lo lắng bởi nếu điều trị kịp thời thì có thể khỏi bệnh và trở lại với sinh hoạt bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu gặp các chấn thương ngực kể cả ngực kín hay hở, thì mỗi người cần đi kiểm tra ngay để xác định xem bản thân có gặp nguy cơ bị tràn máu màng phổi hay không. Nếu có thì cần can thiệp y khoa theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ ngay lập tức để tránh phải chịu biến chứng. Khả năng phục hồi sớm hay muộn còn phụ thuộc vào mức độ đáp ứng điều trị của người bệnh cũng như thời gian lượng máu được giải phóng ra khỏi khoang màng phổi là bao lâu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị như thế nào cho đúng?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sơ cứu:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bước đầu khi tiếp nhận bệnh nhân, nếu bệnh nhân có triệu chứng khó thở và đau ngực tăng nặng cần thông thoáng đường thở cho họ, cho bệnh nhân thở oxy. </li>
<li style="text-align: justify;">Giảm đau cho bệnh nhân: nếu có vết thương xây xát cần tiêm phòng uốn ván;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với trường hợp nặng cần hồi sức tích cực, truyền dịch, truyền máu nếu bệnh nhân có hiện tượng sốc mất máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Đánh giá tình trạng của bệnh nhân. Nếu có chỉ định cần thiết phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu thì chuyển bệnh nhân lên phòng phẫu thuật.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Can thiệp ngoại khoa:</p>
<p style="text-align: justify;">Dẫn lưu khoang màng phổi: bác sĩ sẽ sử dụng kim tiêm hoặc đặt ống dẫn lưu vào thành ngực qua xương sườn nhằm hút máu và không khí đang tràn vào không gian màng phổi. Trước khi đưa ống thông bác sĩ sẽ cho bệnh nhân dùng thuốc gây tê hoặc gây mê;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Dẫn lưu khoang màng phổi" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_dan-luu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Dẫn lưu khoang màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sau khi không khí và máu đã được hút dẫn lưu ra ngoài, có thể sử dụng một loại ống tương tự như ống dẫn lưu bên trên để mở rộng phần phổi đang bị ảnh hưởng. Sẽ có một ống dẫn lưu được gắn vào ngực để không khí và các chất dịch được thoát ra ngoài, đồng thời kiểm soát không cho phép không khí bên ngoài tràn ngược vào màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ở trường hợp tràn máu nhẹ, chỉ cần khiến cho phổi thông thoáng khí và hút hượng máu tràn trong khoang màng phổi ra là được. Tuy nhiên đối với trường hợp nặng, cụ thể: sau khi đặt dẫn lưu mà lượng máu ra nhiều (>1500ml/24h hoặc 200ml/h trong 3 giờ đầu), cần phải thực hiện phẫu thuật mở ngực để cầm máu những mạch máu lớn ở thành ngực và nhu mô phổi đang gặp tổn thương, ngăn chặn máu tiếp tục chảy vào màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nghỉ ngơi hồi sức. Sau đó hướng dẫn người bệnh tập luyện các liệu pháp hô hấp để tránh xẹp phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng các loại thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh, giảm đau, thuốc long đờm để kiểm soát các triệu chứng và dự phòng nhiễm trùng;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu được điều trị tích cực và xử trí đúng, phần lớn những bệnh nhân gặp vấn đề tràn khí - tràn máu màng phổi do chấn thương ngực đều có tiên lượng tốt và nhanh khỏi bệnh.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Tràn máu màng phổi: Nguyên nhân, cách điều trị và tiên lượng bệnh | Hello Bacsi </li><li style="text-align: justify;">Tràn máu - tràn khí màng phổi trong chấn thương ngực kín | Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Tràn máu màng phổi | Khám Gì Ở Đâu</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tran-mau-mang-phoi-shyog |
Viêm miệng do nấm | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đây là tình trạng nhiễm nấm ở niêm mạc bao phủ trong khoang miệng, bệnh gây ra do sự phát triển quá mức của nấm Candida.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm miệng do nấm là tình trạng nhiễm nấm ở niêm mạc bao phủ trong khoang miệng" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_Viêmmiệngdonấm1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm miệng do nấm là tình trạng nhiễm nấm ở niêm mạc bao phủ trong khoang miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nấm Candida thường trú trên da và trong cơ thể như: miệng, họng, ruột và âm đạo mà không gây bệnh khi hệ miễn dịch hoạt đông bình thường, candida có mặt với một lượng nhỏ, không gây hại cho cơ thể. Khi môi trường trong khoang miệng, họng, thực quản… thay đổi khuyến khích nấm phát triển, chúng sẽ nhân lên, phát triển quá mức và gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nấm miệng thường nhẹ và hiếm khi gây ra những vấn đề nghiêm trọng, tuy nhiên ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, nấm có thể lan ra những vùng khác của cơ thể và có khả năng gây biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm thực quản do nấm Candida là một trong những viêm nhiễm hay gặp nhất ở các bệnh nhân HIV/ AIDS.</p>
<p style="text-align: justify;">Dù bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có hệ miễn dịch yếu ớt,và xảy ra ở 2-5% trẻ khỏe mạnh bình thường. Bệnh cũng xảy ra người lớn với hệ miễn dịch suy giảm hoặc có những bệnh toàn thân.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi cơ thể khỏe mạnh, nấm miệng thường không nghiêm trọng nhưng khi hệ miễn dịch suy yếu, các triệu chứng có thể nặng nề và khó kiểm soát.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bình thường, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ hoạt động để đẩy lùi sự xâm nhập của các sinh vật gây hại (như virus, vi khuẩn và nấm) để đảm bảo sự cân bằng giữa lợi khuẩn và hại khuẩn thường xuyên cư trú trong cơ thể, Khi đó, các lợi khuẩn sẽ kìm hãm nấm Candida và giữ chúng ở một lượng nhỏ, không gây hại. nhưng khi hệ miễn dịch bị tổn thương hoặc sự cân bằng giữa các vi sinh vật bị phá vỡ, nấm Candida có thể nhân lên và gây bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nấm candida albican là nguyên nhân chính gây nấm miệng" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_20200429_nam-candida.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nấm candida albican là nguyên nhân chính gây nấm miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thường gây ra do nấm Candida albicans nhưng đôi khi cũng do Candida glabrata hoặc Candida tropicalis gây ra.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Ở người lớn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">nấm miệng thường biểu hiện bằng những mảng, đốm, dày, có màu trắng hoặc ngà trong miệng. niêm mạc miệng có thể sưng và đỏ nhẹ, có thể gây cảm giác khó chịu và nóng rát. Nếu những mảng nấm bị tróc ra, niêm mạc miêng hoặc lưỡi có thể bị chảy máu. Những đốm trắng trong miệng có thể gộp lại thành mảng rộng và có thể chuyển sang màu xám nhạt hoặc vàng nhạt. Đôi khi nhưng vùng bị nấm chỉ thấy đỏ và đau mà không thấy đốm trắng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nấm miệng thường biểu hiện bằng những mảng, đốm, dày, có màu trắng hoặc ngà trong miệng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Viêmmiệngdonấm2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nấm miệng thường biểu hiện bằng những mảng, đốm, dày, có màu trắng hoặc ngà trong miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nấm miệng đôi khi được chia thành 3 nhóm theo hình dạng xuất hiện trong miệng:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Giả mạc: là loại phổ biến nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ban đỏ: khi những mảng trợt đỏ nhiều hơn trợt trắng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Quá phát: còn được gọi là sẩn dạng nấm candida do sự xuất hiện thành mảng trắng, dầy và rất khó cạo bỏ của mảng nấm, dạng này hiếm nhất, thường chỉ gặp ở các bệnh nhân HIV.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trong giai đoạn sớm, nấm miệng có thể không gây ra bất cứ triệu chứng gì, nhưng khi viêm nhiễm nặng hơn, các triệu chứng có thể gặp là:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Những mảng trắng hoặc vàng ở mặt trong má, lưỡi, amidan, lợi hoặc môi</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể chảy máu nhẹ nếu mảng nấm bị xước</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau hoặc có cảm giác bỏng rát trong miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Cảm giác như có bông trong miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Khô và nứt khóe miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Khó nuốt hoặc đau khi nuốt</p>
<p style="text-align: justify;">- Mất vị giác</p>
<p style="text-align: justify;">- Vị khó chịu trong miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Những trường hợp nặng thường xảy ra ở bệnh nhân HIV/AIDS, tổn thương có thể lan xuống thực quản, bệnh nhân có thể thấy đau khi nuốt hoặc có cảm giác như thức ăn bị mắc trong họng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Ở trẻ nhỏ và trẻ đang bú mẹ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trẻ có thể gặp vấn đề khi bú hoặc bị khó chịu và dễ cáu gắt, trẻ có thể làm lây nhiễm nấm sang mẹ khi bú, mẹ bị nhiễm nấm có thể có dấu hiệu :</p>
<p style="text-align: justify;">- Núm vú bị ngứa, nứt, nhạy cảm hoặc đỏ lên một cách bất thường</p>
<p style="text-align: justify;">- Vùng da đậm màu quanh núm vú xuất hiện các mảng da bóng lên và bong tróc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Núm vú đau bất thường khi cho con bú</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau nhói sâu trong bầu vú.</p>
<p style="text-align: justify;">Những trường hợp nặng thường xảy ra ở bệnh nhân HIV/AIDS, tổn thương có thể lan xuống thực quản, bệnh nhân có thể thấy đau khi nuốt hoặc có cảm giác như thức ăn bị mắc trong họng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở người khỏe mạnh, nấm miệng hiếm khi gây ra biếm chứng, trong những trường hợp nặng, nấm miệng có thể lan xuống thực quản.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi hệ miễn dịch suy yếu, cơ thể dẽ bị nhiễm nấm, nếu không được điều trị đúng cách, nấm có thể vào máu và gây bệnh cho mắt, tim, não hoặc các bộ phận khác của cơ thể gọi là bệnh nhiễm nấm hệ thống. Bệnh nấm hệ thống gây bệnh ở nhiều cơ quan và có thể đe dọa đến tính mạng và gây ra shock nhiễm khuẩn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chủng nấm Candida gây nấm miệng cũng gây viêm nhiễm ở các bộ phận khác của cơ thể và có thể lây từ người này sang người khác bằng nhiều cách:</p>
<p style="text-align: justify;">- Lây qua dịch tiết nước bọt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm nấm ở miệng hoặc âm đạo hoặc dương vật đều có thể lây nhiễm qua quan hệ tình dục. </p>
<p style="text-align: justify;">- Phụ nữ bị nhiễm nấm trong quá trình mang thai cũng có thể lây sang con trong khi sinh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phụ nữ bị nhiễm nấm trong quá trình mang thai cũng có thể lây sang con trong khi sinh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Viêmmiệngdonấm11jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ bị nhiễm nấm trong quá trình mang thai cũng có thể lây sang con trong khi sinh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phụ nữ bị nấm ngực hoặc nấm núm vú nếu cho con bú mẹ trực tiếp thì có thể khiến con bị nấm miệng và ngược lại.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù nấm Candida có thể được truyền tù người này sang người khác nhưng không phải lúc nào chúng cũng gây bệnh vì còn phụ thuộc vào đề kháng của người bị lây nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;">Do nấm Candida rất phổ biến trong môi trường nên việc bị nhiễm nấm không thể khẳng định là do lây từ người khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già là những đối tượng dễ mắc bệnh. Một số tình trạng bệnh lý, điều trị y khoa và lối sống có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh do làm suy yếu hệ miễn dịch hoặc phá vỡ sự cân bằng của hệ vi sinh trong cơ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đeo hàm giả: đặc biệt ở hàm trên và trong trường hợp không giữ vệ sinh sạch sẽ, hàm giả khít sát không tốt hoặc khi đeo hàm giả qua đêm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người đeo hàm giả dễ bị nấm miệng" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_nam-mieng.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người đeo hàm giả dễ bị nấm miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng thuốc kháng sinh: những người dùng kháng sinh có nguy cơ nhiễm nấm miệng cao hơn do thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt những vi khuẩn ức chế sự phát triển của nấm Candida.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng nước súc miệng quá mức: những người dùng nước súc miệng kháng khuẩn quá mức cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch: <a href="https://www.healthline.com/health/corticosteroids-what-are-they">corticosteroids</a>, or các thuốc ức chế miễn dịch như trong các trường hợp ghép tạng hoặc cả những thuốc dạng xịt như trong bệnh hen suyễn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hệ miễn dịch suy yếu: những người bị suy giảm miễn dịch cũng thường bị mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khô miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Người ăn kiêng: những người có nguy cơ suy dinh dưỡng do chế độ ăn nghèo nàn hoặc do các bệnh lý ảnh hưởng đến khả ăng hấp thu của cơ thể cũng dễ mắc bệnh. Đặc biệt ở những người ăn ít chất sắt , vitamin B12 và acid Folic.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hút thuốc lá: dù cơ chế gây bệnh ở những người nghiệm thuốc chưa được rõ ràng nhưng họ có nguy cơ nhiễm nấm cao hơn những người khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người có tiền sử điều trị ung thư: các hóa trị và xạ trị cũng tiêu diệt cả những tế bào khỏe mạnh nên người bệnh dễ nhiễm nấm hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bênh lý làm hệ miễn dịch bị suy yếu như ung thư máu, leukemia, ung thư hạch và HIV cũng tăng nguy cơ nhiễm bệnh , nấm miệng là nhiễm trung cơ hội phổ biến ở bệnh nhân HIV.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiểu đường: tiểu đường không được kiểm soát tốt sẽ làm giảm khả năng miễn dịch, đồng thời làm tăng lượng đường trong máu, đây là môi trường tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển mạnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm nấm âm đạo: bệnh cũng do Candida gây ra nên nếu mẹ bị viêm âm đạo do nấm thì cũng có thế làm lây nhiễm sang con.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Để đề phòng viêm miệng do nấm, chúng ta nên:</p>
<p>- Ăn uống đủ chất và có lối sống lành mạnh để có một hệ miễn dịch khỏe mạnh.</p>
<p>- Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ: đánh răng 2 lần một ngày, dùng chỉ nha khoa và đi khám răng định kì 6 tháng 1 lần.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ để phòng bệnh nấm miệng" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_giu-ve-sinh-rang-mieng.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ để phòng bệnh nấm miệng</em></p>
<p>- Nếu bị khô miệng thường xuyên thì cần điều trị triệt để.</p>
<p>- Với các bệnh nhân đeo hàm giả: tháo hàm trước khi ngủ, vệ sinh hàm giả hàng ngày và đảm bảo hàm sát khít tốt trong miệng.</p>
<p>- Hạn chế các thực phẩm có đường.</p>
<p>- Với những người dùng corticosteroit dạng xịt: cần súc miệng hoặc chải răng sau khi dùng thuốc.</p>
<p>- Bệnh nhân tiểu đường; cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu.</p>
<p>Bệnh nhân bị nhiễm nấm ở các vùng khác của cơ thể như nấm âm đạo nên điều trị triệt để để hạn chế lây nhiễm nấm sang miệng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm miệng do nấm có thể được phát hiện qua thăm khám lâm sàng với các mảng trắng đặc trưng trong miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sỹ có thể lấy mẫu làm xét nghiệm để khẳng định xem có nấm hay không bằng cách cạo một phần nhỏ mảng nấm để soi dưới kính hiển vi xem có nấm hay không.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu nghi ngờ nấm thực quản, bác sĩ sẽ khám họng qua ống nội soi nhỏ có đèn và camera gắn vào đầu ống, sau đó bác sĩ sẽ dùng tăm bông lấy mẫu ở vùng nghi ngờ nhiễm nấm để đi làm xét nghiệm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cần lấy mẫu làm xét nghiệm để khẳng định xem có nấm hay không" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Viêmmiệngdonấm3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cần lấy mẫu làm xét nghiệm để khẳng định xem có nấm hay không</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm miệng do nấm </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nấm miệng, họng hoặc thực quản thường được điều trị bằng các thuốc kháng nấm. Các trường hợp nhẹ và vừa được điều trị bằng thuốc rơ miệng và họng từ 7-14 ngày .Với các trường hợp nặng, thuốc được chỉ định là fluconazole đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.</p>
<ul>
<li>F<a href="https://www.healthline.com/health/fluconazole-oral-tablet">luconazole</a> (Diflucan): thuốc kháng nấm dạng uống</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Fluconazole (Diflucan): thuốc kháng nấm dạng uống" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_thuoc-khang-nam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>F<a href="https://www.healthline.com/health/fluconazole-oral-tablet">luconazole</a> (Diflucan): thuốc kháng nấm dạng uống</em></p>
<ul>
<li>Clotrimazole (Mycelex Troche): đây cũng là một dạng thuốc viên.</li>
<li>Nystatin (Nystop, Nyata: thuốc dùng để rơ niêm mạc miệng, lưỡi.</li>
<li>Itraconazole (Sporanox): điều trị các trường hợp không đáp ứng với các thuốc kháng nấm thông thường.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nếu điều trị bằng các thuốc kháng nấm không hiệu quả, bác sĩ có thể kê Iamphotericin B, tuy nhiên đây là lựa chọn cuối cùng do các tác dụng phụ của thuốc như: sốt, buồn nôn và nôn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các phương pháp hỗ trợ tại nhà</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cùng với việc dùng thuốc kháng nấm thì các biện pháp sau sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng:</p>
<p style="text-align: justify;">- Súc miệng bằng nước muối sinh lý 0.9%/ nước pha với baking soda/ nước pha giấm táo/ hoặc nước chanh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng bàn chải đánh răng mềm để tránh làm trầy xước vùng niêm mạc tổn thương.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thay bàn chải mới hàng ngày cho đến khi bệnh được điều trị dứt điểm</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh sạch sẽ hàm giả với những người có đeo hàm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ăn sữa chua không đường để khôi phục lại hệ vi sinh khỏe mạnh trong miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Không dùng các loại nước súc miệng và nước xịt miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Với các trẻ bú mẹ mà trẻ bị nấm miệng hoặc mẹ bị nấm núm vú thì việc điều trị cho cả 2 mẹ con là rất quan trọng để tránh vòng lây nhiễm mẹ - con. Trong trường hợp này cần phải điều trị như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị viêm miệng cho trẻ bằng thuốc kháng nấm, đồng thời bôi kem kháng nấm như Terbinafine(lamisil) hoặc Clotrimazole (Lotrimin) lên vú, và nhớ lau sạch kem trên vú trước khi cho con bú.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh sạch sẽ cá vật trẻ thường cho vào miệng: ti giả, núm bình sữa, và cả máy hút sữa của mẹ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Giữ núm vú sạch và khô sau khi cho con bú, trong trường hợp mẹ dùng miếng lót thấm sữa, các bà mẹ cần tránh các miếng lot có lớp nhựa vì chúng sẽ tạo ra một lớp hơi ẩm, là môi trường thuạn lợi để nấm phát triển.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nấm miệng, họng hoặc thực quản thường được điều trị bằng các thuốc kháng nấm. Các trường hợp nhẹ và vừa được điều trị bằng thuốc bôi miệng và họng từ 7-14 ngày, bao gồm các thuốc như clotrimazole, miconazole hoặc nystatin. Với các trường hợp nặng, thuốc được chỉ định là fluconazole đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-mieng-do-nam-sxavy |
Sỏi niệu quản | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sỏi niệu quản bản chất là sỏi thận. Đó là một viên sỏi thận đã di chuyển từ thận sang một bộ phận khác của đường tiết niệu.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi niệu quản bản chất là sỏi thận" src="/ImagePath/images/20210825/20210825_soi-nieu-quan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi niệu quản bản chất là sỏi thận</em></p>
<p style="text-align: justify;">Niệu quản là ống nối thận với bàng quang. Nó có chiều rộng tương đương với một tĩnh mạch nhỏ. Đây là vị trí phổ biến nhất để sỏi thận di chuyển và gây đau.</p>
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào kích thước và vị trí, nó có thể đau nhiều và có thể cần can thiệp y tế nếu nó không tự đào thải, gây đau nhiều hoặc nôn mửa hoặc nếu nó liên quan đến sốt hoặc nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;">Sỏi đường tiết niệu khá phổ biến: Theo Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ, chúng ảnh hưởng đến gần 9% dân số Hoa Kỳ .</p>
<p style="text-align: justify;">Bài viết này sẽ xem xét kỹ hơn về sỏi niệu quản, bao gồm các triệu chứng, nguyên nhân và các lựa chọn điều trị. Nếu người bệnh muốn biết cách ngăn chặn những viên sỏi này, chúng tôi cũng đã đề cập đến vấn đề đó.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Sỏi thận</strong> là những sỏi tinh thể thường hình thành trong thận. Nhưng những khối này có thể phát triển và di chuyển đến bất cứ đâu dọc theo đường tiết niệu của người bệnh, bao gồm niệu quản, niệu đạo và bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Sỏi niệu quản </strong>là một viên sỏi thận di chuyển xuống và nằm bên trong một trong những niệu quản, là những ống nối thận với bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Sỏi sẽ hình thành trong thận và đi vào niệu quản bằng nước tiểu từ một trong các thận.</p>
<p style="text-align: justify;">Đôi khi, những viên sỏi này rất nhỏ. Khi đó, sỏi có thể đi qua niệu quản và vào bàng quang của người bệnh, và cuối cùng sẽ ra khỏi cơ thể khi người bệnh đi tiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, đôi khi, một viên sỏi có thể quá lớn để đi qua và có thể mắc lại trong niệu quản. Nó có thể chặn dòng chảy của nước tiểu và có thể cực kỳ đau đớn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sỏi niệu quản được tạo thành từ các tinh thể trong nước tiểu của người bệnh kết tụ lại với nhau. Chúng thường hình thành trong thận trước khi đi vào niệu quản.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Không phải tất cả sỏi niệu quản đều được tạo thành từ các tinh thể giống nhau. Những viên sỏi này có thể hình thành từ các loại tinh thể khác nhau như:</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chất vôi: </strong>Sỏi được tạo thành từ các tinh thể calci oxalat là phổ biến nhất. Là mất nước và ăn một chế độ ăn uống bao gồm rất nhiều loại thực phẩm oxalate cao có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi niệu quản được tạo thành từ các tinh thể trong nước tiểu kết tụ với nhau" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_soi-nieu-quan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi niệu quản được tạo thành từ các tinh thể trong nước tiểu kết tụ với nhau</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Acid uric: </strong>Loại sỏi này phát triển khi nước tiểu quá toan (acid). Nó phổ biến hơn ở nam giới và những người bị bệnh gút .</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Struvite: </strong>Những loại sỏi này thường liên quan đến nhiễm trùng thận mãn tính và chủ yếu được tìm thấy ở những phụ nữ thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Cystine: </strong>Loại sỏi ít phổ biến nhất, sỏi cystine xảy ra ở những người mắc chứng rối loạn di truyền cystin niệu. Chúng được tạo ra khi cystine, một loại acid amin, rò rỉ vào nước tiểu từ thận.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi. Điều này bao gồm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Tiền</strong><strong> sử gia đình: </strong>Nếu cha mẹ hoặc anh chị em của người bệnh bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản, người bệnh cũng có thể bị sỏi thận.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Mất nước: </strong>Nếu người bệnh không uống đủ nước, người bệnh có xu hướng tạo ra một lượng nhỏ nước tiểu rất cô đặc. Người bệnh cần sản xuất một lượng nước tiểu lớn hơn để muối sẽ được hòa tan, thay vì cứng lại thành tinh thể.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chế độ ăn: </strong>Ăn một chế độ ăn nhiều natri (muối), protein động vật và thực phẩm giàu oxalat có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi. Thực phẩm giàu oxalat bao gồm rau bina, trà, sô cô la và các loại hạt. Tiêu thụ quá nhiều vitamin C cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Một số loại thuốc: </strong>Một số loại thuốc khác nhau, bao gồm một số loại thuốc thông mũi, thuốc lợi tiểu, steroid và thuốc chống co giật, có thể làm tăng khả năng hình thành sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Một số </strong><strong>tình trạng bệnh khác:</strong><strong> </strong>Người bệnh có thể dễ bị sỏi hơn nếu người bệnh có:</p>
<ul>
<li>Một sự tắc nghẽn của đường tiết niệu</li>
<li>Bệnh viêm ruột</li>
<li>Bệnh gout</li>
<li>Cường cận giáp</li>
<li>Béo phì</li>
<li>Nhiễm trùng tiểu tái phát</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng phổ biến nhất của tắc nghẽn gây giãn đài bể thận một bên thận hoặc niệu quản do sỏi là đau đớn.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có thể cảm thấy đau ở bụng dưới hoặc bên sườn, đây là vùng lưng ngay dưới xương sườn. Cơn đau có thể nhẹ và âm ỉ hoặc có thể dữ dội. Cơn đau cũng có thể đến rồi đi và lan sang các vùng khác.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh có thể cảm thấy đau ở bụng dưới hoặc bên sườn, đây là vùng lưng ngay dưới xương sườn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_soi-nieu-quan-11.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh có thể cảm thấy đau ở bụng dưới hoặc bên sườn, đây là vùng lưng ngay dưới xương sườn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng khác có thể xảy ra bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau hoặc cảm giác nóng bỏng khi người bệnh đi tiểu</li>
<li style="text-align: justify;">Máu trong nước tiểu của người bệnh</li>
<li style="text-align: justify;">Thường xuyên đi tiểu</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn và ói mửa</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nếu người bệnh gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy gọi cho bác sĩ ngay.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người bệnh không thể thay đổi tiền sử gia đình của mình, nhưng có một số bước người bệnh có thể thực hiện để giảm nguy cơ phát triển sỏi.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung_qua_nhiu_nc_khong_toots_cho_c_th.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu người bệnh có xu hướng phát triển sỏi, hãy cố gắng tiêu thụ khoảng 2 lít chất lỏng mỗi ngày</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Uống nhiều nước: </strong>Nếu người bệnh có xu hướng phát triển sỏi, hãy cố gắng tiêu thụ khoảng 2 lít chất lỏng mỗi</li>
<li style="text-align: justify;">ngày. Điều này sẽ giúp tăng lượng nước tiểu của người bệnh, giúp nước tiểu không quá cô đặc. Tốt nhất người bệnh nên uống nước thay vì nước trái cây hoặc nước ngọt.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Theo dõi lượng muối </strong><strong>ăn </strong><strong>và protein của người bệnh: </strong>Nếu người bệnh có xu hướng ăn nhiều protein động vật và muối, người bệnh có thể muốn cắt giảm. Cả protein động vật và muối đều có thể làm tăng nồng độ acid trong nước tiểu của người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Hạn chế thức ăn có nhiều oxalat: </strong>Ăn thực phẩm có nhiều oxalat có thể dẫn đến sỏi đường tiết niệu. Cố gắng hạn chế những thực phẩm này trong chế độ ăn uống của người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Cân bằng lượng calci của người bệnh: </strong>Người bệnh không muốn tiêu thụ quá nhiều calci nhưng cũng không muốn giảm lượng calci quá nhiều vì người bệnh sẽ có nguy cơ gây nguy hiểm cho xương. Thêm vào đó, thực phẩm giàu calci có thể cân bằng lượng oxalate cao trong các loại thực phẩm khác.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xem lại các loại thuốc hiện tại của người bệnh: </strong>Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người bệnh về bất kỳ loại thuốc nào người bệnh đang dùng. Điều này bao gồm các chất bổ sung như vitamin C đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ tạo sỏi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu người bệnh bị đau ở bụng dưới hoặc nhận thấy có máu trong nước tiểu, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để tìm sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;">Hai trong số các phương tiện chẩn đoán hình ảnh phổ biến nhất để tìm sỏi bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chụp cắt lớp vi tính (CT): </strong>CT scan thường là lựa chọn tốt nhất cho việc phát hiện sỏi trong đường tiết niệu. Nó sử dụng máy X-quang quay để tạo ra hình ảnh mặt cắt của bên trong bụng và xương chậu của người bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp CT scan thường là lựa chọn tốt nhất cho việc phát hiện sỏi trong đường tiết niệu" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_Chup-CT-128-day.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp CT scan thường là lựa chọn tốt nhất cho việc phát hiện sỏi trong đường tiết niệu</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Siêu âm: </strong>Không giống như chụp CT, siêu âm không sử dụng bất kỳ bức xạ nào. Quy trình này sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể người bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ xác định kích thước và vị trí của sỏi. Biết được vị trí của viên sỏi và độ lớn của nó sẽ giúp họ xây dựng phương án điều trị phù hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sỏi niệu quản</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu cho thấy rằng nhiều sỏi tiết niệu tự giải quyết mà không cần điều trị .</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có thể bị đau một chút trong khi đào thải sỏi, nhưng miễn là người bệnh không bị sốt hoặc nhiễm trùng, người bệnh có thể không phải làm gì khác ngoài việc uống nhiều nước để viên sỏi thoát ra ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;">Những viên sỏi nhỏ có xu hướng đi qua dễ dàng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, như một nghiên cứu năm 2017 ghi nhận, vấn đề kích thước.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số viên sỏi, đặc biệt là những viên sỏi lớn hơn, mắc kẹt trong niệu quản vì đó là điểm hẹp nhất trong đường tiết niệu của người bệnh. Điều này có thể gây đau dữ dội và làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu người bệnh có một viên sỏi lớn khó có thể tự khỏi, bác sĩ có thể sẽ muốn thảo luận về các lựa chọn điều trị với người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Họ có thể đề nghị một trong những thủ thuật này để loại bỏ sỏi niệu quản quá lớn không thể tự đào thải ra ngoài.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Đặt stent niệu quản: </strong>Một ống nhựa nhỏ, mềm, được đưa vào niệu quản xung quanh viên sỏi, cho phép nước tiểu đi qua sỏi. Giải pháp tạm thời này là một thủ tục phẫu thuật được thực hiện dưới gây mê. Nó có nguy cơ thấp nhưng sẽ cần được theo dõi bằng quy trình loại bỏ hoặc phá vỡ sỏi.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Đặt </strong><strong>dẫn lưu bể </strong><strong>thận: </strong>Bác sĩ X quang can thiệp có thể giảm đau tạm thời bằng cách đặt ống này trực tiếp vào thận qua lưng chỉ sử dụng thuốc an thần và kết hợp siêu âm và chụp X-quang . Cách này thường được áp dụng nếu bị sốt hoặc nhiễm trùng do sỏi tắc nghẽn đường tiết niệu.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đặt dẫn lưu bể thận" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_dan-luu-be-than.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đặt dẫn lưu bể thận</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tán sỏi bằng sóng xung kích: </strong>Quy trình này sử dụng sóng xung kích tập trung để phá vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ hơn, sau đó có thể đi qua phần còn lại của đường tiết niệu và ra khỏi cơ thể người bệnh mà không cần trợ giúp thêm.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Nội soi niệu quản: </strong>Bác sĩ tiết niệu sẽ luồn một ống mỏng có ống soi vào niệu đạo và lên niệu quản. Khi bác sĩ có thể nhìn thấy viên sỏi, viên sỏi có thể được lấy ra trực tiếp hoặc chia nhỏ bằng tia laser thành những mảnh nhỏ hơn có thể tự tiêu đi. Thủ thuật này có thể được thực hiện trước bằng cách đặt một stent niệu quản để cho phép niệu quản giãn ra một cách thụ động trong vài tuần trước khi nội soi niệu quản.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật nội soi bể</strong><strong> thận qua da: </strong>Thủ thuật này thường được áp dụng nếu người bệnh có một viên sỏi rất lớn hoặc có hình dạng bất thường trong thận. Bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ ở lưng và lấy sỏi ra ngoài bằng ống soi thận. Mặc dù đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, nhưng người bệnh sẽ cần gây mê toàn thân.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp </strong><strong>nội khoa bằng thuốc: </strong>Loại liệu pháp này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc chẹn alpha để giúp viên sỏi đi qua. Thuốc chẹn alpha giúp giảm huyết áp, có thể có hiệu quả để loại bỏ những viên sỏi nhỏ hơn, nhưng nó cũng có nguy cơ gây ra các biến cố tiêu cực.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Bosshard P et al. Prise en charge de la lithiase urétérale [Overview of ureteral stone management]. <em>Revue medicale suise. </em>2020.</li><li>Kim B et al. External validation of the STONE score and derivation of the modified STONE score. <em>The American journal of emergency medicine. </em>2016.</li><li>Chung D Y et al. Impact of colic pain as a significant factor for predicting the stone free rate of one-session shock wave lithotripsy for treating ureter stones: a Bayesian logistic regression model analysis. <em>PloS one. </em>2015.</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/soi-nieu-quan-slgbn |
Sỏi tuyến nước bọt mang tai | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Tuyến nước bọt</strong> là những tuyến có chức năng tiết nước bọt giúp hỗ trợ quá trình tiêu hóa đồng thời giữ ẩm khoang miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Sỏi tuyến nước bọt là những tinh thể chất khoáng hình thành bên trong ống dẫn tuyến nước bọt, thành phần của sỏi chủ yếu là canxi, một phần nhỏ magie, kali và amoni. Sỏi tuyến nước bọt có thể gây tắc một phần hoặc hoàn toàn đường dẫn nước bọt vào miệng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi tuyến nước bọt có thể gây tắc một phần hoặc hoàn toàn đường dẫn nước bọt vào miệng." src="/ImagePath/images/20210822/20210822_Sỏituyếnnướcbọtnướcbọtmangtai2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi tuyến nước bọt có thể gây tắc một phần hoặc hoàn toàn đường dẫn nước bọt vào miệng.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi dòng chảy nước bọt vào miệng bị tắc, tuyến nước bọt sẽ bị viêm<strong>, </strong>thậm chí áp xe thì tình trạng bệnh sẽ trở nên nặng nề. Sỏi chính là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên viêm tuyến.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Thành phần của nước bọt</strong> chủ yếu là nước và một lượng nhỏ các chất điện giải, canxi, phosphate, các hoạt chất kháng khuẩn và các enzyme tiêu hóa. Các hoạt chất kháng khuẩn trong tuyến nước bọt giúp phòng chống:</p>
<p style="text-align: justify;">- Các nhiễm trùng trong miệng</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh khô miệng mãn tính</p>
<p style="text-align: justify;">- Các bệnh lợi</p>
<p style="text-align: justify;">- Sâu răng</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Tác dụng của nước bọt</strong>: Nước bọt có tác dung làm ẩm , bôi trơn khoang miệng trong quá trình nhai, nuốt, nói và phát âm, các enzym trong nước bọt còn giúp phân hủy 1 phần thức ăn trước khi chúng được nuốt xuống.</p>
<p style="text-align: justify;">Mỗi người có 3 cặp tuyến nước bọt chính bao gồm : tuyến dưới hàm, tuyến mang tai, tuyến dưới lưỡi và vô số tuyến nước bọt nhỏ nằm rải rác khắp niêm mạc môi, má, sàn miệng và họng. Nước bọt được tiết ra qua những ống nhỏ vào khoang miệng gọi là ống tuyến nước bọt, khi ăn nhai tuyến nước bọt bị kích thích, dịch tiết ra nhiều hơn, nếu có sỏi gây bít ống tuyến, chặn lại dòng nước bọt được tiết ra, nước bọt sẽ bị chảy ngược vào trong, ứ lại gây sưng và đau, sau bữa ăn, dịch tiết ra ít đi, nên tuyến sẽ xẹp xuống.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>3. Vị trí và đặc điểm tuyến nước bọt mang tai: </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mỗi người có 1 cặp tuyến nước bọt mang tai nằm ngay phía dưới ống tai ngoài, giữa ngành lên của xương hàm dưới và cơ ức đòn chũm. Các thành phần quan trọng bên trong tuyến có động mạch cảnh ngoài, tĩnh mạch sau hàm dưới, tĩnh mạch hàm và nằm nông nhất là dây thần kinh mặt (dây thần kinh số VII).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sỏi tuyến nước bọt được hình thành khi các chất chứa canxi trong nước bọt như canxiphosphat, canxi cacbonat lắng đọng trong tuyến hoặc ống tuyến, kết tinh lại và tạo thành sỏi. Mỗi viên sỏi có kích thước dao động từ vài mm đến hơn 2 cm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi tuyến nước bọt được hình thành khi các chất chứa canxi trong nước bọt kết tinh" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_soi-tuyen-nuoc-bot.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi tuyến nước bọt được hình thành khi các chất chứa canxi trong nước bọt kết tinh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sỏi tuyến nước bọt thường không gây ra các triệu chứng khi đang hình thành và đôi khi chúng có thể tự biến mất nếu kích thước nhỏ. Khi những viên sỏi đạt đến kích thước làm tắc ống gây ra các triệu chứng rõ rệt nhất trong các bữa ăn như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân đau tức vùng tuyến mang tai khi nhìn thấy đồ chua hoặc trước mỗi bữa ăn ngon, đồng thời nước bọt tăng tiết trong miệng. Bệnh nhân thấy đau, có cảm giác như bị đè nén tại tuyến và ống dẫn, đôi khi đau dữ dội, nhất là khi ăn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân đau tức vùng tuyến mang tai khi nhìn thấy đồ chua đồng thời nước bọt tăng tiết trong miệng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Sỏituyếnnướcbọtnướcbọtmangtai3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân đau tức vùng tuyến mang tai khi nhìn thấy đồ chua đồng thời nước bọt tăng tiết trong miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Vùng tuyến tắc bị sưng, viêm, có hiện tượng phù nề quanh vùng ống dẫn; khi xoa bóp nhẹ tuyến không thấy nước bọt tiết và đôi khi sờ thấy sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau một vài giờ các triệu chứng trên có thể giảm đi do nước bọt được tiết ra nên bệnh nhân cảm thấy đỡ đau. Nếu sỏi ở gần bề mặt tuyến, nó có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy ở lỗ ống tuyến. Những viên sỏi có thể khác nhau về đường kính, nhưng chúng thường cứng và có màu trắng. </p>
<p style="text-align: justify;">Một số sỏi gây triệu chứng ngắt quãng hoặc không có triệu chứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp bội nhiễm: Nước bọt bị ứ đọng có thể dẫn đến sự xuất hiện của vi khuẩn gây ra nhiễm trùng tuyến với các triệu chứng: sốt cao mệt mỏi, hôi miệng, vùng tuyến nước bọt mang tai sưng to, vùng sưng lan rộng ra vùng trước và quanh tai, da tại vùng sưng có thể tấy đỏ; ăn, nói và nuốt đều rất đau; đau suốt ngày đêm, ảnh hưởng đến giấc ngủ; há miệng hạn chế, có hạch viêm phản ứng ở vị trí góc hàm hoặc sau tai, ấn vào vùng tuyến mang tai thấy có mủ chảy ra ở miệng ống Stenon. Tổ chức viêm có thể tạo thành ổ áp xe, gây tổn thương dây thần kinh chi phối hoạt động của các cơ mặt, gây liệt mặt.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, biểu hiện lâm sàng của sỏi tuyến nước bọt tùy thuộc chủ yếu vào vị trí của viên sỏi trong tuyến. Nếu sỏi ở trong ống tuyến biểu hiện lâm sàng rõ hơn sỏi trong nhu mô tuyến.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thường chỉ gây ra các tổn thương tại tuyến nước bọt, diễn biến lành tính, đa số tự khỏi hoặc có trường hợp chuyển sang viêm mạn tính phì đại tuyến.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong hầu hết các trường hợp, sỏi được loại bỏ mà không có biến chứng. Nếu sỏi vẫn tiếp tục phát triển hoặc tuyến nước bọt bị nhiễm khuẩn mà không được điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến biến chứng nhiễm trung lan tỏa. Diễn biến có thể tốt khi được điều trị bằng kháng sinh, giảm viêm, và mủ thoát ra được cùng với sỏi. Về sau có thể trở thành viêm mạn tính. Đôi khi, tổ chức viêm tạo thành ổ áp xe, gây tổn thương dây thần kinh chi phối hoạt động của các cơ mặt, gây liệt mặt.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng của sỏi tuyến nước bọt nước bọt mang tai có thể gây liệt mặt" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_liet-mat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng của sỏi tuyến nước bọt nước bọt mang tai có thể gây liệt mặt</em></p>
<p style="text-align: justify;">Do cơ thể có nhiều tuyến nước bọt khác, chúng ta vẫn sẽ có đủ nước bọt nếu 1 tuyến bị cắt bỏ. Tuy nhiên, những ca phẫu thuật này khá phức tạp vì có các dây thần kinh chi phối vận động của mặt và các dây chi phối sản xuất mồ hôi chạy qua hoặc nằm gần tuyến mang tai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố góp phần làm ứ đọng nước bọt sẽ làm tăng nguy cơ tạo sỏi như: nước bọt có tính kiềm, nhớt, giàu chất nhầy hơn, chứa tỷ lệ canxi phốt phát cao hơn…</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân nam giới, trong độ tuổi 30 - 60</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người có tiền sử chấn thương miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng đầu - mặt - cổ</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng đầu - mặt - cổ có nguy cơ cao bị bệnh" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_xa-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng đầu - mặt - cổ có nguy cơ cao bị bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Những người không uống đủ nước hoặc có các bệnh lý gây mất nước làm cho nước bọt cô đặc hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân thiếu dinh dưỡng, ăn uống thiếu chất gây ra sự sụt giảm trong sản xuất nước bọt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân sử dụng thuốc làm giảm lượng nước bọt như thuốc kháng cholinergic, kháng histamine (chống dị ứng), thuốc điều trị huyết áp, thuốc tâm thần …</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân có vấn đề về thận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người mắc hội chứng Sjorgen’s, lupus, bệnh tự miễn … </p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân gout.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Uống đủ nước hàng ngày:1-2 lít nước</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Uống đủ 1-2 lít nước hàng ngày" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_uong-nhieu-nuoc.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Uống đủ 1-2 lít nước hàng ngày</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Mát xa tuyến nước bọt sau bữa ăn để làm sạch tuyến;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng các loại kẹo chua ngậm trong miệng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không hút thuốc lá;</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị các bệnh tự miễn ổn định;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng thuốc kháng histamine điều trị các triệu chứng dị ứng theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Khám lâm sàng: quan sát các tuyến, sờ bên ngoài tuyến và cả trong miệng, sờ dọc ống Stenon đôi khi thấy sỏi lẫn trong niêm mạc miệng bị sưng, cương nề, cứng, đau.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cận lâm sàng: X-quang, CT scan rất hữu ích trong chẩn đoán xác định và phân biệt với các bệnh khác, siêu âm vùng tuyến tìm sỏi, khối u, và hạch…</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210825/20210825_Chup-CT-128-day.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp tuyến nước bọt với thuốc cản quang có thể được thực hiện thông qua một catheter đưa vào ống dẫn và có thể phân biệt giữa sỏi tuyến, hẹp hay u tuyến</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm tuyến nước bọt đang được sử dụng ngày càng nhiều cho tất cả các loại sỏi (cả cản quang và không cản quang). Vai trò của MRI đang trở nên quang trọng vì độ chính xác cao hơn siêu âm vá XQ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt với quai bị</p>
<p style="text-align: justify;">Quai bị: sốt cao từ 38-39 độ C, đau đầu, chán ăn, cảm giác khó nuốt, khó nói chuyện, đau nhức các khớp xương. Vùng tuyến nước bọt mang tai sưng to, lan ra vùng trước tai và lan xuống dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài</p>
<p style="text-align: justify;">Da ở vùng sưng có màu sắc bình thường, không bị nóng đỏ và có tính đàn hồi. Bệnh quai bị thường sưng cả 2 bên tuyến nước bọt mang tai, có khi chỉ sưng 1 bên. Tuyến mang tai trong bệnh quai bị thường sưng to dần trong khoảng 3 ngày, bệnh diễn biến giảm dần trong 7-10 ngày. Tuyến mang tai bên đối diện sẽ bắt đầu sưng khi bên này giảm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sỏi tuyến nước bọt mang tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu sỏi được phát hiện, mục tiêu điều trị là loại bỏ sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các phương pháp điều trị bao gồm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị tại nhà: Đối với sỏi nhỏ, có thể kích thích tăng sản xuất nước bọt để đẩy sỏi ra khỏi ống tuyến bằng cách dùng thuốc tăng tiết nước bọt, ngậm chanh hoặc kẹo chua không đường và uống nhiều nước, hoặc có thể đẩy sỏi ra khỏi ông tuyến bằng cách chườm ấm và matxa, ấn dọc 2 bên đường đường ống tuyến để đẩy sỏi ra ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với những viên sỏi lớn hơn hoặc nằm sâu trong tuyến, thường khó lấy có thể cần phải điều trị phẫu thuật: Các bác sĩ có thể rạch một đường nhỏ trong miệng để lấy sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một điều trị mới hơn sử dụng sóng sốc để tán sỏi từ bên ngoài, sử dụng sóng âm năng lượng cao chiếu trực tiếp vào sỏi để tán thánh những viên nhỏ để đẩy ra khỏi ống tuyến.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi lấy sỏi: 1 ống nội soi nhỏ được đưa vào lỗ mở của ống tuyến trong miệng, quan sát hệ thống ống dẫn nước bọt và xác định vị trí sỏi. Sau đó, sử dụng các dụng cụ vi mô, gắp viên sỏi ra ngoài. Nội soi là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn và nhiều ưu điểm:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nội soi lấy sỏi" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_noi-soi-lay-soi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nội soi lấy sỏi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Không vết mổ và không sẹo.</li>
<li style="text-align: justify;">Ít nguy cơ tổn thương thần kinh.</li>
<li style="text-align: justify;">Hạn chế chảy máu.</li>
<li style="text-align: justify;">Bảo tồn tuyến nước bọt và ống dẫn tuyến nước bọt.</li>
<li style="text-align: justify;">Phục hồi nhanh chóng, thời gian nằm viện ngắn, hoặc bạn có thể về trong ngày. </li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Đối với những người bị sỏi tái phát hoặc tổn thương không hồi phục đối với tuyến nước bọt, phẫu thuật cắt bỏ tuyến có thể là cần thiết. Tuy nhiên, đây là phương pháp cuối cùng và đòi hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm. Vì đi cùng với các tuyến nước bọt là dây thần kinh mặt.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, điều trị nối khoa phối hợp bao gồm kháng sinh, kháng viêm, giảm đau… nếu sỏi nước bọt đã gây ra nhiễm trùng.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/soi-tuyen-nuoc-bot-nuoc-bot-mang-tai-spzmk |
Sỏi thận | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Sỏi thận</strong> là những sỏi rắn được hình thành từ các tinh thể khoáng chất hoà tan trong nước tiểu, lắng đọng tại đài bể thận của bệnh nhân. Sỏi thận thường bắt nguồn từ ngay tại thận của. Tuy nhiên, chúng có thể phát triển ở bất cứ đâu dọc theo đường tiết niệu của bệnh nhân và có thể di chuyển lên thận (hiếm gặp), bao gồm các bộ phận sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thận</li>
<li style="text-align: justify;">Niệu quản</li>
<li style="text-align: justify;">Bàng quang</li>
<li style="text-align: justify;">Niệu đạo</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi thận" src="/ImagePath/images/20210826/20210826_20200426_soi-than-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi thận là những sỏi rắn được hình thành từ các tinh thể khoáng chất hoà tan trong nước tiểu, lắng đọng tại đài bể thận của bệnh nhân</em></p>
<p style="text-align: justify;">Sỏi thận khi di chuyển hoặc tắc nghẽn sẽ gây đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân đồng thời cũng để lại nhiều biến chứng nặng nề nguy hiểm. Các nguyên nhân gây ra sỏi thận khác nhau tùy theo loại sỏi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không phải tất cả sỏi thận đều được tạo thành từ các tinh thể giống nhau. Các loại sỏi thận khác nhau bao gồm:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các loại sỏi thận" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_soi-than.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các loại sỏi thận</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>- Sỏi calci</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sỏi calci là phổ biến nhất. Chúng thường được cấu tạo từ calci oxalat (mặc dù cũng có thể bao gồm calci photphat hoặc maleat). Chế độ ăn hạn chế thực phẩm giàu oxalat hơn có thể làm giảm nguy cơ phát triển sỏi calci oxalat. Thực phẩm giàu oxalat bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khoai tây chiên</li>
<li style="text-align: justify;">Đậu phộng</li>
<li style="text-align: justify;">Sô cô la</li>
<li style="text-align: justify;">Củ cải</li>
<li style="text-align: justify;">Rau chân vịt</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, mặc dù calci là thành phần chính của sỏi, việc bổ sung đủ calci trong chế độ ăn uống của bệnh nhân có thể ngăn ngừa hình thành sỏi.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>- Sỏi urat</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Loại sỏi thận này phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Chúng có thể hình thành trong thận ở nh ững người có rối loạn chuyển hoá tăng acid uric máu (bệnh gout) hoặc những người đang trải qua hóa trị liệu .</p>
<p style="text-align: justify;">Loại sỏi này phát triển khi nước tiểu quá acid. Chế độ ăn giàu nhân purin có thể làm tăng nồng độ acid trong nước tiểu. Purine là một chất không màu trong protein động vật, chẳng hạn như cá, động vật có vỏ và thịt đỏ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>- Sỏi Struvite</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Loại sỏi này được tìm thấy hầu hết ở những phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần và không được điều trị triệt để (UTIs) . Những viên sỏi này có thể lớn và gây tắc nghẽn đường tiểu. Chúng là kết quả của nhiễm trùng thận. Điều trị nhiễm trùng cơ bản có thể ngăn ngừa sự phát triển của sỏi struvite.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>- Cystine</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sỏi cystine rất hiếm. Chúng xuất hiện ở cả nam và nữ có rối loạn di truyền cystin niệu . Với loại sỏi này, cystine - một loại acid tự nhiên trong cơ thể - bị bài xuất bất thường từ thận vào nước tiểu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội. Các triệu chứng của sỏi thận có thể không xảy ra cho đến khi sỏi bắt đầu di chuyển xuống niệu quản. Cơn đau dữ dội này được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh nhân có thể bị đau ở một bên hông lưng hoặc bụng lan sau lưng, hiếm khi đau cân đối 2 bên.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_soi-than-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ở nam giới, cơn đau xuất phát từ thận có thể lan đến vùng bẹn. Cơn đau quặn thận xuất hiện và thuyên giảm, nhưng có thể dữ dội. Những người bị đau quặn thận có xu hướng kích thích bồn chồn do đau nhiều và thành cơn</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng khác của sỏi thận có thể bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Máu trong nước tiểu (nước tiểu đỏ, hồng hoặc nâu)</li>
<li style="text-align: justify;">Nôn mửa</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn</li>
<li style="text-align: justify;">Nước tiểu đổi màu hoặc có mùi hôi</li>
<li style="text-align: justify;">Ớn lạnh</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt</li>
<li style="text-align: justify;">Nhu cầu đi tiểu thường xuyên (tiểu dắt)</li>
<li style="text-align: justify;">Đi tiểu một lượng nhỏ nước tiểu</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp một viên sỏi thận nhỏ, bệnh nhân có thể không bị đau hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào khi viên sỏi đi qua đường tiết niệu của bệnh nhân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không phải lúc nào sỏi cũng nằm trong thận. Đôi khi chúng đi từ thận xuống niệu quản. Niệu quản rất nhỏ và mỏng manh, và sỏi có thể quá lớn để đi thẳng xuống niệu quản đến bàng quang.</p>
<p style="text-align: justify;">Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây co thắt và kích thích hoặc tắc nghẽn niệu quản. Điều này làm xuất hiện máu trong nước tiểu.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Máu trong nước tiểu" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_mau-trong-nuoc-tieu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Máu trong nước tiểu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đôi khi sỏi chặn dòng chảy của nước tiểu. Đây được gọi là tắc nghẽn đường tiết niệu. Các vật cản đường tiểu có thể dẫn đến nhiễm trùng thận và tổn thương thận do giãn ứ đọng, ảnh hưởng đến cả hệ thống ống thận và cầu thận.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là uống không đủ nước khiến cơ thể tạo ra và đào thải ít hơn 1 lít nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận rất dễ xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 - 50 .</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố khác nhau có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi. Tại Hoa Kỳ, người da trắng dễ bị sỏi thận hơn người da đen.</p>
<p style="text-align: justify;">- Giới tính cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận (NIDDK), nhiều nam giới phát triển sỏi thận hơn phụ nữ .</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tái phát. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mất nước</li>
<li style="text-align: justify;">Béo phì</li>
<li style="text-align: justify;">Một chế độ ăn uống có hàm lượng protein, muối hoặc glucose cao</li>
<li style="text-align: justify;">Tình trạng cường tuyến cận giáp</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật dạ dày</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh viêm ruột làm tăng hấp thu calci</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu triamterene , thuốc chống động kinh và thuốc kháng acid dựa trên calci</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính. Các bác sĩ khuyên nên uống đủ nước để thải ra đủ 2,0 lít nước tiểu mỗi ngày. Tăng lượng nước tiểu bệnh nhân đào thải sẽ giúp không lắng đọng tinh thể trong thận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_uong-nhieu-nuoc.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể thay bia, soda chanh và nước hoa quả bằng nước lọc để giúp tăng lượng chất lỏng nạp vào cơ thể. Nếu sỏi liên quan đến nồng độ citrate thấp, nước ép hoa quả có múi chứa nhiều citrate có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi.</p>
<p style="text-align: justify;">Ăn thực phẩm giàu oxalat một cách điều độ và giảm lượng muối và protein động vật cũng có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi thận.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi calci và acid uric. Nếu bệnh nhân đã bị sỏi thận hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị sỏi thận, hãy nói chuyện với bác sĩ và thảo luận về các phương pháp phòng ngừa tốt nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán sỏi thận đòi hỏi khai thác và đánh giá tiền sử và bệnh sử đầy đủ kết hợp với các phương pháp cận lâm sàng phù hợp hiệu quả. Các xét nghiệm và thăm dò chẩn đoán khác bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải tại MEDLATEC để chẩn đoán sỏi thận" src="/ImagePath\images\20210826/20210826_20200720_xet-nghiem-mau-medlatec-05.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải tại MEDLATEC để chẩn đoán sỏi thận</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nitroure máu (BUN) và creatinine để đánh giá chức năng thận</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổng phân tích nước tiểu để kiểm tra tinh thể, vi khuẩn, máu và bạch cầu</p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm tra những viên sỏi đã tự đào thải để xác định phân loại thành phần của chúng</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thăm dò sau đây có thể loại trừ tắc nghẽn:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang bụng</p>
<p style="text-align: justify;">- Hiệu đồ tĩnh mạch (IVP)</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp bể thận ngược dòng</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm thận (cận lâm sàng ưu tiên)</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp MRI bụng và thận</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CT bụng</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc cản quang được sử dụng trong chụp CT và IVP có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Tuy nhiên, ở những người có chức năng thận bình thường, điều này không đáng lo ngại.</p>
<p style="text-align: justify;">Có một số loại thuốc có thể làm tăng khả năng bị tổn thương thận khi kết hợp với thuốc cản quang. Đảm bảo rằng bác sĩ X quang được thông báo về bất kỳ loại thuốc nào bệnh nhân đang dùng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sỏi thận</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Điều trị được điều chỉnh tùy theo loại sỏi. Nước tiểu có thể được xét nghiệm và lấy sỏi để đánh giá.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các phương pháp điều trị sỏi thận" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_dieutri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các phương pháp điều trị sỏi thận</em></p>
<p style="text-align: justify;">Uống sáu đến tám cốc nước mỗi ngày làm tăng lưu lượng nước tiểu. Những người bị mất nước hoặc buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các lựa chọn điều trị khác bao gồm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Giảm đau có thể cần dùng thuốc gây mê. Sự hiện diện của nhiễm trùng cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Các loại thuốc khác bao gồm:</p>
<ul>
<li>Allopurinol (Zyloprim) để sỏi acid uric</li>
<li>Thuốc lợi tiểu thiazide để ngăn ngừa hình thành sỏi calci</li>
<li>Natri bicacbonat hoặc natri citrat để làm cho nước tiểu ít có tính acid hơn</li>
<li>Giải pháp phospho để ngăn ngừa hình thành sỏi calci</li>
<li>Ibuprofen (Advil) để giảm đau</li>
<li>Acetaminophen (Tylenol) để giảm đau</li>
<li>Naproxen natri (Aleve) để giảm đau</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tán sỏi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể sử dụng sóng âm thanh để phá vỡ các viên sỏi lớn để chúng có thể dễ dàng đi xuống niệu quản vào bàng quang của bệnh nhân. Thủ thuật này có thể không thoải mái và có thể cần gây mê nhẹ (tiền mê). Nó có thể gây ra vết bầm tím trên bụng và lưng và chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật đường hầm (phẫu thuật thận qua da)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ những viên sỏi thông qua một vết rạch nhỏ ở lưng của bệnh nhân. Một người có thể cần thủ tục này khi:</p>
<ul>
<li>Sỏi gây tắc nghẽn và nhiễm trùng hoặc làm hỏng thận</li>
<li>Sỏi quá lớn không thể tự đào thải</li>
<li>Cơn đau quặn thận không kiểm soát</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nội soi niệu quản</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Khi một viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản hoặc bàng quang, bác sĩ có thể sử dụng một dụng cụ gọi là ống soi niệu quản để lấy nó ra.</p>
<p style="text-align: justify;">Một sợi dây nhỏ có gắn camera được đưa vào niệu đạo và đưa vào bàng quang. Sau đó, bác sĩ sử dụng một chiếc lồng nhỏ để gắp sỏi và lấy nó ra. Viên sỏi sau đó được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Fontenelle L F & Sarti T D. Kidney Stones: Treatment and Prevention. <em>American family phýician. </em>2019.</li><li>Letavernier E & Daudon M. Vitamin D, Hypercalciuria and Kidney Stones. <em>Nutrients. </em>2018.</li><li>Pearle M S et al & American Urological Assocation. Medical management of kidney stones: AUA guideline. <em>The Journal of ủology. 2014.</em></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/soi-than-swzzf |
Lao đồng nhiễm HIV | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ước tính trên toàn cầu, đối với những người bị nhiễm HIV thì bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các ca bệnh này. Hay nói cách khác, lao đồng nhiễm HIV là bệnh nhiễm trùng cơ hội, ý chỉ các bệnh nhiễm trùng với tần suất xảy ra thường xuyên và có tính chất nghiêm trọng hơn ở những người có hệ miễn dịch suy yếu so với người khoẻ mạnh bình thường. Cụ thể là trong trường hợp những người bị HIV thì hệ thống miễn dịch của họ vốn đã bị tổn thương bởi virus HIV, lúc này vi khuẩn lao sẽ dễ dàng tấn công và tàn phá cơ thể họ hơn. Những ca bị lao đồng nhiễm HIV thì biểu hiện của cả 2 chứng bệnh này trên cùng một cơ thể thường có xu hướng nghiêm trọng hơn rất nhiều so với bình thường. </p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Lao đồng nhiễm HIV là căn bệnh quái ác" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_lao-dong-nhiem-hiv.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao đồng nhiễm HIV là căn bệnh quái ác</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn tới bệnh lao là do vi khuẩn lao (tên tiếng Anh là Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Đây là một loại bệnh truyền nhiễm và tất cả các bộ phận trong cơ thể người đều có khả năng bị vi khuẩn lao tấn công, trong đó phổ biến nhất là thể lao phổi (chiếm từ 80 - 85% trên tổng số ca bệnh), đồng thời lao phổi cũng là nguồn lây chủ yếu trong cộng đồng.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Lao phổi là thể lao phổ biến nhất" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-dong-nhiem-hiv-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao phổi là thể lao phổ biến nhất</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết khi bệnh nhân bị mắc lao tiềm ẩn thường sẽ không bộc lộ các triệu chứng của bệnh ra ngoài. Tuy nhiên nếu lao tiềm ẩn bắt đầu phát triển thành thể lao thực sự, các dấu hiệu của bệnh lao cũng từ đó mà bắt đầu lộ diện. Dưới đây là những biểu hiện thường gặp ở người mắc bệnh lao cần hết lưu ý:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho: triệu chứng kéo dài, ho có thể khạc ra đờm và lẫn máu;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng ho ra máu có thể là biểu hiện của lao đồng nhiễm HIV" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_ho-ra-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng ho ra máu có thể là biểu hiện của lao đồng nhiễm HIV</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể uể oải, mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tức ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Mất cảm giác ăn ngon;</li>
<li style="text-align: justify;">Sút cân không rõ lý do;</li>
<li style="text-align: justify;">Ban đêm đổ nhiều mồ hôi;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt âm ỉ. </li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường nêu trên, người bệnh cần phải được tiến hành chụp X-quang phổi, lấy mẫu đờm để xét nghiệm tìm vi khuẩn lao, trường hợp khó lấy đờm thì dùng biện pháp cấy rửa dịch phế quản để chẩn đoán sớm, đặc biệt là với những bệnh nhân mắc HIV.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh cần có thái độ sống tích cực, lành mạnh và giữ tinh thần ở trạng thái lạc quan, vui vẻ;</li>
<li style="text-align: justify;">Cần lưu ý tới các dấu hiệu bất thường trên cơ thể, đặc biệt là các triệu chứng lâm sàng điển hình ở thể lao thực sự. Theo dõi và thăm khám, tầm soát định kỳ bệnh lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em bị AIDS không được tiêm vắc xin phòng lao BCG bởi vì nhiễm HIV sẽ gây ra các phản ứng có hại tăng gấp 2 lần khi tiêm BCG như: các hạch sưng và chảy mủ nhiều hơn.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh nguy hiểm" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_lao-dong-nhiem-hiv-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh nguy hiểm</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tất cả những bệnh nhân nhiễm HIV đều được khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm lao và tốt nhất là nên xét nghiệm đồng thời ngay khi vừa phát hiện bị HIV. Nguyên nhân là bởi bệnh lao ở những người nhiễm HIV thường không điển hình và diễn tiến rất nhanh, nguy cơ tử vong cao. Do vậy mỗi lần bệnh nhân HIV tới khám vì bất kỳ lý do gì đều cần phải làm xét nghiệm sàng lọc bệnh lao.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm lao đồng nhiễm HIV tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_20200720_xet-nghiem-mau-medlatec-05.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm lao đồng nhiễm HIV tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu xét nghiệm cho ra kết quả bệnh nhân bị mắc lao tiềm ẩn thì cần làm thêm các xét nghiệm cần thiết khác để loại trừ khả năng lao có thể đã chuyển sang dạng chính thức. Càng thực hiện thêm nhiều xét nghiệm chuyên sâu thì càng có cơ hội phát hiện ra các bệnh lý tiềm ẩn, từ đó tăng hiệu quả điều trị sau này.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu các xét nghiệm đều có kết quả là âm tính, người bệnh vẫn cần được tiếp tục theo dõi đồng thời tái khám định kỳ, lặp lại các xét nghiệm cần thiết, đặc biệt là với những ca nghi ngờ mắc lao.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Cụ thể các phương pháp chẩn đoán:</b></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chẩn đoán lâm sàng </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Lưu ý tới các yếu tố nguy cơ mắc bệnh lao ở bệnh nhân bị HIV như:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiền sử điều trị bệnh lao trước đó;</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đã từng chữa bệnh ở các trại giam hoặc trại cai nghiện;</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có tiền sử nghiện rượu và ma tuý;</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có tình trạng bị suy dinh dưỡng;</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nếu không có đủ 4 dấu hiệu như: sụt cân, ho, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm thì có thể loại trừ khả năng bệnh nhân đã mắc thể lao tiến triển. Trường hợp này cân nhắc sử dụng Isoniazid cho mục đích điều trị dự phòng lao. Ngược lại nếu bị ít nhất 1 trong 4 biểu hiện trên thì bệnh nhân cần ngay lập tức đi xét nghiệm để phát hiện lao do những triệu chứng này thường có xu hướng diễn tiến nhanh, ít đáp ứng với phương pháp điều trị thông thường. </p>
<p style="text-align: justify;">+ Các dấu hiệu bất thường về hô hấp: đánh giá nguy cơ lao phổi đồng nhiễm HIV dựa trên những biểu hiện nguy hiểm sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao > 39 độ C;</li>
<li style="text-align: justify;">Không tự di chuyển, đi lại được;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhịp thở > 30 lần/phút;</li>
<li style="text-align: justify;">Mạch nhanh > 120/phút;</li>
<li style="text-align: justify;">Cần sàng lọc cả 4 dấu hiệu: so, sốt, ra mồ hôi đêm, sụt cân trong bất kỳ thời điểm nào.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Chẩn đoán cận lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng sẽ thường dựa trên kết quả xét nghiệm vi khuẩn, mô bệnh học - giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. </p>
<ul>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Kỹ thuật xét nghiệm vi khuẩn trên mẫu đờm: Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất sẵn có của cơ sở y tế, xét nghiệm nhuộm soi đờm trực tiếp có thể được áp dụng ở y tế tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố. Bệnh nhân cần tuân theo hướng dẫn để lấy được đờm đúng cách. 2 mẫu đờm được lấy tại chỗ những cần cách nhau ít nhất 2 giờ và kết quả xét nghiệm có thể được trả ra ngay trong ngày tới khám.</h4>
</li>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Xét nghiệm Xpert MTB/RIF: Đây là xét nghiệm được ưu tiên dùng trong chẩn đoán bệnh lao ở người nhiễm HIV. Kết quả xét nghiệm có nhanh trong khoảng 2 giờ.</h4>
</li>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Cấy đờm: Biện pháp này được áp dụng khi nhuộm soi đờm trực tiếp có kết quả AFB(-). Thường thì ở những bệnh viện tuyến tỉnh trở lên là có thể thực hiện được xét nghiệm này. Nếu nuôi cấy trong môi trường lỏng MGIT, sau 2 tuần có thể cho kết quả dương tính. Bên cạnh đó, những mẫu bệnh phẩm khác như dịch màng tim, dịch màng phổi, dịch màng não, hạch,... cũng có khả năng phát hiện vi khuẩn lao.</h4>
</li>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Chụp X-quang: Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh, trong trường hợp người bệnh đang ở giai đoạn chớm nhiễm HIV khi virus chưa gây tổn hại nhiều tới sức đề kháng của cơ thể nếu quan sát hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang ngực thì có thể nhận ra không có sự khác biệt so với người không nhiễm HIV. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn, có thể bắt gặp những tổn thương dạng nốt lan tỏa ở cả 2 phế trường, có hình ảnh hang, đôi khi thấy được hạch phế quản, hạch rốn phổi,...</h4>
</li>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Chụp CT: Có thể cho kết quả hình ảnh những thương tổn như hang lao, hoặc các tổn thương khác là bằng chứng cho thấy bệnh nhân đang mắc bệnh lao.</h4>
</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp CT chẩn đoán lao tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_20200618_chup-ct-128-day-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Chụp CT chẩn đoán lao tại MEDLATEC</p>
<ul>
<li>
<h4 style="text-align: justify;">Xét nghiệm mô bệnh học - giải phẫu: Thực hiện phương pháp này bằng cách chọc hạch, sinh thiết hạch nhằm phát hiện các thành phần điển hình của bệnh trên mẫu mô bệnh tế bào như: hoại tử bã đậu, nang lao, tế bào bán liên, nhuộm Ziehl-Neelsen có thể thấy AFB.</h4>
</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao đồng nhiễm HIV</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nói chung, phác đồ để điều trị bệnh lao đối với người bị lao đồng nhiễm HIV và người không bị HIV là tương tự nhau. Mục đích của việc sử dụng thuốc điều trị lao là nhằm ngăn chặn khả năng lao tiềm ẩn tiến triển thành thể lao thực sự, hoặc dùng để tiêu diệt vi khuẩn lao trong trường hợp chúng đã chuyển sang thể hoạt động và bắt đầu gây bệnh. Khi đó sẽ có sự khác biệt trong việc chọn lựa loại thuốc và thời gian điều trị bệnh lao, tuỳ vào việc bệnh nhân bị mắc lao tiềm ẩn hay lao thực sự.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi người bệnh mắc lao đồng nhiễm HIV, nên điều trị song song cả 2 bệnh lý này. Tuy nhiên cần xét trên hoàn cảnh, thể trạng của người bệnh để quyết định thời điểm bắt đầu cũng như lựa chọn loại thuốc để điều trị. Các loại thuốc trị HIV và lao khi kết hợp sử dụng cùng một lúc có khả năng làm gia tăng tình trạng tương tác thuốc và việc kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc cũng khó khăn hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, bệnh lao thường cần được tầm soát chặt chẽ, tích cực do nguy cơ đồng nhiễm với HIV rất cao. Khi đã được chẩn đoán mắc bệnh lao thể hoạt động, bệnh nhân HIV cần bắt tay vào điều trị chữa lao song song với điều trị HIV. Chỉ khi phát hiện và điều trị sớm thì các cơ quan trong cơ thể mới có cơ hội tránh được các thương tổn ở mức thấp nhất. Nhờ vậy những bệnh nhân mắc HIV mới có hy vọng sống một cuộc đời khỏe mạnh gần giống với người bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Thuốc điều trị lao và thuốc kháng virus HIV:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Một chiến lược kèm theo có hướng dẫn để giải quyết các nhu cầu của bệnh nhân lao đồng nhiễm HIV đã được phát triển bởi Tổ chức Y tế thế giới WHO. </p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân chưa từng dùng thuốc kháng virus (ARV) trước đó thì sẽ được ưu tiên điều trị lao trước. Sau khoảng 2 tháng đầu hoàn thành giai đoạn điều trị lao tấn công, bệnh nhân sẽ bắt đầu dùng thuốc ARV để hạn chế tối đa sự tương tác thuốc qua lại giữa 2 loại thuốc kháng lao và thuốc trị virus HIV so với khi sử dụng đồng thời 2 loại cùng một lúc.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp người bệnh đang dùng thuốc ARV rồi thì mới phát hiện mình mắc thêm bệnh lao, lúc này thì bệnh nhân có thể dùng song song thuốc kháng lao và thuốc ARV. Trên thực tế cả 2 loại thuốc này đều có ảnh hưởng không tốt lên gan, do đó bác sĩ sẽ cân nhắc cẩn thận tình trạng bệnh lý đồng thời theo dõi chặt chẽ người bệnh trong suốt quá trình điều trị. </p>
<p style="text-align: justify;">Do tác động qua lại của 2 loại thuốc, độc tính có trong thuốc và hiện tượng phản ứng của cơ thể bệnh nhân đối với thuốc sẽ khiến cho tình hình điều trị trở nên phức tạp hơn, do đó người bệnh dễ có suy nghĩ từ bỏ thuốc giữa chừng. Nếu ý chí vững vàng, quyết tâm vượt qua những trở ngại này thì bệnh nhân có cơ hội phục hồi dần và chữa khỏi bệnh lao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Vì sao bệnh lao thường đồng nhiễm với HIV? | Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Bệnh lao ở người nhiễm HIV - AIDS | DOCTORS24H.VN</li><li style="text-align: justify;">Lưu ý bệnh lao đồng nhiễm HIV | Báo điện tử Sức khỏe và Đời sống</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-dong-nhiem-hiv-smbet |
U lympho tế bào T | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) là một nhóm không đồng nhất của các khối u nói chung ác tính, chiếm ít hơn 15% tổng số u lympho không Hodgkin (NHL) ở người lớn.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_ULYMPHOTẾBÀOT11.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) có nhiều loại</em></p>
<p style="text-align: justify;">U lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) chia nhiều loại:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào T ngoại vi, không được xác định khác</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào lớn tương đồng</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào T nguyên bào mạch máu</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào NK / T ngoại lệ</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào T giống viêm mô tế bào dưới da</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh đường ruột liên quan đến u lympho tế bào T</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho tế bào T gan mật</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">U lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) chia làm nhiều loại khác nhau, trong đó u lympho tế bào T ngoại vi, không được xác định khác (PTCL, NOS) chiếm tỷ lệ cao nhất là một nhóm không đồng nhất chủ yếu có nguồn gốc từ các loại tế bào T trưởng thành khác nhau không đáp ứng tiêu chuẩn cho các loại phụ xác định cụ thể khác của PTCL. Mặc dù PTCL, NOS chiếm số lượng lớn nhất trong số bệnh nhân PTCL ở các nước phương Tây, có khả năng là nhóm u này đại diện cho một tập hợp của nhiều loại phụ PTCL chưa được xác định.</p>
<p style="text-align: justify;">PTCL, NOS là loại phụ phổ biến nhất của PTCL ở các nước phương Tây, chiếm khoảng 30% PTCL và xấp xỉ 4% các u lympho không Hodgkin (NHL) nói chung. Tỷ lệ mắc PTCL, NOS tăng ở Hoa Kỳ từ khoảng 0,1 trường hợp trên 100.000 dân năm 1992 lên khoảng 0,4 trường hợp trên 100.000 dân năm 2006. Sự gia tăng này có thể phản ánh sự gia tăng nhận thức và các phương pháp chẩn đoán được cải thiện. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở Châu Á nơi PTCLs chiếm 15 đến 20 phần trăm của tất cả các NHL và khoảng 20 đến 25 phần trăm trong số đó được phân loại là PTCL, NOS. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở những người gốc Phi, thấp hơn ở những người Da trắng (cả người gốc Tây Ban Nha và người không phải gốc Tây Ban Nha) và những người gốc Châu Á / Đảo Thái Bình Dương, và thấp nhất ở người bản địa Mỹ da đỏ / Alaska . Hầu hết bệnh nhân là người lớn với tuổi trung bình được chẩn đoán là 60 tuổi. Chẩn đoán phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới với tỷ lệ xấp xỉ 2: 1. Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện nổi hạch toàn thân kèm theo hoặc không kèm theo bệnh ngoài hạch. Các triệu chứng B toàn thân thường gặp và một số trường hợp chứng tỏ tăng bạch cầu ái toan trong máu, ngứa và / hoặc tăng bạch cầu máu. Chẩn đoán PTCL, NOS là một chẩn đoán loại trừ được thực hiện dựa trên kết quả sinh thiết mô (thường là sinh thiết hạch bạch huyết) chứng minh bằng chứng về u lympho tế bào T không đáp ứng tiêu chuẩn đối với các phân nhóm khác của u lympho tế bào T. Đánh giá kiểu miễn dịch bằng hóa mô miễn dịch hoặc đo tế bào dòng chảy là cần thiết để xác nhận nguồn gốc tế bào T của khối u.</p>
<p style="text-align: justify;">U lympho tế bào T nguyên bào mạch máu (AITL) là một trong những bệnh PTCL phổ biến hơn và được cho là phát sinh từ một tập hợp con các tế bào T dương tính với CD4 ngoại vi. Bệnh nhân thường có biểu hiện bệnh toàn thân cấp tính và sinh thiết hạch bạch huyết cho thấy thâm nhiễm đa hình với sự tăng sinh rõ rệt của các tiểu tĩnh mạch nội mô cao và các tế bào đuôi gai. U lympho tế bào T Angioimmunoblastic (AITL) là một trong những loại u lympho tế bào T ngoại vi (PTCL) phổ biến hơn gặp ở các nước phương Tây. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo địa lý. Tỷ lệ mắc cao nhất là ở Châu Âu (28% PTCL), trong khi tỷ lệ thấp hơn được thấy ở Bắc Mỹ (15% PTCL) và Châu Á (17% PTCL) [ 6,7 ]. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 0,05 trường hợp trên 100.000 người năm. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở người Châu Á / Thái Bình Dương và người da trắng gốc Tây Ban Nha và thấp nhất ở người da trắng và người da đen không phải gốc Tây Ban Nha. Nó không phổ biến ở người bản địa Mỹ da đỏ / Alaska. AITL thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi; độ tuổi trung bình xấp xỉ 60 đến 65 tuổi (từ 20 đến 86 tuổi). Một số báo cáo đã ghi nhận một chút nam giới chiếm ưu thế.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các gen thụ cảm tế bào T được sắp xếp lại trong 75 đến 90 phần trăm các trường hợp; Các chuỗi nặng immunoglobulin có thể được sắp xếp lại lên đến 25 phần trăm, tương ứng với các dòng tế bào B dương tính với virus Epstein-Barr.</p>
<p style="text-align: justify;">Bộ gen của virus herpes-6 (HHV6) ở người cũng được phát hiện trong nhiều trường hợp và có thể có trong tế bào T hoặc B.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiều bất thường di truyền đã được báo cáo, nhưng không có thay đổi di truyền tế bào đơn lẻ nào là điển hình hoặc chẩn đoán của AITL. Các bất thường di truyền tế bào phổ biến nhất là thể tam nhiễm 3, thể tam nhiễm 5 và / hoặc nhiễm sắc thể X bổ sung. Cũng có một tỷ lệ cao bất thường của các dòng con với các sai lệch nhiễm sắc thể riêng biệt; cơ chế cơ bản của sự bất ổn định rõ ràng về hệ gen vẫn chưa được biết rõ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chuyển vị liên quan đến gen TCR trong PTCLs ít thường xuyên hơn nhiều so với chuyển vị liên quan đến gen Ig trong u lympho tế bào B" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ULYMPHOTẾBÀOT3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chuyển vị liên quan đến gen TCR trong PTCLs ít thường xuyên hơn nhiều so với chuyển vị liên quan đến gen Ig trong u lympho tế bào B</em></p>
<p style="text-align: justify;">Điều đáng quan tâm là trong số các u lympho tế bào T ngoại vi, AITL đặc biệt có khả năng có đột biến ở các gen TET2, IDH2, DNMT3A và RHOA.</p>
<p style="text-align: justify;">Không có PTCL nào là đặc hiệu đối với PTCL, NOS. Nhiều bệnh nhân chứng minh tăng nhiễm sắc thể ở 7q, 8q, 17q và 22q, và mất nhiễm sắc thể ở 4q, 5q, 6q, 9p, 10q, 12q và 13q.</p>
<p style="text-align: justify;">Chuyển đoạn nhiễm sắc thể phổ biến nhất là t (7; 14), t (11; 14), inv (14) và t (14; 14) [ 31 ]. Tương tự với u lympho tế bào B nơi các locus immunoglobulin (Ig) (gen BCR) bị ảnh hưởng, những chuyển vị này liên quan đến các gen TCR nằm ở 14q11 (TCR alpha / delta), 7q34-35 (TCR beta) và 7p15 (TCR gamma). Tuy nhiên, chuyển vị liên quan đến gen TCR trong PTCLs ít thường xuyên hơn nhiều so với chuyển vị liên quan đến gen Ig trong u lympho tế bào B. Điều này có thể do thực tế là các tế bào B trưởng thành tiếp tục đa dạng hóa các gen Ig của chúng trong các trung tâm mầm thông qua quá trình tăng sinh soma và chuyển đổi lớp, các sự kiện dễ xảy ra sai sót có thể dẫn đến chuyển vị, trong khi các gen TCR của tế bào T trưởng thành ổn định về mặt di truyền và có lẽ ít có khả năng tham gia vào quá trình sắp xếp lại gây ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Các nỗ lực đang được tiến hành để sử dụng cấu hình bộ gen và các kỹ thuật khác để phân chia thêm nhóm khối u không đồng nhất này. Cấu hình biểu hiện gen (GEP) của PTCL, NOS khác biệt rõ ràng với tế bào T bình thường không hoạt động và có liên quan chặt chẽ nhất với tế bào T ngoại vi CD4 + hoặc CD8 + đã hoạt hóa. Hai phân nhóm PTCL, NOS, với các cấu hình biểu hiện gen khác biệt được điều khiển bởi các yếu tố phiên mã TBX-21 hoặc GATA-3, thường đóng một vai trò trong sự biệt hóa của tế bào T CD4 thành các tế bào trợ giúp TH1 và TH2, cũng đã được mô tả.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết bệnh nhân PTCL, NOS có biểu hiện nổi hạch toàn thân kèm theo hoặc không kèm theo bệnh lý ngoài hạch.</p>
<p style="text-align: justify;"> Khoảng 38 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh có hạch đơn độc, 49 phần trăm mắc bệnh nổi hạch và bệnh ngoài hạch, và 13 phần trăm mắc bệnh ngoài hạch mà không có bằng chứng về sự liên quan của hạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Gan và lách to lần lượt gặp ở 17% và 24% bệnh nhân. Khoảng 14, 17, 26 và 43 phần trăm các trường hợp lần lượt là giai đoạn I, II, III và IV.</p>
<p style="text-align: justify;">Da và đường tiêu hóa là những vị trí thường có liên quan đến bệnh lý ngoài hạch nhất. Các vị trí ít gặp hơn bao gồm phổi, tuyến nước bọt và hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng B toàn thân (sốt, đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân) có ở khoảng 35 phần trăm bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Diễn tiến lâm sàng của PTCL, NOS là tích cực, và nếu bệnh thuyên giảm, các đợt tái phát thường xảy ra. Bệnh nhân PTCL nói chung có tiên lượng xấu hơn theo từng giai đoạn so với bệnh nhân bị ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin tế bào B.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc bệnh u lympho tế bào T nguyên bào mạch (AITL) thường biểu hiện với sự khởi phát cấp tính của một bệnh toàn thân. Ít gặp hơn, bệnh nhân có thể có biểu hiện nổi hạch không triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng thường bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh hạch toàn thân (76 đến 95 phần trăm)</li>
<li style="text-align: justify;">Gan to (50 đến 70 phần trăm)</li>
<li style="text-align: justify;">Lách to (70 phần trăm)</li>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng toàn thân của sốt, đổ mồ hôi ban đêm hoặc sụt cân (70 đến 85%)</li>
<li style="text-align: justify;">Phát ban (20 đến 60 phần trăm)</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa khớp (20 phần trăm)</li>
<li style="text-align: justify;">Cổ trướng / tràn dịch (20 đến 35 phần trăm)</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"> <img alt="Cổ chướng là một trong những triệu chứng của U lympho Tế bào T" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_u-lympho-ac-tinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cổ chướng là một trong những triệu chứng của U lympho Tế bào T</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng liên quan đến thiếu máu (20 đến 50 phần trăm</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Biến chứng bệnh: di căn, tử vong.</p>
<p>- Biến chứng sau điều trị hóa chất, xạ trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li>Hầu hết bệnh nhân là người lớn với tuổi trung bình được chẩn đoán là 60 tuổi.</li>
<li>Chẩn đoán phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới.</li>
<li>Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV), HSV</li>
<li>Bệnh đột biến nhiễm sắc thể.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Hiện nay bệnh U lympho tế bào T chưa có phòng bệnh đặc hiệu.</p>
<p>- Phát hiện và điều trị trường hợp nhiễm bệnh HIV, EBV</p>
<p>- Quan hệ tình dục an toàn</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Quan hệ tình dục an toàn để phòng ngừa bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_quan-he-tinh-duc-an-toan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Quan hệ tình dục an toàn để phòng ngừa bệnh</em></p>
<p>- Một lối sống lành mạnh góp phần phòng tránh bệnh tật cũng khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các bệnh nhân PTCL, NOS có biểu hiện nổi hạch toàn thân kèm theo hoặc không kèm theo bệnh ngoại hạch. Các triệu chứng B toàn thân thường gặp và một số trường hợp chứng tỏ tăng bạch cầu ái toan trong máu, ngứa và / hoặc tăng bạch cầu máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán PTCL, NOS là một chẩn đoán loại trừ được thực hiện dựa trên kết quả sinh thiết mô (thường là sinh thiết hạch bạch huyết) chứng minh bằng chứng về u lympho tế bào T không đáp ứng tiêu chuẩn đối với các phân nhóm khác của u lympho tế bào T. Đánh giá kiểu miễn dịch bằng hóa mô miễn dịch hoặc đo tế bào dòng chảy là cần thiết để xác nhận nguồn gốc tế bào T của khối u. Mô học thường cho thấy một hỗn hợp không đặc hiệu của các tế bào nhỏ, trung gian và lớn không điển hình. Kiểu miễn dịch của PTCL, NOS, rất khác nhau giữa các trường hợp, nhưng luôn thể hiện sự biểu hiện của một hoặc nhiều kháng nguyên pan-T (tức là CD2, CD3, CD5, CD7). Khoảng một nửa số trường hợp chứng minh kiểu miễn dịch không bình thường, được xác định bằng sự mất đi một kháng nguyên tế bào pan-T được biểu hiện bởi tất cả các tế bào T trưởng thành bình thường (ví dụ: CD5 hoặc CD7). </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc bệnh u lympho tế bào T nguyên bào mạch (AITL), thường có biểu hiện khởi phát cấp tính của một bệnh toàn thân, đặc trưng bởi nổi hạch toàn thân, gan lách to, các triệu chứng B toàn thân (tức là sốt, đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân), có hoặc không có phát ban.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hầu hết các bệnh nhân PTCL, NOS có biểu hiện nổi hạch toàn thân kèm theo hoặc không kèm theo bệnh ngoại hạch." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ULYMPHOTẾBÀOT4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hầu hết các bệnh nhân PTCL, NOS có biểu hiện nổi hạch toàn thân kèm theo hoặc không kèm theo bệnh ngoại hạch.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Một số chỉ số xét nghiệm hữu ích:</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ lắng đọng lactate dehydrogenase trong huyết thanh (LDH) và hồng cầu (ESR) tăng cao lần lượt được thấy ở khoảng 70 và 45 phần trăm các trường hợp. Tăng glucaglobulin máu đa dòng xuất hiện trong 30 đến 80 phần trăm các trường hợp. Xét nghiệm Coombs dương tính, có hoặc không có tán huyết, được thấy lên đến 30 phần trăm các trường hợp. Tăng beta-2 microglobulin (22 đến 65 phần trăm các trường hợp). Giảm bạch huyết, thiếu máu và giảm tiểu cầu lần lượt được thấy trong khoảng 45 phần trăm, 30 đến 50 phần trăm và 20 đến 25 phần trăm các trường hợp. Tăng bạch cầu ái toan được ghi nhận trong khoảng 30 đến 40 phần trăm khác. Khoảng một nửa số bệnh nhân có biểu hiện giảm albumin máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán AITL tốt nhất được thực hiện bằng sinh thiết mô cắt bỏ, thông thường nhất là một hạch bạch huyết được giải thích trong bối cảnh biểu hiện lâm sàng. Mô học cho thấy kiến trúc nốt sần, các tĩnh mạch nội mô cao hình mạch nổi và thâm nhiễm đa hình bao gồm các tế bào lympho không điển hình từ nhỏ đến lớn dương tính với CD3 và CD4. Tế bào đuôi gai (FDCs) không dễ thấy ở các phần được nhuộm thường xuyên, nhưng nhuộm hóa mô miễn dịch cho các dấu hiệu như CD21 thường cho thấy sự mở rộng có hình dạng bất thường của các tế bào này.</p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm khác chức năng gan, thận và chất điện giải, lactate dehydrogenase (LDH), viêm gan B, HIV và axit uric. Chọc hút và sinh thiết tủy xương một bên cần được tiến hành. Chụp cắt lớp vi tính (CT) cản quang của ngực, bụng và xương chậu, cung cấp thông tin quan trọng về việc đo lường bệnh trước khi điều trị và hỗ trợ trong việc phân giai đoạn. Kết hợp chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) / CT khi chẩn đoán để làm cơ sở so sánh sau khi điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U lympho tế bào T</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không có sự nhất trí chung về phác đồ điều trị tối ưu cho những bệnh nhân này và tất cả bệnh nhân nên được khuyến khích tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng. Chúng tôi đưa ra những gợi ý sau đây cho những bệnh nhân không phải là ứng cử viên hoặc chọn không tham gia thử nghiệm lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị ban đầu của PTCL thường bao gồm hóa trị kết hợp có hoặc không kết hợp bằng phương pháp ghép tế bào tạo máu tự thân (HCT) hoặc xạ trị, nhưng hầu hết bệnh nhân sẽ tái phát hoặc phát triển bệnh khó chữa.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự lựa chọn liệu pháp cảm ứng của chúng tôi đối với PTCL được phân tầng dựa trên biểu hiện khối u của CD30, được nhắm mục tiêu bởi thuốc liên hợp brentuximab vedotin (BV) kháng thể hướng CD30 :</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với PTCL trong đó ≥10% tế bào biểu hiện CD30 bằng hóa mô miễn dịch, chúng tôi đề nghị điều trị bằng BV + CHP (BV cộng với cyclophosphamide , doxorubicin , prednisone ) thay vì CHOP (CHP + vincristin ), dựa trên tỷ lệ đáp ứng vượt trội mà không có thêm độc tính.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với PTCL trong đó CD30 được biểu hiện bằng <10% tế bào khối u, chúng tôi khuyên bạn nên điều trị bằng phác đồ hóa trị kết hợp được thông báo theo tuổi, thể trạng y tế và bác sĩ lâm sàng / sở thích của bệnh nhân.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân ≤60 tuổi, chúng tôi khuyên bạn nên điều trị bằng CHOEP (CHOP cộng với etoposide ) hơn là CHOP hoặc các phác đồ chuyên sâu hơn.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân> 60 tuổi hoặc đối với những người kém phù hợp về mặt y tế ở mọi lứa tuổi, chúng tôi ưu tiên CHOP để tránh tăng độc tính với các phác đồ khác.</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sau khi hoàn thành hóa trị liệu cảm ứng, bệnh nhân nên được đánh giá về việc sử dụng liệu pháp hợp nhất với xạ trị và / hoặc ghép tế bào tạo máu tự thân (HCT). Những người mắc bệnh ở giai đoạn hạn chế đạt được đáp ứng một phần có thể thuyên giảm hoàn toàn (CR) nếu thực hiện bức xạ củng cố. Việc sử dụng HCT tự thân trong CR đầu tiên chủ yếu dựa trên loại phụ PTCL và điểm Chỉ số Tiên lượng Quốc tế (IPI)</li>
</ul>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân có PTCL, không được chỉ định khác (PTCL, NOS) trong CR đầu tiên và điểm IPI thấp hoặc trung bình thấp, chúng tôi khuyên bạn nên quan sát hơn là HCT tự thân ( Độ 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân có PTCL, NOS và điểm IPI cao hoặc trung bình cao, chúng tôi đề xuất sử dụng HCT tự thân trong CR đầu tiên hơn là quan sát hoặc HCT đồng sinh ( Độ 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị u lympho tế bào T nguyên bào mạch máu (AITL), chúng tôi đề xuất HCT tự thân trong CR đầu tiên hơn là quan sát ( Lớp 2C ). Những người có thể chịu được hóa trị liệu nhưng không phải là ứng cử viên cho HCT tự thân có thể được điều trị bằng hóa trị sau khi theo dõi. Những bệnh nhân có các bệnh đi kèm ngăn cản việc sử dụng hóa trị liệu kết hợp có thể được xem xét để điều trị ban đầu bằng steroid (ví dụ, prednisone ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị u lympho đường ruột tế bào T liên quan đến bệnh đường ruột (EATL) có tình trạng hoạt động tốt và bệnh nhạy cảm với hóa trị liệu, chúng tôi khuyên bạn nên điều trị bằng hóa trị chuyên sâu, sau đó là HCT tự thân thay vì hóa trị đơn thuần ( Độ 2C ).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Không có sự đồng thuận chung về phác đồ điều trị tối ưu cho PTCL tái phát / khó chữa, vì vậy bệnh nhân nên được khuyến khích tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trong trường hợp không có thử nghiệm lâm sàng sẵn có, chúng tôi phân loại bệnh nhân theo bản chất của sự tái phát và ý định tiến hành cấy ghép:</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với hầu hết bệnh nhân đủ điều kiện cho HCT, chúng tôi đề nghị điều trị cứu cánh bằng hóa trị liệu kết hợp làm cầu nối để cấy ghép hơn là các thuốc mới hơn hoặc các thuốc hóa trị đơn lẻ tuần tự ( Lớp 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị bệnh khó điều trị nguyên phát, tái phát sớm (ví dụ: <6 tháng) hoặc tái phát nhiều lần, chúng tôi khuyên bạn nên điều trị bằng thuốc mới hơn là hóa trị liệu đơn lẻ tuần tự hoặc hóa trị kết hợp ( Lớp 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân không phải là ứng cử viên cấy ghép, chúng tôi đề xuất liệu pháp đơn tác nhân tuần tự (tác nhân mới hơn hoặc hóa trị liệu) hơn là hóa trị liệu kết hợp cứu cánh ( Lớp 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">HCT đồng sinh và HCT tự thân được sử dụng sau khi đáp ứng với hóa trị liệu bậc hai mang lại cơ hội sống sót lâu dài. Sự lựa chọn giữa HCT tự thân và HCT đồng sinh phụ thuộc vào việc bệnh nhân đã nhận được HCT tự thân hay chưa và đáp ứng với hóa trị cứu cánh, và loại phụ PTCL</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với hầu hết các bệnh nhân trước đây chưa trải qua HCT tự thân và đạt được bệnh thuyên giảm hoàn toàn (CR) với hóa trị liệu cứu cánh, chúng tôi đề xuất HCT tự thân hơn là HCT đồng sinh ( Độ 2C ).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với hầu hết các bệnh nhân đã trải qua HCT tự thân trước đó, đã thuyên giảm một phần (PR) với liệu pháp cứu cánh hoặc yêu cầu một số liệu pháp khi tái phát để đạt được CR, chúng tôi đề xuất HCT toàn sinh dựa trên khả năng kháng hóa học nội tại của bệnh ( Độ 2C ). HCT dị sinh giảm cường độ có thể được xem xét cho những bệnh nhân lớn tuổi không thể chịu đựng được điều hòa tạo tủy.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Clinical manifestations, pathologic features, and diagnosis of peripheral T cell lymphoma, not otherwise specified - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Clinical manifestations, pathologic features, and diagnosis of angioimmunoblastic T cell lymphoma - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Initial treatment of peripheral T cell lymphoma - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Treatment of relapsed or refractory peripheral T cell lymphoma - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-lympho-te-bao-t-sriqr |
U ác sàn miệng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khoang miệng là vị trí chính để giao tiếp của con người. Nó có nhiều vai trò chức năng quan trọng bao gồm chuẩn bị và hình thành ngôn ngữ, hương vị và sự nhai nuốt. Điều trị ung thư khoang miệng, đặc biệt đối với các khối u tiến triển, đã phá hủy tính toàn vẹn của khu vực này. Cần phải có những nỗ lực để duy trì sự liên tục của miệng, để tạo điều kiện nuốt, không ngăn cản việc hít thở và duy trì giọng nói vừa ý. Ngoài ra, cần phải có đủ độ di động của lưỡi và niêm mạc miệng để bảo toàn cảm giác bên trong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư sàn miệng chiếm 28 - 35% trong tổng số các bệnh ung thư miệng" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_UÁCSÀNMIỆNG2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư sàn miệng chiếm 28 - 35% trong tổng số các bệnh ung thư miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư sàn miệng có thể để lại những di chứng tàn khốc. Nó thường bắt đầu như một tổn thương dạng nốt hoặc loét nhỏ không triệu chứng, có thể bị bỏ qua. Do bản chất của nó là tổn thương không đau, thường nằm ở vị trí khuất, nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn nặng, khi tổn thương trở nên đau đớn hoặc gây suy giảm chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư đầu và cổ chiếm 15% tổng số các bệnh ung thư trên cơ thể, với tỷ lệ mắc bệnh là 9,5 ca trên 100.000 dân số nói chung. Các khối u ác tính của khoang miệng chiếm khoảng 30% tổng số ca ung thư đầu và cổ và chiếm 5% tổng số ca ung thư ở Hoa Kỳ. Ung thư sàn miệng chiếm 28 - 35% trong tổng số các bệnh ung thư miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới rất khác nhau. Mặc dù ung thư sàn miệng chiếm 5% tổng số ung thư ở Hoa Kỳ, nhưng nó lại chiếm 50% tổng số ung thư ở Ấn Độ. Sự khác biệt này là kết quả của những biến đổi văn hóa và thói quen (ví dụ, vệ sinh răng miệng và thói quen nhai trầu ở Ấn Độ).</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư khoang miệng phổ biến hơn ở nam giới, với tỷ lệ nam nữ là 3-4: 1. Mặc dù các khối u ác tính ở sàn miệng phát triển phổ biến nhất sau thập kỷ thứ năm của cuộc đời, nhưng chúng không hiếm gặp ở những người trẻ tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm hơn 90% các trường hợp ung thư miệng. Ung thư biểu mô tuyến đứng thứ hai về tần suất. Các khối u khác bao gồm khối u ác tính của các tuyến nước bọt nhỏ, bao gồm ung thư biểu mô tuyến mucoepidermoid và adenoid, ung thư hạch, sarcoma, ung thư biểu mô vảy cơ bản, và rất hiếm là u máu ác tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay ung thư sàn miệng chưa có nguyên nhân rõ ràng, Song một số nguyên nhân góp phần gia tình tính trạng mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc lá và rượu: Hút thuốc lá, hít khói thuốc lá, và kể cả trường hợp không hút phải khói thuốc như ở Ấn Độ, thuốc lá được trộn với vôi tôi và cuộn trong lá trầu để để ăn là yếu tố nguy cơ đối với ung thư khoang miệng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hút thuốc lá, hít khói thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây u sàn miệng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_UÁCSÀNMIỆNG11.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hút thuốc lá, hít khói thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây u sàn miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Sự tiếp xúc kéo dài và lặp đi lặp lại của niêm mạc miệng với khói thuốc lá, rượu và các chất kích thích khác đã được đề xuất là nguyên nhân chính gây ung thư. Hút thuốc và uống rượu có mối quan hệ tuyến tính theo liều lượng cụ thể với ung thư miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc tiêu thụ 40 điếu thuốc lá trở lên và 7 ounce rượu trở lên mỗi ngày làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư miệng lên 3-5 lần so với nhóm chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc vệ sinh răng miệng kém và làm răng giả kém có thể làm tăng nguy cơ lên gấp 8 lần.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số người dường như dễ bị tổn thương hơn những người khác trước tác dụng của những chất gây kích ứng này. Bản chất của sự gia tăng tính dễ bị tổn thương có thể do di truyền, gia đình hoặc mắc phải (ví dụ: ức chế miễn dịch, giang mai, hội chứng Plummer-Vinson, nhiễm nấm Candida mãn tính).</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố nguy cơ này và cơ chế bệnh sinh không biến mất sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị ung thư. Các cơ quan vẫn còn nhạy cảm. Nếu bệnh nhân tiếp tục uống rượu, hút thuốc và tiếp xúc với các chất kích thích khác, nguy cơ phát triển ung thư nguyên phát thứ tăng lên 15% trong vòng 5 năm và tăng lên 40% sau đó.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện phổ biến nhất của bệnh ung thư sàn miệng là một vết loét bề mặt bị viêm không đau với các rìa ranh giới kém xác định. Có thể quan sát thấy bạch sản xuất hiện đồng thời hoặc trùng hợp ở các mô lân cận trong khoảng 20% trường hợp. Erythroplakia được đặc trưng bởi các mảng bề mặt màu đỏ tiếp giáp với niêm mạc bình thường. Nó thường liên quan đến loạn sản biểu mô và liên quan đến ung thư biểu mô tại chỗ hoặc khối u xâm lấn trong 40% trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">Một vết loét nhỏ hoặc tổn thương dạng nốt có thể không có triệu chứng trong thời gian dài, vì vậy bệnh nhân có thể không đi khám.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Một vết loét nhỏ hoặc tổn thương dạng nốt là dấu hiệu ban đầu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_UÁCSÀNMIỆNG4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Một vết loét nhỏ hoặc tổn thương dạng nốt là dấu hiệu ban đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng đau nhức mơ hồ ở niêm mạc khu vực có thể là do loét áp-tơ.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong ít hơn 50% trường hợp, vết loét chỉ khu trú ở sàn miệng ở thời điểm ban đầu. Nếu khối u phát triển với tương đối ít triệu chứng hoặc nếu bệnh nhân bỏ qua các dấu hiệu ban đầu của nó, bệnh nhân có thể biểu hiện đầu tiên với một khối ở cổ, lúc này khối u đã di căn.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u ác tính của khoang miệng phát triển nhanh chóng, di căn thường xuyên và sớm đến các hạch bạch huyết khu vực xung quanh. So với các loại T tương ứng, mức T cao dễ bị di căn hơn. Tỷ lệ di căn hạch vùng tại thời điểm đánh giá lâm sàng ban đầu là 30-35%.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng lâm sàng là do tổn thương phát triển và xâm lấn vào các cấu trúc sâu hơn. Các cạnh trở nên không rõ ràng hơn, và đáy của lưỡi và các tổ chức khoang miệng có thể bị dính vào. Đau tai (qua dây thần kinh lưỡi), chứng hôi miệng, bằng chứng liên quan đến hạch bạch huyết khu vực và chảy máu là những dấu hiệu của bệnh tiến triển.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng xạ trị</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng khô miệng ( xerostomia) nếu một phần đáng kể của tuyến mang tai và tuyến dưới hàm được xạ. Bên cạnh cảm giác khó chịu kèm theo cảm giác khô họng, chứng kẹt cứng khiến cho việc nhai và nuốt thức ăn trở nên khó khăn hơn.</li>
<li style="text-align: justify;">Rò nước bọt</li>
<li style="text-align: justify;">Xạ trị thường xuyên làm thay đổi vị giác.</li>
<li style="text-align: justify;">Việc không bảo vệ răng khỏi những thay đổi do xạ trị tạo ra dẫn đến sâu răng phát triển đặc trưng dọc theo đường viền nướu.</li>
<li style="text-align: justify;">Hoại tử xương.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, tụ máu, hoại tử da, vỡ vết thương. Các biến chứng về tái tạo xương, chẳng hạn như bất thường về đường viền, tiêu xương và viêm tủy xương cũng đáng lưu ý.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Hút thuốc lá, hít khói thuốc lá, nhai trầu</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người nhai trầu, vệ sinh răng miệng kém có nguy cơ cao bị U ác sàn miệng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_u-ac-ham-mieng.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người nhai trầu, vệ sinh răng miệng kém có nguy cơ cao bị U ác sàn miệng</em></p>
<p>- Uống rượu bia</p>
<p>- Vệ sinh răng miệng kém</p>
<p>- Phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới với tỷ lệ 3-4: 1</p>
<p>- Tỷ lệ mắc nhiều hơn ở người >50 tuổi</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chế độ ăn sinh sinh hoạt khoa học góp phần phòng tránh bệnh tật nói chung. Tránh hút thuốc lá, và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, không uống bia rượu… giảm nguy cơ mắc ung thư miệng.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc vệ sinh răng miệng thường xuyên và chăm sóc răng miệng định kỳ theo chuyên khoa cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh lý miệng và giảm ung thư miệng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vệ sinh răng miệng thường xuyên và chăm sóc răng miệng định kỳ làm giảm nguy cơ mắc ung thư miệng." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_UÁCSÀNMIỆNG1.1jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vệ sinh răng miệng thường xuyên và chăm sóc răng miệng định kỳ làm giảm nguy cơ mắc ung thư miệng.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Những người có yếu tố nguy cơ ví dụ: ức chế miễn dịch, giang mai, hội chứng Plummer-Vinson, nhiễm nấm Candida mãn tính nên thăm khám định kỳ, phát hiện bệnh sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">Người người bị ung thư khoang miệng, sàn miệng, cần tuân thủ điều trị, tái khám theo hẹn, kiểm tra định kỳ sau điều trị để hạn chế biến chứng của điều trị, theo dõi tái phát sau điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Với các biểu hiện nghi ngờ, một cuộc kiểm tra có hệ thống bao gồm kiểm tra răng; niêm mạc miệng, buccal, và nướu; lưỡi; và vòm miệng. Sàn miệng được kiểm tra cẩn thận bằng cách sử dụng một dụng cụ đè lưỡi. Sau đó, sàn miệng và má được sờ nắn bằng ngón tay có đeo găng tay để đánh giá vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của khối u nguyên phát. Việc khám đầu và cổ được hoàn thành với việc kiểm tra trực tiếp tai, mũi, hầu họng và sờ nắn cổ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Kiểm tra răng miệng niêm mạc miệng, buccal, và nướu; lưỡi; và vòm miệng để chẩn đoán bệnh " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_u-ac-san-mieng.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Kiểm tra răng miệng niêm mạc miệng, buccal, và nướu; lưỡi; và vòm miệng để chẩn đoán bệnh </em></p>
<p style="text-align: justify;">Cấu trúc ngà răng được đánh giá về sự hiện diện của bệnh lý nướu và nhu cầu sửa chữa nha khoa nhằm giảm thiểu các biến chứng trong quá trình phẫu thuật hoặc xạ trị. Sau đó cần kiểm tra chặt chẽ tai ngoài, ống thính giác ngoài và màng nhĩ, loại trừ bệnh lý tai trong.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô tế bào vảy lây lan qua hệ bạch huyết khu vực. Hệ thống dẫn lưu bạch huyết chính của sàn miệng lọc qua các nhóm hạch dưới hàm và hạch dưới (cấp I) và các nhóm hạch trước cổ trên (cấp II).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán hình ảnh:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X quang tim phổi đơn giản để hoàn thành việc đánh giá có hệ thống bệnh nhân để loại trừ sự hiện diện của di căn đến ngực hoặc bệnh tim phổi khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X quang sọ trước và sau thành bên và chụp cắt lớp vi tính vùng Waters là thường quy.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp cắt lớp vi tính chỉnh hình hàm dưới (Panorex), chụp CT và MRI được chỉ định cho các khối u lớn để đánh giá sự xâm lấn của màng xương bên trong vỏ não và xương của hàm dưới và trong các trường hợp có tổn thương hạch cổ dương tính trên lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- MRI đáng tin cậy hơn so với chụp CT trong việc phát hiện bệnh di căn và sự lan rộng ngoài của khối u, di căn hạch bạch huyết. Tính toàn vẹn của xương được đánh giá chính xác hơn với chụp CT so với MRI.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Số lượng tế bào máu là cần thiết. Xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá nguy cơ thiếu máu hoặc nhiễm trùng và loại trừ các bất thường về chuyển hóa; bao gồm các phép đo điện giải và chức năng thận, đặc biệt nếu bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghiên cứu chức năng gan là cần thiết nếu bệnh nhân có nguy cơ tổn thương gan đáng kể do nghiện rượu hoặc tiền sử viêm gan.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các xét nghiệm chảy máu và đông máu và phân tích nước tiểu là cần thiết vì những bệnh nhân này là ứng cử viên cho phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc kiểm tra được hoàn thành với nội soi hệ thống hô hấp trên và đường tiêu hóa trên.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Trong những trường hợp này, sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ là cần thiết. Độ chính xác của kết quả chọc hút bằng kim nhỏ phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của bác sĩ giải phẫu tế bào học, chất lượng của mẫu bệnh phẩm được gửi và trình độ của người thực hiện sinh thiết. Trong những trường hợp khó, sử dụng chọc hút kim nhỏ có hỗ trợ siêu âm là rất hữu ích.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết tổn thương là giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Sinh thiết hạch bạch huyết cần thiết để chẩn đoán giai đoạn trên lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau khi chẩn đoán ung thư được chứng minh về mặt bệnh lý, việc phân giai đoạn chẩn đoán dựa trên đánh giá lâm sàng với kích thước, vị trí khối u, hạch di căn, và di căn xa.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U ác sàn miệng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp điều trị khác nhau có sẵn để quản lý các khối ung thư khu trú của khoang miệng, bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị, đốt điện cực, áp lạnh, cắt bỏ tia laze, hóa trị và sự kết hợp của các phương pháp này. Điều trị riêng biệt phụ thuộc vào vị trí giải phẫu, kích thước và mức độ của tổn thương nguyên phát; sự hiện diện hoặc không có bệnh di căn ở cổ; tuổi của bệnh nhân và sức khỏe y tế nói chung; bệnh tật liên quan đến chương trình điều trị; kinh nghiệm và kỹ năng của phẫu thuật viên và bác sĩ xạ trị ung thư; và mong muốn của bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị thường có hiệu quả trong điều trị ung thư giai đoạn I và II. Một trong hai phương pháp này thường không đủ cho ung thư giai đoạn III và IV. Vì vậy, trong hầu hết các trường hợp, cần cân nhắc kết hợp cả 2 phương pháp để điều trị thích hợp các bệnh ung thư giai đoạn muộn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị thường có hiệu quả trong điều trị ung thư sàn miệng giai đoạn I và II" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phauthuat-1500481051896.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật cắt bỏ thường có hiệu quả trong điều trị ung thư sàn miệng giai đoạn I và II</em></p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù nhiều phác đồ hóa trị thử nghiệm hiện đang được thử nghiệm với mục đích cải thiện kết quả, nhưng hiện nay vẫn chưa có phác đồ hóa trị được thiết lập thống nhất để điều trị chính các bệnh ung thư miệng. Mặt khác, như một liệu pháp bổ trợ trong điều trị các khối u lớn hoặc có khả năng không thể cắt bỏ, hóa trị có một vai trò nhất định. Nếu bệnh nhân được điều trị trước bằng hóa trị liệu (tức là liệu pháp hỗ trợ bổ trợ hoặc cảm ứng), kích thước khối u thường giảm đến mức có thể thực hiện được phẫu thuật cắt bỏ khối u. Sau điều trị ban đầu của bệnh ung thư bằng phẫu thuật hoặc xạ trị, hóa trị liệu hợp nhất có một vai trò đặc biệt trong việc hoàn thành điều trị ung thư giai đoạn cuối.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi khối u nhỏ hoặc giới hạn trong niêm mạc, nó có khả năng chữa khỏi cao chỉ với chiếu xạ. Vì vậy, xạ trị nên là lựa chọn đầu tiên để điều trị. Xạ trị cho các tổn thương nhỏ bao gồm liệu pháp tia bên ngoài với các kỹ thuật tăng cường khác nhau. Đối với các tổn thương phát triển ở mức độ trung bình hoặc di căn, trước tiên có thể tiến hành một đợt xạ trị thử nghiệm và phẫu thuật cứu vãn được sử dụng cho bất kỳ bệnh nào còn sót lại tại vị trí ban đầu hoặc các hạch cổ. Nếu khối u hơn 2 mm, nên cắt bỏ hạch theo giai đoạn, sau đó là xạ trị cho những người có các hạch liên quan hoặc chiếu xạ cổ dự phòng cho tất cả những người trong nhóm này.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong mọi trường hợp, các khối u nguyên phát nên được điều trị triệt để, với việc đánh giá cẩn thận các hạch cổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Chất lượng cuộc sống là mục tiêu quan trọng nhất. Cân nhắc tái tạo cho tất cả bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ sàn miệng vì ung thư trừ khi có chống chỉ định gây mê toàn thân. Tiên lượng xấu không nhất thiết loại trừ bệnh nhân khỏi việc tái tạo, mặc dù nó có thể ảnh hưởng đến các kỹ thuật được sử dụng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1. Dequanter D, Lothaire P, Bourgeois P, Flamen P, Lemort M, Andry G. Sentinel lymph node evaluation in squamous cell carcinoma of the head and neck cancer: preliminary results. Acta Chir Belg. 2006 Sep-Oct. 106(5):519-22.</p><p style="text-align: justify;">2. American Joint Committee on Cancer. Lip and oral cavity. AJCC Cancer Staging Manual. 5th. Philadelphia, Pa: Lippincott-Raven; 1998. 29-34.</p><p style="text-align: justify;">3. Kobayashi W, Kukobota K, Ito R, Sakaki H, Nakagawa H, Teh BG. Can Superselective Intra-Arterial Chemoradiotherapy Replace Surgery Followed by Radiation for Advanced Cancer of the Tongue and Floor of the Mouth?. J Oral Maxillofac Surg. 2016 Jan 8.</p><p style="text-align: justify;">4. Xu ZF, Shang DH, Duan WY, Liu FY, Li P, Sun CF. Free posterior tibial artery perforator flap for floor of mouth reconstruction: a case report. Microsurgery. 2011 Nov. 31(8):659-61.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-ac-san-mieng-ssftf |
Viêm màng não do não mô cầu | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh não mô cầu</strong>, đặc biệt là viêm màng não do não mô cầu, là một trong những bệnh nhiễm trùng có tính nghiêm trọng đối với cả cá nhân và cộng đồng. Bệnh viêm màng não do Neisseria meningitidis có xu hướng tấn công những người trẻ tuổi, tiền sử khỏe mạnh và có thể tiến triển trong vài giờ dẫn đến tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ tử vong có thể rất cao nếu nhiễm trùng không được điều trị thích hợp, và di chứng lâu dài có thể nặng nề ngay cả khi bệnh nhân được điều trị thành công. Tỷ lệ tử vong và bệnh tật do bệnh não mô cầu thay đổi rất ít kể từ những năm 1950, chủ yếu là do không có khả năng quản lý hiệu quả tình trạng biến chứng về tim mạch do nội độc tố gây ra bởi vi khuẩn này.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm màng não do mô cầu nguy hiểm đến tính mạng" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_viem-mang-nao-do-nao-mo-cau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm màng não do mô cầu nguy hiểm đến tính mạng</em></p>
<p style="text-align: justify;">N. meningitidis có thể gây nhiễm trùng vùng lưu hành và tạo thành dịch bệnh. Một số lượng lớn các cá thể có thể bị nhiễm bệnh trong quần thể trong một khoảng thời gian ngắn. Với việc giảm các trường hợp viêm màng não do Haemophilus influenzae , N. meningitidis hiện đã trở thành nguyên nhân thứ hai gây viêm màng não ở Hoa Kỳ. Phần lớn các trường hợp nhiễm não mô cầu xảy ra ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, tiến triển của bệnh có thể rất nhanh chóng. Các đặc điểm lâm sàng có thể khá nghiêm trọng với sốc, xuất huyết dưới da và niêm mạc, huyết khối mạch tứ chi, mê sảng và hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong cộng đồng, có tới 25% người lành mang vi khuẩn não mô cầu ở mũi, hầu, họng. Tại Việt Nam, não mô cầu khuẩn nhóm A, B và C là thường gặp nhất. Ngoài ra, não mô cầu khuẩn còn có thêm những nhóm huyết thanh khác như X, Y, W-135. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>N. meningitidis</strong> là một loại song cầu khuẩn gram âm có đường kính khoảng 0,7 đến 1 micromet. Các mặt tiếp giáp có phần bị san phẳng. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí. Não mô cầu tạo ra một chất oxy hóa sẽ oxy hóa thuốc nhuộm không màu tetramethyl-p-phenylenediamine thành màu tím sáng. Thử nghiệm oxidase này đã được sử dụng để xác định ban đầu của sinh vật.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Meningococci</strong> có thể được chia nhỏ thành các nhóm huyết thanh dựa trên các polysaccharid hình mũ riêng biệt, tám nhóm huyết thanh thường gây nhiễm trùng nhất ở người (A, B, C, X, Y, Z, W135 và L). Bộ gen của nhiều chủng não mô cầu gây bệnh đã được xác định trình tự.</p>
<p style="text-align: justify;">Não mô cầu được coi là một sinh vật khó nuôi dưỡng. Việc phân lập thành công khỏi các bệnh phẩm như máu và dịch não tủy (CSF) đòi hỏi sự cẩn thận trong việc xử lý mẫu. Sinh vật rất nhạy cảm với lạnh, pH cao và độ ẩm thấp, do đó, các mẫu vật phải được xử lý nhanh chóng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm não mô cầu là bệnh nguy hiểm, có nguyên nhân từ virus " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_vime-nao-mo-cau-1-.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm não mô cầu là bệnh nguy hiểm, có nguyên nhân từ virus </em></p>
<p style="text-align: justify;">Kết quả điều trị của bệnh do não mô cầu phụ thuộc vào thời gian bắt đầu điều trị kháng sinh và hỗ trợ cho bệnh nhân là sớm hay muộn, một số phương pháp đã được thực hiện để giảm thời gian chẩn đoán. Việc sử dụng kháng huyết thanh đặc hiệu chống đông tụ trong hệ thống đông máu đã được sử dụng thành công trong việc xác định sớm nhiễm N. meningitidis của dịch não tủy. Phản ứng chuỗi polymerase cũng có thể xác định N. meningitidis trong các mẫu lâm sàng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lâm sàng:</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Khởi phát</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thường khởi phát cấp tính với một số biểu hiện của nhiễm khuẩn như sốt, mệt mỏi, trẻ nhỏ có thể quấy khóc không rõ lý do. Những thay đổi về tính tình, sự linh hoạt của bệnh nhân cũng là một trong những triệu chứng sớm và quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Hoặc bệnh cũng có thể khởi phát một cách cấp tính với các triệu chứng nặng của một nhiễm khuẩn huyết và nhanh chóng dẫn đến viêm màng não sau vài giờ</p>
<p style="text-align: justify;"><em>Giai đoạn toàn phát</em></p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện bệnh rõ với hai hội chứng chính</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng nhiễm khuẩn cấp tính: Người bệnh sốt cao có thể đến 40 độ C, tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc rõ như li bì, mệt mỏi, da xanh tái, lưỡi bẩn,.. đôi khi có bệnh cảnh của sốc nhiễm khuẩn hay nhiễm khuẩn huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng màng não:</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng cơ năng</li>
<li style="text-align: justify;">Nhức đầu liên tục, 2 bên, nhất là vùng thái dương chẩm, có biểu hiện sợ ánh sang</li>
<li style="text-align: justify;">Nôn: Nôn tự nhiên và nôn vọt dễ dàng, không liên quan đến ăn uống</li>
<li style="text-align: justify;">Táo bón ở người lớn, trẻ em có thể gặp ỉa lỏng</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng thực thể: Khám có thể phát hiện được các triệu chứng của kích thích màng não như gáy cứng, Kernig (+), Brudzinski (+), vạch màng não (+), tăng cảm giác đau. Ở giai đoạn muộn hơn có thể phát hiện thấy các triệu chứng của sự kích thích hệ thần kinh như rối loạn tri giác và co giật.</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng theo nguyên nhân: Ban xuất huyết hoại tử hình sao đặc trưng của viêm màng não do não mô cầu: Xảy ra ở khoảng 15 – 25% những người mắc bệnh não mô cầu. Ban đầu là đau ở trên da, sau đó xuất hiện ban đỏ và chấm xuất huyết, tiếp tục phát triển thành các sẩn màu tím không bão hòa, có ranh giới rõ ràng với các đường viền ban đỏ. Các khu vực này tiến triển đến hoại tử với hình thành các nốt ban và mụn nước.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ban xuất huyết hoại tử hình sao trong nhiễm não mô cầu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-nao-mo-cau-bieu-hien.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ban xuất huyết hoại tử hình sao trong nhiễm não mô cầu</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cận lâm sàng </strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm cơ bản: Bạch cầu tăng cao, phần lớn là bạch cầu đa nhân trung tính, chỉ số viêm CRP, PCT tăng cao. Ngoài ra điện giải đồ máu có thể thay đổi</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm dịch não tủy (DNT): Cần chỉ định chọc DNT khi nghi ngờ viêm màng não do não mô cầu và đánh giá các đặc điểm sau:</li>
<li style="text-align: justify;">Màu sắc: Thường đục với các mức độ khác nhau, có thể ánh vàng khi nồng độ protein quá cao hoặc có xuất huyết màng não, áp lực DNT thường tăng.</li>
<li style="text-align: justify;">Số lượng tế bào trong DNT tăng, phần lớn là bạch cầu đa nhân trung tính, có thể có bạch cầu đa nhân thoái hóa.</li>
<li style="text-align: justify;">Sinh hóa DNT: Nồng độ protein tăng, nồng độ Glucose giảm, nồng độ muối bình thường hoặc giảm. Ngoài ra nồng độ LDH trong DNT tăng.</li>
<li style="text-align: justify;">Xác định vi khuẩn: dựa vào kết quả nhuộm Gram, nuôi cấy tìm vi khuẩn hoặc PCR từ bệnh phẩm DNT, xác định căn nguyên vi khuẩn não mô cầu.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán: XQ phổi, chụp CT và MRI sọ não, cấy máu, sinh hóa máu và các xét nghiệm khác tùy thuộc vào cơ địa người bệnh và các bệnh kèm theo....</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đông máu nội mạch lan tỏa;</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS);</li>
<li style="text-align: justify;">Di chứng thần kinh từ hôn mê đến đái tháo nhạt;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm phổi bệnh viện do bội nhiễm;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm màng ngoài tim.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trên cơ thể của người bình thường, cụ thể là vùng hầu họng của người bình thường, vi khuẩn não mô cầu có thể trú ngụ mà không gây ra bất cứ một triệu chứng nào. Khi có các yếu tố thuận lợi, vi khuẩn có thể xâm nhập và gây bệnh. Cũng giống như các căn nguyên lây truyền qua đường hô hấp khác, vi khuẩn có thể lây qua các giọt bắn của người mang vi khuẩn khi ho, hắt hơi, đặc biệt là ở nơi đông người với khoảng cách đủ gần. Tỷ lệ có mang mầm bệnh trong hầu họng cao nhất ở nhóm lứa tuổi thanh thiếu niên, và cao nhất trong thời điểm dịch bệnh ở các khu vực dịch tễ của bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu có thể lây qua đường hô hấp khác" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-mang-nao-mo-cau.jpg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu có thể lây qua đường hô hấp khác</em></p>
<p style="text-align: justify;">Từ niêm mạc vùng hầu họng, khoảng dưới 1% số bệnh nhân có hiện tượng vi khuẩn não mô cầu xâm nhập vào máu, đi đến các cơ quan, hoặc vượt qua hàng rào máu não, đến được khoang dịch não tủy và gây viêm màng não. Một khi đã gây bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não, bệnh trở nên rất nguy hiểm, điều trị khó khăn và cho dù điều trị khỏi cũng để lại nhiều di chứng thần kinh khó hồi phục.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các nhóm đối tượng nguy cơ cao của bệnh bao gồm:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trẻ em là đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-nao-mo-cau-nguyen-nhan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ em là đối tượng nguy cơ dễ mắc bệnh </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Người trẻ tuổi, thanh thiếu niên;</li>
<li style="text-align: justify;">Những nhóm đối tượng thường phải sống trong tập thể đông người như: Quân nhân, sinh viên trong ký túc xá, các khu tập thể đông dân cư,…</li>
<li style="text-align: justify;">Người qua lại vùng dịch tễ đang lưu hành bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhân viên phòng xét nghiệm phơi nhiễm với mầm bệnh hằng ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị suy giảm miễn dịch nói chung như : HIV/AIDS, điều trị hóa chất, ung thư,…</li>
<li style="text-align: justify;">Người có bệnh lý nền mãn tính: Tiểu đường, huyết áp, …</li>
<li style="text-align: justify;">Người có thói quen hút thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dự phòng bằng thuốc:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chỉ định: Điều trị dự phòng bằng thuốc được chỉ định khi tiếp xúc gần với bệnh nhân nhiễm não mô cầu và nên được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc.</li>
<li style="text-align: justify;">Thời điểm điều trị dự phòng: Nên tiến hành điều trị dự phòng bằng kháng sinh càng sớm càng tốt (lý tưởng là <24 giờ sau khi tiếp xúc).</li>
<li style="text-align: justify;">Các phác đồ ưu tiên để dự phòng kháng sinh bao gồm ciprofloxacin và ceftriaxone, uống liều duy nhất. Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc một phần vào tính nhạy cảm với kháng sinh trong cộng đồng.</li>
<li style="text-align: justify;">Phác đồ thay thế: Azithromycin là một kháng sinh thay thế để dự phòng nếu không thể sử dụng một trong những kháng sinh ưu tiên. Ở người lớn, liều azithromycin là 500 mg uống một liều duy nhất; ở trẻ em, liều là 10 mg / kg uống một liều duy nhất (liều tối đa 500 mg).</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêm chủng: Tiêm vắc xin là cách hiệu quả nhất để phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu. Hầu như các vắc xin hiên nay có tác dụng dự phòng cho các chủng A, C, Y và W135, là những chủng ở nước ta đang lưu hành nên chỉ định tiêm vắc xin là rất phù hợp. Đây không phải là vắc xin tiêm phổ thông cho tất cả mọi người, chỉ nên tiêm cho những đối tượng có nguy cơ cao hoặc phải đi vào vùng dịch tễ, sau 3 năm, vắc xin cần được tiêm nhắc lại nếu vẫn còn yếu tố nguy cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu: Giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh vùng hầu họng, không hút thuốc lá, tránh tập trung đông người tại vùng dịch tễ, thực hiện cách ly nghiêm ngặt theo quy định của bộ Y tế tại khu vực có dịch,…</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Cần dựa vào 3 tiêu chuẩn sau:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dịch tễ: Đang có dịch não mô cầu tại địa phương, hoặc đi qua vùng dịch tễ</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lâm sàng có 2 hội chứng chính:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng nhiễm khuẩn</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng màng não với đặc điểm của viêm màng não mủ do căn nguyên vi khuẩn</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Ngoài ra có dấu hiệu phát ban điển hình của não mô cầu </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong>:</p>
<p style="text-align: justify;">Khi soi hoặc cấy dịch não tủy phát hiện được vi khuẩn gây bệnh với đặc điểm của vi khuẩn não mô cầu</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cấy dịch não tủy phát hiện được vi khuẩn gây bệnh với đặc điểm của vi khuẩn não mô cầu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20200428_cay-dich-nao-tuy-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấy dịch não tủy phát hiện được vi khuẩn gây bệnh với đặc điểm của vi khuẩn não mô cầu</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm màng não do não mô cầu </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp kháng sinh</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ nhiễm viêm màng não do não mô cầu, cần cố gắng bắt đầu dùng kháng sinh đường tĩnh mạch càng nhanh càng tốt. Việc sử dụng kháng sinh thích hợp ngay lập tức càng sớm càng tốt khi mắc bệnh là chìa khóa dẫn đến kết quả thành công khi bị nhiễm trùng não mô cầu đe dọa tính mạng. Cấy máu nên được lấy trước khi bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, nhưng không được trì hoãn liệu pháp kháng sinh trong khi chờ thực hiện chọc dò thắt lưng.</li>
<li style="text-align: justify;">Lựa chọn phác đồ: Trong trường hợp nghi ngờ viêm màng não do não mô cầu, bệnh nhân nên được điều trị theo kinh nghiệm để loại bỏ các mầm bệnh có khả năng nhất trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Phác đồ ưu tiên trong điều trị viêm màng não do não mô cầu là ceftriaxone, cefotaxime có thể được sử dụng thay thế</li>
<li style="text-align: justify;">Thời gian điều trị: Thời gian chính xác của liệu pháp kháng sinh sẽ thay đổi tùy theo tuổi của bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh ban đầu và đáp ứng với kháng sinh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sử dụng glucocorticoid</strong>: Có thể dùng dexamethasone theo kinh nghiệm ở người lớn và trẻ em bị viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu để làm giảm biến chứng. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chăm sóc hỗ trợ</strong> : Bệnh nhân viêm màng não do não mô cầu có thể kèm theo sốc nhiễm khuẩn, rối loạn ý thức và hôn mê, vậy nên cần chăm sóc hỗ trợ tích cực, với mục tiêu chính là đảm bảo hô hấp tuần hoàn thông suốt, phòng tránh bội nhiễm và giảm thiểu biến chứng có thể xảy ra.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm” (Ban hành kèm theo Quyết định số 5642/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-mang-nao-do-nao-mo-cau-sbdaq |
Ung thư xoang cạnh mũi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một loạt các khối <strong>u ác tính có thể phát triển trong xoang cạnh mũi</strong> (hàm trên, xoang sàng, xoang bướm, xoang trán). Ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào vảy của xoang hàm trên và xoang sàng là những khối u thường gặp nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư phát sinh trong xoang cạnh mũi rất hiếm, chiếm khoảng 3% các khối u ác tính ở đầu và cổ. Phần lớn các khối u này phát sinh trong xoang hàm trên, và phần lớn còn lại bắt đầu trong xoang sàng. Ung thư xoang bướm và xoang trán là cực kỳ hiếm. Ung thư xoang cạnh mũi thường gặp ở nam hơn nữ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư phát sinh trong xoang cạnh mũi rất hiếm, chiếm khoảng 3% các khối u ác tính ở đầu và cổ." src="/ImagePath/images/20210822/20210822_1ungthưxoangcạnhmũi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư phát sinh trong xoang cạnh mũi rất hiếm, chiếm khoảng 3% các khối u ác tính ở đầu và cổ.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khoảng một nửa số khối u ác tính cạnh mũi là ung thư biểu mô tế bào vảy, và hầu hết phần còn lại là ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến hoặc ung thư biểu mô niêm mạc. Một loạt các khối u khác có thể bắt nguồn từ vùng này, bao gồm ung thư biểu mô không biệt hóa, u mạch, u cơ vân, u lympho, u nguyên bào thần kinh khứu giác (esthesioneuroblastomas), u ác tính da và u màng não.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u ác tính xoang cạnh mũi có xu hướng không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng xoang mũi không đặc hiệu có thể bắt chước bệnh lành tính cho đến khi chúng xâm lấn các cấu trúc lân cận. Do đó, hầu hết bệnh nhân đã tiến triển bệnh vào thời điểm chẩn đoán được xác định.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán bệnh ác tính xoang cạnh mũi cần sinh thiết khối bất thường để đánh giá mô học và xác định xoang cạnh mũi là vị trí phát sinh khối u.</p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tích cực vẫn là phương pháp điều trị chính. Các phương pháp tiếp cận phương thức kết hợp (xạ trị [RT], hóa trị liệu) đã được thêm vào để cải thiện khả năng kiểm soát tại chỗ cho những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Nói chung, tỷ lệ sống sót tổng thể trong 5 năm khoảng 50% đã được báo cáo, với sự thay đổi đáng kể tùy thuộc vào giai đoạn và mô học. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng tốt hơn bao gồm giai đoạn T thấp hơn, không có sự tham gia của hạch bạch huyết và ung thư biểu mô tuyến hơn là ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô không biệt hóa. Các khối u nguyên phát phát sinh trong xoang hàm trên có tiên lượng tốt hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân ung thư xoang cạnh mũi cho tới hiện nay chưa được làm rõ.</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh sinh khối u xoang cạnh mũi bao gồm:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khói thuốc lá, là một yếu tố nguy cơ chính của ung thư biểu mô tế bào vảy.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_khoi-thuoc-la.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khói thuốc lá, là một yếu tố nguy cơ chính của ung thư biểu mô tế bào vảy</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiếp xúc nghề nghiệp và mãn tính với hít phải bụi gỗ, keo và chất kết dính có liên quan đến ung thư biểu mô tuyến. Những người tiếp xúc nghề nghiệp với bụi gỗ có nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tuyến mũi tăng từ 500 đến 900 lần so với dân số chung.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm virus u nhú ở người (HPV) có liên quan đến ung thư xoang cạnh mũi, với một số bằng chứng cho thấy nó có thể liên quan đến sự thoái hóa ác tính của u nhú ngược( khối u Ringertz) của xoang cạnh mũi, một tình trạng hiếm gặp, thường lành tính. Mối tương quan cũng được đề xuất giữa nhiễm vi rút Epstein-Barr (EBV) và u lympho đường mũi họng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các khối u ác tính xoang cạnh mũi có xu hướng không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng xoang mũi không đặc hiệu có thể bắt chước bệnh lành tính cho đến khi chúng xâm lấn các cấu trúc lân cận. Do đó, hầu hết bệnh nhân đã tiến triển bệnh vào thời điểm chẩn đoán được xác định.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm đau mặt hoặc răng, tắc mũi và chảy máu cam" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_11ungthưxoangcạnhmũi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm đau mặt hoặc răng, tắc mũi và chảy máu cam</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm đau mặt hoặc răng, tắc mũi và chảy máu cam. Khi các triệu chứng chảy nước mũi dai dẳng và chảy máu cam xảy ra ở bệnh nhân trên 40 tuổi,ung thư xoang cạnh mũi, tiền đình mũi hoặc vòm họng nên được đưa vào chẩn đoán phân biệt.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm bệnh lý thần kinh sọ (đặc biệt là các bất thường của cử động mắt hoặc loạn cảm giác dây tam thoa), viêm xoang mãn tính, phù mặt, giảm thị lực, nhức đầu, chảy mũi và giảm khứu giác. Bộ ba cổ điển của sự bất đối xứng trên khuôn mặt, khối u sờ thấy / có thể nhìn thấy trong khoang miệng và khối u trong mũi có thể nhìn thấy được xảy ra ở 40 - 60% bệnh nhân mắc bệnh tiến triển.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng và dấu hiệu phụ thuộc vào vị trí liên quan và mức độ bệnh. Các cấu trúc xương giữa khoang mũi, xoang, ổ mắt và vòm sọ và ít có khả năng chống lại sự lây lan của ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong xoang sàng, các tổn thương tiến triển cục bộ có thể lan rộng vào hố sọ trước qua hoặc vào ổ mắt qua lớp xương sàng. Điều này có thể dẫn đến mất khứu giác hoặc di chuyển (thường lên trên và / hoặc ra ngoài) của nhãn cầu.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong xoang bướm, bệnh có thể trực tiếp kéo dài qua vách xương bên vào xoang hang nơi các dây thần kinh sọ III, IV, VI, V1 và V2 di chuyển. Nó cũng có thể xâm nhập hố sọ giữa trực tiếp hoặc qua dây thần kinh dưới ổ mắt. Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể phàn nàn về nhìn đôi, nhìn mờ, chứng lồi mắt, dị cảm trong sự phân bố của dây thần kinh sinh ba, hoặc chứng khít hàm nếu cơ chân bướm bị xâm lấn. Việc tổn thương lan khoang miệng kém hơn cũng có thể gây ra tình trạng răng lung lay đau đớn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật liên quan đến việc cắt bỏ sọ có thể bao gồm viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng và áp xe vết thương, rò rỉ dịch não tủy, tràn dịch não, chứng cứng khít hàm và mù lòa.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng nghiêm trọng của RT có thể xảy ra bao gồm hoại tử xương và hoại tử não, tỷ lệ mắc bệnh võng mạc do bức xạ có tương quan chặt chẽ với liều lượng bức xạ vào võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng điều trị hóa chất: Nhiễm độc gan, độc tính trên đường tiêu hóa, thủy tinh thể, thần kinh, tủy xương…</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng của bệnh thường là biến chứng do xâm lấn cơ quan lân cận: não, mắt, dây thần kinh sọ và đường thị giác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố liên quan đến ung thư xoang cạnh mũi bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phơi nhiễm nghề nghiệp - Bao gồm da, dệt, bụi gỗ và formaldehyde.</li>
<li style="text-align: justify;">Ô nhiễm không khí</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân gây bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_u11ngthưxoangcạnhmũi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân gây bệnh</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khói thuốc lá</li>
<li style="text-align: justify;">Virus: Nhiễm virus u nhú ở người (HPV) có liên quan đến ung thư xoang cạnh mũi, với một số bằng chứng cho thấy nó có thể liên quan đến sự thoái hóa ác tính của u nhú ngược( khối u Ringertz) của xoang cạnh mũi, một tình trạng hiếm gặp, thường lành tính. Mối tương quan cũng được đề xuất giữa nhiễm vi rút Epstein-Barr (EBV) và u lympho đường mũi họng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Tránh phơi nhiễm với bụi da, dệt, bụi gỗ và formaldehyde.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong nhà máy xí nghiệp này cần đảm bảo thông khí, nồng độ bụi cho phép. Công nhân cần được thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh hút thuốc lá, và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) là một yếu tố nguy cơ, nên tiêm phòng HPV, quản lý những đối tượng nhiễm HPV là điều cần thiết.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đánh giá ban đầu</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Việc chẩn đoán bệnh ác tính xoang cạnh mũi cần sinh thiết khối bất thường để đánh giá mô học và xác định xoang cạnh mũi là vị trí phát sinh khối u. Nếu nghi ngờ có tổn thương cạnh mũi, tiền sử và khám sức khỏe nên chú ý đến các dấu hiệu và triệu chứng (chẳng hạn như tổn thương dây thần kinh sọ) do sự xâm lấn ổ mắt hoặc nền sọ liên quan.</p>
<p style="text-align: justify;">Khả năng tiếp cận giải phẫu hạn chế của các xoang cạnh mũi gây khó khăn cho việc chẩn đoán sớm. Nội soi tai mũi họng nói chung là cần thiết để lấy sinh thiết chẩn đoán mô và đánh giá mức độ bệnh tại chỗ, trừ khi có khối u nhô vào mũi hoặc khoang miệng. Việc kiểm tra và sinh thiết đầy đủ có thể yêu cầu gây mê toàn thân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Việc chẩn đoán bệnh ác tính xoang cạnh mũi cần sinh thiết khối bất thường để đánh giá mô học và xác định xoang cạnh mũi là vị trí phát sinh khối u" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-mui_0.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Việc chẩn đoán bệnh ác tính xoang cạnh mũi cần sinh thiết khối bất thường để đánh giá mô học và xác định xoang cạnh mũi là vị trí phát sinh khối u</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nghiên cứu hình ảnh cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch điều trị và phân giai đoạn. Thông thường, cả chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) đều được thực hiện và bổ sung cho nhau trong việc đánh giá mức độ bệnh và phân biệt khối u với nhiễm trùng. CT cung cấp định nghĩa vượt trội về xâm lấn xương, trong khi MRI cho phép mô tả mô mềm vượt trội và cho phép đánh giá các dây thần kinh sọ, đặc biệt khi chúng có liên quan đến bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Di căn hạch khu vực là không phổ biến với bệnh ở giai đoạn đầu chỉ giới hạn trong xoang. Các hạch hầu họng là nơi di căn đầu tiên của hệ bạch huyết đối với các khối u ác tính xoang. Các hạch khu vực khác thường có liên quan là các hạch quanh tai, mức độ 1B và mức độ 2. Tỷ lệ liên quan đến hạch bạch huyết tăng lên khi các khối u phát triển xâm lấn sang các vị trí lân cận, đặc biệt là xâm lấn vào khoang miệng. Điều thú vị là phần lớn cho thấy tỷ lệ liên quan đến hạch bạch huyết cổ với T2 hơn là các khối u T3 hoặc T4 của mô học tế bào vảy. Phát hiện này là do giai đoạn duy nhất của ung thư xoang hàm trên, trong đó các tổn thương T2 là những tổn thương kéo dài đến khẩu cái cứng hoặc khoang mũi. Những khu vực này có đám rối bạch huyết phong phú hơn và hoạt động giống như ungthư khoang miệng, với tỷ lệ di căn bí ẩn cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Di căn xa là không phổ biến. Phổi, gan và xương là những vị trí liên quan thường xuyên nhất khi di căn xa xảy ra sau khi điều trị hoặc được chẩn đoán. Chụp CT ngực có thể được coi là chỉ định lâm sàng, trong khi chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) / CT nên được xem xét đối với bệnh giai đoạn III hoặc IV.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư xoang cạnh mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không có thử nghiệm ngẫu nhiên nào xác định phương pháp điều trị tối ưu cho ung thư cạnh mũi vì sự hiếm gặp của các khối u này và do tính không đồng nhất của chúng về cả mô học và vị trí xuất phát.</p>
<p style="text-align: justify;">Cách tiếp cận được mô tả ở đây phù hợp với các hướng dẫn của Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia (NCCN).</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20190805_102857_097635_phau-thuat-tai-benh-v.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật là một trong những biện pháp điều trị hữu hiệu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư xoang cạnh mũi thường xâm lấn cục bộ sớm và có xu hướng tái phát cục bộ cao. Tỷ lệ tái phát cục bộ sau khi cắt bỏ là cao khi không có xạ trị sau phẫu thuật (RT), ngay cả khi việc cắt bỏ ban đầu được cho là đã hoàn tất.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân mắc bệnh sớm (giai đoạn I / II), phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là bước ban đầu trong xử trí. RT sau phẫu thuật được chỉ định cho những người có nhiều nguy cơ tái phát tại chỗ (ví dụ, rìa phẫu thuật dương tính hoặc không chắc chắn, mô học không thuận lợi, xâm lấn quanh thần kinh).</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển (giai đoạn III / IV), phẫu thuật cắt bỏ ban đầu được ưu tiên làm phương pháp điều trị ban đầu. RT bổ trợ sau mổ được chỉ định vì nguy cơ tái phát tại chỗ cao.</li>
<li style="text-align: justify;">RT hoặc hóa trị liệu là những lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân không phải là ứng cử viên cho một cuộc phẫu thuật dứt điểm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật cắt bỏ được chỉ định cho tất cả các ung thư biểu mô tuyến có thể phẫu thuật và ung thư biểu mô tế bào vảy phát sinh trong xoang hàm trên hoặc xoang sàng (T1 đến T4), bất kể tình trạng hạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc cắt bỏ thường bị hạn chế bởi sự liên quan của khối u có thể dẫn đến tổn thương các cấu trúc quan trọng như mắt, não và dây thần kinh sọ. Những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật đã dẫn đến việc tái tạo chức năng tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống và quyết định có phẫu thuật hay không phụ thuộc vào sự cân bằng giữa tỷ lệ sống, bệnh tật và chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cắt bỏ qua nội soi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật đã dẫn đến việc sử dụng ngày càng nhiều các phương pháp tiếp cận nội soi có hướng dẫn bằng hình ảnh để cắt bỏ các khối u xoang mũi. Những kỹ thuật này đã thay thế phần lớn các phương pháp tiếp cận mở ở nhiều trung tâm phẫu thuật. Các phương pháp nội soi này có thể mang lại những lợi thế đáng kể về tần suất biến chứng phẫu thuật thấp hơn. Chống chỉ định đối với phương pháp nội soi đơn thuần bao gồm các khối u có sự tham gia rộng rãi của màng cứng hoặc mở rộng vào các mô mềm ở mặt hoặc thần kinh sọ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phương pháp tiếp cận nội soi có hướng dẫn bằng hình ảnh để cắt bỏ các khối u xoang mũi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_mo-viem-xoang-luu-y.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phương pháp tiếp cận nội soi có hướng dẫn bằng hình ảnh để cắt bỏ các khối u xoang mũi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật tái tạo</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Mục tiêu của phẫu thuật và tái tạo phục hình là thay thế hình thức và chức năng của các khuyết tật nền sọ mặt và trước do phẫu thuật gây ra.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Ung thư xoang cạnh mũi có xu hướng tái phát cục bộ cao nếu không có RT sau phẫu thuật, ngay cả khi việc cắt bỏ ban đầu được cho là đã hoàn tất. Mặc dù không có thử nghiệm ngẫu nhiên, RT sau phẫu thuật được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ. Việc sử dụng RT như liệu pháp chính mà không cần phẫu thuật thường được giới hạn ở những bệnh nhân mắc bệnh không thể cắt bỏ cũng như những người không đủ điều kiện về mặt y tế cho cuộc phẫu thuật lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">Những tiến bộ trong kỹ thuật RT đã dẫn đến sự phát triển của các kỹ thuật có tính tuân thủ cao cho phép cung cấp các liều bức xạ điều trị tới các khối u xoang cạnh mũi trong khi giảm thiểu liều bức xạ tới các mô bình thường chưa được phân giải.</p>
<p style="text-align: justify;">Các kỹ thuật được sử dụng rộng rãi bao gồm RT ba chiều và RT điều chế cường độ. Chiếu xạ hạt tích điện (chùm proton, ion cacbon) có thể cung cấp thêm lợi thế để cung cấp liều tối đa khối u trong khi giảm thiểu bức xạ đến võng mạc và não. Tuy nhiên, không có so sánh tiền cứu và dữ liệu trong các phân tích hồi cứu này thường sử dụng các kỹ thuật RT cũ hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Hóa trị và xạ trị đồng thời là một lựa chọn thay thế cho RT đơn thuần ở những bệnh nhân mắc bệnh không thể cắt bỏ hoặc có các đặc điểm tiên lượng xấu (thâm nhiễm quanh màng cứng, biên độ dương tính).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hóa trị</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Hóa trị đã được kết hợp như một thành phần của liệu pháp đa phương thức với RT và / hoặc phẫu thuật theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, không có thử nghiệm ngẫu nhiên nào ở bệnh nhân ung thư xoang cạnh mũi, và không có kết luận chắc chắn nào có thể được đưa ra về tác động của hóa trị liệu đối với kết quả.</p>
<p style="text-align: justify;">Dựa trên kết quả của các bệnh ung thư đầu và cổ có vảy khác, cách tiếp cận của chúng tôi là xem xét bổ sung hóa trị liệu vào RT ở hai cơ sở: đối với liệu pháp không thể cắt bỏ nhưng có mục đích chữa bệnh ở những bệnh nhân có tình trạng hoạt động tốt và trong bối cảnh hậu phẫu với biên dương hoặc khối u mở rộng thêm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xử trí hạch cổ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Di căn hạch cổ là không phổ biến khi có biểu hiện. Bóc tách cổ và RT sau phẫu thuật được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân có liên quan đến hạch cổ, khi biểu hiện hoặc sau đó, nếu tái phát xảy ra ở các hạch bạch huyết vùng cổ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh tái phát và di căn</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân mắc bệnh tái phát theo khu vực được điều trị bằng liệu pháp đa mô thức, bao gồm cắt bỏ, tái thông, đồng thời hóa trị và RT. Bệnh di căn xa thường được điều trị bằng hóa trị liệu đơn thuần. Không có đủ dữ liệu để phân biệt việc quản lý những bệnh nhân này với cách xử trí của các trường hợp ung thư đầu và cổ khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Paranasal sinus cancer - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-xoang-canh-mui-scjvd |
U ác khoang mũi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các khối u ác tính nguyên phát của khoang mũi và các xoang cạnh mũi là rất hiếm, chiếm ít hơn 0,5% trong tổng số các bệnh ung thư nói chung.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_UÁCKHOANGMŨI3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khối u ác tính nguyên phát của khoang mũi và các xoang cạnh mũi là rất hiếm, chiếm ít hơn 0,5% trong tổng số các bệnh ung thư nói chung</em></p>
<p style="text-align: justify;">Có một số khối u ác tính khác nhau phát sinh trong khoang mũi và xoang cạnh mũi, trong đó phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy và các biến thể của ung thư biểu mô tuyến, sau đó là các khối u nội tiết thần kinh và u ác tính niêm mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc chung là 0,56 ca trên 100.000 dân mỗi năm. Khoang mũi là vị trí chính phổ biến nhất, tiếp theo là xoang hàm trên (lần lượt là 44% và 36%).</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u trong khoang mũi phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới, với tỷ lệ 1,8: 1. Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán trong thập kỷ thứ sáu của cuộc đời hoặc muộn hơn, và phân bố chủng tộc tương tự như dân số nói chung.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các khối u khoang mũi được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển cục bộ và lan rộng sang tổ chức xung quanh bao gồm xoang cạnh mũi, ổ mắt và cấu trúc nền sọ. Ít nhất 50% bệnh nhân có liên quan đến nhiều hơn một vùng phụ giải phẫu. Sự xâm lấn ổ mắt đã được xác định ở 11% trong số 876 bệnh nhân có khối u ác tính ở xoang mũi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dây thần kinh sọ não có thể đóng vai trò là đường dẫn cho sự lây lan của khối u ở 1/3 số bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của chúng bao gồm tắc nghẽn mũi và chảy máu cam (tương ứng là 71 và 42%). Ở bệnh nặng hơn, các triệu chứng xuất hiện có thể do sự liên quan của các cấu trúc lân cận, chẳng hạn như sưng / đau mặt, chứng lồi mắt, nhìn đôi, rối loạn chức năng thần kinh sọ, co giật và các khối hạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến mũi không biệt hóa, không biệt hóa và ung thư biểu mô tế bào nhỏ, phương pháp điều trị lý tưởng thường là đa phương thức và tối đa hóa đáp ứng điều trị và giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh của bệnh nhân. Ngược lại đối với ung thư biểu mô có biệt hóa. Nếu bệnh giai đoạn sớm có thể cắt bỏ và bệnh tiến triển tại chỗ thì phẫu thuật cắt bỏ và xạ trị bổ trợ (RT) ưu tiên hơn là phẫu thuật hoặc RT đơn thuần; trường hợp không thể cắt bỏ thì phương thức kết hợp với hóa trị liệu dựa trên cisplatin và RT được ưu tiên.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân ung thư khoang mũi cho tới hiện nay chưa được làm rõ.</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố nguy cơ liên quan đến khối u khoang mũi bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khói thuốc lá, là một yếu tố nguy cơ chính của ung thư biểu mô tế bào vảy.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiếp xúc nghề nghiệp và mãn tính với hít phải bụi gỗ, keo và chất kết dính có liên quan đến ung thư biểu mô tuyến mũi. Những người tiếp xúc nghề nghiệp với bụi gỗ có nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tuyến mũi tăng từ 500 đến 900 lần so với dân số chung.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_bui-go3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Thường xuyên hít phải bụi gỗ, keo và chất kết dính có liên quan đến ung thư biểu mô tuyến mũi</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Một nghiên cứu cơ sở dữ liệu ung thư quốc gia đã xác định nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) là một yếu tố nguy cơ đáng kể ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy ở mũi, nơi 32% trường hợp dương tính. Trong nghiên cứu này, sự tích cực của HPV có liên quan đến việc cải thiện thời gian sống thêm 5 năm so với các khối u âm tính với HPV (68,1 so với 51,5%). Mặc dù tính tích cực của HPV trong ung thư mũi mang lại cùng một tiên lượng thuận lợi liên quan đến ung thư biểu mô tế bào vảy ở hầu họng do HPV, sự hiểu biết của chúng ta về tầm quan trọng của tính tích cực của HPV trong ung thư mũi đang ngày càng phát triển.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đa số giai đoạn đầu, ung thư khoang mũi là thường không có triệu chứng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô khoang mũi có các triệu chứng là khi bệnh tiến triển tại chỗ; chúng bao gồm tắc nghẽn mũi (đặc biệt là nghẹt tắc mũi 1 bên trong thời gian kéo dài liên tục) và chảy máu cam (tương ứng là 71 và 42%). Ở bệnh nặng hơn, các triệu chứng xuất hiện có thể do sự liên quan của các cấu trúc lân cận, chẳng hạn như sưng / đau mặt, vòm miệng, khó mở miệng, chứng lồi mắt chảy nước mắt, nhìn đôi, rối loạn chức năng thần kinh sọ, co giật và các khối hạch lớn vùng cổ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chảy máu cam là một trong các triệu chứng của u ác khoang mũi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_UÁCKHOANGMŨI1.1jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chảy máu cam là một trong các triệu chứng của u ác khoang mũi</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng của bệnh ung thư khoang mũi thường là biến chứng do xâm lấn cơ quan lân cận: não, mắt, dây thần kinh sọ và đường thị giác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng phẫu thuật thường gặp: chảy máu, nhiễm trùng, mất chức năng của khuôn mặt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng điều trị hóa chất: Nhiễm độc gan, độc tính trên đường tiêu hóa, thủy tinh thể, thần kinh, tủy xương...</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng xạ trị thường gặp:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương tuyến lệ, kết mạc và giác mạc là phổ biến và có thể dẫn đến hiện tượng chảy nước mắt (chảy nước mắt nhiều), khô mắt đau hoặc loét giác mạc. Tổn thương thủy tinh thể có thể dẫn đến đục thủy tinh thể. Tổn thương võng mạc, điểm vàng, dây thần kinh thị giác và / hoặc co thắt có thể dẫn đến mất thị lực.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng tổn thương tuyến lệ, kết mạc và giác mạc là phổ biến" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ton-thuongmat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng tổn thương tuyến lệ, kết mạc và giác mạc là phổ biến</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm độc thị giác nghiêm trọng</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn chức năng nhận thức, hoại tử não / thân não hoặc đột quỵ. Tổn thương trục dưới đồi / tuyến yên có thể dẫn đến rối loạn nội tiết thần kinh.</li>
<li style="text-align: justify;">Hoại tử mô mềm và xương - Ngứa mũi và viêm tê giác mũi mãn tính là phổ biến. Hoại tử xương cũng đã được báo cáo.</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tê giác mũi mãn tính do bức xạ</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Phơi nhiễm nghề nghiệp - Bao gồm da, dệt, bụi gỗ và formaldehyde.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ô nhiễm không khí.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khói thuốc lá.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt=" Khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường là một trong những nguy cơ mắc bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_1UÁCKHOANGMŨI3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em> Khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường là một trong những nguy cơ mắc bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV).</p>
<p style="text-align: justify;">- Phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới, với tỷ lệ 1,8: 1.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuổi cao, thường >50- 60 tuổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Tránh phơi nhiễm với bụi da, dệt, bụi gỗ và formaldehyde.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong nhà máy xí nghiệp này cần đảm bảo thông khí, nồng độ bụi cho phép. Công nhân cần được thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh hút thuốc lá, và tránh tiếp xúc với khói thuốc lá</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm vi rút u nhú ở người (HPV) là một yếu tố nguy cơ, nên tiêm phòng HPV, quản lý những đối tượng nhiễm HPV là điều cần thiết.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiền sử và khám thực thể</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có khối u hốc mũi cần phải có tiền sử và khám sức khỏe toàn diện, cùng với khám toàn bộ đầu và cổ bao gồm cả nội soi mũi. Điều này nên bao gồm đánh giá các dây thần kinh sọ, chức năng nhãn khoa, đo thính lực và khám cổ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sinh thiết</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Cần có đủ mẫu sinh thiết để làm mô bệnh học để chẩn đoán và phân loại chính xác các khối u hốc mũi. Sinh thiết khối u thường được lấy nội soi với các dụng cụ phẫu thuật xoang. Trong một số trường hợp, sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ có thể được thực hiện.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hình ảnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Các nghiên cứu hình ảnh, bao gồm cả chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI), rất quan trọng để đánh giá mức độ bệnh. Các phát hiện hình ảnh với các khối u xoang mũi giai đoạn đầu tương tự như các bệnh viêm mũi họng và có thể dễ bị nhầm lẫn với bệnh lý lành tính. Tuy nhiên, hiện tượng đục xoang một bên và sự phá hủy xương là những dấu hiệu quan trọng có thể chỉ ra sự hiện diện của bệnh ác tính. Hình ảnh khối u xoang mũi cần có thuốc cản quang tĩnh mạch để xác định mức độ liên quan của khối u, không giống như hình ảnh viêm mũi họng lành tính. CT và MRI cung cấp thông tin bổ sung về mức độ của bệnh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">CT là phương thức tốt nhất để đánh giá các thay đổi của xương, chẳng hạn như bào mòn, phá hủy, tái tạo, xơ cứng và dày lên do phản ứng của xương vỏ não.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="U ác khoang mũi có thể chẩn đoán khi chụp MRO hoặc CT" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_UÁCKHOANGMŨI2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>U ác khoang mũi có thể chẩn đoán khi chụp MRO hoặc CT</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">MRI được sử dụng để mô tả các thành phần mô mềm của khối u và đánh giá mức độ xâm lấn của khối u ra ngoài cấu trúc xương, đặc biệt là phần mở rộng ổ mắt, nội sọ và thần kinh.</li>
<li style="text-align: justify;">Khi chẩn đoán ung thư đã được xác định, hình ảnh CT, MRI cổ được chỉ định để đánh giá di căn hạch, chú ý cẩn thận đến các hạch hầu họng cũng như các trạm hạch cổ mức độ 1b và 2a.</li>
<li style="text-align: justify;">Vai trò của chụp cắt lớp phát xạ positron 18-FDG (PET)-CT ít rõ ràng hơn đối với ung thư khoang mũi, mặc dù nó có thể hữu ích trong việc phát hiện sự liên quan đến hạch bạch huyết cổ họng hoặc hầu họng. PET-CT cũng có thể đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện di căn xa ở những bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh khứu giác hoặc u ác tính niêm mạc.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U ác khoang mũi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn sớm hoặc tiến triển theo vùng, việc quản lý tích cực khối u nguyên phát là rất quan trọng vì bệnh cục bộ và sự mở rộng sang các cấu trúc lân cận là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong. Bệnh hạch bạch huyết khu vực và di căn xa chủ yếu xuất hiện với biểu hiện muộn, các biến thể mô học rất mạnh hoặc bệnh đang tiến triển. Một nhóm đa ngành bao gồm bác sĩ phẫu thuật đầu và cổ, bác sĩ phẫu thuật thần kinh có chuyên môn về nền sọ, bác sĩ ung thư y tế và bác sĩ ung thư bức xạ nên tham gia thảo luận về chiến lược điều trị ban đầu.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20190805_102857_097635_phau-thuat-tai-benh-v.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật là một trong những biện pháp điều trị bệnh hữu hiệu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các khuyến nghị điều trị cho bệnh nhân có khối u khoang mũi khu trú dựa trên từng trường hợp, vì dữ liệu cho các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh các lựa chọn điều trị thay thế còn hạn chế. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu hồi cứu đã kết hợp khối u hốc mũi với khối u xoang cạnh mũi nên khó đưa ra kết luận cụ thể là ung thư hốc mũi.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân không có ung thư biểu mô không biệt hóa ở mũi hoặc mô học ung thư biểu mô tế bào nhỏ, chúng tôi đề xuất phương pháp sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân có thể phẫu thuật, điều trị tiêu chuẩn là phẫu thuật, sau đó là RT sau phẫu thuật.</li>
<li style="text-align: justify;">Mặc dù RT trước phẫu thuật đã được sử dụng để giảm thiểu khối u và hạn chế mức độ cắt bỏ, RT sau phẫu thuật thường được ưu tiên hơn để giảm thiểu nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật.</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật đơn thuần là một lựa chọn hợp lý cho một số bệnh nhân với khối u T1N0; tuy nhiên, bệnh ở giai đoạn đầu như vậy rất hiếm.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân không thể cắt bỏ được, điều trị bằng phương thức kết hợp bao gồm RT và hóa trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ và thể trạng tốt, chúng tôi đề nghị hóa trị liệu cisplatin đồng thời với RT, ngoại suy từ các nghiên cứu đánh giá ung thư biểu mô tế bào vảy ở các vị trí đầu và cổ khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Việc bổ sung hóa trị liệu cảm ứng trước khi hóa trị đồng thời (CRT) ngày càng được sử dụng rộng rãi cho các khối u không thể cắt bỏ. Cần có thêm các thử nghiệm ngẫu nhiên đánh giá vai trò của hóa trị liệu cảm ứng trong ung thư biểu mô tế bào vảy ở mũi.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với người lớn tuổi mắc các bệnh kèm theo nghiêm trọng và thể trạng kém, chúng tôi cung cấp các phương pháp điều trị với mục đích giảm nhẹ, có thể bao gồm phẫu thuật cắt u, RT và hóa trị liệu toàn thân ngoài việc quản lý y tế các triệu chứng và hỗ trợ tâm lý xã hội.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ hoàn toàn khối u có thể nhìn thấy được bằng hình ảnh trong khi đó vẫn bảo tồn chức năng. Biên giới âm rộng rãi thường không thể đạt được trong hầu hết các trường hợp do những hạn chế về giải phẫu của não và mắt. Đội phẫu thuật nên bao gồm các chuyên gia về tai mũi họng-phẫu thuật đầu và cổ và phẫu thuật thần kinh có kinh nghiệm trong phẫu thuật xoang mũi và nền sọ. Ngoài ra, có thể cần phải có chuyên môn phẫu thuật về chuyển mô tự do vi mạch và tái tạo nền sọ để khôi phục hình dạng và chức năng cho khuôn mặt và nền sọ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ hoàn toàn khối u có thể nhìn thấy được bằng hình ảnh trong khi đó vẫn bảo tồn chức năng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_mo-viem-xoang-luu-y.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mục tiêu của phẫu thuật là cắt bỏ hoàn toàn khối u có thể nhìn thấy được bằng hình ảnh trong khi đó vẫn bảo tồn chức năng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các phương pháp phẫu thuật bao gồm các phương pháp phẫu thuật mở truyền thống hoặc phương pháp xâm lấn tối thiểu (phương pháp tiếp cận nội soi [EEA]). Trong khi các phương pháp tiếp cận mở cố gắng đạt được một sự loại bỏ toàn khối, thì EEA sử dụng một cách tiếp cận cụ thể hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định - RT là một thành phần quan trọng của xử trí tại chỗ-khu vực cho bệnh nhân có khối u hốc mũi. Các dấu hiệu tiềm năng bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">RT đơn thuần như một liệu pháp tại chỗ cho những bệnh nhân mắc bệnh không thể chữa khỏi hoặc không thể chữa khỏi về mặt y học.</li>
<li style="text-align: justify;">RT như một chất bổ trợ sau phẫu thuật được chỉ định cho tất cả bệnh nhân ngoại trừ những bệnh nhân có khối u T1N0 được cắt bỏ hoàn toàn mà không có mô học cao, xâm lấn thần kinh, hoặc rìa gần hoặc dương tính.</li>
<li style="text-align: justify;">RT bổ trợ cũng được chỉ định cho hầu hết các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ nội soi vì nguy cơ sót lại sau khi cắt bỏ từng đoạn.</li>
<li style="text-align: justify;">RT có thể có vai trò như một phương pháp điều trị giảm nhẹ để điều trị các triệu chứng tại chỗ cho những bệnh nhân mắc bệnh di căn khi xuất hiện.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân nhận RT, liệu pháp hạt (tức là liệu pháp proton) là một phương pháp thay thế cho liệu pháp bức xạ điều biến cường độ tiêu chuẩn (IMRT). Cơ sở lý luận là cung cấp liệu pháp tăng liều và giảm nguy cơ nhiễm độc nghiêm trọng liên quan đến điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xử trí cổ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Di căn hạch xuất hiện khi được chẩn đoán ở 10 đến 20% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy nhưng ít phổ biến hơn ở các biến thể mô học khác. Quản lý hạch cổ bóc tách hạch cổ hoặc RT hạch thường được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào vảy T3-4 N0 M0 và các mô bệnh học cao cấp khác của khoang mũi. Trong trường hợp không có bệnh lý hạch dương tính về mặt lâm sàng, có thể tránh được việc quản lý cổ tự chọn ở bệnh T1-2 N0 M0 mức độ thấp. Tuy nhiên, với các khối u T1-2 N0 M0 cấp độ cao (mô học dạng nang không adenoid), chúng tôi khuyên bạn nên chiếu xạ hạch bạch huyết tự chọn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hóa xạ trị đồng thời</strong></p>
<p style="text-align: justify;">CRT dứt điểm đồng thời có thể được cung cấp cho những bệnh nhân mắc bệnh không thể cắt bỏ hoặc có mô bệnh học cấp cao. Các chỉ định cho CRT bổ trợ bao gồm khối u còn sót lại sau phẫu thuật, bờ dương tính và hạch không thể cắt bỏ. Việc sử dụng CRT đồng thời nên được giới hạn ở những bệnh nhân có thể trạng tốt.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị ung thư biểu mô không biệt hóa xoang mũi (SNUC) và ung thư biểu mô tế bào nhỏ tại chỗ, chưa rõ trình tự tối ưu của các liệu pháp này. Phương pháp điều trị lý tưởng thường là đa phương thức và tối đa hóa đáp ứng điều trị và giảm thiểu bệnh tật cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật so với hóa trị dứt điểm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với những bệnh nhân mắc bệnh có thể phẫu thuật nối lại, một số chuyên gia đưa ra phương pháp phẫu thuật cắt bỏ bằng cách tiếp cận nội soi.</p>
<p style="text-align: justify;">(EEA) để đạt được tổng số cắt bỏ, sau đó là xạ trị hoặc hóa trị sau phẫu thuật (CRT). Đối với những bệnh nhân yêu cầu cắt bỏ mở hoặc khi EEA không đạt được lợi nhuận phẫu thuật âm, CRT cuối cùng được sử dụng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hóa trị cảm ứng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với một số bệnh nhân SNUC hoặc ung thư biểu mô tế bào nhỏ với bệnh ban đầu không thể điều trị được, các chuyên gia khác cung cấp hóa trị liệu cảm ứng, sau đó là lựa chọn liệu pháp xác định dựa trên đánh giá đáp ứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Hóa trị cảm ứng đang ngày càng được sử dụng để kiểm tra tế bào trước khi phẫu thuật điều trị và bức xạ để loại bỏ các khối u biến thể thần kinh nội tiết có cảm ứng hóa học tiên tiến cục, chẳng hạn như ung thư biểu mô không biệt hóa ở mũi và ung thư biểu mô tế bào nhỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở những bệnh nhân có khối u tiến triển tại chỗ hoặc di căn khi phẫu thuật và xạ trị bị chống chỉ định hoặc không còn có thể kiểm soát bệnh hiệu quả, chúng tôi cung cấp phương pháp điều trị giảm nhẹ bằng hóa trị liệu toàn thân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Tumors of the nasal cavity - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-ac-khoang-mui-slslk |
Ung thư âm hộ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thực tế có nhiều người nhầm lẫn giữa hai khái niệm âm đạo và âm hộ ở nữ giới. Đây là hai phần đều thuộc về cấu trúc giải phẫu của cơ quan sinh dục nữ. Nhưng âm hộ lại là cả vùng da bao quanh âm đạo và niệu đạo, bao gồm môi âm hộ và âm vật. Do đó ung thư âm hộ được xác định là loại u ác tính hình thành tại khu vực bề mặt ngoài của cơ quan sinh dục nữ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể không cần đến phương pháp phẫu thuật để điều trị" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_20200417_155147_976099_Kham_tien_gay_me.max-800x800.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nếu phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có thể không cần đến phương pháp phẫu thuật để điều trị</em></p>
<p style="text-align: justify;">Dấu hiệu điển hình để nhận diện bệnh lý này đó là nổi cục và âm hộ có cảm giác đau ngứa. Ung thư âm hộ có thể bắt gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường thấy nhất là ở phụ nữ lớn tuổi. </p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường phương pháp phẫu thuật sẽ được chỉ định để điều trị ung thư âm hộ, được tiến hành bằng cách loại bỏ khối u kèm theo một lượng nhỏ những mô khoẻ mạnh xung quanh khối u. Cũng có trường hợp phẫu thuật điều trị ung thư âm hộ phải cắt bỏ toàn bộ âm hộ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu phát hiện sớm tình trạng ung thư âm hộ và điều trị kịp thời, hiệu quả thì bệnh nhân có thể không cần phải điều trị bằng phẫu thuật rộng rãi. </p>
<p style="text-align: justify;">Có những loại ung thư âm hộ sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>U biểu mô tế bào vảy:</strong> loại ung thư này bắt nguồn từ trong những tế bào có hình dáng mỏng, phẳng tồn tại trên bề mặt của âm hộ. Phần lớn các trường hợp bị ung thư âm hộ là thuộc loại ung thư biểu mô tế bào vảy;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Khối u âm hộ ác tính: </strong>ung thư này bắt nguồn từ những tế bào đóng vai trò sản xuất sắc tố có trong da của âm hộ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư âm hộ hiện nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Tuy nhiên cơ chế để bắt đầu hình thành các loại bệnh ung thư nói chung thì là do một tế bào phát triển bất thường trong DNA của nó. Những đột biến này kích thích sự phát triển của tế bào và giúp nó phân chia một cách nhanh chóng.</p>
<p style="text-align: justify;">Những tế bào này không hề tuân theo định luật phát triển và chết đi theo chu kỳ như những tế bào bình thường khác, mà chúng cứ thế nhân lên, tích tụ dần thành khối u, lây lan sang những mô xung quanh nó và thậm chí có thể di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi một bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư âm hộ, có thể xuất hiện những dấu hiệu như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Âm hộ có mụn, u cục hoặc vết loét không lành;</li>
<li style="text-align: justify;">Ngứa âm hộ kéo dài không khỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Màu da âm hộ thay đổi màu sắc bất thường;</li>
<li style="text-align: justify;">Chảy máu vùng âm đạo mà không rõ nguyên nhân, không phải trong chu kỳ kinh nguyệt;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu, thậm chí lẫn máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tức vùng chậu hoặc vùng bụng dưới rốn: đau theo đợt hoặc đau liên tục, kéo dài;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiểu khó và có cảm giác đau rát khi tiểu, tiểu ra máu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nếu phát hiện ra những biểu hiện trên, chị em phụ nữ không nên chủ quan mà cần phải đi thăm khám ngay để chẩn đoán để được chữa trị sớm nhất có thể.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Âm hộ có mụn, u cục hoặc vết loét không lành là một trong những dấu hiệu cảnh báo" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phong-tranh-benh-sui-mao-ga-an-toan-tai-nha-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Âm hộ có mụn, u cục hoặc vết loét không lành là một trong những dấu hiệu cảnh báo</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù khó có thể xác định được nguyên nhân gây ung thư âm hộ nhưng lại có các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý này ở nữ giới:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phụ nữ gặp tình trạng suy giảm miễn dịch: những bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc để ức chế hệ thống miễn dịch, ví dụ như người đã từng trải qua phẫu thuật ghép tạng, hoặc người bị HIV/AIDS thì đều có nguy cơ cao bị ung thư âm hộ;</li>
<li style="text-align: justify;">Thói quen hút thuốc lá hoặc hít quá nhiều khói thuốc từ người khác;</li>
<li style="text-align: justify;">Tuổi tác: những phụ nữ lớn tuổi sẽ có khả năng bị ung thư âm hộ cao hơn. Thường thì những bệnh nhân chẩn đoán mắc phải bệnh lý này có độ tuổi trung bình là 65 tuổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Biểu mô âm hộ có tổn thương tân sinh: đây là những tổn thương tiền ung, đa phần là lành tính nhưng cũng có trường hợp chúng biến chứng thành ung thư âm hộ;</li>
<li style="text-align: justify;">Mắc bệnh Lichen phẳng khiến da thay đổi, mỏng đi và ngứa ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm virus HPV type 6 và 11: virus này lây truyền qua đường tình dục và cũng là nguyên nhân gây nên bệnh ung thư âm hộ, ung thư cổ tử cung. Những người quan hệ tình dục sớm hoặc quan hệ với nhiều bạn tình thường gặp phải nguy cơ lây nhiễm HPV. Phần lớn virus này không gây hại có thể tự khỏi, nhưng nếu tình trạng nhiễm kéo dài virus có thể gây biến đổi các tế bào. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương tiền ung thư và kết quả là gây bệnh ung thư;</li>
<li style="text-align: justify;">Đã từng mắc bệnh ung thư trước đó: bệnh nhân trước đây bị viêm lộ tuyến nội mạc âm hộ rất có thể sẽ bị ung thư âm hộ sau này. </li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thông thường những bệnh nhân chẩn đoán mắc phải bệnh lý này có độ tuổi trung bình là 65 tuổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20190520_152312_313901_kham-tong-quat-nu-1.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thông thường những bệnh nhân chẩn đoán mắc phải bệnh lý này có độ tuổi trung bình là 65 tuổi</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p><strong>Hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục:</strong></p>
<p>- Không quan hệ tình dục với quá nhiều người vì số lượng bạn tình càng nhiều thì nguy cơ phơi nhiễm virus HPV càng lớn;</p>
<p>- Tiêm vắc xin HPV để bảo vệ bản thân trước các chủng virus nguy hiểm được cho là nguyên nhân gây nên phần lớn các ca ung thư âm hộ;</p>
<p>- Quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su.</p>
<p><strong>Khám sức khỏe định kỳ</strong>, bao gồm cả vùng xương chậu bằng các biện pháp như xét nghiệm, tiền sử bệnh án, khám trực tiếp âm hộ và cơ quan sinh sản bên trong nhằm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường ngay từ sớm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nếu có bất thường" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_MED_2327.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nếu có bất thường</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3><strong>Chẩn đoán phát hiện bệnh</strong></h3>
<p>Nhằm kiểm tra xem bệnh nhân có phải đang bị ung thư âm hộ hay không, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện những xét nghiệm như sau:</p>
<ul>
<li>Thăm dò âm hộ bằng một thiết bị chuyên dụng dùng để phóng đại hình ảnh, soi cổ tử cung kiểm tra âm hộ;</li>
<li>Sinh thiết tế bào: để kiểm tra vùng da nghi ngờ ung thư trên âm hộ, thực hiện bằng cách gây tê khu vực lấy tế bào sinh thiết, dùng dụng cụ cắt đặc biệt để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ khu vực nghi ngờ.</li>
</ul>
<h3><strong>Đo lường mức độ ung thư </strong></h3>
<p>Nếu đã xác định được rằng người bệnh đã bị ung thư âm hộ, bác sĩ sẽ đo đạc kích thước khối u cũng như kiểm tra xem bệnh đang ở giai đoạn nào:</p>
<ul>
<li>Thăm dò vùng xương chậu để thu nhặt những dấu hiệu cho thấy ung thư đã lây lan sang xung quanh hay chưa;</li>
<li>Chẩn đoán bằng hình ảnh: Chụp X-quang, chụp CT, Chụp MRI và chụp PET.</li>
</ul>
<h3><strong>Các giai đoạn của ung thư âm hộ</strong></h3>
<p>Cũng giống như các bệnh lý ung thư khác, ung thư âm hộ được phân thành 4 giai đoạn tiến triển, cụ thể là:</p>
<ul>
<li><strong>Giai đoạn 1: </strong>ở giai đoạn này khối u mới được hình thành và kích thước còn khá nhỏ, chỉ khu trú ở âm hộ hoặc ở vùng da giữa hậu môn và cửa âm đạo. Khối u này chưa có dấu hiệu lan sang các hạch bạch huyết xung quanh cũng như những cơ quan khác;</li>
<li><strong>Giai đoạn 2: </strong>sang giai đoạn 2 khối u đã phát triển to hơn, bao gồm những cấu trúc ở gần đó như phía dưới của niệu đạo, âm đạo, thậm chí cả hậu môn;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn 3: </strong>các tế bào ung thư đã tấn công sang các hạch bạch huyết;</li>
<li><strong>Giai đoạn 4: </strong>là giai đoạn cuối, lúc này ung thư đã lan sang các hạch bạch huyết, tới những phần trên của âm đạo hoặc niệu đạo, di căn tới cả bàng quang, trực tràng hoặc xương chậu. Khối u còn có thể tấn công sang các bộ phận xa khác trên cơ thể.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư âm hộ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để lựa chọn được phương pháp điều trị phù hợp, cần căn cứ vào giai đoạn mà bệnh nhân đang mắc phải, đồng thời phụ thuộc vào sức khoẻ cũng như mong muốn điều trị của người bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phương pháp phẫu thuật loại bỏ ung thư âm hộ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Có thể chỉ định một trong 2 loại phẫu thuật sau trong điều trị ung thư âm hộ:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Mổ cắt u và một phần những mô khoẻ mạnh:</strong> hay còn gọi là cắt bỏ triệt để hoặc cắt bỏ cục bộ ung thư. Sở dĩ phải loại bỏ thêm một phần những mô khoẻ mạnh xung quanh vùng u là vì để đảm bảo đã loại bỏ sạch sẽ các tế bào ung thư;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật rộng hơn: </strong>cắt bỏ hẳn một phần của âm hộ hoặc là toàn bộ âm hộ, gồm cả những mô bên dưới. Biện pháp này được áp dụng đối với những ca ung thư đã lan rộng. Hoá trị và xạ trị có thể được kết hợp nhằm giúp thu nhỏ kích cỡ khối u trước khi mổ, giúp giảm thiểu diện tích mô phải cắt bỏ về sau.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Không chỉ có vậy, ung thư hoàn toàn có thể xâm lấn sang những hạch bạch huyết vùng háng. Do vậy trong khi phẫu thuật loại bỏ khối u bác sĩ có thể loại bỏ luôn những hạch bạch huyết này. Số lượng có thể là một hoặc vài hạch bạch huyết tuỳ tình trạng bệnh. Di chứng hậu phẫu bệnh nhân có thể gặp là bị ứ nước, sưng, phù chân hay còn gọi là phù bạch huyết. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư âm hộ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20190805_102857_097635_phau-thuat-tai-benh-v.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư âm hộ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đôi khi bác sĩ có thể dùng biện pháp sinh thiết hạch bạch huyết sentinel giúp các định vị trí hạch bạch huyết khu vực ung thư lây lan đầu tiên, cho phép bác sĩ loại bỏ ít hạch bạch huyết hơn. Sau đó hạch bạch huyết này sẽ được loại bỏ và đem đi kiểm tra. Nếu không tìm thấy sự có mặt của các tế bào ung thư trong những hạch bạch huyết này thì khả năng cao là chúng không lây lan sang các hạch bạch huyết khác. </p>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp phẫu thuật loại bỏ khối u cũng có rủi ro để lại biến chứng, như nhiễm trùng hậu phẫu và vấn đề chữa lành xung quanh vết mổ. Ngoài ra, phẫu thuật âm hộ còn ảnh hưởng tới cảm giác ở khu vực sinh dục của bệnh nhân, cụ thể là người bệnh sau này sẽ cảm thấy tê hoặc khó đạt cực khoái khi quan hệ tình dục.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Biện pháp xạ trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thông qua việc sử dụng những chùm năng lượng mạnh như proton và tia X, xạ trị cho phép triệt tiêu những tế bào mang mầm bệnh ung thư. Đối với các bệnh nhân bị ung thư âm hộ, xạ trị được tiến hành bằng cách điều khiển máy di chuyển xung quanh cơ thể bệnh nhân, hướng bức xạ tới khu vực bị ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị đôi khi được áp dụng để thu nhỏ kích thước khối u, tăng khả năng thành công cho phẫu thuật về sau. Hoặc cũng có thể sử dụng sau khi phẫu thuật để loại bỏ nốt những tế bào ung thư còn sót.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp hóa trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp này cho phép ứng dụng ảnh hưởng của hoá chất để xoá sổ các tế bào ung thư. Thuốc hoá trị có thể dùng theo đường uống hoặc tiêm qua tĩnh mạch cánh tay. </p>
<p style="text-align: justify;">trong một số ca bệnh, có thể kết hợp giữa hoá trị và xạ trị để giảm thiểu kích thước của khối u lớn, tạo thuận lợi hơn cho việc phẫu thuật cắt khối u. Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp hoá trị khi ung thư đã di căn sang các hạch bạch huyết và những cơ quan khác</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Theo dõi sau điều trị </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sau khi đã hoàn thành việc điều trị, bệnh nhân cần tái khám định kỳ để phát hiện khả năng ung thư tái phát. Thông thường bệnh nhân sẽ được khuyến cáo nên đi khám từ 2 - 4 lần/năm trong vòng 2 năm đầu sau khi hoàn tất điều trị ung thư âm hộ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Bệnh ung thư âm hộ | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Dấu hiệu nhận biết ung thư âm hộ | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Dấu nhiệu nhận biết bệnh ung thư âm hộ bạn cần biết | Bệnh viện K</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-am-ho-slpbp |
Lỵ trực trùng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lỵ trực trùng </strong>là một dạng bệnh do <strong>nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính</strong>, <strong>trực khuẩn có tên Shigella</strong> là nguyên nhân gây ra bệnh này. Bệnh có thể bùng phát thành dịch, diễn tiến của bệnh khá lành tính và ít có nguy cơ tử vong. Tuy nhiên hàng năm có rất nhiều người mắc phải căn bệnh này, bằng chứng là dựa trên những số liệu dưới đây:</p>
<p style="text-align: justify;">Tổ chức Y tế thế giới đã từng cảnh báo về số lượng những người mắc lỵ trực trùng phân bố khắp nơi trên thế giới. Bệnh thường có mặt nhiều nhất ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới, đặc biệt tại các nước kém phát triển. Trung bình mỗi năm có khoảng 140 triệu ca mắc, trong đó số ca tử vong do lỵ trực trùng lên đến 600.000 người. </p>
<p style="text-align: justify;">Việt Nam được coi là quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh lỵ trực trùng khá cao và chủng bệnh phổ biến nhất hiện nay đó là S. sonnei và S. flexneri.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trực khuẩn Shigella là nguyên nhân gây ra bệnh lỵ trực trùng" src="/ImagePath/images/20210807/20210807_Lỵ-trực-khuẩn.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trực khuẩn Shigella là nguyên nhân gây ra bệnh lỵ trực trùng</em></p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lỵ trực trùng do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó có 3 tác nhân chính như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Người bệnh đã tiếp xúc trực tiếp với trực khuẩn Shigella: </b>Những người chăm sóc trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm loại trực khuẩn này nếu không sát khuẩn tay kỹ càng bằng xà phòng sau khi thay tã lót cho trẻ;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Nguồn nước ô nhiễm: </b>Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng do các vấn đề như thời tiết bất thường trong mùa hè, mưa bão lớn, nắng nóng gay gắt trên khắp cả nước,... Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những loại vi sinh vật có trong bụi, đất, rác thải hoà lẫn vào dòng nước và tràn đến nhiều khu vực sinh sống của người dân. Những dòng nước ô nhiễm này chứa chấp hàng tỷ trực khuẩn Shigella, chúng có mặt trong những bể tắm, bể nước ăn, nhà cửa, những nơi công cộng,... gây nên bệnh lỵ trực trùng cho con người;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm dễ gây nên bệnh lỵ trực trùng cho con người" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_hau-qua-o-nhiem-nguon-nuoc-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm dễ gây nên bệnh lỵ trực trùng cho con người</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Tiêu thụ thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn: </b>Bệnh hoàn toàn có thể lây truyền thông qua những thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Ví dụ: người chế biến thức ăn bị mắc lỵ trực trùng, nếu không diệt khuẩn tay sạch sẽ rất dễ truyền vi khuẩn vào thực phẩm, gây bệnh cho những ai ăn phải nó, hoặc khu chế biến thức ăn lại sử dụng nước nhiễm khuẩn hoặc ở gần nơi có nước thải bị ô nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Diễn biến khi bị lỵ trực trùng thường xảy ra nhanh và các biểu hiện thường xuất hiện từ 1 - 3 ngày sau khi cơ thể bị trực khuẩn lỵ xâm nhập. Đôi khi các dấu hiệu của bệnh có thể lâu xuất hiện hơn hoặc thậm chí không có bất kỳ một triệu chứng nào.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện điển hình ở những bệnh nhân bị bệnh lỵ trực trùng bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiêu chảy nhiều nước;</li>
<li style="text-align: justify;">Vùng bụng bị đau co thắt theo từng cơn;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt với nhiệt độ nằm trong khoảng tử 37,5 - 39 độ C;</li>
<li style="text-align: justify;">Buồn nôn hoặc nôn mửa;</li>
<li style="text-align: justify;">Mệt mỏi, đau mỏi cơ;</li>
<li style="text-align: justify;">Trong phân có lẫn máu hoặc chất nhầy.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các trường hợp mặc dù không biểu hiện triệu chứng nhưng phân của những người này vẫn có nguy cơ là nguồn lây bệnh cho tới vài tuần sau.</p>
<p style="text-align: justify;">Cụ thể về giai đoạn phát triển bệnh lỵ trực trùng: khi trực khuẩn lỵ bắt đầu xâm nhập vào cơ thể, thời gian để bệnh ủ trong người là tầm 1 - 5 ngày, sau đó bệnh phát tác một cách đột ngột đi kèm với 2 hội chứng đặc trưng: nhiễm khuẩn và hội chứng lỵ:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Hội chứng nhiễm khuẩn</b></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao từ 38 - 39<sup>o</sup>C;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_lỵ-trực-trùng.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nhức đầu, rét run;</li>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau lưng, đau khớp;</li>
<li style="text-align: justify;">Ở trẻ em có thể thấy những cơn co giật, khát nước, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, đắng miệng.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Hội chứng lỵ</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Đau bụng: Lúc mới đầu thì đau âm ỉ vùng quanh rốn, về sau lan ra cả bụng, cuối cùng là bị đau quặn ở vị trí hố chậu trái;</p>
<p style="text-align: justify;">- Những cơn đau quặn bụng gây nên hiện tượng bệnh nhân cảm thấy mót rặn, muốn đi đại tiện ngay.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sang giai đoạn toàn phát, bệnh nhân tăng cường độ đi đại tiện. Mới đầu phân có dạng sệt nhưng về sau loãng dần, mùi rất hôi và lẫn với máu kèm dịch nhầy. Tính chất của phân thường thấy: nhiều phân nhầy, màu đục nhờ nhờ, phân có thể có màu vàng đục giống mủ, còn máu sẫm giống máu cá, dịch nhầy và máu hoà loãng với nhau, không có độ kết dính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đau quặn bụng và đi đại tiện liên tục" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_195-ly-truc-trung-do-shigella-dysenteriae-2982-5b1b.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau quặn bụng và đi đại tiện liên tục</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường hội chứng lỵ kéo dài từ 5 - 10 ngày hoặc có thể lâu hơn. Nếu được điều trị đúng cách và kịp thời, người bệnh có khả năng khỏi sau từ 7 - 14 ngày. Ngược lại nếu không phát hiện và điều trị thì bệnh sẽ chuyển nặng, có khi thành mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ em, người có hệ miễn dịch suy giảm, người trên 65 tuổi hoặc bệnh nhân có bệnh nền mạn tính thường là các đối tượng dễ bị trở nặng khi bị bệnh lỵ trực trùng. Bệnh nhân sẽ bị sốt cao, thường xuyên đau đầu, mệt mỏi, mặt mũi phờ phạc. Ngoài ra người bệnh còn hay bị lơ mơ, lú lẫn, thậm chí có thể bị hôn mê, suy tuần hoàn,... Nếu điều trị sớm thì bệnh nhân có cơ hội được chữa khỏi, nhưng phải mất nhiều thời gian để chữa trị và bất kể lúc nào cũng có thể xảy ra biến chứng. Bên cạnh đó, bệnh có khả năng cao sẽ để lại các di chứng về sau, nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng cách, bệnh nhân sẽ bị tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Thường bệnh này có rất ít biến chứng, nhưng nếu có thì lại rất nghiêm trọng, cụ thể là:</p>
<ul>
<li><b>Cơ thể mất nước:</b> Do nôn mửa và thường xuyên tiêu chảy sẽ dẫn đến mất nước, đáng lưu ý hơn là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ cao bị tử vong vì biến chứng này;</li>
<li><b>Toàn thân: </b>Hiện tượng co giật do sốt cao, viêm tắc động tĩnh mạch, truỵ tim mạch, nhiễm độc thần kinh;</li>
<li><b>Viêm khớp;</b></li>
<li><b>Bội nhiễm: </b>Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm túi mật, nhiễm nấm candida ruột, viêm đường tiết niệu;</li>
<li><b>Biến chứng tại ruột: </b>Lồng ruột, viêm phúc mạc, sa trực tràng, thậm chí gây chảy máu và hoại tử ruột;</li>
<li><b>Các hội chứng: </b>Rối loạn đông máu, tan máu, giảm tiểu cầu, suy thận;</li>
<li><b>Nguy cơ tử vong cao do: </b>Nhiễm độc, sốc nhiễm khuẩn (tử vong chỉ sau 24 - 48 giờ), chết do hôn mê sâu;</li>
<li><b>Rối loạn và suy chức năng đa phủ tạng.</b></li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh này chủ yếu lây qua đường phân - miệng, gián tiếp hoặc là trực tiếp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh lỵ trực trùng chủ yếu lây qua đường phân - miệng" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_Cnh_giac_bnh_l_trc_khun_trong_mua_nong3_resize.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Bệnh lỵ trực trùng chủ yếu lây qua đường phân - miệng</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lây trực tiếp từ người này sang người khác qua đường ăn uống</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu chỉ ra rằng, những người mang vi khuẩn là nguồn lây bệnh chính sẽ là những đối tượng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người lành mang vi khuẩn;</li>
<li style="text-align: justify;">Người mắc bệnh lỵ cấp tính;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị bệnh lỵ mạn tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trong đó, những người bị bệnh lỵ cấp tính sẽ là một nguồn lây bệnh vô cùng nguy hiểm do trong quá trình mắc bệnh, họ đã thải ra ngoài một lượng lớn vi khuẩn có khả năng lây lan sang người khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Những người lành mang vi khuẩn thì chưa từng mắc bệnh lỵ, họ là người tiếp xúc và bị nhiễm khuẩn từ bệnh nhân nhưng bệnh chưa phát tác. Họ cũng là nguồn lây nhiễm cho người khác thông qua việc thải ra vi khuẩn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lây gián tiếp thông qua con đường tiêu hóa</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lỵ lây qua đường tiêu hoá bằng cách: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người lành ăn phải những thức ăn đã nhiễm trực khuẩn lỵ và bị nhiễm bệnh. </li>
<li style="text-align: justify;">Những loại côn trùng và động vật như gián, ruồi nhặng, kiến hoặc thạch sùng,... cũng được coi là tác nhân trung gian khiến bệnh lỵ trực trùng lây truyền sang con người;</li>
<li style="text-align: justify;">Quan hệ tình dục nếu tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa miệng và hậu môn với người mang bệnh.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Căn bệnh này thường gặp nhất ở trẻ em từ 2 - 4 tuổi do những trẻ này có hệ miễn dịch còn yếu, chưa có ý thức chủ động giữ gìn vệ sinh cá nhân. Thường thì những khu vực như nhà trẻ, các trường tiểu học,... không đảm bảo vệ sinh rất hay có những ca mắc bệnh lỵ trực trùng. Bên cạnh đó nếu trong một gia đình có trẻ bị bệnh, người thân đều có khả năng bị lây nhiễm. Đặc biệt tại những quốc gia kém phát triển không có đủ điều kiện sử dụng và cung cấp nước sạch, người dân rất dễ bị lỵ trực trùng thể nặng và khó điều trị.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị nhiễm bệnh lỵ trực trùng do chưa có hệ miễ dịch yếu và chưa có ý thức vệ sinh cá nhân" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_ly-truc-trung-do-Shigella-dysenteriae-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị nhiễm bệnh lỵ trực trùng do chưa có hệ miễn dịch yếu và chưa có ý thức vệ sinh cá nhân</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người dân nên chủ động thực hiện các biện pháp dưới đây để không mắc phải bệnh lỵ trực trùng và những di chứng của nó:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh cá nhân thường xuyên và sạch sẽ. Thực hiện khuyến cáo: rửa tay kỹ bằng xà phòng trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Rửa tay kỹ bằng xà phòng trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh phòng bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_photo-1-1535645120902529850872.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Rửa tay kỹ bằng xà phòng trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh phòng bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Ăn chín, uống sôi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng nguồn nước sạch và gìn giữ vệ sinh nguồn nước những nơi công cộng, không xả rác bừa bãi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không đại tiểu tiện bừa bãi. Không được dùng phân tươi để bón rau;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu xuất hiện các triệu chứng bệnh lỵ trực trùng, cần đi khám ngay để sớm được chữa khỏi bệnh và không trở thành nguồn lây lan cho người khác. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nếu trong gia đình có người thân bị lỵ trực trùng, chúng ta cần:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng 20% vôi sống và 10% nước vôi để khử khuẩn các chất thải của người bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệt khuẩn quần áo, vật dụng của người bệnh bằng cách ngâm quần áo bệnh nhân bằng dung dịch cloramin 2%, hoặc ngâm quần áo trong nước đun sôi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người chăm sóc trực tiếp cho bệnh nhân cần theo dõi trong 7 ngày. Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi chăm sóc bệnh nhân cần rửa tay thật sạch bằng xà phòng. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chưa thể kết luận bệnh nhân bị lỵ trực trùng nếu chỉ dựa vào các biểu hiện tiêu chảy hoặc tiêu chảy ra phân có lẫn nhầy máu, vì đây có thể là các dấu hiệu của những bệnh lý khác. Do đó người bệnh cần tới thăm khám ở bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để có thể xác định chính xác mình có đang mắc phải bệnh lỵ trực trùng hay không và điều trị làm sao cho đúng cách.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các phương pháp dùng để chẩn đoán bệnh lỵ trực trùng:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Lấy mẫu phân hoặc phết trực tràng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm cấy phân;</li>
<li style="text-align: justify;">Nuôi cấy định danh vi khuẩn;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nuôi cấy định danh vi khuẩn Shigella" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_Shigella.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nuôi cấy định danh vi khuẩn Shigella</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ngưng kết kháng huyết thanh.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Soi trực tràng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Huyết thanh chẩn đoán;</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm công thức máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lỵ trực trùng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số các ca bệnh lỵ trực trùng đều diễn biến khá lành tính, tiên lượng chữa khỏi trong vòng 1 tuần nhưng khuyến cáo người bệnh không phải vì thế mà chủ quan, không điều trị triệt để hoặc tự ý dùng thuốc mà không theo chỉ định của bác sĩ.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân là trẻ em và người cao tuổi, có thể bù nước bằng Oresol khi bị tiêu chảy. Bên cạnh đó kháng sinh cũng có thể được chỉ định dùng trong điều trị để rút ngắn thời gian bị bệnh, ngăn chặn lây nhiễm sang cho người khác. Các loại kháng sinh có thể là: Trimethoprim- sulfamethoxazole hoặc Ampicillin, bệnh nhân khi dùng những thuốc này phải nằm dưới sự giám sát và hướng dẫn của bác sĩ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm sau một tuần, thay vào đó còn xuất hiện thêm dấu hiệu bị chuột rút, hoặc bệnh nhân đã đi đến khu vực đang có dịch tễ bệnh này cần tái khám để được điều trị kịp thời nhằm tránh những biến chứng nghiêm trọng về sau.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ly-truc-trung-sgavn |
Nhiễm nấm Blastomyces | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, bên cạnh các vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, vi rút, bệnh do vi nấm ngày càng nhiều, được nghiên cứu nhiều hơn. Trong các vi nấm gây bệnh, <strong><em>Blastomyces</em></strong> là một trong những căn nguyên được quan tâm. Vi nấm thuộc loại nấm lưỡng hình, gây bệnh chủ yếu tại phổi, ngoài ra gây bệnh tại một số cơ quan khác như da, cơ xương khớp,… Bệnh có thể diễn biến cấp tính hoặc mạn tính. Chẩn đoán xác định căn nguyên <em>Blastomyces</em> dựa vào kết quả mô bệnh học và nuôi cấy phân lập vi nấm. Các thuốc chống nấm được chỉ định như amphotericin B, Itraconazole,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình: Blastomyces dermatitidis trên Sabouraud Dextrose Agar (SDA) sau 7 ngày ủ ở 30 ° C và bào tử nấm Blastomyces dermatitidis" src="/ImagePath/images/20210807/20210807_Blastomyces-dermatitidis.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình: Blastomyces dermatitidis trên Sabouraud Dextrose Agar (SDA) sau 7 ngày ủ ở 30 ° C và bào tử nấm Blastomyces dermatitidis</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Nấm Blastomyces</em></strong> là một loài nấm lưỡng hình, họ <em>Ajellomycetaceae</em>. Vi nấm có thể tìm thấy trong đất đặc biệt ở những khu vực cây cối rậm rạp giàu chất hữu cơ, chủ yếu ở Bắc Mỹ, ngoài ra cũng đã ghi nhận tại Châu Phi, Châu Á. Ở nhiệt độ khoảng 25<sup>o</sup>C, vi nấm phát triển ở dạng nấm sợi, ở nhiệt độ 37 độ, vi nấm phát triển dưới dạng nấm men.<em> Blastomyces</em> sinh sản vô tính dưới dạng các bào tử nhỏ, đường kính trung bình khoảng 2-10 mcm. Các loài gây bệnh hay gặp là <em>B. dermatitidis</em> và<em> B. gilchristii</em> </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nấm Blastomyces thường được tìm thấy trong đất đặc biệt ở những khu vực cây cối rậm rạp" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_vi-nam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><strong><em> </em></strong><em>Nấm Blastomyces thường được tìm thấy trong đất đặc biệt ở những khu vực cây cối rậm rạp</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vi nấm có thể gây bệnh nhiều cơ quan trong đó phổ biến là da, xương, đường sinh dục, hệ thần kinh trung ương, cơ quan khác như thanh quản, mô mềm, bạch huyết, thực quản, khớp, khí quản.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm trùng tại phổi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Phổi thường là đường vào của nhiềm trùng vi nấm. Người bệnh có thể bị viêm phổi cấp tính hoặc mạn tính, trong đó khoảng 50% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Thời gian ủ bệnh khoảng 3 – 6 tuần kể từ khi phơi nhiễm. Người bệnh có thể biểu hiện lâm sàng thường gặp là ho, ho đờm hoặc ho máu, kèm theo có sốt thất thường, sốt kéo dài, sốt ớn lạnh, đau ngực, khó thở, gầy sút cân, hay ra mồ hôi trộm đêm, … Các biểu hiện khác như đau khớp, đau cơ,… có thể gặp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng và lâm sàng của viêm phổi cấp tính do vi nấm biểu hiện đột ngột, khó phân biệt với viêm phổi cấp tính do vi khuẩn hoặc virus. Người bệnh có hội chứng nhiễm trùng như sốt, mệt mỏi,… các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, gầy sút cân,.. và các biểu hiện hô hấp như ho, ho đờm tăng, khó thở, đau ngực,… Tổn thương trên phim X-quang ngực có thể thấy hình ảnh thâm nhiễm phổi, tổn thương dạng nốt hoặc tổn thương mô kẽ, hạch, … Hình ảnh tràn dịch màng phổi thường ít gặp,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi mạn tính do vi nấm thường hay gặp hơn, biểu hiện trên một tháng với các triệu chứng không đặc hiệu như sốt nhẹ, sốt kéo dài, sốt thất thường, ho đờm, ho máu, đau ngực, khó thở,… kèm theo gầy sút cân, mệt mỏi, suy kiệt. Lâm sàng khó phân biệt với các bệnh cảnh khác như lao phổi, ung thư phế quản phổi, viêm phổi do các vi nấm khác,… Tổn thương trên phim X- quang ngực thẳng thường đa dạng như thâm nhiễm phế nang, tổn thương hang, khối đông đặc, tổn thương mô kẽ, xơ phổi, tràn dịch màng phổi, dày dính màng phổi,…</p>
<p style="text-align: justify;">Hiếm khi gặp hội chứng suy hô hấp cấp tính tiến triển ARDS ở bệnh nhân tổn thương phổi do vi nấm, người bệnh thường tử vong trong 3 ngày đầu của bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương da</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Là nhiễm trùng hay gặp sau tổn thương phổi, số lượng tổn thương có thể đơn lẻ hoặc nhiều tổn thương với đặc điểm nốt sần hoặc bị hóa ủ nổi trên bề mặt da với kích thước thường trên 2 cm với viền đỏ xung quanh, đôi khi tạo thành ổ áp xe, loét hoặc có hình ảnh mụn nhú không đều, phỏng nước lớn sau khi vỡ tạo thành sẹo. Người bệnh có thể có hoặc không có triệu chứng tổn thương phổi, đôi khi xuất hiện nổi hạch bạch huyết vùng lân cận.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương cơ xương khớp</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Viêm xương tủy là biểu hiện ngoài phổi cũng hay gặp sau tổn thương da, có thể xuất hiện trên bệnh nhân có tổn thương phổi hoặc tổn thương da. Bất kỳ xương nào cũng có thể gặp tổn thương, tuy nhiên hay gặp nhất là tổn thương đốt sống, xương chậu và xương cùng. Biểu hiện đau sưng, sưng tấy mô mềm xung quanh, áp xe đốt sống tương tự bệnh lao, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến viêm khớp. Trên X-quang thấy hình ảnh tổn thương tiêu xương. Sinh thiết tổn thương có thể có hình ảnh u hạt hoặc hoại tử.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương cơ quan sinh dục</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thường hay gặp ở nam giới như tổn thương viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn, đái mủ. Ở nữ giới hiếm gặp nhiễm trùng do vi nấm, thường liên quan đến quan hệ tình dục không an toàn, có thể gặp áp xe vòi trứng, viêm nội mạc tử cung.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thường gặp ở những đối tượng suy giảm miễn dịch. Nhiễm trùng có thể như viêm màng não, áp xe ngoài màng cứng, áp xe não, tiểu não,…</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm trùng khác</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Một số cơ quan khác có thể bị tổn thương như hạch bạch huyết, gan, lách, vú, tuyến thượng thận, tuyến giáp, mắt, niêm mạc mũi miệng, thanh quản,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng ở trẻ nhỏ: Các triệu chứng lâm sàng tương tự người lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng ở phụ nữ có thai: Có thể gây nhiễm trùng trong mọi giai đoạn của thai kỳ, sự lây truyền chu sinh cũng được ghi nhận, đặc biệt trong quá trình chuyển dạ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng ở bệnh nhân HIV/AIDS: nguy cơ nhiễm nấm tăng lên ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng, bên cạnh đó bệnh có xu hướng nặng lên ở những đối tượng này.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng có thể gặp là: Suy hô hấp cấp/mạn tính, hội chứng suy hô hấp cấp ARDS, các biến chứng tại hệ thần kinh trung ương, suy chức năng đa cơ quan như gan, thận, sốc nhiễm khuẩn thậm chí tử vong,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh minh họa: Biến chứng suy hô hấp do nhiễm nấm Blastomyces" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_suy-ho-hap.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa: Biến chứng suy hô hấp do nhiễm nấm Blastomyces</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Con người mắc bệnh khi hít phải các bào tử nấm trong môi trường, do đó phổi thường là cơ quan bị nhiễm trùng hay gặp. Từ phổi, vi nấm có thể xâm nhập vào máu, gây bệnh tại các cơ quan khác. Bệnh không lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua các con đường thông thường, tuy nhiên sự lây truyền chu sinh đã được ghi nhận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người mắc bệnh khi hít phải các bào tử nấm trong môi trường" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_di-ung-nam-moc2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người mắc bệnh khi hít phải các bào tử nấm trong môi trường</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số nghiên cứu dịch tễ ghi nhận bệnh thường hay xảy ra ở nam giới. Một phần liên quan đến công việc làm ngoài trời, tiếp xúc nhiều với môi trường đất ẩm nguy cơ có thể mắc bệnh cao hơn. Khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, như các bệnh nhân HIV/AIDS, đối tượng ghép tạng, bệnh nhân bị lupus ban đỏ, sử dụng corticoid, đái tháo đường, xơ gan, nghiện rượu,… nguy cơ nhiễm bệnh và diễn biến nặng cao hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu được áp dụng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nâng cao sức khỏe, hệ thống miễn dịch;</li>
<li style="text-align: justify;">Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe;</li>
<li style="text-align: justify;">Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân tốt, tránh làm việc hoặc tiếp xúc với môi trường nhiều bào tử nấm;</li>
<li style="text-align: justify;">Không hút thuốc lá, sử dụng rượu bia;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Không hút thuốc lá" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_tác-hại-của-thuốc-lá-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Không hút thuốc lá</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Quan hệ tình dục và truyền máu an toàn phòng tránh nhiễm HIV/AIDS; phát hiện và chẩn đoán sớm người bệnh,…</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán là phân lập vi nấm từ bệnh phẩm sinh học hoặc trên sinh thiết. Xét nghiệm huyết thanh học không có giá trị trong chẩn đoán xác định.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nuôi cấy và phân lập vi nấm: Bệnh phẩm sử dụng có thể là máu, đờm, dịch phế quản, dịch màng phổi,… Ở môi trường 37 độ C, các tế bào nâm men có hình cầu, thành dày, nảy chồi,… Tỉ lệ nuôi cấy dương tính khác nhau giữa các loài bệnh phẩm như 75% với mẫu đờm, 92% với dịch phế quản,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhuộm soi vi nấm: Bệnh phẩm có thể sử dụng như đờm, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản, phế nang, dịch não tủy, nước tiểu, bệnh phẩm da,… Tỉ lệ dương tính thường thấp hơn so với nuôi cấy vi nấm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Mô bệnh học: Tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm huyết thanh học: Không hữu ích trong chẩn đoán nhiễm trùng do Blastomyces do có thể phản ứng chéo với một số vi nấm khác, đặc biệt nấm Histoplasma capsulatum, độ nhạy cũng tương đối thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Kỹ thuật PCR phát hiện DNA vi nấm: có thể phát hiện axit nucleic vi nấm trong bệnh phẩm, tuy nhiên đây là kỹ thuật đắt tiền, tốn nhiều công sức, chưa áp dụng được rộng rãi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phát hiện kháng nguyên vi nấm: bệnh phẩm thường được sử dụng là máu hoặc nước tiểu, mặc dù độ nhạy xét nghiệm khoảng 89% tuy nhiên độ đặc hiệu không cao, ngoài ra có thể dương tính chéo với một số loài nấm khác như histoplasmosis, paracoccidioidomycosis, penicilliosis, aspergillosis,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nhiễm nấm Blastomyces </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng nấm được chỉ định, trong đó lựa chọn ban đầu thường là amphotericin B hoặc nhóm Azole (thường khuyến cáo là Voniconazole, Itraconazole). Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn phác đồ điều trị như: tổn thương trên lâm sàng và mức độ nặng của bệnh, tình trạng miễn dịch của vật chủ, chức năng gan, chức năng thận của người bệnh,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng tại phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mức độ trung bình đến nặng: Amphotericin B deoxycholate (0,7 đến 1,0 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày) là lựa chọn điều trị ban đầu ở bệnh nhân với bệnh blastomycosis phổi từ trung bình đến nặng, thường chỉ định trong 2 tuần đầu, bệnh cải thiện có thể chuyển sang Itraconazole 200 mg x 2 lần/ ngày từ 6 - 12 tháng. Corticoid có thể được chỉ định ở bệnh nhân viêm phổi ARDS, tuy nhiên vẫn còn tranh cãi.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các loại thuốc được dùng để điều trị nấm cần nghe theo sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_Itraconazole-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các loại thuốc được dùng để điều trị nấm cần nghe theo sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mức độ nhẹ, trung bình: Chỉ định Itraconazole 200 mg x 2 lần/ ngày trong 6 - 12 tháng. Các Azole khác như Voriconazole, Fluconazole cũng có thể thay thế cho Itraconazole khi người bệnh không thể sử dụng Itraconazole. Ketoconazole hiện nay không còn được khuyến cáo sử dụng vì độc tính của thuốc. Nếu người bệnh đáp ứng kém, cân nhắc chỉ định liệu pháp Amphotericin B</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng thần kinh trung ương: Khuyến cáo chỉ định Liposomal Amphoterincin B liều 5 mg/kg/ngày trong 4 – 6 tuần, sau đó duy trì azole uống, thường ít nhất 1 năm. Do khả năng ngấm vào thần kinh trung ương tốt, Voziconazole được khuyến cáo, 200 – 400 mg x 2 lần/ngày, nếu không thể sử dụng có thể chỉ định Itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày thay thế. Fluconazole liều cao cũng có tác dụng tuy nhiên thường ít được sử dụng do tác dụng chống vi nấm tại thần kinh trung ương kém hơn so với các azole trên.</p>
<p style="text-align: justify;"> - Ở người bệnh suy giảm miễn dịch: Amphotericin B deoxycholate (0,7 đến 1,0 mg / kg truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày) hoặc Liposomal Amphoterincin B liều 5 mg/kg/ngày trong 1 - 2 tuần cho đến khi lâm sàng cải thiện, nếu không có nhiễm trùng thần kinh trung ương, có thể chuyển sang phác đồ Itraconazole trong ít nhất 12 tháng. Ở bệnh nhân HIV/AIDS có thể kéo dài hơn, phụ thuộc vào số lượng tế bào TCD4.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phụ nữ có thai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể chỉ định Liposomal Amphoterincin B liều 3- 5 mg/kg/ngày.</li>
<li style="text-align: justify;">Không khuyến cáo sử dụng nhóm azole do tác dụng phụ trên thai nhi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ nhỏ: Trẻ sơ sinh bị bệnh blastomycosis nên được điều trị bằng Amphotericin B deoxycholate (1 mg / kg IV một lần mỗi ngày). Trẻ em bị nhiễm trùng nặng có thể chỉ định Amphotericin B deoxycholate (0,7 - 1 mg / kg IV một lần mỗi ngày) hoặc Liposomal Amphoterincin B liều 3- 5 mg/kg/ngày, sau đó chuyển phác đồ Itraconazole 10 mg/kg/ngày trong 12 tháng. Trường hợp có nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, có thể sử dụng Liposomal Amphoterincin B liều 5 mg/kg/ngày trong 4 – 6 tuần, sau đó chuyển phác đồ Voriconazole. Trẻ em bị nhiễm trùng nhẹ đến trung bình mà không liên quan đến thần kinh trung ương nên được điều trị bằng itraconazole đường uống (10 mg / kg mỗi ngày đến 400 mg mỗi ngày) trong 6 đến 12 tháng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Castillo CG, Kauffman CA, Miceli MH. Blastomycosis. Infect Dis Clin North Am. 2016 Mar;30(1):247-64.</p><p>2. Lohrenz S, Minion J, Pandey M, Karunakaran K. Blastomycosis in Southern Saskatchewan 2000-2015: Unique presentations and disease characteristics. Med Mycol. 2018 Oct 01;56(7):787-795.</p><p>3. Goughenour KD, Rappleye CA. Antifungal therapeutics for dimorphic fungal pathogens. Virulence. 2017 Feb 17;8(2):211-221</p><p>4. Schwartz IS, Embil JM, Sharma A, Goulet S, Light RB. Management and Outcomes of Acute Respiratory Distress Syndrome Caused by Blastomycosis: A Retrospective Case Series. Medicine (Baltimore). 2016 May;95(18):e3538.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/nhiem-nam-blastomyces-smode |
Ung thư vòm họng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng (NPC) là loại khối u chủ yếu phát sinh từ niêm mạc vòm họng, đoạn ống nằm sau hốc mũi nối với hầu họng bên dưới, với mô bệnh học gặp chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào vảy không biệt hóa, không sừng hóa.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_UNGTHƯVÒMHỌNG1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư biểu mô vòm họng hiếm gặp ở hầu hết các nơi trên thế giới.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng hiếm gặp ở hầu hết các nơi trên thế giới. Hàng năm ghi nhận hơn 130.000 ca mắc mới và 80.000 ca tử vong do ung thư biểu mô vòm họng. Ung thư biểu mô vòm họng biểu hiện sự phân bố chủng tộc và địa lý riêng biệt, phản ánh căn nguyên đa yếu tố của nó.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng chứng tỏ sự khác biệt rõ rệt về mặt địa lý. Nó hiếm gặp ở Hoa Kỳ và Tây Âu, với tỷ lệ 0,5 đến 2 trường hợp trên 100.000. Ngược lại, ung thư biểu mô vòm họng phổ biến ở miền Nam Trung Quốc, bao gồm cả Hồng Kông, nơi tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 25 trường hợp trên 100.000 mỗi năm. Các khu vực có nguy cơ trung bình bao gồm Đông Nam Á, Bắc Phi và Trung Đông, và Bắc Cực. Các quần thể di cư từ các khu vực có nguy cơ cao đến các khu vực có nguy cơ thấp vẫn có nguy cơ cao hơn, mặc dù nguy cơ này thường giảm đi trong các thế hệ kế tiếp.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng ở nam cao hơn gấp 2-3 lần so với nữ. Ở những quần thể có nguy cơ cao, tỷ lệ mắc bệnh đạt đỉnh vào khoảng 50 đến 59 tuổi và giảm dần sau đó. Cũng có một tỷ lệ mắc bệnh cao nhất được quan sát thấy ở thanh thiếu niên và thanh niên ở Đông Nam Á, Trung Đông / Bắc Phi và Hoa Kỳ. Ở hầu hết các nhóm dân số có nguy cơ thấp, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng tăng theo tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sự thay đổi địa lý của tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng gợi ý một căn nguyên đa yếu tố.</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trong các quần thể lưu hành, nguy cơ xuất hiện là do sự tương tác của một số yếu tố: nhiễm virus Epstein-Barr (EBV), các yếu tố môi trường (như ăn nhiều thực phẩm bảo quản và hút thuốc), và khuynh hướng di truyền. Hơn nữa, tỷ lệ mắc bệnh gia tăng ở những người trẻ tuổi ở các khu vực có nguy cơ cao và trung bình cho thấy rằng việc tiếp xúc với một tác nhân thông thường sớm trong cuộc sống là một yếu tố quan trọng. Tại Hoa Kỳ và Châu Âu, ung thư biểu mô vòm họng thường liên quan đến việc sử dụng rượu và thuốc lá, là những yếu tố nguy cơ cổ điển đối với các khối u khác ở đầu và cổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện của bệnh tiến triển tại chỗ và / hoặc khu vực do giai đoạn không triệu chứng kéo dài này hoặc trong một số trường hợp, do bỏ sót chẩn đoán. Những biểu hiện phổ biến nhất ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng là nhức đầu, nhìn đôi hoặc tê mặt, do liên quan đến dây thần kinh sọ và một khối ở cổ, do di căn hạch cổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị (RT) là phương pháp điều trị chính đầu tiên tại chỗ cho ung thư biểu mô vòm họng giai đoạn đầu. Đối với bệnh tiến triển nặng hơn, hóa xạ trị đồng thời làm giảm tỷ lệ di căn xa, đồng thời cải thiện khả năng kiểm soát tại chỗ và tỷ lệ sống thêm.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng có xu hướng tái phát muộn hơn nhiều so với các vị trí ung thư đầu cổ khác, cả tại chỗ và xa. Do đó, nên theo dõi bệnh nhân ba tháng một lần trong hai năm đầu, bốn đến sáu tháng một lần trong năm 3 đến 5 và hàng năm sau đó. Cần có thêm dữ liệu trước khi mức EBV DNA huyết tương được đưa vào giám sát sau điều trị thường quy.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sự phát triển của ung thư biểu mô vòm họng liên quan đến các yếu tố virus học, di truyền và môi trường, như được chỉ ra trong các nghiên cứu về căn nguyên.</p>
<p style="text-align: justify;">Một mô hình hợp tác cho bệnh sinh ung thư biểu mô vòm họng do thay đổi gen cụ thể và nhiễm trùng tiềm ẩn EBV đã được đề xuất. Nhiều bất thường về nhiễm sắc thể (ví dụ: thay đổi số lượng bản sao trên nhiễm sắc thể 3p, 9p, 11q, 12p và 14q), thay đổi gen (ví dụ: mất đoạn p16 và khuếch đại LTBR [thụ thể lymphotoxin-beta]) và thay đổi RASSF1A và TSLC1 [chất ức chế khối u trong ung thư phổi 1] đã được xác định bằng nhiều phương pháp tiếp cận toàn bộ bộ gen.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Virus Epstein-Barr: </strong>Nhiều bằng chứng ủng hộ vai trò của EBV như một căn nguyên chính trong cơ chế bệnh sinh của ung thư biểu mô vòm họng. Điều này bao gồm việc phát hiện biểu hiện của cả EBV DNA và EBV trong các tổn thương tiền thân và các tế bào khối u. Bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng cũng thể hiện các phản ứng huyết thanh cụ thể với các sản phẩm gen khác nhau của EBV, đặc biệt là các kháng thể IgA (immunoglobulin A) chống lại EBV VCA (kháng nguyên capsid của virus).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Virus Epstein-Barr gây ung thư vòm họng" src="/ImagePath\images\20210824/20210824_ung-thu-vom-hong.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Virus Epstein-Barr gây ung thư vòm họng</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Hút thuốc</strong> cũng có liên quan đến ung thư biểu mô vòm họng và có thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của ung thư biểu mô vòm họng bằng cách gây tái hoạt EBV.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Vi rút HPV ở người</strong>: Vai trò của vi rút u nhú ở người (HPV) như một tác nhân gây bệnh ung thư biểu mô vòm họng ít được xác định rõ hơn so với EBV và tần suất tương đối của nó có thể khác nhau đáng kể ở các vùng lưu hành và không có bệnh dịch.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu trên 1328 bệnh nhân bị ung thư biểu mô mũi họng không phân hóa, không biệt hóa (loại III) từ Hồng Kông và Đông Nam Trung Quốc, EBV RNA được phát hiện trong 91,5% trường hợp, trong khi HPV (được đo bằng phản ứng chuỗi polymerase và hóa mô miễn dịch p16, với sự phù hợp 100%) có mặt trong 7,7 phần trăm. Đồng nhiễm rất hiếm (dưới 1 phần trăm). Tiên lượng cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô vòm họng liên quan đến HPV tốt hơn có ý nghĩa theo từng giai đoạn so với tiên lượng cho những bệnh nhân có bệnh liên quan đến EBV.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chế độ ăn uống</strong>: Một số thực hành chế độ ăn uống ở các khu vực lưu hành bệnh được cho là góp phần làm tăng tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Việc nấu thức ăn được ướp muối sẽ giải phóng nitrosamine dễ bay hơi được mang theo hơi nước và phân bố trên niêm mạc mũi họng.</li>
<li style="text-align: justify;">Thời thơ ấu tiếp xúc với cá muối, theo truyền thống được sử dụng để ăn dặm.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêu thụ nhiều thực phẩm được bảo quản hoặc lên men (bao gồm thịt, trứng, trái cây và rau), có chứa nhiều nitrosamine cũng như các chất gây đột biến vi khuẩn, độc tố gen trực tiếp và các chất kích hoạt EBV.</li>
<li style="text-align: justify;">Việc sử dụng các loại dược liệu Trung Quốc, có thể góp phần kích hoạt lại EBV hoặc thông qua tác động thúc đẩy trực tiếp lên các tế bào được biến đổi EBV.</li>
<li style="text-align: justify;">Người dân Maghrebian từ Tunisia, Algeria và Morocco tiêu thụ bơ ôi và mỡ cừu, có chứa axit butyric, một chất kích hoạt EBV tiềm năng và tác nhân gây ung thư biểu mô vòm họng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Di truyền</strong>: Các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư biểu mô vòm họng. Ví dụ, một nghiên cứu bệnh chứng cho thấy rằng có một người thân cấp một bị ung thư biểu mô vòm họng làm tăng nguy cơ lên gấp bảy lần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ung thư biểu mô vòm họng có liên quan đến một số loại đơn bội HLA (kháng nguyên bạch cầu người). Ung thư biểu mô vòm họng cũng có liên quan đến tính đa hình di truyền, chẳng hạn như CYP2A6 (cytochrome P450 2A6), là một dạng đa hình của gen chuyển hóa nitrosamine.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng thường bắt nguồn từ hốc hầu họng. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện của bệnh tiến triển tại chỗ và / hoặc khu vực do giai đoạn không triệu chứng kéo dài này hoặc trong một số trường hợp, do bỏ sót chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư biểu mô vòm họng thường bắt nguồn từ hốc hầu họng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-vom-hong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư biểu mô vòm họng thường bắt nguồn từ hốc hầu họng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Những biểu hiện phổ biến nhất ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng là nhức đầu, nhìn đôi hoặc tê mặt, do liên quan đến dây thần kinh sọ và một khối ở cổ, do di căn hạch cổ. Bộ ba triệu chứng lâm sàng của bệnh là khối u vùng cổ, tắc mũi chảy máu cam và viêm tai giữa thanh dịch xảy ra cả ba là không thường xuyên, mặc dù mỗi triệu chứng này thường xảy ra ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng. Viêm tai giữa ở người lớn mà không có tiền sử về tình trạng này nên nghi ngờ ung thư biểu mô vòm họng, đặc biệt nếu bệnh nhân thuộc dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh này cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Khối u nguyên phát có thể biểu hiện như một khối đầy dưới niêm mạc nhẵn, một nốt rời rạc có hoặc không có vết loét trên bề mặt, hoặc một khối nấm thâm nhiễm. Xói mòn nền sọ thường gặp khi có hoặc không có sự tham gia của các dây thần kinh sọ. Các dây thần kinh sọ III, IV, V và VI thường bị ảnh hưởng nhất do sự xâm lấn của khối u xoang cạnh hang.</p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng có xu hướng di căn sớm. Di căn hạch xuất hiện khi được chẩn đoán trong 75 đến 90% trường hợp và hơn 50% là di căn hai bên. Di căn xa hiện diện khi được chẩn đoán ở 5 đến 11 phần trăm bệnh nhân. Vị trí và mức độ của di căn hạch là dự đoán của di căn xa. Các vị trí thường xuyên nhất của di căn xa là xương (75%), phổi, gan và các hạch ở xa. Có thể xảy ra nhiều hội chứng paraneoplastic, bao gồm tăng bạch cầu trung tính, sốt không rõ nguyên nhân, bệnh xương khớp phì đại và viêm da cơ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư vòm họng thường xâm lấn tới nền sọ, ảnh tới dây thần kinh sọ, đặc biệt các dây thần kinh sọ III, IV, V và VI. U phát triển lớn có thể gây tăng áp lực nộ sọ, di căn cơ quan lân cận và di căn xa tới xương phổi gan và tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng ở nam cao hơn gấp 2-3 lần so với nữ.</p>
<p>- Ở những quần thể có nguy cơ cao, tỷ lệ mắc bệnh đạt đỉnh vào khoảng 50 đến 59 tuổi. Ở hầu hết các nhóm dân số có nguy cơ thấp, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng tăng theo tuổi</p>
<p>- Virus Epstein-Barr: Nhiều bằng chứng ủng hộ vai trò của EBV như một căn nguyên chính trong cơ chế bệnh sinh của ung thư biểu mô vòm họng. NHiễm HPV cũng có thể có nguy cơ tăng khả năng mắc bệnh.</p>
<p>- Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh" src="/ImagePath\images\20210824/20210824_hut-thuoc-la.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh</em></p>
<p>- Chế độ ăn uống tăng nguy cơ mắc bệnh: ăn nhiều muối, tiêu thụ nhiều thực phẩm được bảo quản hoặc lên men chứa nhiều nitrosamine, tiêu thụ bơ ôi và mỡ cừu, có chứa axit butyric...</p>
<p>- Di truyền: tăng tỷ lệ mắc bệnh ở gia đình có người mắc ung thư vòm họng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay ung thư vòm họng không có phòng bệnh đặc hiệu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh giúp hạn chế mắc bệnh: không hút thuốc lá, không uống bia rượu, hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày, hạn chế ăn thực phẩm được bảo quản hoặc lên men chứa nhiều nitrosamine, giảm tiêu thụ bơ ôi và mỡ cừu, có chứa axit butyric… Tăng rau xanh hoa quả tươi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám, theo dõi định kỳ ở đối tượng nguy cơ cao như tiền sử gia đình có người mắc ung thư vòm, nhiễm EBV, HPV.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuân thủ điều trị, tái khám theo hướng dẫn cũng góp phần giảm biến chứng, giảm tái phát và giảm tỷ lệ tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định được thực hiện bằng sinh thiết có hướng dẫn của nội soi đối với khối u nguyên phát. Nên tránh sinh thiết hạch cổ hoặc bóc tách hạch vì quy trình này sẽ tác động tiêu cực đến quá trình điều trị tiếp theo.</p>
<p style="text-align: justify;">Đánh giá định kỳ nên bao gồm tiền sử và khám cẩn thận tỉ mỉ đặc biệt các dây thần kinh sọ, xét nghiệm công thức máu toàn bộ và sinh hóa, bao gồm xét nghiệm chức năng gan và phosphatase kiềm. Kết hợp với chẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp X quang ngực, nội soi vòm họng và chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) vòm họng, nền sọ và vùng cổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nên đánh giá DNA của virus Epstein-Barr (EBV) trong huyết tương như một phần của quá trình đánh giá chẩn đoán và phân giai đoạn, nó góp phần tiên lượng bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các giai đoạn ung thư vòm họng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_hinh-anh-ung-thu-co-hong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các giai đoạn ung thư vòm họng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán giai đoạn TNM:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn I (giai đoạn sớm): Nhóm này giới hạn ở những bệnh nhân có khối u nguyên phát T1 (khối u khu trú ở vòm họng, hoặc hầu họng và / hoặc khoang mũi liền kề nhưng không có thâm nhiễm sau bên), không có hạch bạch huyết (N0) và không di căn xa. di căn (M0).</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn II (giai đoạn trung gian): Nhóm này chỉ giới hạn ở những bệnh nhân có T1 hoặc T2 (phát triển tới cạnh họng nhưng không liên quan đến cấu trúc xương) khối u nguyên phát, không hoặc một bên hạch bạch huyết có đường kính lớn nhất ≤6 cm (N0 hoặc N1), và không có di căn xa (M0).</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn III, IVA (giai đoạn tiến triển nhưng không có di căn xa [M0]): Bệnh ở giai đoạn III được xác định bởi sự liên quan đến xương (T3) hoặc bởi các hạch hai bên ở cổ ≤6 cm nằm trên đường viền đuôi của sụn viền (N2) . Bệnh ở giai đoạn IVA được xác định bởi một khối u nguyên phát T4 (mở rộng nội sọ và / hoặc liên quan đến các dây thần kinh sọ, hầu họng, nền sọ) và bệnh N0, N1 hoặc N2. Giai đoạn IVA được xác định bằng sự hiện diện của bệnh N3 ở cổ (≥6 cm hoặc mở rộng đến hố thượng đòn).</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn IVB: có di căn xa (M1), bất kể giai đoạn của khối u nguyên phát hoặc tình trạng của các hạch cổ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư vòm họng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô vòm họng theo truyền thống được điều trị bằng xạ trị (RT) vì nó là một khối u nhạy cảm với bức xạ và do vị trí giải phẫu của nó hạn chế phương pháp phẫu thuật; RT vẫn là phương pháp điều trị chính cho ung thư vòm họng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-vom-hong1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tùy vào tình trạng bệnh nhân sẽ được chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả và phù hợp</em></p>
<p style="text-align: justify;">Kết quả lâm sàng với RT đã được cải thiện đáng kể do những tiến bộ trong việc cung cấp RT có độ chính xác cao, sự kết hợp của hóa trị liệu, và sự cải thiện trong hình ảnh khối u và theo dõi bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị điều biến liều: </strong>Các kỹ thuật RT có tính tuân thủ cao hơn đã chứng minh khả năng kiểm soát bệnh lâu dài tốt hơn và ít độc tính hơn các kỹ thuật cũ và RT được điều biến cường độ (IMRT) là cách tiếp cận được ưu tiên nếu có.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xử trí hạch cổ</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư vòm họng có xu hướng lây lan sớm, hai bên đến các hạch bạch huyết vùng ở cổ. Vì vậy, tất cả các bệnh nhân, được điều trị bằng chiếu xạ cổ hai bên.. Đối với những bệnh nhân có liên quan đến hạch bạch huyết khi khám hoặc chụp hình ảnh, RT nên bao phủ toàn bộ cổ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật không được sử dụng như phương pháp điều trị đầu tiên tại vị trí chính vì vị trí giải phẫu sâu của vòm họng và gần với các cấu trúc mạch thần kinh quan trọng. Tuy nhiên, bóc tách hạch cổ có thể được chỉ định sau RT đối với hạch sót lại hoặc tái phát cô lập; phẫu thuật cắt vòm họng có thể là một lựa chọn cho trường hợp tái phát cục bộ nhỏ và được sử dụng phổ biến hơn ở Châu Á.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với bệnh nhân sớm (giai đoạn I bệnh, chúng tôi khuyến nghị RT đơn lẻ hơn là một phương pháp tiếp cận phương thức kết hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với bệnh nhân mắc bệnh trung gian (giai đoạn II), chúng tôi đề nghị xạ trị đồng thời hơn là RT đơn thuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển (giai đoạn III và IVA), chúng tôi khuyến nghị hóa trị liệu đồng thời hơn là RT đơn thuần. Trong khi hóa trị bổ trợ là một phần tiêu chuẩn của nhiều phác đồ hóa trị đồng thời, lợi ích của nó là không chắc chắn và độc tính là đáng kể.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hóa trị cảm ứng</strong> sau đó là hóa trị liệu đồng thời là cách tiếp cận ưu tiên của chúng tôi dành cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô vòm họng tiên tiến hơn (giai đoạn IVA) đủ điều kiện để được điều trị cường độ cao hơn, bao gồm cả những người có khối u nguyên phát lớn hoặc lan rộng xung quanh các cấu trúc quan trọng hoặc bệnh nốt tiến triển.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Epidemiology, etiology, and diagnosis of nasopharyngeal carcinoma - UpToDatea</li><li style="text-align: justify;">Treatment of early and locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-vom-hong-skqgi |
Đau ngực | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong thực hành lâm sàng gặp khá nhiều trường hợp đi khám vì lý do đau ngực. Trong dó, đau ngực có rất nhiều nguyên nhân gây ra như các bệnh lý tim mạch, bệnh lý hô hấp, trung thất, màng phổi, do cơ xương vùng ngực hay do bệnh lý thần kinh liên sườn,... Đôi khi đau ngực còn do các nguyên nhân tâm lý. Tuy nhiên, có các triệu chứng của các cơn đau ngực nguy hiểm cần phải được nhận biết sớm để chẩn đoán nguyên nhân và điều trị kịp thời. Bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các dấu hiệu này nhé.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210828/20210828_benh-ung-thu-vu1-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau ngực có rất nhiều nguyên nhân gây ra như các bệnh lý tim mạch, bệnh lý hô hấp, trung thất, màng phổi, do cơ xương vùng ngực hay do bệnh lý thần kinh liên sườn</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tính chất của cơn đau ngực</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Tính chất cơn đau ngực sẽ cho ta biết cơn đau là cấp tính hay mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Các cơn đau ngực nguy hiểm là những cơn đau cấp tính, diễn ra đột ngột, ít hoặc không có dấu hiệu báo trước với mức độ đau dữ dội, đau thắt như bóp nghẹt tim hay như đá đè trên ngực khiến cho bệnh nhân kích thích, vật vã, kèm tho lo sợ hay hoảng hốt. Cơn đau có thể xuyên ra sau lưng, lan lên vai trái và lan dọc xuống mặt trong cánh tay trái. các trường hợp bệnh lý có thể gặp cơn đau như vậy là nhồi máu cơn tim (NMCT), tràn khí màng phổi (TKMP), lóc tách động mạch chủ ngực,...</p>
<p style="text-align: justify;">Việc xác định tính chất cơn đau là cần thiết để nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí, tránh các biến chứng nặng nề của bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Vị trí của cơn đau</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Xác định vị trí cơn đau ngực là rất quan trọng để có thể sơ bộ nhận định cơ quan gây ra tình trạng đau ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực trái, ngay vị trí tim thường là do các bệnh lý tim mạch gây ra, nguy hiểm nhất là nhồi máu cơ tim cấp hay lóc tách động mạch chủ ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số trường hợp đau ngực vùng mũi ức dữ dội có thể gặp trong nhồi máu cơ tim thành sau dưới.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực phải hoặc đau bên trái nhưng không trùng vị trí của tim có thể do tràn khí màng phổi hay viêm màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực phía lưng cần phải loại trừ nguyên nhân do phình tách động mạch chủ ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các trường hợp đau ngực ở vị trí bất kỳ, đau tăng khi ấn vào hoặc thay đổi tư thế hay khi hít sâu, khi vận động mạnh thì có thể do nguyên nhân đau thần kinh liên sườn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Hướng lan của cơn đau ngực</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng này ít đặc hiệu. Tuy nhiên có một số trường hợp nó lại là triệu chứng giúp phân biệt các loại đau nguy hiểm. Cơn đau ngực có định hướng lan rõ ràng có thể gặp trong các bệnh lý tương ứng gây ra cơn đau.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu đau ngực lan lên vai trái và cánh tay trái, dọc theo cánh tay xuống mặt trong cẳng đến ngón áp út và ngón út tay trái có thể gặp trong nhồi máu cơ tim cấp. Cơn đau lan ra sau lưng thì cần loại trừ phình tách động mạch chủ ngực.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tần suất và thời gian tồn tại cơn đau</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Tần suất xuất hiện cơn đau cũng như thời gian cơn đau tồn tại cũng là một yếu tố quan trọng giúp bác sĩ tiên lượng cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu cơn đau kéo dài cũng như thường xuyên xuất hiện thì sẽ không bao giờ là một tiên lượng tốt. Điều này chứng minh một điều là đã có tổn thương thực tổn tại các cơ quan trong lồng ngực như tim, phổi, màng phổi,...</p>
<p style="text-align: justify;">Các cơn đau ngực trái điển hình với tính chất như trên kéo dài trên 20 phút và tái diễn thường xuyên thường gợi ý các triệu chứng của nhồi máu cơn tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Đau ngực liên tục kèm theo khó thở tăng dần là một dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm đối với trường hợp tràn khí màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Đau ngực ở 1 vị trí khi hít sâu hay khi vận động lồng ngực có thể do viêm màng phổi hoặc đau thần kinh liên sườn gây ra.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20191028_084932_096369_kho-nuot.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau ngực liên tục kèm theo khó thở tăng dần là một dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm đối với trường hợp tràn khí màng phổi</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Các yếu tố tác động đến cơn đau:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố làm tăng cơn đau:</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng đau tăng lên khi uống nước hoặc khi nuốt thức ăn có thể do nguyên nhân từ thực quản. Đau tăng lên khi hít thở sâu, khi hắt hơi, khi thay đổi tư thế hoặc khi vận động mạnh có thể do các bệnh lý màng phổi hoặc thần kinh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố làm cho cơn đau giảm đi: </p>
<p style="text-align: justify;">Cơn đau thuyên giảm sau bữa ăn, sau dùng thuốc dạ dày thì cơ thể nguyên nhân cơn đau do bệnh lý dạ dày - thực quản.</p>
<p style="text-align: justify;">Cơn đau giảm đi sau khi xử lý bằng các thuốc giãn mạch như Nitroglycerin hoặc đau giảm đi khi nằm nghỉ ngơi, thở Oxy thì có thể nguyên nhân gây đau là do bệnh lý mạch vành.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chỉ dựa vào một triệu chứng đau ngực thì sẽ rất khó thể chẩn đoán nguyên nhân cơn đau, dựa vào các triệu chứng khác kèm theo, bác sĩ có thể định hướng nguyên nhân gây đau ngực để từ đó chỉ định xét nghiệm và các chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng phù hợp, từ đó chẩn đoán xác định bệnh và xử trí.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu đau ngực kèm theo khó thở thì thường là biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tràn khí màng phổi,... Khó thở càng nhiều thì bệnh càng nguy hiểm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu đau ngực có kèm theo vã mồ hôi, chân tay lạnh, tụt huyết áp,... thì đây là một tình trạng cấp cứu y khoa với nguyên nhân đầu tiên là sốc do nhồi máu cơ tim, nhồi máu thất phải, nhồi máu phổi diện rộng hay tách thành động mạch chủ ngực,...<br>
- Nếu đau ngực có sốc như trên, kèm theo triệu chứng mất máu cấp thì cần hải nghĩ ngay đến lóc tách thành động mạch chủ ngực có vỡ mạch, hoặc nguy hiểm hơn costheer là thủng tim hay vỡ tim do nhồi máu cơ tim.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu đau ngực mà lồng ngực bị gồ cao, sờ dưới da thấy lép bép như bóng khí thì đó là triệu chứng của tràn khí màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực có kèm theo ho khạc đờm rỉ sắt, hội chứng nhiễm trùng nặng như môi khô, rêu lưỡi, hơi thở hôi, sốt,... thì có thể do viêm phổi thùy hay áp xe phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Với các bệnh nhân có bệnh nền về tim mạch, nội tiết như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, xơ vữa động mạch,... thì khi có triệu chứng đau ngực cấp điển hình cần phải loại trừ nguyên nhân do nhồi máu cơ tim hay phình tách động mạch chủ ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu đau ngực dữ dội kèm khó thở ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hay có tiền sử có kén khí tại phổi thì phải xác định xem bệnh nhân có bị tràn khí màng phổi hay không?</p>
<p style="text-align: justify;">- Các bệnh nhân nằm liệt lâu ngày, phụ nữ mang tai, phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai,... thì cần chú ý tình trạng thuyên tắc mạch phổi do huyết khối.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_nhoi-mau-co-tim-15384971572021709109976.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu đau ngực dữ dội kèm khó thở ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hay có tiền sử có kén khí tại phổi thì phải xác định xem bệnh nhân có bị tràn khí màng phổi hay không</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b>- Một số thói quen có hại</b></p>
<p style="text-align: justify;">Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh. Trong đó, xơ vữa mạch có căn nguyên liên quan nhiều tới hút thuốc lá. Một người nghiện thuốc lá xuất hiện cơn đau ngực thì cần phải loại chú ý tới các bệnh lý mạch vành hay bệnh lý động mạch chủ ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh nhân đau ngực có nghiện rượu và có tình trạng xơ gan thì cần loại trừ ngay tình trạng nhồi máu phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Tiền sử gia đình</b></p>
<p style="text-align: justify;">Những bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh lý rối loạn hệ thống dẫn truyền như Brugada, Wolff-Parkinson-White (WPW),... các bệnh lý thuộc hệ động mạch như Marfan, Ehlers-Danlos,... đều có liên quan đến yếu tố gia đình. Vì vậy, nếu một bệnh nhân xuất hiện đau ngực nhiều thì cần tầm soát các bệnh lý trên.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Tuổi tác, giới tính</b></p>
<p style="text-align: justify;">Yếu tố này có thể giúp bác sĩ định hướng được nhiều nguyên nhân gây đau phổi. Các độ tuổi khác nhau sẽ có thể có những nguyên nhân gây đau phổi khác nhau, ở giới tính cũng vậy.</p>
<p style="text-align: justify;">Ví dụ như người trẻ đau ngực thì ít nghĩ đến các nguyên nhân bệnh mạch lý vành hay phình tách động mạch chủ ngực, có thể chú ý hơn đến các bệnh như tràn khí màng phổi tự phát do vỡ kén khí, viêm phổi thùy, viêm màng phổi,...</p>
<p style="text-align: justify;">Còn các bệnh lý liên quan đến mạch vành hay động mạch chủ thì thường gặp nhiều hơn ở những người lớn tuổi và tỉ lệ xuất hiện ở nam sẽ nhiều hơn ở nữ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cận lâm sàng cần thực hiện ở các trường hợp đau ngực:</p>
<p style="text-align: justify;">- Điện tâm đồ: Đây là một thăm dò cận lâm sàng quan trọng giúp xác định nhanh một số bệnh lý hay tình trạng mạch vành nguy hiểm. Điện tim rất dễ làm và có thể thực hiện nhanh chóng nên cần làm sớm, làm tại giường.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu có hình ảnh biến đổi ST - T (ST chênh lên, T âm), sóng Q hoại tử,... thì có định hướng đến hội chứng mạch vành cấp hoặc nhồi máu cơ tim. Nếu có sóng S sâu ở DI, sóng Q ở DIII (SIQIII) thì định hướng đến nhồi máu phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- X-quang tim phổi: Giúp sàng lọc các vấn đề đau ngực có liên quan tới phổi như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, u phổi...</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu cần làm là những xét nghiệm đặc hiệu để loại trừ các vấn đề bệnh lý tim mạch và hô hấp như: CK, CK-MB, Troponin T, D-Dimer, tổng phân tích tế bào máu, CRP,...</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_xet-nghiem.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm máu là một trong những phương tiện hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Khí máu động mạch: Đây là xét nghiệm giúp đánh giá tình trạng toan kiềm hô hấp. Nếu có dấu hiệu Shunt (PaO2 và PaCO2 đều giảm) thì cần phải chú ý tới nguyên nhân huyết khối phổi</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm tim: Giúp đánh giá hình thái của tim, thành cơ tim, van tim, các rối loạn vận động vùng nếu có, phình tách động mạch chủ, tràn dịch màng tim,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Đây là phương pháp đánh giá hình ảnh toàn diện của lồng ngực, dựa vào chụp CLVT, có thể đánh giá hình ảnh tổn thương phổi, chẩn đoán phình tách động mạch chủ, tình trạng trung thất,... cũng như phát hiện khối u trong lồng ngực.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Đau ngực</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên tắc xử trí:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Cần nhanh chóng chẩn đoán xác định để đưa ra hướng điều trị sớm</p>
<p style="text-align: justify;">- Giải phóng hô hấp: Nằm đầu cao, thở Oxy, dẫn lưu khí trong trường hợp TKMP.</p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm soát huyết động: dùng thuốc hạ áp nêu có tăng huyết áp. Nếu có mạch nhanh, huyết áp tụt cần sử dụng các thuốc vận mạch. Nếu có rối loạn nhịp tim cần điều trị kiểm soát nhịp hoặc chuyển nhịp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệu chứng: Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau ngực, mức độ đau ngực mà ử dụng các thuốc giảm đau khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị nguyên nhân: Đây là điều trị căn nguyên, tùy thuộc vào nguyên nhân <b>gây ra đau ngực mà bác sĩ sẽ đưa ra những phương án xử trí phù hợp.</b></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xử trí một số nguyên nhân đau ngực</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nhồi máu cơ tim cấp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xử trí sơ bộ bằng các biện pháp hỗ trợ hô hấp, giảm đau và an thần như: Nằm nghỉ ngơi tại giường, thở Oxy, giảm đau bằng Morphin.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng Nitroglycerin xịt hay ngậm dưới lưỡi. Chú ý, không sử dụng trong nhồi máu cơ tim thất phải.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc chống đông theo liều cấp cứu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các thuốc khác cần sử dụng đó là thuốc chẹn Beta nếu không có tiền sử hen phế quản, Statin,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị tái tưới máu bằng các phương pháp như can thiệp mạch vành qua da, thuốc tiêu sợi huyết, phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phình tách động mạch chủ ngực:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Cần điều trị giảm đau cho bệnh nhân, có thể sử dụng Morphin</p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm soát hô hấp và huyết động chặt chẽ</p>
<p style="text-align: justify;">- Xem xét can thiệp mạch bằng đặt Stent Graft hoặc phẫu thuật mạch,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nhồi máu phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Giảm đau cho bệnh nhân theo phân bậc sử dụng thuốc giảm đau</p>
<p style="text-align: justify;">- Hỗ trợ hô hấp bằng thở Oxy, thậm chí thông khí nhân tạo.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng các thuốc chống đông trọng lượng phân tử thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xem xét dùng thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp mạch, phẫu thuật mạch máu nếu nhồi máu phổi diện rộng</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tràn khí màng phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nằm đầu cao, thở Oxy liều cao, dẫn lưu khí màng phổi bằng các phương pháp chọc hút hay mở màng phổi tối thiểu, thậm chí có thể phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị, tùy theo mức độ tràn khí màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Có thể phòng ngừa tái phát bằng gây dính màng phổi trong các trường hợp tràn khí màng phổi nhiều lần.</p>
<div style="background:#eee;border:1px solid #ccc;padding:5px 10px;"><strong>Tài liệu tham khảo:</strong><br>
- Health Việt Nam<br>
- Trung tâm chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp</div>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Health Việt Nam</li><li>Trung tâm chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp<br></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/dau-nguc-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri-sghhq |
Ung thư tuyến nước bọt | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Các khối u tuyến nước bọt rất hiếm</strong>, chỉ chiếm 6-8% các khối u ở đầu và cổ; ở Hoa Kỳ, có khoảng 2000-2500 trường hợp mỗi năm. Có những khác biệt địa lý đáng kể về tỷ lệ mắc các khối u tuyến nước bọt và các loại khối u trong một khu vực nhất định.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các khối u tuyến nước bọt rất hiếm, chỉ chiếm 6 đến 8 phần trăm các khối u ở đầu và cổ" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_ung-thu-tuyen-nuoc-bot-.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các khối u tuyến nước bọt rất hiếm, chỉ chiếm 6 đến 8 phần trăm các khối u ở đầu và cổ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Về mặt giải phẫu, tuyến mang tai là vị trí thường xuyên nhất của các khối u tuyến nước bọt, chiếm khoảng 80 - 85% các khối u này phần còn lại bắt nguồn từ tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi và tuyến nước bọt nhỏ, nằm khắp lớp dưới niêm mạc của miệng và đường tiêu hóa trên. Khoảng 25% các khối u tuyến mang tai là ác tính, so với 40 - 45% các khối u tuyến dưới hàm, 70 - 90% các khối u tuyến dưới lưỡi và 50 - 75% các khối u tuyến nước bọt nhỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Ít thường xuyên hơn, các khối u tuyến nước bọt bắt nguồn từ các tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi và tuyến nước bọt nhỏ, nằm trên khắp lớp dưới niêm mạc của miệng và đường tiêu hóa trên. Ngược lại với các khối u phát sinh ở tuyến mang tai, 40 - 45% khối u tuyến dưới hàm, 70 - 90% khối u tuyến dưới lưỡi và 50 - 75% khối u tuyến nước bọt nhỏ là ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các khối u tuyến nước bọt ác tính</strong> phổ biến nhất là ung thư biểu mô mucoepidermoid và ung thư biểu mô tuyến adenoid, cùng chiếm khoảng một nửa tổng số các khối u tuyến nước bọt ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện lâm sàng</strong> của khối u tuyến nước bọt phụ thuộc vào vị trí cụ thể của nó và mức độ liên quan của các cơ quan lân cận. Thông thường biểu hiện là sờ thấy khối u của tuyến nước bọt, hoặc sưng tuyến nước bọt, không đau. Một số trường hợp với biểu hiện của dây liệt dây thần kinh mặt.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết khối u</strong> bất thường làm giải phẫu bệnh. kết hợp với chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) , PET/CT giúp đánh giá khối u, sự phát triển và xâm lấn tại chỗ, đồng thời phát hiện di căn hạch và toàn thân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là nền tảng của điều trị.</strong> Bệnh nhân có khối u ác tính cấp độ thấp thường được điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần; bệnh nhân bị ung thư biểu mô cấp độ cao và những người có nguy cơ cao khác thường được điều trị bằng phẫu thuật và xạ trị bổ trợ (RT). Bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ có thể được điều trị bằng RT đơn thuần hoặc RT kết hợp với hóa trị liệu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù không có một yếu tố chính nào được biết là có liên quan đến sự phát triển của các khối u tuyến nước bọt, nhưng một số yếu tố được coi là nguyên nhân tiềm ẩn:</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tiếp xúc với bức xạ</strong> có liên quan đến sự phát triển của cả khối u tuyến nước bọt lành tính và ác tính. Mối quan hệ này ban đầu dựa trên dữ liệu từ những người sống sót sau bom nguyên tử ở Nhật Bản. Cũng có vẻ như có sự gia tăng nguy cơ ở những người sống sót sau ung thư lâu dài, những người được xạ trị như một phần của quá trình điều trị ung thư hạch Hodgkin và ở những người được bức xạ vào vùng đầu và cổ đối với các bệnh ung thư ở trẻ em hoặc các tình trạng lành tính. Những người có tiền sử ung thư hạch Hodgkin có thể có nguy cơ khởi phát ung thư nước bọt ở độ tuổi trẻ hơn điển hình đối với bệnh ác tính này.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nhiễm virus</strong> có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt. Virus Epstein Barr (EBV) - Ung thư biểu mô bạch huyết là một loại ung thư biểu mô không biệt hóa chiếm ít hơn 1 phần trăm các khối u tuyến nước bọt; ung thư biểu mô bạch huyết có liên quan chặt chẽ với EBV ở những nơi EBV lưu hành.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nhiễm virus có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt" src="/ImagePath\images\20210824/20210824_virus-epstein-barr.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhiễm virus có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)</strong>: Các nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo sự gia tăng tỷ lệ mắc các khối u này ở những người bị nhiễm HIV.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Virus gây u nhú ở người (HPV)</strong>: Trong khi các týp huyết thanh nguy cơ cao của HPV đôi khi được phát hiện trong ung thư biểu mô mucoepidermoid, những người khác đã không xác nhận quan sát này, và nó chỉ hiếm khi được phát hiện ở các ung thư nước bọt . Không có dữ liệu kết luận nào chứng minh vai trò gây bệnh của HPV trong căn nguyên của ung thư tuyến nước bọt.</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố môi trường và công nghiệp tiếp xúc với các yếu tố như sản xuất cao su, máy làm tóc, cửa hàng làm đẹp và hợp chất niken đã được báo cáo là có liên quan đến sự phát triển của khối u tuyến nước bọt</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng của khối u tuyến nước bọt phụ thuộc vào vị trí cụ thể của nó và mức độ liên quan của các cơ quan lân cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân có khối u của tuyến nước bọt lớn thường có biểu hiện một khối không đau hoặc sưng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm hoặc tuyến dưới lưỡi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-tuyen-nuoc-bot-.j1pg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân có khối u của tuyến nước bọt lớn thường có biểu hiện một khối không đau hoặc sưng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm hoặc tuyến dưới lưỡi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có khối u của tuyến nước bọt lớn thường có biểu hiện một khối không đau hoặc sưng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm hoặc tuyến dưới lưỡi. Sự hiện diện của một khối u ở mang tai kết hợp với các dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy liên quan đến dây thần kinh mặt (ví dụ, liệt dây thần kinh mặt) thường là dấu hiệu của một khối u ác tính hơn là một khối u lành tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u nhỏ ở tuyến nước bọt phát sinh trong khoang miệng có thể biểu hiện với một khối dưới niêm mạc không đau hoặc loét niêm mạc ở vòm miệng, môi hoặc niêm mạc bọng nước, với biểu hiện tương tự như sialometaplasia (chuyển sản vảy của tuyến nước bọt) hoặc ung thư biểu mô tế bào vảy. Các triệu chứng do khối u tuyến nước bọt nhỏ phát triển nặng hơn là một chức năng của vị trí của khối u và có thể bao gồm tắc nghẽn mũi, tắc nghẽn, thay đổi thị lực hoặc chứng cứng khít hàm trismus khi khối u xuất hiện trong hốc mũi hoặc xoang hàm trên. Các khối u tuyến nước bọt nhỏ liên quan đến vòm họng thường xuất hiện ở giai đoạn cuối; xâm lấn vào nền sọ, mở rộng nội sọ, hoặc sự tham gia của các dây thần kinh sọ là phổ biến.</p>
<p style="text-align: justify;">Các khối u ác tính có nhiều khả năng di căn đến các hạch bạch huyết trong khu vực và dẫn đến một khối có thể sờ thấy được. Vị trí hạch thay đổi tùy theo vị trí của tuyến nước bọt. Đối với các khối u ác tính tuyến mang tai, chiếm phần lớn các khối u tuyến nước bọt, vị trí lây lan bạch huyết đầu tiên là các hạch trong mang tai, tiếp theo là các hạch cổ cấp I và cấp II. Tuyến dưới lưỡi dẫn lưu đến các hạch dưới, và các tuyến nước bọt phụ trong hầu họng di căn đến các hạch hầu họng.</p>
<p style="text-align: justify;">Di căn xa thường khu trú nhất đến phổi, sau đó là xương và gan. Ung thư biểu mô nang adenoid có nguy cơ cao di căn xa, có thể xảy ra muộn nhất là 10 đến 20 năm sau khi chẩn đoán và điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biến chứng của bệnh và biến chứng điều trị: liệt mặt (với một số báo cáo trích dẫn tỷ lệ mắc bệnh dao động từ 27 đến 43% đối với liệt hoặc liệt tạm thời và 4 đến 22% đối với liệt vĩnh viễn), hội chứng Frey( khoảng 10 phần trăm bệnh nhân,), chảy máu, di căn, tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Tiếp xúc với bức xạ có liên quan đến sự phát triển của cả khối u tuyến nước bọt lành tính và ác tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiếp xúc với bức xạ có liên quan đến sự phát triển của cả khối u tuyến nước bọt lành tính và ác tính" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-tuyen-nuoc-bot-feature.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiếp xúc với bức xạ có liên quan đến sự phát triển của cả khối u tuyến nước bọt lành tính và ác tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm virus có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV): Các nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo sự gia tăng tỷ lệ mắc các khối u này ở những người bị nhiễm HIV.</p>
<p style="text-align: justify;">- Virus gây u nhú ở người (HPV) các týp huyết thanh nguy cơ cao của HPV đôi khi được phát hiện trong ung thư biểu mô mucoepidermoid,</p>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố môi trường và công nghiệp tiếp xúc với các yếu tố như sản xuất cao su, máy làm tóc, cửa hàng làm đẹp và hợp chất niken đã được báo cáo là có liên quan đến sự phát triển của khối u tuyến nước bọt</p>
<p style="text-align: justify;">- Tỷ lệ mắc ở nam nhiều hơn nữ, tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc càng tăng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Ung thư tuyến nước bọt không có điều trị đặc hiệu.</p>
<p>- Tránh bức xạ và tránh tiếp xúc với các yếu tố như sản xuất cao su, máy làm tóc, cửa hàng làm đẹp và hợp chất niken để tránh nguy cơ mắc bệnh.</p>
<p>- Quan hệ tính dục an toàn, phòng tránh nhiễm HIV, HPV.</p>
<p>- Nhiễm virus có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến nước bọt.</p>
<p>- Khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bất thường đặc biệt ở đối tượng nguy cơ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán bệnh cần đánh giá một cách cẩn thận khoảng thời gian khối u tồn tại, tốc độ phát triển nhanh và sự hiện diện của biểu hiện lâm sàng như đau, tê, hoặc bất kỳ sự bất đối xứng tinh tế nào của chuyển động trên khuôn mặt. Ngoài ra, bệnh nhân nên được hỏi về tiền sử mắc các bệnh ung thư da trước đó, chẳng hạn như ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc u ác tính của da đầu hoặc vùng mặt. Kết hợp khám thực thể cần ghi lại kích thước của khối, tính di động của nó, sự cố định với da, tổ chức dưới da hoặc các cấu trúc sâu bên dưới, bất kỳ hạn chế nào trong việc mở hàm, sự bất đối xứng của hầu họng,đau khi sờ, tổn thương da hoặc da đầu gợi ý bệnh ác tính nguyên phát và kiểm tra dây thần kinh sọ mặt để phát hiện tổn thương các nhánh cụ thể nếu có. Kiểm tra vùng cổ kèm đánh giá xem có nổi hạch cổ hay không.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán hình ảnh ngoài việc giúp đánh giá khối u tuyến nước bọt là để phân biệt khối u với bệnh lành tính, xác định vị trí trong và ngoài tuyến, còn giúp đánh giá sự phát triển và xâm lấn tại chỗ, đồng thời phát hiện di căn hạch và toàn thân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá mức độ của khối u tuyến nước bọt" src="/ImagePath\images\20210824/20210824_20200328_nguyen-ly-chup-cong-huong-tu-04.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá mức độ của khối u tuyến nước bọt</em></p>
<p style="text-align: justify;">Cả chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể cần thiết để đánh giá mức độ của khối u tuyến nước bọt. Hình ảnh như vậy cũng hữu ích để đánh giá sự xâm lấn tại chỗ, xương và dây thần kinh xung quanh gần khối u nguyên phát, mà được gọi là xâm lấn perineural và di căn hạch, cũng như để đánh giá khoang bên hầu về sự tham gia của các tổn thương ở tuyến mang tai. MRI được đề xuất trong việc đánh giá tất cả các khối u tuyến dưới lưỡi có nguy cơ cao mắc bệnh ác tính. Sự phá hủy xương thái dương hoặc xương hàm dưới được xác định tốt nhất bằng CT, trong khi MRI cho phép đánh giá chi tiết hơn về thâm nhiễm mô mềm, xâm lấn <strong>perineural</strong> và xâm lấn nền sọ. Ngoài ra, CT hoặc MRI có thể cung cấp các chi tiết giải phẫu hữu ích cho việc lập kế hoạch phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối, siêu âm cũng có thể cung cấp hình ảnh tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Ngoài ra, siêu âm có thể tạo điều kiện cho chọc hút kim nhỏ (FNA) và sinh thiết.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết khối u bất thường làm giải phẫu bệnh.</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù không thường quy trong đánh giá tất cả các khối u ác tính tuyến nước bọt, chụp cắt lớp phát xạ positron fludeoxyglucose (FDG) (PET) có độ chính xác chẩn đoán tốt trong việc đánh giá các hạch bạch huyết khu vực và di căn xa ở những bệnh nhân có khối u ác tính tuyến nước bọt. PET / CT tích hợp có thể chính xác hơn PET đơn thuần. CT cũng có thể hữu ích để kiểm tra lồng ngực để loại trừ di căn phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán giai đoạn theo TNM</strong></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư tuyến nước bọt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là nền tảng của điều trị. Bệnh nhân có khối u ác tính cấp độ thấp thường được điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần; bệnh nhân bị ung thư biểu mô cấp độ cao và những người có nguy cơ cao khác thường được điều trị bằng phẫu thuật và xạ trị bổ trợ (RT). Bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ có thể được điều trị bằng RT đơn thuần hoặc RT kết hợp với hóa trị liệu.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-nhan-bi-u-tuyen-nuoc-bot-i-cc1-5029177.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân được phẫu thuật điều trị ung thư tuyến nước bọt</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật: Đối với những bệnh nhân có khối u có thể cắt bỏ, phẫu thuật cắt bỏ được chỉ định. Mức độ phẫu thuật cắt bỏ khối u tuyến nước bọt phụ thuộc vào mô học và vị trí giải phẫu của khối u. Phương pháp phẫu thuật bao gồm cắt bỏ tuyến nước bọt một phần hay toàn bộ, có hay không có bảo dây thần kinh mặt. Cắt bỏ phù hợp khối u với bảo tồn dây thần kinh mặt là mục tiêu hàng đầu trong quản lý khối u tuyến nước bọt. Trừ khi dây thần kinh mặt bị khối u ác tính liên quan trực tiếp, mọi nỗ lực đều được thực hiện để bảo vệ và bảo tồn chức năng của nó. Trường hợp cần thiết có thể bổ sung RT sau phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xạ trị dứt điểm: Đối với những bệnh nhân không thể điều trị được về mặt y tế hoặc những người mắc bệnh không thể chữa khỏi, liệu pháp bức xạ dứt điểm (RT) là một giải pháp thay thế thích hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xử trí hạch cổ: Đối với những bệnh nhân có di căn hạch rõ ràng trên lâm sàng hoặc trên X quang, nên phẫu thuật bóc tách cổ triệt để tiếp theo là RT bổ trợ trong hầu hết các trường hợp. Bóc tách cổ vùng II và III cho những bệnh nhân có các đặc điểm nguy cơ cao: khối u cấp độ cao, bệnh tiến triển tại chỗ (khối u T3 và T4), và liệt / yếu thần kinh mặt. Khi RT bổ trợ được sử dụng, RT cổ có thể thay thế cho phẫu thuật bóc tách cổ đối với những người âm tính về mặt lâm sàng và X quang (N0). Bóc hạch cổ tự chọn cho tất cả các khối u tuyến dưới lưỡi và các khối u ác tính tuyến nước bọt nhỏ phát sinh trong vòm họng.</p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định xạ trị bổ trợ: RT bổ trợ cho những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cục bộ hoặc khu vực cao. Bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khối u với bệnh lý cấp cao.</li>
<li style="text-align: justify;">Các khối u có các đặc điểm bệnh lý nguy cơ cao khác, bao gồm cả biên cắt bỏ dương tính; xâm lấn quanh thần kinh, mạch máu hoặc bạch huyết.</li>
<li style="text-align: justify;">Các khối u phát sinh ở tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi hoặc tuyến nước bọt nhỏ.</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư biểu mô nang adenoid.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp u tuyến nước bọt tái phát, diều trị có thể bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị tùy trường hợp mà đơn trị hay kết hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Salivary gland tumors: Epidemiology, diagnosis, evaluation, and staging - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Salivary gland tumors: Treatment of locoregional disease - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-tuyen-nuoc-bot-satku |
Ung thư amidan | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Amidan nằm ở vị trí phía sau miệng, có hình bầu dục và là một bộ phận quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Bệnh ung thư amidan xuất hiện phổ biến nhất là ở amidan khẩu cái - phần nằm ở hai bên cổ họng, hoặc bệnh cũng có thể xảy ra ở amidan lưỡi nằm phía sau lưỡi, hoặc amidan họng nằm tại phía sau của khoang mũi. </p>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn các trường hợp bệnh nhân bị ung thư amidan là ung thư biểu mô tế bào gai, bắt nguồn từ những mô ở niêm mạc miệng. Ngoài ra cũng có thể có sự hiện diện của u lympho amidan hay còn được biết đến là một loại ung thư hệ thống miễn dịch.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_benh-ung-thu-amidan-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh ung thư amidan xuất hiện phổ biến nhất là ở amidan khẩu cái - phần nằm ở hai bên cổ họng, hoặc bệnh cũng có thể xảy ra ở amidan lưỡi nằm phía sau lưỡi, hoặc amidan họng nằm tại phía sau của khoang mũi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Loại ung thư amidan khẩu cái nằm trong danh sách những bệnh ung thư thuộc vùng Tai - Mũi - Họng phổ biến tại Việt Nam. Nam giới trong độ tuổi từ 40 - 60 là đối tượng hay bị mắc bệnh này. </p>
<p style="text-align: justify;">Khi nhắc tới bệnh ung thư, chắc hẳn ai trong số chúng ta đều cảm thấy lo sợ vì các bệnh ung thư đều rất nguy hiểm, xếp hàng đầu về tỷ lệ tử vong cao trong số những loại bệnh. Do đó, nếu một người mắc phải bệnh ung thư thì mọi người sẽ phỏng đoán rằng người đó sẽ không còn cơ hội sống được bao lâu nữa. Điều này cũng không phải là ngoại lệ đối với những bệnh nhân mắc ung thư amidan. May mắn thay, đây là căn bệnh không có tính truyền nhiễm từ người sang người và nếu được phát hiện, chẩn đoán sớm, cũng như kiểm soát được các triệu chứng kịp thời thì khả năng chữa khỏi ung thư amidan là rất cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các nguyên nhân gây nên bệnh ung thư amidan bao gồm: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh nhiễm phải virus HPV loại 16 và loại 18;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh nhiễm phải virus HPV loại 16 và loại 18 có thể gây nên bệnh ung thư amidan" src="/ImagePath\images\20210824/20210824_virus-hpv.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh nhiễm phải virus HPV loại 16 và loại 18 có thể gây nên bệnh ung thư amidan</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nghiện rượu. Thói quen xấu này làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư amidan;</li>
<li style="text-align: justify;">Hút thuốc lá: thuốc lá không chỉ chiếm 90% nguyên nhân gây nên các bệnh nghiêm trọng về phổi, tim mạch mà còn gây ra các loại ung thư vùng cổ và miệng, trong đó có amidan;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiếp xúc lâu ngày với các tia bức xạ và hoá chất độc hại trong môi trường sống và nơi làm việc;</li>
<li style="text-align: justify;">Không vệ sinh sạch sẽ vùng miệng: tạo điều kiện cho sự xâm nhập và sinh sôi của vi khuẩn, virus gây bệnh, gây nên những vấn đề về răng miệng và vùng họng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số các biểu hiện ban đầu của ung thư amidan rất giống với những dấu hiệu của bệnh viêm họng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là viêm họng thường xảy ra với những người từ 5 -15 tuổi, còn ung thư amidan thì thường xuất hiện ở những bệnh nhân trên tuổi 40. Các biểu hiện điển hình khi bị ung thư amidan đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau họng, đau miệng mãi không khỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Loét miệng không lành;</li>
<li style="text-align: justify;">Hơi thở có mùi hôi;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau tai;</li>
<li style="text-align: justify;">Amidan sưng to và kích thước 2 bên không bằng nhau;</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất hiện bướu ở cổ, đau cổ;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhai khó, nuốt khó hoặc khi nuốt thấy đau. Cảm giác có gì vướng trong họng (khi kích thước bướu vẫn còn nhỏ), khi bướu đã to hơn sẽ có cảm giác nuốt đau buốt như bị hóc xương cá;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau khi ăn các loại trái cây có vị chua;</li>
<li style="text-align: justify;">Bị chảy máu, khi ho hoặc khạc thấy nước bọt có máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Nói khó;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20191028_084932_096369_kho-nuot.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khó nuốt là một trong những biểu hiện cảnh báo mắc ung thư anmidan</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khó thở do bị khối u lớn chèn bít đường thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Sưng hạch bạch huyết ở cổ: khối hạch này có thể di chuyển qua lại hai bên cổ, kích thước to bằng ngón tay cái và đây là triệu chứng thường gặp, chiếm đến 78%;</li>
<li style="text-align: justify;">Vào giai đoạn muộn, người bệnh sẽ có biểu hiện cứng đơ hàm, há miệng hạn chế hoặc không há được miệng;</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp khối u ác amidan đã di căn sang các khu vực khác, bệnh nhân sẽ bị đau lưng, ho kéo dài, đau xương, thậm chí thấy đau nhức toàn thân, ...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ta cũng có thể bắt gặp một số biểu hiện trên ở những bệnh lành tính khác của hệ thống Tai - Mũi - Họng như viêm amidan. Vì thế không phải 100% có những triệu chứng này thì đã chắc chắn bị mắc ung thư amidan. Tuy nhiên người bệnh không nên chủ quan mà phải đi thăm khám, điều trị để bệnh không tiến triển sang giai đoạn nặng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trung bình, bệnh nhân mắc ung thư amidan và ung thư vùng họng có tỷ lệ sống sau 5 năm kể từ khi phát hiện bệnh là 66%. Càng phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, tức là khi tế bào ung thư đã lây từ amidan lan sang các hạch bạch huyết lân cận thì tỷ lệ này càng nhỏ hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, nghiên cứu về bệnh ung thư amidan đã chỉ ra rằng phần trăm cơ hội sống sót của người mắc ung thư amidan còn phụ thuộc vào việc người đó có bị nhiễm virus HPV hay không. Đố với trường hợp ung thư biểu mô amidan ở những giai đoạn muộn, tỷ lệ sống sau 3 năm có sự khác biệt: Nếu test HPV dương tính thì là 82%, ngược lại nếu âm tính là 57%. </p>
<p style="text-align: justify;">Sau khi điều trị ung thư amidan dương tính HPV thì tỷ lệ tái phát sẽ thấp hơn so với những ca âm tính với HPV. Lý giải cho điều này là do khối u dương tính HPV thì thường được tìm thấy ở những người trẻ tuổi, bao gồm ở cả 2 giới và không hút thuốc lá. Còn khối u HPV âm tính lại xuất hiện ở những bệnh nhân là nam giới lớn tuổi, có nhiều bệnh nền và hay hút thuốc lá. Vì thế tiên lượng bệnh sẽ xấu hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dưới đây là danh sách những biện pháp cần làm để phòng tránh nguy cơ mắc ung thư amidan:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Từ bỏ thuốc lá và tránh xa khói thuốc từ người khác;</li>
<li style="text-align: justify;">Cai rượu bia hoặc hạn chế tối đa rượu bia cũng như những thức uống, các chất kích thích;</li>
<li style="text-align: justify;">Vệ sinh răng miệng thường xuyên, sạch sẽ, đúng cách;</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng cường luyện tập thể dục, thể thao một cách điều độ;</li>
<li style="text-align: justify;">Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: bổ sung các chất dinh dưỡng, chất xơ và vitamin có lợi cho cơ thể. Không nên ăn quá nhiều đồ chiên xào, nướng, giảm hàm lượng muối trong mỗi bữa ăn;</li>
<li style="text-align: justify;">Có thói quen thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để tầm soát ung thư và những bệnh lý khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vệ sinh răng miệng thường xuyên, sạch sẽ, đúng cách là biện pháp ngăn ngừa bệnh hữu hiệu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_cach-ve-sinh-rang-mieng-dung-va-chuan-8.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vệ sinh răng miệng thường xuyên, sạch sẽ, đúng cách là biện pháp ngăn ngừa bệnh hữu hiệu</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định bệnh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn sẽ dựa vào kết quả vi thể. Nếu gặp khó khó khăn khi sinh thiết do tổ chức amidan bị loét hoại tử và chảy máu, bác sĩ có thể chẩn đoán dựa trên kết quả sinh thiết hạch. Bên cạnh thăm khám trực tiếp, cần sờ vào amidan cùng các vùng lân cận để đánh giá mức độ lây lan rộng của khối u và các hạch đã bị di căn. </p>
<p style="text-align: justify;">Để phục vụ cho việc xét nghiệm, kiểm tra các tế bào dưới kính hiển vi, nhân viên y tế sẽ sử dụng kim nhỏ để chọc hút một lượng nhỏ mô khỏi tổ chức amidan của bệnh nhân. Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp cộng hưởng từ;</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp cắt lớp phát xạ positron.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nhằm kiểm tra xem ung thư amidan đã tiến triển tới mức độ nào, có 4 giai đoạn bệnh chúng ta cần lưu ý:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn 1: </strong>xuất hiện khối u kích thước nhỏ (dưới 2cm), mới chỉ khu trú ở khu vực amidan, chưa di căn tới các hạch bạch huyết lân cận;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn 2: </strong>khối u đã gia tăng kích thước lên từ 2 - 4cm, nhưng chưa di căn;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn 3: </strong>khối u đã lớn hơn ( > 4cm), tế bào ung thư đã di căn sang một hạch cổ cùng bên với khối u. Các hạch bạch huyết có kích thước 3cm, hoặc là nhỏ hơn; </li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn 4: </strong>giai đoạn phức tạp và nghiêm trọng nhất, ung thư đã di căn sang các bộ phận khác ngoài phạm vi vùng họng. Do đó việc tiên lượng và chữa trị gặp rất nhiều khó khăn.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_medlatec1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm để sớm phát hiện bất thường và là căn cứ hỗ trợ chẩn đoán, điều trị bệnh</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn muộn, các dấu hiệu của ung thư đã rõ ràng hơn nên không gặp trở ngại trong việc chẩn đoán. Tuy nhiên đối với trường hợp bệnh nhân thăm khám khi bệnh ở giai đoạn sớm thường có các triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với những thể thâm nhiễm thì cần phải phân biệt với những bệnh lý dưới đây:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thương tổn gây loét ở amidan:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phổ biến nhất là thể viêm họng Vincent. Nhưng bệnh này thường tiến triển cấp tính, đồng thời đặc điểm loét cũng khác biệt: loét không đều, có lớp giả mạc bao phủ ở đáy loét hoặc đáy loét bẩn nhiễm mủ máu, bờ loét mềm kèm theo hạch viêm ở cổ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Một khối u loét thâm nhiễm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp này khá hiếm gặp nhưng cũng cần lưu ý để tránh nhầm sang một thể lao loét sùi. Tuy nhiên thương tổn lao thì thường ít khu trú tại tổ chức amidan, ít gây thâm nhiễm xuống phía sâu và xuất hiện phổ biến ở người bệnh bị lao đang tiến triển. Bên cạnh dựa trên kết quả vi thể, cần đánh giá các xét nghiệm về lao và quan sát phản ứng huyết thanh khi chẩn đoán phân biệt.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Trường hợp 1 amidan thể thâm nhiễm làm tăng kích thước amidan:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cần chú ý phân biệt giữa việc bản thân amidan to ra và amidan bị các khối u xung quanh đẩy lồi ra giống như khối u tuyến mang tai, u bên họng, hạch cổ to,... hoặc các u mặt sau màn hầu, u vùng vòm, ngã ba họng thanh quản,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Loét u hỗn hợp hoặc u trụ vùng màn hầu giai đoạn cuối:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Những u này có thể bị loét rồi lan sang amidan, nhưng chúng thường phát triển khá chậm trong thời gian dài, tái lặp nhiều lần nên cũng dễ chẩn đoán. Thực tế điều quan trọng nhất đối với chẩn đoán phân biệt là việc đánh giá chính xác về cấu tạo của các thương tổn. Rất khó để đánh giá vị trí ban đầu của u xuất phát từ amidan hay là ở màn hầu, đồng thời nó cũng không có ý nghĩa lớn trong công tác điều trị. Riêng đối với những trường hợp bệnh nhân có những triệu chứng bắt đầu bằng nổi hạch cổ thì cần phân biệt với chứng viêm hạch cổ mạn tính do ung thư máu hoặc lao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư amidan</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vì ung thư amidan nhạy cảm với tia xạ, nên gần đây biện pháp chiếu tia xạ thường được sử dụng trong việc điều trị ung thư amidan. Phẫu thuật thường chỉ áp dụng khi những ca đã tia xạ rồi nhưng vẫn còn sót lại các hạch hoặc u amidan. </p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, có những bệnh nhân nghi ngờ mắc ung thư amidan nhưng kết quả sinh thiết nhiều lần lại cho ra âm tính thì có thể dừng phẫu thuật, mục đích là: cắt rộng tổ chức amidan, gửi bệnh phẩm đi sinh thiết để tìm tế bào ung thư.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật hỗ trợ tiêu diệt tận gốc u ác tính" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20190805_102857_097635_phau-thuat-tai-benh-v.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật hỗ trợ tiêu diệt tận gốc u ác tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như những bệnh ung thư khác, có 3 phương pháp để điều trị ung thư amidan: phẫu thuật, hoá trị, xạ trị. Ở giai đoạn đầu thường áp dụng phẫu thuật và xạ trị, còn hoá trị thì dùng vào giai đoạn cuối của bệnh. Cụ thể:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật: </strong>hỗ trợ tiêu diệt tận gốc u ác tính. Sẽ có những phương pháp phẫu thuật khác nhau phù hợp với từng loại kích thước và mức độ ảnh hưởng của khối u. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân hay bị ảnh hưởng chức năng phát âm và thay đổi giọng nói;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị: </strong>có thể được áp dụng riêng biệt hoặc kết hợp với phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn các khối u, làm tăng hiệu quả điều trị;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Hoá trị: </strong>các thuốc chống ung thư sẽ nằm trong danh sách hoá trị và thường được dùng khi bệnh nhân đã ở giai đoạn cuối.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Ung thư amidan: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Ung thư amidan | Kienthucungthu</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-amidan-skvzr |
Ung thư buồng trứng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ. Mỗi buồng trứng có kích thước bằng một hạt thị và chúng nằm ở trong khung chậu. </p>
<p style="text-align: justify;">Buồng trứng có nhiệm vụ sản xuất ra trứng để đưa đi thụ tinh, đồng thời sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm progesterone. Hai loại nội tiết tố này giữ vai trò nhất định trong quá trình phát triển của cơ thể nữ giới, ngoài ra còn liên quan đến các hoạt động khác như chu kỳ kinh nguyệt, mang thai,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_20200302_154935_442863_unang.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng xảy ra khi có sự xuất hiện của các khối u ác tính bắt nguồn từ 1 hoặc là cả 2 buồng trứng. Các tế bào bất thường phát triển mất kiểm soát, chúng xâm lấn và phá huỷ những mô xung quanh nó, thậm chí khi bệnh ở thể nặng chúng còn có thể di căn tấn công sang các bộ phận khác trong cơ thể. </p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng ở phái nữ theo thống kê là 4,6/100.000 người. Bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng nhưng thường gặp nhất vẫn là phụ nữ ở độ tuổi ngoài 50.</p>
<p style="text-align: justify;">Có 3 loại ung thư buồng trứng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Ung thư biểu mô buồng trứng: </strong>loại này phổ biến nhất, xảy ra khi các tế bào ung thư phát triển trên bề mặt của buồng trứng;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Ung thư tế bào mầm: </strong>bắt nguồn từ những tế bào có chức năng sản xuất trứng, hiếm gặp hơn ung thư biểu mô;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Ung thư tế bào mô nâng đỡ buồng trứng: </strong>ít gặp</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù nguyên nhân đích gây hình thành nên các tế bào ung thư buồng trứng chưa được xác định rõ ràng, nhưng những yếu tố nguy cơ sau đây cũng góp phần làm gia tăng khả năng mắc ung thư buồng trứng ở nữ giới:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tuổi tác: </strong>tuổi càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn. Phần lớn bệnh nhân nữ mắc ung thư buồng trứng là các trường hợp trong độ tuổi từ 50 trở lên;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tuổi tác càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_ung-thu-buong-trung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tuổi tác càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tiền sử bệnh lý gia đình: </strong>trong nhà có người thân như mẹ, chị, em gái ruột,... đã từng mắc ung thư buồng trứng, ung thư vú hoặc ung thư đại tràng cũng có thể di truyền cho nhau và di truyền cho đời sau;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tiền sử bệnh lý bản thân: </strong>những người đã từng mắc ung thư đại tràng hoặc ung thư vú sẽ dễ bị ung thư buồng trứng hơn so với người khác;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Khả năng mang thai và sinh con: </strong>nguy cơ bị ung thư buồng trứng ở những người đã từng mang thai và sinh con sẽ thấp hơn so với những ai chưa từng trải qua sinh nở;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Điều trị hormon thay thế: </strong>biện pháp này thường được chị em phụ nữ dùng sau mãn kinh sẽ làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Dùng thuốc kích thích phóng noãn: </strong>có thể tác động nhẹ đến khả năng mắc bệnh, nhưng đang trong quá trình nghiên cứu thêm;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sử dụng bột taLc.</strong></li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng tương tự như những bệnh lý ung thư khác, khi ở giai đoạn đầu ung thư buồng trứng ít bộc lộ biểu hiện. Ở giai đoạn muộn thì các dấu hiệu sẽ rõ ràng hơn. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, có thể phát hiện sớm các triệu chứng sau của bệnh:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tăng cân hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân;</li>
<li style="text-align: justify;">Kém ăn, ăn không thấy ngon miệng, luôn có cảm giác đầy bụng, đầy hơi ngay cả khi ăn một bữa ăn nhẹ: đây có thể là triệu chứng thường thấy do bệnh lý về tiêu hoá nhưng cũng có khả năng là do khối u buồng trứng đang phát triển to dần, đè vào ruột, dạ dày,...;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Bio-acimin-Tao-bon-sau-sinh-dieu-tri-nhu-the-nao-2.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau bụng là một trong những dấu hiệu cảnh báo của ung thư buồng trứng</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, táo bón, tiêu chảy;</li>
<li style="text-align: justify;">Khó chịu, đau tức, đau nhói kéo dài vùng bụng dưới: các cơn đau vùng này khác với khi bị khó tiêu hoặc khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau khi giao hợp;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiểu nhiều lần trong ngày do bàng quang bị tăng áp lực chèn ép;</li>
<li style="text-align: justify;">Chảy máu âm đạo: đặc biệt có hiện tượng chảy máu ngay cả khi đã mãn kinh, hoặc bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt;</li>
<li style="text-align: justify;">Vòng bụng to hơn không phải do tăng cân;</li>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng, đặc biệt càng mệt khi lao động gắng sức;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi bản thân xuất hiện các dấu hiệu bất thường như trên, chị em phụ nữ cần đi khám để xác định bệnh ngay. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp chỉ phát giác ra các triệu chứng bất thường khi ung thư buồng trứng đã ở giai đoạn cuối.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cho đến nay vẫn chưa có biện pháp nào có thể triệt để ngăn ngừa ung thư buồng trứng. Tuy vậy, nhằm làm giảm nguy cơ bị ung thư buồng trứng, các chuyên gia y tế khuyến nghị như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cần hạn chế lượng mỡ sử dụng trong khẩu phần ăn hàng ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Không nên lạm dụng thuốc tránh thai. Nếu dùng, cần xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để xem xét với thể trạng của mình có phù hợp dùng thuốc tránh thai hay không;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi sinh con, khuyến khích chị em cho con mình bú sữa mẹ. Điều này đã được chứng minh giúp làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng do hạn chế được số lần phóng noãn;</li>
<li style="text-align: justify;">Tầm soát ung thư buồng trứng theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện sớm bệnh" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_20200328_nguyen-ly-chup-cong-huong-tu-04.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện sớm bệnh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Để xác định ung thư buồng trứng ở bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp sau:</p>
<ul>
<li><strong>Xét nghiệm CA 125 có trong máu: </strong>trên bề mặt của các tế bào ung thư và một số mô lành có thể tìm thấy một loại protein tên là CA 125. Nồng độ của loại protein này ở các bệnh nhân ung thư thường cao hơn bình thường. Tuy nhiên nồng độ CA 125 cao cũng không có nghĩa là người đó chắc chắn bị ung thư buồng trứng vì đây đồng thời cũng là dấu hiệu của các loại bệnh khác nhưn viêm ruột thừa hoặc lạc nội mạc tử cung. Do đó, bên cạnh xét nghiệm CA 125 trong máu thì cũng cần phải thực hiện kết hợp thêm những chỉ định xét nghiệm khác để chẩn đoán ung thư buồng trứng;</li>
<li><strong>Khám vùng chậu: </strong>để kiểm tra những dấu hiệu bất thường, bác sĩ sẽ cần phải kiểm tra âm hộ, âm đạo, buồng trứng, tử cung của bệnh nhân;</li>
<li><strong>Siêu âm: </strong>có thể áp dụng kỹ thuật siêu âm đầu dò, đưa đầu dò vào trong âm đạo để khảo sát. Ngoài siêu âm đầu dò, còn một hình thức thu thập hình ảnh khác đó là siêu âm ngoài, lúc này đầu dò sẽ được đặt ở bên cạnh dạ dày. Siêu âm có thể trả ra hình ảnh cấu trúc cũng như kích thước của buồng trứng và phát hiện các u nang;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_e2bfba6f-5f25-423e-80fb-e237b2938a3e.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Siêu âm kết hợp xét nghiệm và một số chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng khác sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác hơn</em></p>
<ul>
<li><strong>Chụp X-quang: </strong>bằng cách sử dụng ảnh hưởng của bức xạ, chụp X-quang cho phép thu lại hình ảnh bên trong cơ thể, và giúp phát hiện xem ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn nào, đã di căn tới những cơ quan khác hay chưa;</li>
<li><strong>Chụp CT / MRI: </strong>hỗ trợ cung cấp hình ảnh chỉ tiết về ngực, ổ bụng và vùng chậu, kết hợp với nhau tạo nên hình ảnh 3D giúp chẩn đoán các dấu hiệu của ung thư trên cơ thể người bệnh;</li>
<li><strong>Phẫu thuật / Sinh thiết: </strong>dựa trên mẫu mô bệnh phẩm, tiến hành xét nghiệm để xem tế bào đó có khả năng gây ung thư hay không.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư buồng trứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đây là kỹ thuật thường được áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn đầu. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ hết các tế bào ung thư, tàn tích còn sót lại thì sau phẫu thuật có thể dùng biện pháp xạ trị hoặc hóa trị để loại bỏ nốt.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20190805_102857_097635_phau-thuat-tai-benh-v.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật thường được áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường, người bệnh sẽ phải cắt bỏ các bộ phận như: ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung, tử cung, các mạc nối và các hạch có trong ổ bụng. Tuy nhiên nếu bệnh nhân muốn mang thai, bác sĩ sẽ cố gắng bảo tồn những cấu tạo chưa bị xâm lấn bởi ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ chỉ định cho mổ mở hoặc mổ nội soi dựa trên tình hình sức khoẻ của người bệnh. Ưu điểm của biện pháp mổ nội soi đó là ít xâm lấn, có tính thẩm mỹ cao, thời gian nằm viện được rút ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Tất nhiên, phẫu thuật sẽ có những bất tiện như khiến bệnh nhân phải chịu các cơn đau ngắn, khi đi vệ sinh gặp khó khăn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Hóa trị liệu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Hoá trị liệu là biện pháp triệt hạ tế bào ung thư bằng thuốc dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc đưa thuốc trực tiếp vào ổ bụng bằng cách sử dụng một ống thông.</p>
<p style="text-align: justify;">Thường thì các bệnh nhân đang ở giai đoạn tiến triển của ung thư sẽ thực hiện phương pháp này, với mục đích hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót sau khi hoàn tất phẫu thuật. Sau khi điều trị bằng thuốc, bệnh nhân sẽ cần kiểm tra các mẫu dịch và mô để đánh giá tình trạng đáp ứng thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp hoá trị có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh như: buồn nôn, nôn, chán ăn, rụng tóc, mệt mỏi, sạm da,... Ngoài ra có một số loại thuốc dùng trong điều trị ung thư buồng trứng có thể ảnh hưởng tới chức năng thận, vì thế trong quá trình sử dụng bệnh nhân cần được truyền nhiều dịch để hạn chế tối đa thương tổn tới thận.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xạ trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp xạ trị là tận dụng ảnh hưởng của tia phóng xạ nhằm loại bỏ các tế bào gây ung thư. Tia phóng xạ có thể xuất phát từ một loại máy nằm ngoài cơ thể, hoặc đưa dung dịch phóng xạ vào ổ bụng của người bệnh. </p>
<p style="text-align: justify;">Khi áp dụng xạ trị, cả tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh đều có thể bị ảnh hưởng. Các tác dụng không mong muốn khi xạ trị bao gồm: nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, mệt mỏi,... Tác dụng phụ nặng hay nhẹ cũng phụ thuộc vào liều lượng và vị trí khu vực chiếu xạ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng, nguyên nhân, dấu hiệu và dấu hiệu phát triển | Vimec</li><li style="text-align: justify;">Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng, nguyên nhân và cách điều trị | Careplusvn</li><li style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-buong-trung-sjeqy |
Cúm | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh cúm khá phổ biến trong cộng đồng và hầu như ai cũng đã từng mắc. Đây là một loại bệnh truyền nhiễm, nguyên nhân đến từ virus xâm nhập và gây tổn thương hệ hô hấp của người bệnh ở các vị trí như mũi, cổ họng và phổi. Phần lớn cúm sẽ tự khỏi trong thời gian ngắn nhưng cũng có khi cúm sẽ gây nên những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí người bệnh có thể bị tử vong do cúm, đặc biệt là các đối tượng sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người lớn trên 65 tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, nặng hơn là đối với những trẻ dưới 2 tuổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh cúm khá phổ biến trong cộng đồng và hầu như ai cũng đã từng mắc" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_Benh-cum-mua.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh cúm khá phổ biến trong cộng đồng và hầu như ai cũng đã từng mắc</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Phụ nữ đang có thai và phụ nữ sau khi sinh 2 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người mắc chứng béo phì, thừa cân khi chỉ số cơ thể BMI ở mức trên 40.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người cao tuổi trong các viện dưỡng lão.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người mắc bệnh lý mạn tính: bệnh tim, hen suyễn, bệnh gan, thận, tiểu đường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người suy giảm miễn dịch, đề kháng yếu.</p>
<p style="text-align: justify;">Virus cúm lây truyền từ người sang người thông qua những giọt bắn chứa virus khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi,... Các chủng virus cúm đang lưu hành phổ biến tại Việt Nam là virus cúm A, B, C và gặp nhiều nhất là cúm A và cúm B. Khả năng lây truyền của virus cúm rất khủng khiếp và là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất thế giới khi cúm bùng phát thành dịch. Con người trên thực tế đã chứng kiến sự càn quét tàn bạo của các trận dịch cúm trong lịch sử đã cướp đi hàng triệu sinh mạng trên thế giới.</p>
<p style="text-align: justify;">Cúm không ngoại trừ bất kỳ đối tượng nào và tỷ lệ nhiễm những chủng virus cúm mới rất cao - lên tới 90% ở cả đối tượng người lớn lẫn trẻ em. Các biến chứng nghiêm trọng có thể gặp do cúm gây ra là viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai, thậm chí là viêm não và có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Theo báo cáo của WHO - Tổ chức Y tế thế giới thì mỗi năm trên toàn cầu có từ 5 - 10% số người lớn và từ 20 - 30% trẻ em bị mắc bệnh cúm. Đáng báo động hơn và trong tỷ lệ này có đến nửa triệu ca tử vong do phải trải qua những vấn đề về sức khoẻ mà cúm gây nên. Còn ở Việt Nam, số trường hợp mắc cúm mỗi năm được ghi nhận là khoảng 1 - 1,8 triệu người. Nếu như trước đây cúm thường xảy ra chủ yếu vào mùa lạnh, cụ thể là thời điểm đông xuân, nhưng giờ đây ở nước ta cúm có thể xuất hiện quanh năm, thậm chí có thể bùng nổ những cụm dịch rải rác ở các địa phương khác nhau.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Virus cúm với tên tiếng Anh là Influenza virus là căn nguyên dẫn tới căn bệnh này. Ngay cả khi đã có vắc xin phòng bệnh cúm, việc phòng ngừa bệnh vẫn gặp rất nhiều khó khăn do virus này liên tục biến thể và thường xuyên cho ra đời những phiên bản mới, thách thức giới khoa học của con người.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Bệnh cúm có nguyên nhân vừa virus " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Nguyen-nhan-gay=benh=cum.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh cúm có nguyên nhân vừa virus </em></p>
<p style="text-align: justify;">Cấu tạo của virus cúm: Bản chất của vỏ virus là Glycoprotein gồm 2 loại kháng nguyên sau:</p>
<p style="text-align: justify;">· Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H - Hemagglutinin gồm 15 loại.</p>
<p style="text-align: justify;">· Kháng nguyên trung hoà N - Neuraminidase gồm 9 loại.</p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ cần các tổ hợp của 2 loại kháng nguyên trên sắp xếp khác nhau sẽ cho kết quả những phân tuýp khác nhau của virus cúm A. Hai kháng nguyên H và N, đặc biệt là kháng nguyên H trong quá trình lưu hành sẽ liên tục biến đổi. Những biến đổi nhỏ liên tục (được gọi là trôi kháng nguyên) sẽ gây ra các đợt dịch có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên khi những biến đổi nhỏ dần tích tụ lại sẽ tạo nên các biến đổi lớn, tạo nên tuýp kháng nguyên mới. Nguyên nhân là do có sự tái tổ hợp giữa các chủng virus cúm người và cúm động vật. Những phân tuýp kháng nguyên mới này chính là nguồn gốc tạo ra các trận đại dịch cúm trên toàn cầu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Khi mới mắc bệnh, biểu hiện của cúm khá tương đồng với các triệu chứng cảm lạnh thông thường như hắt hơi, sổ mũi và đau họng. Tuy nhiên cần nhớ rằng bệnh cảm lạnh phát triển từ từ, còn cúm thì sẽ xuất hiện đột ngột hơn. Do vậy nhiều người thường nhầm lẫn và gộp chung hai bệnh này làm một với tên gọi là bệnh cảm cúm và bệnh nhân có xu hướng tự đi mua thuốc và điều trị tại nhà, ít khi tới khám tại bệnh viện.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các biểu hiện thường thấy của bệnh thường là bắt đầu từ sốt, ớn lạnh,.. " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Benh-cum-o-tre-nho.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các biểu hiện thường thấy của bệnh thường là bắt đầu từ sốt, ớn lạnh,.. </em></p>
<p>Những triệu chứng sau cảnh báo có thể bạn đang mắc bệnh cúm mùa:</p>
<p>- Sốt cao trên 38 độ C.</p>
<p>- Ớn lạnh.</p>
<p>- Mệt mỏi.</p>
<p>- Đau nhức mỏi cơ bắp.</p>
<p>- Đau đầu.</p>
<p>- Nghẹt mũi.</p>
<p>- Ho khan.</p>
<p>- Viêm họng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biến chứng có thể coi là nguy hiểm nhất của cúm đó là hội chứng Reye gây sưng phù ở não và gan. Tuy rằng hội chứng này khá hiếm gặp nhưng mức độ nghiêm trọng thì rất đáng báo động vì có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cao cho bệnh nhân. Thông thường trẻ em trong độ tuổi từ 2 - 16 là đối tượng dễ mắc phải hội chứng này. Reye thậm chí có thể xuất hiện rất nhanh chỉ sau vài ngày bắt đầu nhiễm virus cúm. Cho đến khi những biểu hiện của hội chứng có dấu hiệu thuyên giảm thì trẻ sẽ đột nhiên bị nôn mửa, sau đó chuyển sang mê sảng, co giật, xảy ra hiện tượng hôn mê sâu rồi tử vong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng có thể coi là nguy hiểm nhất của cúm đó là hội chứng Reye gây sưng phù ở não và gan" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_phu-nao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng có thể coi là nguy hiểm nhất của cúm đó là hội chứng Reye gây sưng phù ở não và gan</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đặc biệt, những thai phụ nếu bị mắc cúm trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ cao sẽ bị sảy thai, thai lưu hoặc dị tật thai nhi. Nếu bị nhiễm cúm khi đang mang thai, các mẹ bầu nên thực hiện khám thai, siêu âm 2 tuần/lần trong vòng 2 tháng đầu và khám định kỳ ở những tháng kế tiếp theo hướng dẫn của bác sĩ để theo dõi sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra thai phụ có thể cần phải tiến hành những xét nghiệm cần thiết khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người khoẻ mạnh có thể bị nhiễm cúm thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với người đang mang mầm bệnh. Do virus cúm có thể ẩn nấp trong những giọt bắn do người mắc bệnh cúm phát ra khi giao tiếp, ho, hắt hơi, sổ mũi,... nên người xung quanh khi nói chuyện cùng người bệnh sẽ có khả năng cao bị hít phải các giọt bắn này.</p>
<p style="text-align: justify;">Không chỉ có vậy, những giọt bắn chứa virus này có thể tồn tại trên bề mặt như đồ dùng cá nhân, điện thoại, bàn phím máy tính, khi chúng ta chạm phải rồi đưa tay lên miệng, lên mắt, mũi cũng sẽ bị nhiễm virus cúm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những yếu tố nguy cơ sau đây sẽ làm gia tăng khả năng mắc cúm và gây nên những biến chứng ở người bệnh:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuổi tác: bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ bị bệnh cúm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ bị bệnh cúm" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_cum.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ bị bệnh cúm</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Phụ nữ mang thai: những thai phụ rất dễ mắc bệnh cúm và sinh ra biến chứng, đặc biệt nguy hiểm trong 6 tháng cuối của thai kỳ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều kiện sống và làm việc cũng là một yếu tố làm gia tăng nguy cơ nhiễm virus cúm, ví dụ như những người sống hoặc làm việc tại môi trường đông người như trường mầm non, viện dưỡng lão, nhà máy, doanh trại quân đội,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Đề kháng kém, hệ thống miễn dịch suy yếu: mắc HIV/AIDS, đang điều trị ung thư, cấy ghép tạng và phải dùng thuốc chống đào thải, đang phải dùng corticosteroid gây suy yếu hệ thống miễn dịch. Mà một khi đội quân bảo vệ cơ thể bị tổn thương thì sẽ tạo điều kiện cho virus cúm tấn công và khả năng biến chứng cũng cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị béo phì.</p>
<p style="text-align: justify;">- Mắc bệnh lý nền mạn tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù không đem lại hiệu quả tối đa 100% nhưng tiêm vắc xin phòng cúm là cách tốt nhất để ngăn ngừa căn bệnh này. Theo khuyến cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì công dân từ 6 tháng tuổi trở lên đều cần phải tiêm vắc xin cúm hàng năm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm vắc xin phòng cúm là cách tốt nhất để ngăn ngừa căn bệnh cúm" src="/ImagePath\images\20210825/20210825_vac-xin-phong-benh-cum-mua-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vắc xin phòng cúm là cách tốt nhất để ngăn ngừa căn bệnh cúm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Vắc xin cúm sẽ có tác dụng bảo vệ người được tiêm khỏi sự tấn công của 3 - 4 chủng virus cúm thịnh hành trong mùa cúm của năm đó. Bên cạnh dạng tiêm, vắc xin cúm còn có dạng xịt mũi nhưng các đối tượng bệnh nhân như trẻ em từ 2 - 4 tuổi, phụ nữ mang thai, người bị hen suyễn hoặc hay bị thở khò khè, người hệ miễn dịch yếu thì không nên dùng dạng xịt. </p>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn thành phần của các loại vắc xin tiêm phòng cúm đều có một lượng nhỏ protein của trứng. Do đó nếu người nào bị dị ứng nhẹ với loại protein này như bị nổi mề đay khi ăn trứng thì vẫn có thể thực hiện tiêm phòng. Nhưng nếu bị dị ứng nặng thì khi tiêm cần có sự giám sát chặt chẽ của cơ sở y tế nơi có đủ khả năng cấp cứu kịp thời nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng phụ quá mẫn với vắc xin.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cách hạn chế sự lây nhiễm:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Ngay cả khi đã tiêm phòng vắc xin cúm thì mỗi người vẫn cần có ý thức trang bị các biện pháp sau để phòng tránh sự lây lan:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tránh tập trung chỗ đông người: do sự lây lan nhanh chóng và dễ dàng của cúm nên mọi người cần hạn chế tụ tập tại nơi đông người, đặc biệt là khi bước vào mùa cao điểm của dịch cúm.</li>
<li style="text-align: justify;">Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn, nhất là trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh, sau khi ho, hắt hơi.</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu hắt hơi và ho thì cần che miệng lại bằng giấy ăn, sau đó rửa lại bằng xà phòng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dựa trên các biểu hiện lâm sàng của người bệnh và phương pháp xét nghiệm, bác sĩ sẽ có cơ sở để chẩn đoán bệnh cúm. </p>
<p style="text-align: justify;">Xét nghiệm phổ biến thường được sử dụng hiện nay đó là xét nghiệm nhanh tìm kháng nguyên virus cúm thông qua mẫu bệnh phẩm lấy ở họng hoặc mũi của bệnh nhân. Chỉ sau khoảng 15 phút là đã có thể lấy kết quả xét nghiệm nhưng không phải lúc nào cũng chính xác. Thậm chí nếu xét nghiệm là âm tính thì bác sĩ vẫn có thể nhận định bệnh nhân đang mắc cúm dựa trên các triệu chứng lâm sàng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Cúm</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những biện pháp giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh cúm bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Trước hết người bệnh cần được nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc để hệ thống miễn dịch có thời gian chống lại sự tấn công của virus.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân cần bổ sung nhiều nước lọc, nước trái cây và nước từ thức ăn hàng ngày như canh súp ấm để tránh tình trạng mất nước do sốt dẫn tới mệt mỏi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sử dụng thuốc điều trị bệnh cúm cho bệnh nhân " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Dieu-tri-cum-tai-nha.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng thuốc điều trị bệnh cúm cho bệnh nhân </em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc: ngoài việc nghỉ ngơi và bổ sung đủ nước, bác sĩ có thể kê thêm cho bệnh nhân những loại thuốc như: zanamivir (Relenza) hoặc oseltamivir (Tamiflu) có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh cúm nhanh hơn, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm sau này.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xem xét dùng thêm những loại thuốc giảm đau: ibuprofen hoặc acetaminophen. </p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Cúm: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Vinmec.</li><li style="text-align: justify;">Bệnh cúm: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa | Trung tâm Y tế Hạ Long </li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tim-hieu-ve-benh-cum-va-cach-dieu-tri-ngan-ngua-hieu-qua-soxtm |
Viêm kết mạc do virus | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm kết mạc là bệnh lý nhiễm trùng thường gặp. Các nguyên nhân gây viêm kết mạc bao gồm nhiễm trùng (do vi khuẩn, virus), không do nhiễm trùng (dị ứng,…). Trong căn nguyên nhiễm trùng, virus là căn nguyên hay gặp, dễ lây lan từ người bệnh sang người lành; căn nguyên virus hay gặp là Adenovirus, herpes simplex, varicella zoster, virus sởi,… Bệnh thường diễn biến cấp tính và lành tính, có thể tự giới hạn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm kết mạc do virus" src="/ImagePath/images/20210807/20210807_20190503_035454_655159_viem_ket_mac.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm kết mạc do virus</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh thường dựa vào đặc điểm lâm sàng kết mạc viêm, xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên chỉ định trong một số trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp điều trị chính chủ yếu là điều trị hỗ trợ và giảm các triệu chứng, liệu pháp kháng virus tại chỗ hay toàn thân không được khuyến cáo. Đa số các căn nguyên virus chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu, do đó hạn chế tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh là biện pháp phòng bệnh quan trọng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3><strong>Adenovirus</strong></h3>
<p style="text-align: center;"><img alt="Adenovirus là nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm kết mạc" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_benh-viem-ket-mac-do-virus.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Adenovirus là nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm kết mạc</em></p>
<p>Là nguyên nhân hay gặp nhất (chiếm khoảng 90%) trong các căn nguyên gây bệnh viêm kết mạc do virus, thuộc họ <em>Adenoviridae</em>, có khoảng hơn 60 type huyết thanh. Virus có cấu trúc bộ gen là DNA sợi kép, khoảng 35 kb. Virus phân bố trên toàn thế giới và có thể gây bệnh quanh năm. Các nhiễm trùng có thể gặp là viêm đường hô hấp (viêm họng, viêm tai giữa, viêm tiểu phế quản, viêm phổi,…), viêm kết mạc, nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng thần kinh trung ương,… Trong đó các type D8, 19 và 37 thường hay gặp trong viêm kết mạc thành dịch, có thể gây bệnh tối cấp và nguy hiểm, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng.</p>
<h3><strong>Virus Herpes simplex (HSV)</strong></h3>
<p>Là căn nguyên trong khoảng 1,3 - 4,8% các trường hợp viêm kết mạc do virus. Virus thuộc họ <em>Herpesviridae</em>, có bộ gen là DNA, gồm HSV-1 và HSV-2, gây nhiễm trùng nhiều cơ quan như da và niêm mạc, sinh dục, thần kinh trung ương,…</p>
<h3><strong>Picornaviruses EV70 và Coxsackievirus A24</strong></h3>
<p>Được cho là tác nhân gây viêm kết mạc xuất huyết.</p>
<h3><strong>Các virus khác như: Virus sởi, SARS-CoV-2,… cũng có thể gây bệnh.</strong></h3>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng cấp tính. Người bệnh thường xuất hiện đột ngột các triệu chứng như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Cảm giác trong mắt có dị vật, kết mạc mắt đỏ, cảm giác ngứa, khi có ánh sang chói, mạnh tăng tính nhạy cảm, cảm giác bỏng rát vùng mắt, cộm mắt,kèm theo chảy nước mắt. Người bệnh thường ít khi bị thay đổi nhiều về thị lực, khi nhiễm trùng không được kiểm soát có thể dẫn đến viêm giác mạc, làm giảm thị lực, nhìn mờ, nhìn đôi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cảm giác trong mắt có dị vật, kết mạc mắt đỏ, cảm giác ngứa, khi có ánh sang chói" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_20200815_viem-ket-mac-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cảm giác trong mắt có dị vật, kết mạc mắt đỏ, cảm giác ngứa, khi có ánh sang chói</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Kết mạc thường viêm đỏ, phù nề, một số người bệnh có thể kèm theo giả mạc trắng đục bám vào, tăng tiết dịch, dử mắt khiến bệnh nhân khó mở mắt. Tổn thương ban đầu thường ở một mắt, sau đó nhanh chóng lan ra hai mắt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra các triệu chứng khác gợi ý nhiễm trùng do căn nguyên virus như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với Adenovirus có thể kèm theo sốt, đau họng, viêm họng, viêm đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hóa,…;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với HSV xuât hiện thêm mụn nước vùng niêm mạc miệng, cơ quan sinh dục;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với virus sởi có thể gây biểu hiện đường hô hấp với triệu chứng viêm long, ban sởi toàn thân, rối loạn tiêu hóa,….</li>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng toàn thân có thể gặp trong nhiễm trùng nặng như mệt mỏi, khó chịu, đau mỏi người, sốt nóng, sưng hạch bạch huyết lân cận, …</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh thường lành tính và có thể tự giới hạn, sau vài ngày bệnh có thể thuyên giảm, một số người bệnh các triệu chứng nặng lên trong 3 – 5 ngày đầu cảu bệnh, sau đó đỡ dần trong 1 - 3 tuần sau.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm kết giác mạc thành dịch (Epidemic keratoconjunctivitis (EKC)) là thể nhiễm trùng kết mạc nặng nhất do Adenovirus, đặc biệt là các type huyết thanh 8, 19 và 37. Bệnh có thể biểu hiện tối cấp và gây nhiễm trùng giác mạc sau tiến triển viêm kết mạc. Ngoài các triệu chứng của viêm kết mạc, người bệnh thường xuyên cảm giác thấy có dị vật trong mắt, nhìn kém, chói sáng, khó mở mắt, thậm chí ảnh hướng thị lực. Cần chẩn đoán và điều trị sớm để tránh biến chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng bệnh viêm kết mạc do virus thường lành tính, có thể tự giới hạn. Đa số người bệnh thường ổn định sau 2 - 3 tuần. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời, một số biến chứng có thể xảy ra.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các biến chứng </strong>đó là: Nhiễm trùng mạn tính, người bệnh có thể cảm giác sợ ánh sáng và giảm thị lực, thường xuyên thấy chói mắt; giác mạc có thể bị viêm, thậm chí loét giác mạc, tạo thành sẹo giác mạc; viêm kết mạc do virus tạo điều kiện thuận lợi cho bội nhiễm vi khuẩn,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng viêm kết mạc có thể làm giảm thị lực, sợ ánh sáng, bội nhiễm..." src="/ImagePath\images\20210807/20210807_20190910_133000_803003_lam-the-nao-khi-bi-.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng viêm kết mạc có thể làm giảm thị lực, sợ ánh sáng, bội nhiễm...</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm kết mạc do virus: Con người bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với virus trong các chất tiết của người bệnh (nước mắt, dử mắt,..) hoặc bề mặt vật dụng bị ô nhiễm. Dịch tiết chứa virus gây bệnh gây nhiễm bẩn bàn tay của người bệnh khi họ dụi mắt, từ đó lây cho người khác qua các vật dụng chung. Khi người bệnh ho, hắt hơi, chảy nước mũi, virus theo dịch tiết đường hô hấp có thể nhiễm vào mắt người lành,… Đây là con đường lây bệnh quan trọng, có thể gây thành dịch.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh có thể lây nhiễm khi người bệnh tiếp xúc với virus sau đó đưa tay lên dụi mắt" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_dui-mat-2-800x400.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh có thể lây nhiễm khi người bệnh tiếp xúc với virus sau đó đưa tay lên dụi mắt</em></p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, giới tính và lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên đa số đối tượng mắc bệnh là trẻ nhỏ. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh như: Tiếp xúc với chất tiết của người bệnh, bề mặt vật dụng bị ô nhiễm; dùng chung khăn mặt; không đảm bảo vệ sinh tay; sống tại khu vực đông người, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, không đảm bảo vệ sinh; hệ thống miễn dịch cơ thể bị suy giảm;… Ngoài ra, tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhân viên y tế có thể làm lây lan virus gây bệnh qua các thiết bị y tế không được đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, giới tính và lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên đa số đối tượng mắc bệnh là trẻ nhỏ." src="/ImagePath\images\20210807/20210807_bi-viem-ket-mac-bao-lau-thi-khoi-0850.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, giới tính và lứa tuổi khác nhau, tuy nhiên đa số đối tượng mắc bệnh là trẻ nhỏ.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các biện pháp phòng bệnh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Không dùng chung khăn mặt, vật dụng cá nhân đối với người khác;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Không dùng chung đồ dùng cá nhân đặc biệt là khăn mặt với người khác" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_20200425_benh-rat-de-lay-neu-ban-su-dung-chung-do-dung-ca-nhan-voi-nguoi-benh-.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Không dùng chung đồ dùng cá nhân đặc biệt là khăn mặt với người khác</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế thói quen dụi mắt;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi hắt hơi cần che mũi miệng, xử lý chất thải của người bệnh đúng quy định;</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh tay đặc biệt sau khi tiếp xúc với người bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Mang thiết bị bảo vệ mắt khi làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất, tăng cường, nâng cao sức khỏe;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bổ sung các loại vitamin A, E;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bổ sung các loại vitamin tốt cho mắt" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_vitaminbomat1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bổ sung các loại vitamin tốt cho mắt</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chú ý cẩn thận khi sử dụng kính áp tròng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không tự ý điều trị bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điêu trị người bệnh sớm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi thăm khám, thực hiện các thủ thuật nhãn khoa cần tuân thủ nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn;…</p>
<p style="text-align: justify;">Đa số các virus gây viêm kết mạc chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu, do đó các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu là đặc biệt quan trọng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3><strong>Một số xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Nuôi cấy virus</strong>: Là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhiễm trùng do căn nguyên Adenovirus, tuy nhiên yêu cầu kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại. Thời gian nuôi cấy virus có thể lâu, thậm chí kéo dài khoảng 28 ngày với type huyết thanh Adenovirus gây viêm kết mạc thành dịch.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Xét nghiệm kháng nguyên virus</strong>: Có thể cho kết quả nhanh hơn với với xét nghiệm nuôi cấy virus, đặc biệt ở những đối tượng suy giảm miễn dịch.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm kháng nguyên virus" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_labo-xet-nghiem-medlatec.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm kháng nguyên virus</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Phản ứng PCR</strong>: Đây là xét nghiệm có độ nhạy và dộ đặc hiệu khá cao nhằm phát hiện DNA của virus trong các bệnh phẩm.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Xét nghiệm huyết thanh học</strong>: Sự xuất hiện kháng thể IgM tương ứng với virus có thể gợi ý sự nhiễm virus cấp tính, tuy nhiên có thể có sự phản ứng chéo giữa các type virus với nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chẩn đoán viêm kết mạc do virus</strong>: Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên không được khuyến cáo chỉ định thường xuyên ở bệnh nhân viêm kết mạc do virus, trừ khi các triệu chứng lâm sàng kéo dài, diễn biến tối cấp, đáp ứng kém với điều trị, hoặc khi cần phân biệt với nhiễm trùng do căn nguyên vi khuẩn. Đa số các trường hợp viêm kết mạc do virus có thể chẩn đoán trên các triệu chứng lâm sàng và thăm khám thực thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm kết mạc do virus trong một số trường hợp cần chẩn đoán phân biệt với viêm kết mạc do các căn nguyên khác như: viêm kết mạc do vi khuẩn, viêm kết mạc dị ứng, viêm loét giác mạc, viêm màng bồ đào,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm kết mạc do virus </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Đa số các mầm bệnh virus có thể tự giới hạn. Thời gian điều trị có thể kéo dài trung bình 2 - 3 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;"> - Do bệnh viêm kết mạc do virus dễ lây lan cho người khác nên người bệnh cần hạn chế tiếp xúc với người lành, dùng riêng khăn tay, khăm tắm, các vật dụng cá nhân, dùng các thiết bị bảo vệ mắt,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Không khuyến cáo sử dụng các liệu pháp kháng virus tại chỗ hoặc toàn thân đối với người bệnh viêm kết mạc do virus. Trong trường hợp có bội nhiễm vi khuẩn, có thể sử dụng các liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm như neomycin, azithromycin,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Vai trò của thuốc Corticoid: Có thể cân nhắc trong một số người bệnh nhằm giảm các triệu chứng, tuy nhiên chống chỉ định trong viêm kết mạc do HSV. Khi chỉ định cần cân nhắc tác dụng phụ và biến chứng của thuốc như ảnh hưởng đến thị lực, gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Các biện pháp điều trị có thể sử dụng: Chườm ấm hoặc chườm mát vùng quanh mắt nhằm giảm các triệu chứng, tuy nhiên cần chú ý vệ sinh tay đúng cách và sử dụng khăn riêng, tránh chạm trực tiếp vào mắt; bóc tách giả mạc bằng tăm bông; Sử dụng nước mắt nhân tạo trong quá trình điều trị, trên thực tế có rất nhiều sản phẩm với các thành phần khác nhau; có thể sử dụng chất sát trùng povidone-iodine trong điều trị với mục đích rút ngắn thời gian phục hồi và mức độ nghiêm trọng của bệnh; một số thuốc kháng histamine có thể chỉ định nhằm giảm các triệu chứng cho người bệnh,… Cần tư vấn cho người bệnh rằng các triệu chứng tiết dịch có thể tăng lên trong 3 - 5 ngày đầu, sau đó các triệu chứng sẽ giảm dần sau 2 - 3 tuần và cần tuân thủ điều trị bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sử dụng nước mắt nhân tạo trong quá trình điều trị" src="/ImagePath\images\20210807/20210807_20200418_104422_089329_nho-mat.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng nước mắt nhân tạo trong quá trình điều trị</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Trong thời gian điều trị người bệnh cần nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch trong thời gian bị bệnh; ngủ đủ giấc và ăn uống đầy đủ; đeo khẩu trang y tế khi tiếp xúc với người khác; xử lý chất thải đúng cách; hạn chế việc sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian bị bệnh; sử dụng kính bảo vệ mắt, tránh gió, tránh bụi, tránh nước bẩn vào mắt; hạn chế thói quen dụi mắt;…</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Li J, Lu X, Jiang B, Du Y, Yang Y, Qian H, Liu B, Lin C, Jia L, Chen L, Wang Q. Adenovirus-associated acute conjunctivitis in Beijing, China, 2011-2013. BMC Infect Dis. 2018 Mar 20;18(1):135</p><p>2. Kane H, Ka AM, Hanne FT, Ndiaye JMM, Diagne JP, Nguer M, Sow S, Saheli Y, Sy EHM, De Meideros Quenum ME, Ndoye Roth PA, Ba EA, Ndiaye PA. [Senegalese experience with acute viral conjunctivitis]. J Fr Ophtalmol. 2017 Apr;40(4):297-302.</p><p>3. Azari AA, Barney NP. Conjunctivitis: a systematic review of diagnosis and treatment. JAMA. 2013;310(16):1721. </p><p>4. Alfonso SA, Fawley JD, Alexa Lu X. Conjunctivitis. Prim Care. 2015 Sep;42(3):325-45</p><p>5. Marinos E, Cabrera-Aguas M, Watson SL. Viral conjunctivitis: a retrospective study in an Australian hospital. Cont Lens Anterior Eye. 2019 Dec;42(6):679-684.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-ket-mac-do-virus-sbgej |
Hội chứng ngưng thở khi ngủ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Việc bị <strong>ngừng thở khi ngủ không phải là một bệnh lý hiếm gặp hiện nay</strong>, có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là khiến người bệnh bị tử vong. Mặc dù vậy, hầu hết bệnh nhân lại không biết mình đang bị bệnh vì hội chứng này ít khi được chẩn đoán, dó đó rất nhiều người phải đối mặt với nhiều rủi ro nguy hiểm khi bị ngừng thở khi ngủ mà không rõ nguyên nhân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hội chứng ngưng thở khi ngủ hay còn được biết đến là một loại rối loạn giấc ngủ" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em><strong>Hội chứng ngưng thở khi ngủ</strong> hay còn được biết đến là một loại rối loạn giấc ngủ</em></p>
<p><strong>Hội chứng ngưng thở khi ngủ</strong> hay còn được biết đến là một loại rối loạn giấc ngủ, xảy ra khi có ít nhất 10 lần những cơn ngừng thở lặp đi lặp lại trong giấc ngủ trong đêm của bệnh nhân. Có 3 loại chính của chứng rối loạn ngưng thở khi ngủ, cụ thể đó là:</p>
<p><b>Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA): </b></p>
<p>Đây là tình trạng phổ biến nhất, tỷ lệ nữ giới bị ảnh hưởng là 2% và ở nam giới là 4%. Tuy nhiên các chuyên gia y tế cho rằng chỉ có tầm khoảng 10% bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở tắc nghẽn được chẩn đoán bệnh khi đi khám và được tiếp nhận điều trị, số còn lại thì không được phát hiện bệnh lý. Hiện tượng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra khi xuất hiện các cơn tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ đường hô hấp trên trong lúc ngủ, lặp lại nhiều lần. </p>
<p>Trong quá trình ngủ, phần cơ họng được nghỉ ngơi, trong khi đó, phần mô mềm và lưỡi ở hầu họng sẽ giãn ra và có thể gây nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở. Việc ngưng thở sẽ làm hạn chế lưu lượng không khí đi qua vùng bị nghẽn, dẫn đến sự sụt giảm nồng độ oxy trong máu. Lúc này não sẽ nhận được tín hiệu về điều này và thức dậy một phần nhằm chỉ huy cơ thể thở lại. Hai bộ phận là cơ hoành và cơ ngực bị thúc ép phải làm việc nhiều hơn để tống không khí đi qua vùng bị nghẽn, do đó hơi thở thường gấp gáp, khịt mũi và có hiện tượng ngáy. </p>
<p>Khi cơ thể đã thở lại bình thường, não lại quay về trạng thái nghỉ ngơi, khi bị nghẹt thì quy trình này lại tiếp tục như vậy. Hiện tượng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ có thể lặp lại vài lần, hoặc thậm chí là vài trăm lần trong một giấc ngủ ban đêm của bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ nặng hay nhẹ của hội chứng.</p>
<p><b>Hội chứng ngừng thở khi ngủ trung ương (CSA):</b></p>
<p>Xảy ra khi phát tín hiệu đến não thì não lại không ý thức được và không gửi tín hiệu thích hợp, kịp thời đến các cơ để điều khiển nhịp thở.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như đã đề cập trên, hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn xảy ra khi bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường hô hấp trên trong lúc ngủ (do các vấn đề về xương hàm, lưỡi hoặc mô mềm thành sau họng quá to). Ngừng thở khi ngủ trung ương là do não bộ không gửi tín hiệu để đánh thức các cơ hô hấp, chỉ đạo cơ thể thở lại bình thường (thường xảy ra trong trường hợp não bị tổn thương). Những bệnh lý có thể là nguyên nhân dẫn tới hội chứng ngừng thở khi ngủ:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chứng béo phì;</li>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh về xoang;</li>
<li style="text-align: justify;">Phì đại VA, lưỡi hoặc amidan.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nguyên nhân gây hội chứng ngưng thở khi ngủ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Ngung_tho_khi_ngu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguyên nhân gây hội chứng ngưng thở khi ngủ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hội chứng ngừng thở khi ngủ do trung ương là do những bệnh lý mà bệnh nhân mắc từ trước gây nên, gây mất cân bằng trung tâm điều khiển hô hấp của não bộ trong khi ngủ, chẳng hạn như bệnh suy tim hay các bệnh lý về hô hấp</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Có thể nhận thấy các biểu hiện sau khi hội chứng ngừng thở khi ngủ xuất hiện ở người bệnh:</p>
<ul>
<li>Hiện tượng ngáy khi ngủ, kèm theo ngưng thở, ngạt thở;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hiện tượng ngáy khi ngủ, kèm theo ngưng thở, ngạt thở" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hiện tượng ngáy khi ngủ, kèm theo ngưng thở, ngạt thở</em></p>
<ul>
<li>Đêm ngủ bị thức giấc nhiều lần do khó thở hoặc không thở được, ngủ không ngon;</li>
<li>Ban đêm phải đi tiểu nhiều lần;</li>
<li>Buổi sáng thức dậy cảm thấy đau đầu, cổ họng đau rát;</li>
<li>Ban ngày hay bị buồn ngủ;</li>
<li>Giảm độ tập trung, giảm trí nhớ;</li>
<li>Tăng huyết áp kháng trị;</li>
<li>Thừa cân, béo phì, gặp bất thường ở vùng mặt.</li>
</ul>
<p>Ở trẻ em, còn có thể gặp các biểu hiện như sau nếu bị ngưng thở khi ngủ:</p>
<ul>
<li>Tiểu dầm khi ngủ;</li>
<li>Hiếu động thái quá;</li>
<li>Mất tập trung, giảm thành tích học tập;</li>
<li>Hay gây gổ.</li>
</ul>
<p>Khi gặp các triệu chứng trên, người bệnh hoặc người nhà của bệnh nhân cần đưa họ đi khám ngay tại chuyên khoa hô hấp để được phát hiện bệnh cũng như điều trị hội chứng và nguyên nhân gây bệnh. Mỗi người có cơ địa cũng như thể trạng bệnh lý khác nhau, do đó hãy luôn hỏi ý kiến và hướng dẫn của bác sĩ để có thể áp dụng các phương pháp chẩn đoán, điều trị phù hợp nhất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Hội chứng ngừng thở khi ngủ kéo dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống và kéo theo nhiều hệ luỵ có thể kể đến như sau:</p>
<p>- Do giấc ngủ đêm bị ngắt quãng nên ban ngày bệnh nhân hay bị buồn ngủ, ngủ gật. Tình trạng này rất nguy hiểm nếu bệnh nhân đang điều khiển phương tiện giao thông dễ gây tai nạn hoặc gặp tai nạn lao động khi đang làm việc;</p>
<p>- Trí nhớ giảm sút, mệt mỏi kéo dài, mất tập trung, hay cáu kỉnh;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trí nhớ giảm sút, mệt mỏi kéo dài là hậu quả của bệnh lý ngưng thở khi ngủ kéo dài" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trí nhớ giảm sút, mệt mỏi kéo dài là hậu quả của bệnh lý ngưng thở khi ngủ kéo dài</em></p>
<p>- Ngừng thở khi ngủ còn gây nên sự thiếu hụt oxy toàn thân, khiến cho các cơ quan khác trong cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng như tim, thận, tuyến tụy, phổi, não,... dẫn đến một loạt các hiệu ứng bất thường như: </p>
<ul>
<li>Rối loạn chuyển hóa: tăng nguy cơ bị tiểu đường hoặc khiến cho bệnh tiểu đường nghiêm trọng hơn, khó kiểm soát và xuất hiện hiện tượng kháng Insulin;</li>
<li>Tai biến mạch máu não;</li>
<li>Tăng huyết áp do nồng độ oxy trong máu giảm sút;</li>
<li>Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim;</li>
<li>Nhồi máu não;</li>
<li> Đột quỵ, đột tử trong đêm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hội chứng ngừng thở khi ngủ có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường tăng dần theo độ tuổi, phổ biến nhất vẫn là tuổi trung niên, nam nhiều hơn nữ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hội chứng ngừng thở khi ngủ phổ biến nhất vẫn là tuổi trung niên, nam nhiều hơn nữ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hội chứng ngừng thở khi ngủ phổ biến nhất vẫn là tuổi trung niên, nam nhiều hơn nữ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Những đối tượng có nguy cơ cao phải đối mặt với hội chứng này đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người mắc chứng thừa cân, béo phì do chất béo tích tụ xung quanh các cơ, mô dễ khiến cho đường hô hấp bị cản trở (khả năng bị ngưng thở khi ngủ cao gấp 3 lần so với người bình thường);</p>
<p style="text-align: justify;">- Dị tật: bất thường ở đường hô hấp trên như cổ họng hẹp, phì đại amidan hoặc lưỡi quá to làm chặn đường thở, hàm nhỏ, hàm ra sau, tắc mũi,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do di truyền: nếu người thân trong gia đình bị hội chứng ngừng thở khi ngủ thì cũng có khả năng bạn bị rối loạn ngừng thở khi ngủ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do thói quen sinh hoạt: người hay hút thuốc, uống nhiều rượu, hay dùng chất kích thích, chất gây nghiện hoặc sử dụng thuốc an thần;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đang mắc các bệnh lý như: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đái tháo đường;</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng huyết áp, suy tim sung huyết, rối loạn nhịp tim;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhược giáp;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh mạch máu não;</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng hồng cầu trong máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Parkinson.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Để phòng ngừa hội chứng này và các biến chứng nghiêm trọng do nó gây nên, chúng ta cần:</p>
<p>- Nếu bạn bị thừa cân, béo phì thì cần áp dụng phương pháp giảm cân an toàn, phù hợp để về chỉ số cân nặng bình thường. Việc cân nặng hợp lý có ý nghĩa không chỉ đối với việc ngăn ngừa hội chứng ngừng thở khi ngủ, mà còn giúp phòng chống các bệnh về tim mạch, mỡ máu, huyết áp, rối loạn chuyển hoá và những bệnh lý khác,...;</p>
<p>- Trường hợp bạn gặp vấn đề về giải phẫu như: bất thường về răng hàm mặt, lưỡi gà rủ thấp thì cần có sự can thiệp về chuyên khoa;</p>
<p>- Thay đổi tư thế ngủ: nằm nghiêng về một bên để tránh lưỡi hoặc vòm miệng đè xuống, lấp mất đường thở;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thay đổi tư thế ngủ: nằm nghiêng về một bên để tránh lưỡi hoặc vòm miệng đè xuống, lấp mất đường thở" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-5.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thay đổi tư thế ngủ: nằm nghiêng về một bên để tránh lưỡi hoặc vòm miệng đè xuống, lấp mất đường thở</em></p>
<p>- Duy trì thói quen tập luyện thể chất thường xuyên để củng cố hệ thống tuần hoàn của cơ thể;</p>
<p>- Không uống rượu bia, chất kích thích, bỏ hút thuốc lá, ngưng dùng chất gây nghiện;</p>
<p>- Không sử dụng thuốc an thần hoặc các loại thuốc khác mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn;</p>
<p>- Nếu bạn mắc các dấu hiệu nghẹt mũi thì nên hỏi ý kiến bác sĩ để làm thông thoáng đường thở.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân gặp các vấn đề về giấc ngủ, nên đi khám và nghe tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa hô hấp. bên cạnh nhận diện bệnh dựa trên các biểu hiện lâm sàng cũng như tiền sử bệnh lý, người bệnh cần thực hiện những thăm dò sâu hơn về giấc ngủ nhằm phục vụ cho công tác chẩn đoán và phát hiện bệnh, đó được gọi là: đo đa ký giấc ngủ.</p>
<p style="text-align: justify;">Thử nghiệm này giúp kiểm chứng xem bệnh nhân có đang bị mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ hay không, đồng thời xác định bệnh nhân đang bị loại nào. Phòng trường hợp người bệnh mắc những bệnh lý như suy tim, bệnh về thần kinh, bệnh hô hấp mạn tính hay bệnh về hoocmon,... bác sĩ sẽ tiến hành thêm các thử nghiệm cần thiết khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám lâm sàng bệnh hô hấp;</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-6.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;">Thăm khám các bệnh lý đường hô hấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám lâm sàng bệnh Tai - Mũi - Họng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Điện tim;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chuyên gia y tế về giấc ngủ sẽ thực hiện ghi đa ký hô hấp tại nhà hoặc ở bệnh viện, nhằm xác định chỉ số ngừng thở, thở yếu IAH. Đây là chỉ số được áp dụng để đánh giá mức độ nặng hay nhẹ của hội chứng ngưng thở khi ngủ, đếm tổng số lần giảm thở một phần hoặc ngừng thở hoàn toàn trong một giờ ngủ. Một lần ngừng thở được tính khi tình trạng này kéo dài trong 10 giây, dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong máu. Có 3 mức độ đánh giá:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhẹ: 5 < IAH <= 15 khoảng ngưng thở trong vòng 1h ngủ;</li>
<li style="text-align: justify;">Trung bình: 15 < IAH <= 30 khoảng ngưng thở trong vòng 1h ngủ;</li>
<li style="text-align: justify;">Nặng: IAH > 30 khoảng ngưng thở trong vòng 1h ngủ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Hội chứng ngưng thở khi ngủ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tùy theo trình trạng y tế, thể chất cũng như hiện trạng bệnh lý nền của người bệnh mà sẽ áp dụng những phương án điều trị khác nhau. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ khoa Hô hấp có thể kết hợp hội chẩn với các bác sĩ chuyên khoa khác như khoa Tim mạch, Tai - Mũi - Họng,... Kế hoạch điều trị cho bệnh nhân bị chứng ngừng thở khi ngủ có thể bao gồm những phương pháp như sau: </p>
<p style="text-align: justify;">- Đeo nẹp hàm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp áp lực đường thở dương liên tục;</p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thay đổi lối sống, giảm cân.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thay đổi lối sống, giảm cân để điều trị bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ngung-tho-khi-ngu-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thay đổi lối sống, giảm cân để điều trị bệnh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Ngưng thở khi ngủ | Vinmec </li><li>Rối loạn ngưng thở khi ngủ | Hellobacsi</li><li>Chẩn đoán và điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ | benhviendktinhquangninh</li><li>“Sát thủ trong giấc ngủ” – Hội chứng ngưng thở khi ngủ | Bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM</li><li>Chỉ số ngưng thở giảm thở AHI là gì? | Phổi Việt</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/hoi-chung-ngung-tho-khi-ngu-snvja |
Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong> hay còn được biết đến với tên viết tắt <strong>COPD</strong> là một căn bệnh phổ biến về phổi, đặc biệt ở độ tuổi ngoài 55. COPD được xem là một trong những dạng bệnh lý về phổi gây tử vong cao nhất (có thể lên tới 5% số ca tử vong trên thế giới hàng năm) chính vì vậy việc chẩn đoán và điều trị bệnh cần được đặc biệt chú ý.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một căn bệnh phổ biến về phổi" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một căn bệnh phổ biến về phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường do nhiều yếu tố tác động tới hệ hô hấp trong một khoảng thời gian dài khiến cho chức năng hô hấp bị tổn thương. Hai tình trạng chính góp phần gây nên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chính là: Viêm phế quản tắc nghẽn và tình trạng khí phế thũng. </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không thể điều trị khỏi dứt điểm mà chỉ có thể điều trị dài hạn nhằm kiểm soát các triệu chứng bệnh nguy hiểm xảy ra, hạn chế các biến chứng và ngăn ngừa bệnh phát triển nặng hơn. Bên cạnh đó, quá trình phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được thực hiện tốt sẽ giúp chất lượng cuộc sống người bệnh không bị ảnh hưởng quá nhiều.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường bắt nguồn từ việc người bệnh tiếp xúc quá nhiều với các tác nhân gây hại cho đường thở. Các loại khí độc công nghiệp, khí đốt từ nhiên liệu, khói bụi từ môi trường,... đặc biệt là thuốc lá, thuốc lào. Những tác nhân này sẽ được cơ thể người bệnh hít phải và xâm nhập vào hệ hô hấp, sau một khoảng thời gian nhất định mà tổn thương đường thở sẽ dẫn đến căn bệnh nguy hiểm COPD (tùy thuộc vào cơ địa của cơ thể).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh tiếp xúc quá nhiều với các tác nhân gây hại cho đường thở do ô nhiễm không khí" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh tiếp xúc quá nhiều với các tác nhân gây hại cho đường thở do ô nhiễm không khí</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khó thở (đặc biệt là khi người bệnh có hoạt động thể chất hoặc đang gắng sức)</li>
<li style="text-align: justify;">Khả năng hít thở sâu khó khăn</li>
<li style="text-align: justify;">Thở khò khè</li>
<li style="text-align: justify;">Ho kéo dài trong nhiều ngày không thuyên giảm, ho có thể kèm đờm có màu trắng đục, xanh hay vàng.</li>
<li style="text-align: justify;">Tức ngực hoặc thậm chí đau nhức bên trong lồng ngực</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể thường xuyên bị mệt mỏi, chán ăn dẫn tới sụt cân nhanh</li>
<li style="text-align: justify;">Nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường thở cao hơn bình thường</li>
<li style="text-align: justify;">Bàn chân có thể bị sưng phù.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nếu được phát hiện kịp thời và có phương pháp điều trị đúng cách thì sức khỏe người bệnh sẽ hầu như không bị ảnh hưởng quá nhiều. Tuy nhiên, nếu quá trình điều trị chưa thực sự phù hợp hoặc quá trình chăm sóc bệnh nhân sau điều trị chưa hiệu quả thì nguy cơ người bệnh gặp phải những biến chứng nặng từ bệnh là rất cao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tràn khí màng phổi: Đây là biến chứng xảy ra phổ biến nhất từ những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Biến chứng này sẽ gây ra tình trạng xẹp phổi, khiến người bệnh thiếu Oxy và dẫn tới suy hô hấp, nguy cơ tử vong rất cao nếu không được cấp cứu kịp thời.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn khí màng phổi là biến chứng xảy ra phổ biến nhất từ những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_kham-va-dieu-tri-tran-khi-mang-phoi4.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn khí màng phổi là biến chứng xảy ra phổ biến nhất từ những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng áp lực động mạch phổi: Đây là dạng biến chứng gây tác động ngược lại tới bệnh COPD, các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện nhiều hơn và nghiêm trọng hơn, nguy cơ dẫn tới suy tim phải.</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy tim phải: Biến chứng từ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể dẫn tới suy tim phải, tiên lượng của người bệnh sẽ bị giảm đi đáng kể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đa hồng cầu: Lượng hồng cầu tăng đồng nghĩa với việc sự hình thành các huyết khối cũng tăng, nguy cơ bị tắc mạch máu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các biến chứng về thần kinh khiến chất lượng cuộc sống bị giảm thiểu đáng kể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao hơn bình thường là: Nhóm người có độ tuổi trên 55 (đặc biệt là nam giới), những người thường xuyên hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá, những người làm việc trong môi trường phải tiếp xúc với quá nhiều chất độc hại, những đối tượng sống trong môi trường bị ô nhiễm nặng,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường ít có triệu chứng bất thường ở giai đoạn đầu cho nên việc phát hiện sớm để chữa trị gặp nhiều khó khăn hoặc có thể nhầm lẫn với tình trạng viêm phế quản mạn tính hay những bệnh lý mạn tính khác của đường hô hấp. Hầu hết những trường hợp bệnh nhân phát hiện ra bệnh đều đã bị tổn thương phổi khá nặng và các triệu chứng bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn nếu bệnh nhân không tránh xa khói thuốc hoặc các chất kích thích, các loại khói bụi độc hại.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h2><strong>Phương pháp phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong></h2>
<p>Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD cần được thực hiện dự trên 3 tiêu chí: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh, vật lý trị liệu hô hấp và hỗ trợ tâm lý, tái hòa nhập xã hội. Trước khi thực hiện vật lý trị liệu, các bác sĩ sẽ tư vấn người bệnh cai thuốc lá đồng thời củng cố kiến thức về bệnh và các cách xử lý tình huống khi triệu chứng bệnh xuất hiện. Sau quá trình vật lý trị liệu, các bác sĩ cũng sẽ được hỗ trợ tâm lý nhằm giúp người bệnh mau chóng tái hòa nhập với xã hội bởi tình trạng rối loạn tâm thần dạng trầm cảm được xem là 1 biến chứng phổ biến của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p>
<p><em><strong>Các phương pháp vật lý trị liệu cho bệnh nhân COPD là gì?</strong></em></p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các phương pháp vật lý trị liệu cho bệnh nhân COPD" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các phương pháp vật lý trị liệu cho bệnh nhân COPD</em></p>
<h3><b>1. Phương pháp thông đờm để làm sạch đường thở</b></h3>
<p>Phương pháp này sẽ giúp bệnh nhân học cách loại bỏ các dịch tiết phế quản, loại bỏ đờm làm cho thông thoáng đường thở. Bệnh nhân có nhiều đờm gây ảnh hưởng đến hô hấp hoặc khó khăn trong việc khạc đờm sẽ được chỉ định tập. Có 2 kỹ thuật chính để thực hiện phương pháp này.</p>
<p><b><i>Ho có kiểm soát</i></b>: Đây là động tác giúp người bệnh không bị mệt mỏi hay khó thở khi cố gắng ho đờm ra khỏi cổ họng. Người bệnh cần tuân thủ thực hiện kỹ thuật này thông qua các bước sau:</p>
<p>- Ngồi trên giường hoặc trên ghế một cách thoải mái và thư giãn</p>
<p>- Hít vào một hơi thật sâu</p>
<p>- Nín thở trong vài giây</p>
<p>- Ho mạnh 2 lần (lần 1 để long đờm, lần 2 đẩy đờm ra ngoài)</p>
<p>- Hít vào từ từ và nhẹ nhàng. Trước khi muốn thực hiện lại động tác ho có kiểm soát thì người bệnh hãy thở dạng chúm môi một vài lần.</p>
<p><b><i>Kỹ thuật thở ra mạnh</i></b>: Trong trường hợp sức khỏe người bệnh quá yếu không thể tập ho có kiểm soát hoặc thực hiện chưa đủ lực thì có thể thực hiện kỹ thuật này.</p>
<p>Các bước thực hiện:</p>
<p>- Hít vào chậm và sâu</p>
<p>- Nín thở trong vài giây</p>
<p>- Thở ra thật mạnh và cố kéo dài nhất có thể</p>
<p>- Hít vào nhẹ nhàng</p>
<p>Có thể thực hiện kỹ thuật này nhiều lần trong ngày nhưng cách mỗi lần thực hiện cần hít thở đều trước khi thực hiện lại.</p>
<h3><b>2. Phương pháp bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp</b></h3>
<p>Phương pháp này chủ yếu giúp bệnh nhân khắc phục được sự ứ khí trong phổi và đối phó với những tình trạng khó thở. Nhóm đối tượng chính cần thực hiện phương pháp này là bệnh nhân COPD có tình trạng bị viêm phế quản mãn, thường xuyên bị viêm nhiễm phù nề hoặc bị tắc nghẽn đường thở do đờm. Có 4 bài tập thở trong nhóm vật lý trị liệu này, đó là:</p>
<p><b><i>Bài tập thở chúm môi</i></b>:</p>
<p>- Người bệnh ngồi với tư thế thoải mái nhất</p>
<p>- Thả lỏng cổ và vai</p>
<p>- Hít vào thật chậm qua mũi</p>
<p>- Môi chúm lại giống như đang huýt sáo rồi từ từ thở ra bằng miệng (lưu ý: thời gian thở ra nên dài gấp đôi thời gian hít vào).</p>
<p><b><i>Bài tập thở hoành:</i></b></p>
<p>- Bệnh nhân ngồi tư thế thoải mái, thả lỏng vai và cổ.</p>
<p>- Đặt 1 bàn tay lên ngực và 1 bàn tay lên bụng cùng lúc.</p>
<p>- Hít vào thật chậm bằng mũi và kiểm soát sao cho vùng bụng có cảm giác phình to lên nhưng vùng lồng ngực không di chuyển.</p>
<p>- Hóp bụng lại sau đó thở ra từ từ bằng miệng sao cho phần bụng lõm xuống và ngực không di chuyển. Thời gian thở ra nên dài gấp đôi thời gian hít vào.</p>
<p><b><i>Các biện pháp xử lý khi bị khó thở:</i></b></p>
<p>- Người bệnh cần lựa chọn tư thế ngồi hoặc đứng hợp lý khi bị khó thở. Tìm kiếm các điểm tựa như tường để giúp giữ cho việc di chuyển cơ hoành khi hít thở dễ dàng hơn.</p>
<p>- Kết hợp với kỹ thuật thở mím môi.</p>
<p>- Nên đặt tay lên đầu gối khi ngồi sẽ giúp các nhóm cơ hô hấp ở lồng ngực hoạt động dễ dàng hơn, làm nở phổi.</p>
<p><b><i>Xử lý các cơn khó thở về đêm:</i></b></p>
<p>Để tránh tình trạng xuất hiện các cơn khó thở về đêm khiến người bệnh gặp nguy hiểm thì cần phải: Sử dụng thuốc giãn phế quản loại có tác dụng kéo dài, đặt bình xịt thuốc trong tầm tay với, dùng nhiều gối để kê đầu cao hơn.</p>
<p>Trường hợp bệnh nhân bị tỉnh giấc do khó thở thì hãy ngồi dậy tựa lưng vào tường hoặc thành giường, giữ tư thế ngồi hơi cúi về phía trước, khuỷu tay chống đầu gối và từ từ thực hiện hít thở mím môi.</p>
<h3><b>3. Các bài tập luyện thể dục nhẹ nhàng</b></h3>
<p>- Người bệnh sẽ được các bác sĩ tư vấn xây dựng một chế độ tập thể dục lành mạnh phù hợp với sức khỏe hiện tại. Các bài tập thể dục không chỉ cải thiện tình trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà còn nâng cao sức khỏe giúp chống chọi lại nhiều dạng bệnh tật khác nữa.</p>
<p>- Các bài tập vận động thường sẽ tập trung vào tay và chân trước và dần sẽ củng cố toàn thân để cơ thể người bệnh có thể thích nghi một cách từ từ.</p>
<p>- Kết hợp đi bộ hoặc leo cầu thang hàng ngày cũng được xem là những bài tập tốt cho hệ hô hấp cũng như các hệ cơ quan khác</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước khi đưa ra các phương pháp chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các bác sĩ chuyên khoa sẽ kiểm tra lại các thông tin về triệu chứng bất thường của bệnh và tiền sử mắc bệnh có liên quan. Hầu hết nhưng người có bệnh nền hen suyễn và kết hợp hút thuốc lá sẽ có nguy cơ mắc bệnh COPD khá cao hoặc bệnh nhân có người thân trong gia đình mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Một số loại xét nghiệm có thể được thực hiện nhằm chẩn đoán bệnh COPD:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đo chức năng hô hấp hay còn được gọi là phương pháp hô hấp ký: Phương pháp này sẽ chỉ ra được lượng không khí tối đa mà bệnh nhân có thể hít vào và thở ra nhằm xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh. Bệnh được chẩn đoán xác định khi kết quả đo chức năng hô hấp là tình trạng rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoặc hồi phục không hoàn toàn sau test phục hồi phế quản.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang phổi: Kiểm tra khả năng bị khí phế thũng, loại bỏ các vấn đề khác ở phổi và tim.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi: Kiểm tra khả năng bị khí phế thũng, loại bỏ các vấn đề khác ở phổi và tim" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_copd.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi: Kiểm tra khả năng bị khí phế thũng, loại bỏ các vấn đề khác ở phổi và tim</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CT: Phát hiện khí phế thũng, khả năng có thể thực hiện phẫu thuật và tầm soát ung thư phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khí máu động mạch: Kiểm tra lượng khí Oxy và khí Carbonic trong máu có ổn định hay không.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Hướng dẫn phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết những trường hợp bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều có thể chữa trị bằng thuốc duy trì và kết hợp với các biện pháp phục hồi chức năng hô hấp. Tuy nhiên, vẫn có những ca bệnh cần phải thực hiện phẫu thuật mới có thể xử lý được tình trạng nghiêm trọng từ bệnh, tránh nguy cơ biến chứng nặng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị COPD bằng thuốc có thể sử dụng ở dạng viên nén uống, thuốc dạng xịt trực tiếp vào đường thở, thuốc tiêm trực tiếp vào máu hoặc máy hỗ trợ điều trị (khí dung). Những nhóm thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là: Nhóm thuốc giãn phế quản đường phun, hít, xịt, khí dung hoặc đường uống hay đường tiêm, truyền, thuốc Steroid dạng hít (ICS), thuốc hít dạng kết hợp ICS và thuốc giãn phế quản, thuốc Steroid đường uống, thuốc ức chế Phosphodiesterase-4 và một số loại thuốc kháng sinh khi có nhiễm khuẩn hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu người bệnh được chỉ định cần phải thực hiện phẫu thuật để xử lý tình trạng bệnh thì sẽ được thực hiện thông qua các loại phẫu thuật như: Phẫu thuật giảm thể tích phổi, phẫu thuật nội soi giảm thể dịch phổi, cấy ghép phổi, cắt bóng khí (bullectomy) hay đặt van một chiều khí quản.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chỉ định cần phải thực hiện phẫu thuật để xử lý tình trạng bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_copd-dieu-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chỉ định cần phải thực hiện phẫu thuật để xử lý tình trạng bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Để quá trình điều trị bệnh có thể diễn ra hiệu quả nhất thì việc phục hồi chức năng và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được xem là yếu tố cực kỳ quan trọng. Đặc biệt là đối với những đối tượng có nguy cơ xuất hiện biến chứng cao nếu không được chuẩn bị kỹ càng trước sẽ rất dễ nguy hiểm đến tính mạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) | Hellobacsi</li><li>5 biến chứng của bệnh Phổi tắc nghẽn mạn tính và cách phòng ngừa | Sotaysuckhoe</li><li>Phục hồi chức năng hô hấp và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | benhviendktinhquangninh</li><li><span style="font-family: -apple-system, BlinkMacSystemFont, "Segoe UI", Roboto, "Helvetica Neue", Arial, sans-serif, "Apple Color Emoji", "Segoe UI Emoji", "Segoe UI Symbol", "Noto Color Emoji"; font-size: 0.875rem;">Phục hồi chức năng hô hấp và chăm sóc giảm nhẹ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | Bệnh viện Bạch Mai</span></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/huong-dan-phuc-hoi-chuc-nang-va-cham-soc-benh-nhan-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-sxkeo |
Tăng áp động mạch phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thông thường, tâm thất phải có vai trò bơm máu đến phổi để tiếp nhận oxy, sau đó đưa máu và oxy đi lưu hành khắp cơ thể. Quá trình khi máu tuần hoàn sẽ tạo nên một áp lực lên thành của động mạch phổi. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tăng áp động mạch phổi" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tăng áp động mạch phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Vì các nguyên nhân khác nhau, có thể là do hệ thống động mạch và mao mạch phổi bị thu hẹp, suy yếu hoặc xơ vữa khiến cho hoạt động lưu thông máu gặp trở ngại và áp lực trong mạch máu tăng lên gây ra hiện tượng tăng áp động mạch phổi. Hệ quả là buồng thất sẽ phải lao động nhiều hơn để cố gắng bơm máu tới phổi, lâu ngày dẫn tới tình trạng suy yếu cơ tim và cuối cùng là suy hoàn toàn. </p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, bệnh tăng áp động mạch phổi chưa thể chữa khỏi dứt điểm mà chỉ có những biện pháp hỗ trợ làm giảm triệu chứng bệnh. Tỷ lệ các ca bị tăng áp động mạch phổi trên thế giới là từ 2 - 25 người/1 triệu dân. Theo một nghiên cứu gần đây tại Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ mắc căn bệnh này là 2/1000 trẻ sơ sinh. Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về bệnh này tại Việt Nam.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Máu khi chảy vào tim sẽ được các buồng dưới ở bên phải tim bơm máu vào phổi thông qua hệ thống động mạch phổi. Máu sẽ lọc carbon dioxide để lấy oxy đưa trở lại phía bên trái của tim. </p>
<p style="text-align: justify;">Khi áp lực động mạch phổi không có dấu hiệu bất thường, máu dễ dàng lưu thông qua các mạch trong phổi. Tuy nhiên vì các tế bào lót động mạch phổi có sự thay đổi nên gây ra hiện tượng gia tăng huyết áp, lòng mạch trở nên cứng và hẹp đi và dẫn tới bệnh tăng áp động mạch phổi khi máu lưu thông. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguyên nhân gây tăng áp động mạch phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể chia bệnh tăng áp động mạch phổi thành 2 nhóm chính:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Tăng áp động mạch phổi nguyên phát:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Là khi không thể xác định rõ ràng nguyên nhân gây bệnh. Các yếu tố nguy cơ dưới đây có thể liên quan đến hiện tượng này đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do đột biến gen hoặc yếu tố di truyền;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh sử dụng thuốc giảm cân không rõ nguồn gốc;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do các bệnh lý về mao mạch, tĩnh mạch;</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số các bệnh khác như xơ gan, HIV,...</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Tăng áp động mạch phổi thứ phát:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng này xảy ra thường xuyên hơn so với tình trạng tăng áp động mạch phổi nguyên phát, bao gồm những nguyên nhân như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Có cục máu đông khiến cho động mạch phổi bị tắc nghẽn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các hiện tượng bất thường ở phổi như xơ phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính, chứng ngưng thở khi ngủ,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh bị mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc bị suy tim. Hay những bất thường khác liên quan tới chức năng tim như tâm thất trái phì đại, hẹp hoặc hở van tim,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh mắc bệnh phổi gây ra sẹo ở các phế nang trong mô giữa;</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn các mô liên kết (lupus hay xơ cứng bì);</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân lạm dụng chất kích thích như cocain;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân thiếu tế bào máu hình liềm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng tại các cơ quan khác trong cơ thể và gây ảnh hưởng tới chất lượng động mạch phổi như đa hồng cầu nguyên phát, bệnh tuyến giáp trạng,..</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh ở giai đoạn đầu thường không bộc lộ những biểu hiện rõ rệt. Bệnh diễn biến rất âm thầm, khó phát hiện nên nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì sẽ chuyển biến nghiêm trọng. Dưới đây là các triệu chứng cần lưu ý để phát hiện ra tình trạng này:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hay cảm thấy mệt mỏi, yếu cơ;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi vận động, đặc biệt là trong lúc tập luyện thể lực thì bệnh nhân nhanh thấy khó thở, dễ kiệt sức mà không có biểu hiện điển hình của các bệnh về tim/phổi. Hoặc bệnh nhân đã bị sẵn bệnh tim, phổi nhưng ngày càng bị khó thở mà không rõ nguyên do;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện của người bị tăng áp động mạch phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện của người bị tăng áp động mạch phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ngực đau thắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhịp tim và mạch đập nhanh bất thường;</li>
<li style="text-align: justify;">Sưng vù tay, chân, mắt cá chân;</li>
<li style="text-align: justify;">Trên da và môi bắt đầu xuất hiện những vết xanh tím;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân thường xuyên trải qua các cơn chóng mặt, thậm chí bị ngất xỉu;</li>
<li style="text-align: justify;">Có hiện tượng khó tiêu, chướng bụng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguy cơ gây ra những biến chứng nguy hiểm ở người bị tăng áp động mạch phổi là rất cao nếu không phát hiện cũng như điều trị kịp thời. Một số biến chứng nghiêm trọng đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Ho ra máu: </b>biến chứng này khá nghiêm trọng. Khi áp lực lên thành mạch quá sức chịu đựng sẽ khiến động mạch bị vỡ ra, xuất huyết máu trong phổi gây nên biến chứng ho ra máu. Biến chứng này có thể khiến bệnh nhân phải đối mặt với nguy cơ tử vong cao;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng nguy hiểm của người bị tăng áp động mạch phổi là ho ra máu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng nguy hiểm của người bị tăng áp động mạch phổi là ho ra máu</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Tắc nghẽn mạch máu do cục máu đông: </b>đông máu giúp chúng ta có thể cầm máu khi bị thương. Tuy nhiên trong trường hợp các cục máu đông xuất hiện trong động mạch phổi do tình trạng tăng áp động mạch phổi khiến cho động mạch bị tắc nghẽn và thu hẹp. Điều này rất dễ khiến cho bệnh nhân bị sốc và đe dọa tới tính mạng;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Rối loạn nhịp tim: </b>biến chứng này khá phổ biến ở bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi do tổn thương trong tâm thất. Nếu không được điều chỉnh kịp thời, bệnh nhân sẽ thường xuyên bị lo âu, mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu, lâu ngày có thể dẫn tới tử vong;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Phì đại tâm thất phải: </b>do sự tắc nghẽn của động mạch phổi bắt buộc tâm thất phải phải lao động nhiều hơn để có đủ máu cung cấp cho phổi. Vì thế mà kích thước bị phình to hơn. Hiện tượng này kéo dài mà không có sự can thiệp nào sẽ dẫn đến chứng rối loạn nhịp tim như trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay vẫn chưa có phương pháp đặc trị bệnh tăng áp động mạch phổi. Do đó tất cả mọi người cần lưu ý tới những triệu chứng của bệnh để được phát hiện và điều chỉnh kịp thời bằng các liệu pháp hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể bị tăng áp động mạch phổi, nhưng cụ thể các đối tượng sau sẽ có nguy cơ cao bị bệnh:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng áp động mạch nguyên phát thường xảy ra với những người trẻ tuổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngược lại, người lớn tuổi thường bị tăng áp động mạch thứ phát;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tính di truyền: trong gia đình có người thân bị căn bệnh này;</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người bị thừa cân, béo phì dễ bị tăng áp động mạch phổi do những người này dễ mắc chứng ngưng thở khi ngủ;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người thừa cân, béo phì có nguy cơ cao bị Tăng áp động mạch phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người thừa cân, béo phì có nguy cơ cao bị Tăng áp động mạch phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Những người bị nhiễm HIV, hay sử dụng chất gây nghiện hoặc tiêu thụ thuốc giảm cân không rõ nguồn gốc cũng dễ bị tăng áp động mạch phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thống kê cho thấy phụ nữ trong độ tuổi mang thai sẽ có tỷ lệ bị tăng áp động mạch phổi cao hơn so với nam giới.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Để hạn chế nguy cơ bị tăng áp động mạch phổi, chúng ta cần:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Có chế độ dinh dưỡng khoa học, cân bằng, giữ gìn cân nặng và vóc dáng cân đối, khỏe mạnh. Chế độ ăn hàng ngày cần hạn chế lượng muối để tránh nguy cơ phù mạch máu;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Để hạn chế nguy cơ bị tăng áp động mạch phổi, chúng ta cần chế độ dinh dưỡng phù hợp, cân bằng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi-7.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Để hạn chế nguy cơ bị tăng áp động mạch phổi, chúng ta cần chế độ dinh dưỡng phù hợp, cân bằng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ sinh hoạt lành mạnh: dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn và vận động vừa sức. Tránh suy nghĩ tiêu cực, căng thẳng, lo lắng và đồng thời không nên uống nhiều bia rượu, hút thuốc nhằm hạn chế tối đa nguy cơ bị tăng áp động mạch phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tập luyện thể dục, thể thao điều độ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Khám lâm sàng:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Khai thác thông tin tiền sử bệnh lý và dựa trên những biểu hiện cơ năng của bệnh nhân: mệt mỏi, khó thở, đau ngực,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám thực thể: phát hiện thấy có những dấu hiệu như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Mạch cảnh yếu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tĩnh mạch cổ nổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghe tim có T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi và tiếng thổi tâm trương do van động mạch phổi bị hở, tiếng thổi tâm thu do máu đi ngược dòng vì hở van ba lá;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh bị phù, xanh tím ở ngoại vi, kèm gan to, cổ trướng ở giai đoạn cuối.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán cận lâm sàng:</b></h3>
<p style="text-align: justify;"><b>- Chụp X-quang phổi: </b>nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi: nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tang-ap-dong-mach-phoi.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi: nếu bệnh nhân bị bệnh thì đường kính của nhánh dưới động mạch phổi là > 16mm</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Siêu âm tim Doppler: </b>mục đích nhằm đo huyết áp động mạch phổi. Phương pháp này rất phổ biến, dễ thực hiện và cho độ chính xác cao. Nhờ siêu âm sẽ xác định được các thông số: áp lực động mạch phổi tâm trương, áp lực động mạch phổi trung bình và áp lực động mạch phổi tâm thu. Áp lực động mạch phổi trung bình trong tăng áp động mạch phổi thông qua siêu âm ước tính là > 25mmHg;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Điện tim: </b>bệnh nhân tăng áp động mạch phổi có hình ảnh điện tim là: P phế ở DII, DIII, aVF; R cao V1, sóng P≥2/3 sóng R, S sâu ở V6, mỏm tim quay sau; trục phải, nhĩ phải, thất phải phì đại;</p>
<p style="text-align: justify;">·- <b>Đặt ống thông tim: </b>đây là kỹ thuật có hiệu quả cao trong việc chẩn đoán xác định tăng áp động mạch phổi. Cách đặt ống thông: đặt vào tĩnh mạch ở cổ rồi luồn vào tâm thất phải của tim và động mạch phổi. Điều này giúp đo trực tiếp áp suất trong tâm thất phải và động mạch phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tăng áp động mạch phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Dùng thuốc để điều trị</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc chống đông đường uống: Warfarin khởi đầu liều 1mg/ngày. Tùy từng trường hợp bệnh nhân cần điều chỉnh cho phù hợp;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc lợi tiểu: chú ý theo dõi chức năng của thận và công thức máu nhằm tránh xảy ra hiện tượng suy thận. Các thuốc lợi tiểu có thể áp dụng bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Idapamid;</li>
<li style="text-align: justify;">Furosemid;</li>
<li style="text-align: justify;">Furosemid kết hợp với thuốc lợi tiểu nhóm kháng Aldosteron như Spironolacton.</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc Glycosid trợ tim như Digoxin: mục đích làm tăng cung lượng tim. Hiện chưa có đánh giá về hiệu quả thuốc khi sử dụng lâu dài;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu xảy ra tình trạng loạn nhịp tim, cần bổ sung thuốc chống loạn nhịp;</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Thở oxy</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Nếu áp lực riêng oxy máu động mạch PaO2 < 60mmHg hoặc SpO2 > 90% thì cho người bệnh thở oxy liên tục;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị cho bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Tho_oxy.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị cho bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Phẫu thuật</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng điều trị bằng thuốc thì cần thực hiện phẫu thuật. Ngày nay có 2 phương pháp phẫu thuật chính cho những ca bị tăng áp động mạch phổi đó là thông vách liên nhĩ và cấy ghép tim - phổi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Thông vách liên nhĩ: giảm áp lực lên tâm thất bằng cách tạo một khoảng mở giữa tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải;</p>
<p style="text-align: justify;">- Cấy ghép tim - phổi: thường áp dụng đối với bệnh nhân trẻ tuổi bị tăng áp động mạch phổi nguyên phát. Phương pháp này ẩn chứa nhiều rủi ro vì có nhiều tác dụng phụ và bệnh nhân phải gắn liền với thuốc cả đời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Điều trị bị tăng áp động mạch phổi | Vinmec</li><li>Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng áp động mạch phổi | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tang-ap-dong-mach-phoi-siheu |
Tràn dịch màng phổi ác tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khoang ảo nằm ở vị trí giữa phổi và thành ngực được gọi là khoang màng phổi. Trong khoang màng phổi thường sẽ chứa khoảng 10 - 15ml dịch, hỗ trợ màng phổi không bị thương tổn khi ma sát mỗi khi thở. Lượng dịch sinh lý nếu nhiều hơn mức bình thường thì lúc này được coi là hiện tượng tràn dịch màng phổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn dịch màng phổi ác tính" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn dịch màng phổi ác tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi ác tính xảy ra khi trong khoang màng phổi phát triển các tế bào ung thư khiến cho màng phổi gặp tổn thương, từ đó dẫn tới tràn dịch màng phổi. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các nguyên nhân thường gặp đối với tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính là do những bệnh lý sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư dạ dày;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư phổi;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân bị ung thư phổi gây tràn dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-ung-thu-phoi_1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân bị ung thư phổi gây tràn dịch màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư vú;</li>
<li style="text-align: justify;">U lympho.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một nguyên nhân khác gây nên hiện tượng tràn dịch màng phổi ác tính là do ung thư di căn vào các hạch bạch huyết tại trung thất, khiến lưu bạch huyết bị tắc nghẽn và làm tràn dịch màng phổi. Những trường hợp bị tràn dịch màng phổi theo cơ chế này sẽ ít khi phát hiện ra tế bào ác tính ở trong dịch màng phổi. Thực tế cho thấy khi tiến hành sinh thiết màng phổi, xét nghiệm mô bệnh thường cho kết quả là âm tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù được điều trị nhưng chứng tràn dịch màng phổi ác tính vẫn có thể khiến cho tình trạng bệnh tái phát nhiều lần, thậm chí dẫn tới tử vong cho bệnh nhân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối tượng người có nguy cơ cao bị tràn dịch màng phổi ác tính là người cao tuổi, thường là trong độ tuổi từ 40 trở lên. Tuy được hút ra nhiều lần nhưng dịch màng phổi sẽ nhanh chóng xuất hiện lại và tồn tại lâu. Các dấu hiệu khi bị tràn dịch màng phổi ác tính đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Ho:</b> ho khan hoặc bị ho ra máu;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ho ra máu là triệu chứng tràn dịch màng phổi ác tính " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho-ra-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho ra máu là triệu chứng tràn dịch màng phổi ác tính </em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khó thở:</b> do lượng dịch tràn màng phổi nhiều khiến người bệnh hay bị khó thở, thậm chí phải ngồi dậy để thở. Trường hợp bệnh nhân có ít dịch màng phổi những vẫn bị khó thở nhiều thì có thể là do đường thở bị khối u chèn ép;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Đau ngực: </b>biểu hiện thường gặp, đau âm ỉ và kéo dài, càng để lâu càng đau;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Triệu chứng toàn thân: </b>cơ thể mệt mỏi, ít khi cảm thấy sốt, chán ăn, ăn kém, gầy sụt cân nhanh, thiếu máu, da xanh xao nhợt nhạt. Có thể điều tra tiền sử bệnh nhân thấy đã từng mắc các bệnh lý ác tính trước đây.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chăm sóc bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi ác tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh nhân cần ăn những loại thức ăn như thế nào?</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ăn những đồ ăn tươi và rau củ quả thẫm màu như: súp lơ xanh, cà chua, rau cần tây, cà rốt,...; Ăn chín uống sôi; Ăn những loại trái cây mọng nước để có nhiều Vitamin C: cam, quýt, táo, nho, bưởi,...;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chăm sóc bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi ác tính" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chăm sóc bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi ác tính</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chăm sóc bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi ác tính</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bổ sung loại thực phẩm ngũ cốc trong thực đơn để nạp thêm Vitamin E cho cơ thể: các loại hạt như óc chó, hạt hạnh nhân, lúa mạch, những loại sữa từ hạt ngũ cốc,...;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêu thụ các loại cá như cá thu, cá hồi,... để cung cấp chất béo omega 3 có lợi cho cơ thể, ăn thịt để bổ sung protein;</li>
<li style="text-align: justify;">Tập luyện thói quen uống ít nhất 2 lít/ngày và tuỳ thuộc vào hướng dẫn của bác sĩ mà bệnh nhân có thể điều chỉnh liều lượng hấp thụ vào cơ thể bằng các loại nước khác nhau như nước lọc, sữa, nước ép trái cây, nước súp;</li>
<li style="text-align: justify;">Ăn uống đầy đủ 3 bữa chính mỗi ngày. Bên cạnh đó có thể bổ sung thêm 2 bữa phụ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh nhân nên kiêng những gì?</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đồ ăn mặn, chua, cay;</li>
<li style="text-align: justify;">Không tiêu thụ các chất kích thích có hại như thuốc lá, rượu bia, đồ uống có ga, có cồn, chất kích thích,...;</li>
<li style="text-align: justify;">Không nên ăn quá nhiều đường và tinh bột;</li>
<li style="text-align: justify;">Tránh sử dụng thực phẩm đông lạnh, đóng gói, chế biến sẵn vì không đáp ứng đủ chất dinh dưỡng cũng như không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;</li>
<li style="text-align: justify;">Không vừa ăn vừa uống.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài việc điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, bạn cũng cần tạo dựng một một trường sống và làm việc trong sạch, lành mạnh. Điều này góp phần không nhỏ trong việc điều trị bệnh và giúp bạn hồi phục nhanh chóng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh các biểu hiện lâm sàng đã kể trên, bác sĩ sẽ dựa vào các kết quả xét nghiệm để xác định chính xác tình trạng bệnh. Một số kỹ thuật được áp dụng trong chẩn đoán cận lâm sàng hiện tượng tràn dịch màng phổi ác tính đó là:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Xét nghiệm dịch màng phổi:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Khi quan sát dịch tiết có thể thấy máu, trường hợp ít gặp hơn thì trong dịch còn lẫn màu vàng chanh. Ngoài ra kết quả xét nghiệm dịch màng phổi có thể phát hiện được sự hiện diện của các tế bào ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc sử dụng kim hoặc nội soi lồng ngực trong phương pháp sinh thiết màng phổi để làm xét nghiệm mô bệnh, xem khả năng dương tính hay âm tính với ung thư là tiêu chuẩn vàng trong công tác chẩn đoán tràn dịch màng phổi ác tính.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chụp X-quang phổi:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Hình ảnh chụp X-quang phổi ghi lại có thể cho ra những phát hiện như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">Lượng dịch tràn nhiều, có khi làm mờ hẳn một bên phổi, lúc này được gọi là hội chứng tối mờ nửa lồng ngực;</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh hình ảnh dịch tràn màng phổi, có thể thấy hạch trung thất, khối u tại nhu mô phổi, hình ảnh thả bóng ở 2 phổi, hình ảnh xẹp phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">Sau khi hút hết dịch và tiến hành chụp X-quang phổi giúp việc quan sát hạch trung thất và khối u được rõ ràng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Chụp CT - Scan lồng ngực:</b></p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp CT chẩn đoán tràn dịch màng phổi tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chup-ct-co-duoc-bao-hiem-khong-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp CT chẩn đoán tràn dịch màng phổi tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">Kỹ thuật này giúp phát hiện vị trí của hạch trung thất và khối u, xem có dịch trong màng phổi hay không. Bên cạnh đó, siêu âm ổ bụng còn giúp tìm ra những hạch di căn cũng như các khối u có trong ổ bụng</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tràn dịch màng phổi ác tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với những trường hợp bệnh nhân mắc tràn dịch màng phổi ác tính thì cần thực hiện chọc tháo dịch màng phổi đầu tiên. Sau đó lựa chọn phương án điều trị thích hợp cho người bệnh dựa trên tiên lượng bệnh, tốc độ tái dịch màng phổi, mức độ nặng nhẹ của những triệu chứng của tình trạng này. </p>
<p style="text-align: justify;">Bảng bên dưới là liệt kê các cách tiếp cận trong điều trị tràn dịch màng phổi ác tính theo hướng dẫn của Bộ Y tế:</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi-1.jpg.png"></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Trường hợp tràn dịch màng phổi tái phát chậm</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng được coi là tái phát chậm là khi xuất hiện lại khoảng 1000ml dịch màng phổi sau 1 tuần. Nếu bệnh nhân bị khó thở cần thực hiện chọc tháo dịch màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Chọc tháo dịch màng phổi:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là tiếp cận cơ bản đối với các ca bệnh bị tràn dịch màng phổi ác tính tái phát chậm. Quy trình như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh được sát trùng và gây tê tại chỗ;</li>
<li style="text-align: justify;">Một kim chọc sẽ được chọc qua niêm mạc da tới vùng bị tràn dịch màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Mỗi lần chọc hút có thể được tiến hành ngay tại giường bệnh hoặc ở phòng thủ thuật. Mỗi lần chọc hút, lượng dịch không nên vượt quá 1000ml.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chọc tháo dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi_benhvienthucuc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chọc tháo dịch màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Có thể xuất hiện tai biến phù phổi khi:</b></p>
<p style="text-align: justify;">· Lượng dịch màng phổi bị chọc tháo quá nhiều/lần ( >1500ml);</p>
<p style="text-align: justify;">· Dịch màng phổi bị chọc tháo quá nhanh;</p>
<p style="text-align: justify;">· Áp lực hút dẫn lưu màng phổi lớn, vượt quá 25cmH<sub>2</sub>O. </p>
<p style="text-align: justify;"><b>Thời điểm cần ngưng chọc hút dịch màng phổi là khi:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân xuất hiện các biểu hiện như: đau tức ngực (thường cảm thấy phần ngực phía trước bị đau tức), dấu hiệu muộn hơn có thể là ho thành từng cơn và khó thở.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Trường hợp tràn dịch màng phổi tái phát nhanh</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tái phát nhanh xảy ra khi lượng dịch tái phát trên 1000ml khi chưa tới 1 tuần. Lúc này có thể áp dụng các phương án điều trị như: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đặt ống dẫn lưu dịch màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Đặt dẫn lưu màng phổi - ổ bụng;</li>
<li style="text-align: justify;">Gây dính màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện phẫu thuật chà sát hoặc bóc tách màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Đặt dẫn lưu màng phổi:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đây là biện pháp ít xâm lấn và thường được ưu tiên lựa chọn ban đầu khi gặp các ca bệnh bị tràn dịch màng phổi ác tính, đặc biệt là các bệnh nhân tràn dịch màng phổi có u gây tắc phế quản hoặc bị xẹp phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ống dẫn lưu màng phổi có thể giữ được trên cơ thể người bệnh lâu ngày. Bệnh nhân được phép chăm sóc, theo dõi tại nhà bởi những người có kỹ năng chăm sóc ống dẫn lưu vô trùng;</li>
<li style="text-align: justify;">Kỹ thuật đặt dẫn lưu màng phổi hỗ trợ rất nhiều trong việc làm giảm triệu chứng một cách nhanh chóng. Khoảng 50 - 70% tỷ lệ bệnh nhân dính màng phổi tự phát sau 2 - 6 tuần. Còn những bệnh nhân không có phản ứng dính màng phổi sau 6 tuần thì sẽ được bơm thêm chất gây dính màng phổi như bột taLc, tetracyclin, iodopovidon, bleomycin.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Đặt ống dẫn lưu màng phổi - ổ bụng:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Kỹ thuật này thường được áp dụng cho các ca bệnh tràn dịch màng phổi ác tính bị phổi cạm hoặc đã có dày dính. Và không chỉ định cho các bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính kèm theo tràn dịch dưỡng chấp màng phổi, u nội phế quản gây tắc đường thở. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đặt ống dẫn lưu màng phổi - ổ bụng" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đặt ống dẫn lưu màng phổi - ổ bụng</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Gây dính màng phổi:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kỹ thuật nhằm nhằm mục đích làm biến mất khoang màng phổi thông qua sử dụng:</li>
<li style="text-align: justify;">Một số chất gây viêm màng phổi - gây dính màng phổi bằng hóa chất;</li>
<li style="text-align: justify;">Bóc tách hoặc chà sát màng phổi - gây dính cơ học;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng ống dẫn lưu màng phổi để làm xuất hiện hiện tượng dính màng phổi tự phát.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thông thường biện pháp gây dính màng phổi bằng hóa chất sẽ được sử dụng nhiều hơn nhờ tính hiệu quả của nó đem lại, ít phải xâm lấn và tránh việc lưu ống dẫn lưu kéo dài như trong gây dính tự phát sau đặt ống dẫn lưu màng phổi. Bột talc được coi là chất gây dính màng phổi tốt nhất trong các loại hoá chất.</p>
<p style="text-align: justify;">Các bước tiến hành thủ thuật:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hút hết dịch màng phổi qua ống dẫn lưu;</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện bơm hoá chất gây dính vào trong khoang màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh cần kẹp ống dẫn lưu trong khoảng 2 - 3 giờ và cứ 15 phút/lần lại thay đổi tư thế, sau đó liên tục hút dẫn lưu;</li>
<li style="text-align: justify;">Thường sau từ 1 - 2 ngày sẽ xuất hiện hiệu quả gây dính. Thời gian điều trị nội trú tại viện là từ 3 - 7 ngày.</li>
</ul>
<p>Các biến chứng có thể gặp của phương pháp gây dính màng phổi: </p>
<ul>
<li>Sốt;</li>
<li>Đau ngực;</li>
<li>Biến chứng suy hô hấp: hiếm gặp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Phẫu thuật màng phổi:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Cách thực hiện là bóc một phần hoặc toàn bộ màng phổi, kết hợp với việc loại bỏ dịch, các mảng fibrin trong khoang màng phổi. Phương pháp này giúp kiểm soát hiệu quả chứng tràn dịch màng phổi đối với các ca bị tràn dịch màng phổi ác tính nhưng điều trị bằng hoá chất không hiệu quả.</p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường kỹ thuật này được ưu tiên chỉ định điều trị cho tràn dịch màng phổi ác tính do ung thư trung biểu mô màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Hoá trị và xạ trị u nguyên phát:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp này được áp dụng phụ thuộc vào loại u và kích thước u. Có những bệnh nhân khi đáp ứng hoá trị, xạ trị hiệu quả thì tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính giảm rõ rệt.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp” | Thư viện Pháp luật</li><li>Tràn dịch màng phổi ác tính là gì? | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tran-dich-mang-phoi-ac-tinh-swvyb |
Tràn dịch màng phổi do lao | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tràn dịch màng phổi do lao</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng tràn dịch màng phổi do lao</strong> xảy ra khá phổ biến, xếp thứ 3 sau lao hạch và lao phổi, đồng thời chiến từ 25 - 37% các ca bệnh tràn dịch màng phổi. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn dịch màng phổi do lao" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi-do-lao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn dịch màng phổi do lao</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng này không loại trừ lứa tuổi nào nhưng hay gặp nhất vẫn là những bệnh nhân tuổi còn trẻ, tỷ lệ nam giới nhiều hơn nữ. Bệnh nhân có thể bị tràn dịch màng phổi đơn thuần hoặc đi kèm với những tổn thương nhu mô phổi do lao. Đối tượng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS thì sẽ dễ bị tràn dịch màng phổi do lao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu <strong>tràn dịch màng phổi do lao </strong>được điều trị đúng cách thì bệnh có hi vọng được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn thì sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như tràn dịch - tràn khí màng phổi, viêm mủ màng phổi, ổ cặn màng phổi, dày dính màng phổi. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tràn dịch màng phổi do lao</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi do lao có khả năng gây ra những biểu hiện sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- Ho khan, đặc biệt là khi thay đổi tư thế;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những triệu chứng điển hình của tràn dịch màng phổi do lao" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_dau-nguc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những triệu chứng điển hình của tràn dịch màng phổi do lao</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Sốt nhẹ về buổi chiều;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khó thở tăng nặng do gia tăng lượng dịch trong phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sút cân, mệt mỏi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân thậm chí bị ho ra máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm dịch màng phổi phát hiện thấy màu vàng chanh và có sự hiện diện của vi khuẩn lao;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám lâm sàng phổi nhận thấy hội chứng 3 giảm: gõ đục, rung thanh giảm, rì rào phế nang giảm hoặc mất. Ở giai đoạn khởi đầu hoặc giai đoạn hấp thu gần hết dịch có thể thấy tiếng cọ màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tràn dịch màng phổi do lao</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ cao bị tràn dịch màng phổi do lao:</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người tiếp xúc gần gũi hoặc thường xuyên chăm sóc bệnh nhân lao phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ nhỏ không được tiêm vắc xin phòng bệnh lao;</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em bị mắc bệnh lao sơ nhiễm, nhưng lại không được chẩn đoán và điều trị kịp thời;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bị cảm lạnh đột ngột;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người gặp chấn thương vùng ngực;</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chan-thuong-nguc-kin.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh có những bệnh lý gây suy giảm hệ thống miễn dịch: HIV/AIDS, phụ nữ mang thai và mới trải qua sinh nở, đái tháo đường, phẫu thuật cắt dạ dày,...</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tràn dịch màng phổi do lao</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán hình ảnh và thực hiện xét nghiệm</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Ngoài việc khai thác tiền sử bệnh lý, quan sát những biểu hiện lâm sàng ở người bệnh, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm ra căn nguyên bệnh. Cụ thể là:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Chụp X-quang phổi: </b>chụp X-quang phổi thẳng và nghiêng cho ra hình ảnh mờ đều. Các mức độ tràn dịch màng phổi được chia dựa trên kết quả chụp X-quang:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi thẳng và nghiêng chẩn đoán tràn dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi thẳng và nghiêng chẩn đoán tràn dịch màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi ít: góc sườn hoành tù;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi trung bình: nửa dưới khoang màng phổi cho hình mờ, đường cong Damoiseau. Thường sẽ thấy cả hình ảnh cơ hoành bị đẩy thấp xuống, trung thất bị lệch sang phần đối diện;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi nhiều: quá nửa khoang màng phổi bị mờ, hoặc một bên lồng ngực bị mờ đều. Cơ hoành bị đẩy thấp và trung thất bị đẩy sang bên đối diện.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <b>Chọc hút dịch màng phổi: </b>thấy dịch màu vàng chanh, màu dịch hiếm khi màu hồng;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Siêu âm màng phổi: </b>quan sát thấy rõ hình ảnh tràn dịch màng phổi. Kỹ thuật này nhằm đánh giá tình trạng vách hóa khoang màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm đờm và dịch màng phổi để tìm AFB: </b>áp dụng phương pháp ly tâm lắng cặn đối với dịch màng phổi. Bệnh phẩm sau khi lấy ra cần được làm xét nghiệm để nuôi cấy, tìm ra vi khuẩn lao. Nếu soi trực tiếp dịch màng phổi thì tỷ lệ tìm thấy AFB rất thấp (chỉ từ 0 - 10%);</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Sinh thiết màng phổi: </b>phương pháp chẩn đoán này rất cần thiết và khi áp dụng cho ra kết quả u hạt trong thành màng phổi. Cần đưa bệnh phẩm sinh thiết đi xét nghiệm AFB và nuôi cấy để tìm vi khuẩn lao. Nếu thực hiện đồng thời xét nghiệm mô bệnh học, soi trực tiếp cũng như nuôi cấy tìm vi khuẩn lao thì ít nhất 1 trong 3 sẽ cho kết quả dương tính khoảng 91%;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm sinh hoá dịch màng phổi: </b>phát hiện thấy tình trạng tràn dịch màng phổi dịch tiết;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm hóa sinh dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chuyen-gia-huong-dan-ve-he-thong-xet-nghiem-tai-medlatec.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm hóa sinh dịch màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm tế bào trong dịch màng phổi: </b>hỗ trợ rất nhiều trong công tác chẩn đoán. Thường sẽ có rất nhiều tế bào ở trong dịch màng phổi do lao, phần lớn là các tế bào lympho (chiếm > 70%). Loại trừ trường hợp tràn dịch màng phổi nguyên nhân do lao nếu tỷ lệ thành phần bạch cầu ái toan trong dịch màng phổi chiếm > 10% (không kèm theo tràn khí màng phổi);</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Phản ứng nhân gen (PCR):</b> cần lưu ý đến khả năng dương tính giả;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Phản ứng Mantoux:</b> phản ứng dương tính xảy ra nếu sau 72 giờ tiêm vào da 5 đơn vị tuberculin cho kết quả đường kính sẩn cục ≥ 10 mm. Có đến 70 - 80% các ca tràn dịch màng phổi do lao có phản ứng Mantoux dương tính. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV thì kích thước này chỉ cần > 5 mm tức là đã dương tính. Trường hợp cho ra kết quả âm tính cũng không loại trừ tràn dịch màng phổi nguyên nhân do lao;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Định lượng Interferon-Gamma dịch màng phổi: </b>tăng cao > 140 pg/ml;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Adenosin deaminase (ADA) dịch màng phổi: </b>tăng, điển hình là > 70U/L, hiếm khi thấy thấp hơn 40U/L.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cách chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao hay là do những nguyên nhân khác:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi ác tính (là ung thư màng phổi nguyên phát hoặc khi đã di căn): </li>
<li style="text-align: justify;">Dịch màng phổi chuyển màu đỏ, phát hiện tế bào ung thư trong dịch màng phổi khi tiến hành xét nghiệm; </li>
<li style="text-align: justify;">Chỉ số ADA, Interferon-Gamma thấp;</li>
<li style="text-align: justify;">Để chẩn đoán tràn dịch màng phổi ác tính, cần thực hiện: chụp X-quang phổi sau khi đã hút hết dịch màng phổi, chụp CT, soi màng phổi, soi phế quản;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi do nguyên nhân khác: </li>
<li style="text-align: justify;">Nhồi máu phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng màng phổi của viêm phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe gan bên phải.</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp tràn dịch màng phổi trong thấp khớp và tràn mủ màng phổi cũng sẽ cho kết quả ADA tăng cao. Tuy nhiên có thể phân biệt với tràn dịch màng phổi do lao khi dựa vào hình ảnh lâm sàng, tế bào trong dịch màng phổi ở 2 trường hợp này cũng không phải ưu thế bạch cầu lympho;</li>
<li style="text-align: justify;">Ở những nước bệnh lao còn khá phổ biến như nước ta hiện nay, nếu phát hiện màu dịch tràn màng phổi là vàng chanh, có dịch tiết và không xác định được nguyên nhân nào khác thì có thể chẩn đoán bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do lao. Từ đó thử áp dụng phác đồ điều trị lao.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Có những thể đặc trưng nào của tràn dịch màng phổi do lao? </strong></h3>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Tràn mủ màng phổi do lao:</strong></h4>
<p style="text-align: justify;">Biến chứng này khá hiếm gặp, có nhiều vi khuẩn lao chứa trong mủ màng phổi, không giống với triệu chứng cấp tính của viêm mủ màng phổi gây ra do vi khuẩn khác. </p>
<p style="text-align: justify;">Ở các trường hợp tràn mủ màng phổi do vi khuẩn lao, nhu mô phổi gần màng phổi sẽ bị tổn thương hoặc xuất hiện các hang lao thông với màng phổi. Mủ màng phổi có thể khu trú hoặc di chuyển tự do. Biểu hiện tràn mủ màng phổi do lao đó là màng phổi bị tổn thương sẽ dày dính, vôi hoá, dày màng xương sườn ở nơi có mủ khu trú. Xét nghiệm dịch mủ màng phổi do lao sẽ phát hiện nồng độ cao các tế bào lympho và AFB dương tính cao. </p>
<p style="text-align: justify;">Để điều trị tràn mủ màng phổi do lao cần tiến hành:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dẫn lưu màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Cân nhắc can thiệp bóc ổ cặn màng phổi bằng phương pháp phẫu thuật thông thường hoặc là mổ nội soi. Thực hiện sau 2 tháng kể từ khi bắt đầu liệu trình hoá trị chống lao.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Tràn dịch màng phổi có thông phế quản do lao:</strong></h4>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay tình trạng này khá ít gặp do biện pháp hoá trị trong công tác điều trị lao đem lại hiệu quả tốt. Chỉ gặp hiện tượng này khi tràn khí - tràn dịch màng phổi do lao nhưng không được phát hiện và điều trị đúng cách, kịp thời, hay còn được gọi với cái tên ổ cặn màng phổi do lao. </p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp chẩn đoán:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang ngực và quan sát hình ảnh mức nước hơi trên phim;</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện bơm xanh Methylen vào màng phổi, nếu bệnh nhân khạc đờm có màu xanh thì là dương tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi có thông phế quản do lao rất nguy hiểm vì các nguyên do sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sự liên thông phế quản màng phổi vô tình tạo nên cầu nối cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào khoang màng phổi, dẫn đến viêm màng phổi mủ và gây nhiễm độc;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi bội nhiễm xảy ra ở khoang màng phổi sẽ làm gia tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập từ màng phổi tấn công sang các phế khí quản còn lại;</li>
<li style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao trong khoang màng phổi có thể trở nên kháng đa thuốc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> Để điều trị cho bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi có thông phế quản do lao cần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bắt đầu với hoá trị chống lao với liều mạnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng kháng sinh phổ rộng kết hợp cùng dẫn lưu màng phổi điểm thấp của ổ cặn;</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật sau khi kết thúc hoá trị.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao, các bác sĩ tại BVĐK MEDLATEC sẽ sử dụng các phương pháp thăm dò như siêu âm màng phổi, chụp Xquang tim phổi hoặc CT ngực phổi, các xét nghiệm máu, chọc dò dịch màng phổi và làm các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao cũng như các xét nghiệm đặc hiệu như đã nêu ở trên. Đặc biệt, với chuyên gia hàng đầu về Lao hiện đang làm việc tại bệnh viện Medlatec, cùng với việc sử dụng các phương pháp chẩn đoán cũng như xét nghiệm hiện đại nhất, việc chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao không phải là điều khó khăn tại MEDLATEC.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp CT chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chup-ct-co-duoc-bao-hiem-khong-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp CT chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao tại MEDLATEC</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tràn dịch màng phổi do lao</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cần áp dụng biện pháp điều trị đúng cách để ngăn ngừa nguy cơ bệnh lao có cơ hội tiến triển trong tương lai, tránh các biến chứng nguy hiểm và khó xử lý như ổ cặn màng phổi hay dày dính màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Chọc hút dịch màng phổi: </b></p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chọc hút dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-dich-mang-phoi_benhvienthucuc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chọc hút dịch màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thường được áp dụng sớm nhằm phục vụ công tác chẩn đoán bệnh cũng như giúp giảm nhẹ triệu chứng. Nếu bệnh nhân bị khó thở tái phát thì tiếp tục chọc hút dịch màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu không xảy ra tình trạng khó thở hay đau ngực, không cần thiết phải tiến hành chọc hút thường xuyên. Kết hợp với điều trị hoá trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Hoá trị: </b>Vận dụng phác đồ 2RHZE/4RH trong vòng 6 tháng theo Chương trình chống lao quốc gia:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">2 tháng tấn công: dùng hàng ngày, liều thuốc sử dụng tuỳ theo cân nặng: rimifon 5 mg/kg, rifampixin 10 mg/kg, ethambutol 15kg và pyrazinamid 25 mg/kg;</li>
<li style="text-align: justify;">4 tháng duy trì: dùng hàng ngày, liều thuốc tương tự như hồi 2 tháng đầu: rimifon, rifampixin;</li>
<li style="text-align: justify;">Ngày uống 1 lần trong lúc đói: uống trước lúc ăn 1 giờ, hoặc uống sau ăn 2 giờ;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với trường hợp bệnh nhân có tiền sử bệnh về gan (nghiện rượu, viêm gan virus,...) khi áp dụng hoá trị liệu cần sử dụng bổ sung thuốc bảo vệ gan, đồng thời lưu ý các tác dụng phụ của thuốc và thông báo cho bác sĩ để xử trí kịp thời;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nhiễm HIV: ngoài các thuốc trong liệu trình kể trên, cần kết hợp với thuốc kháng virus (ARV), thêm điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <b>Corticosteroid: </b>có thể sử dụng trong 2 tuần đầu, giúp tăng hấp thu dịch màng phổi và giảm nhanh các triệu chứng của bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Phối hợp tập luyện hồi phục chức năng: </b>áp dụng ngay sau khi thực hiện hoá trị, bao gồm: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tập thở để căng giãn màng phổi từ bên ngoài;</li>
<li style="text-align: justify;">Thổi bóng để tăng giãn nở phổi từ bên trong.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi | Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh</li><li>Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp” | Thư viện Pháp luật </li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tran-dich-mang-phoi-do-lao-sumlx |
Tràn khí màng phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tràn khí màng phổi là một tình trạng cấp cứu nguy hiểm nhưng lại chưa thực sự được mọi người quan tâm chú ý nhiều. Đã có rất nhiều trường hợp bệnh nhân xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng khi không được phát hiện và xử lý kịp thời, thậm chí có trường hợp dẫn tới tử vong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn khí màng phổi là một tình trạng cấp cứu nguy hiểm" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_kham-va-dieu-tri-tran-khi-mang-phoi4.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn khí màng phổi là một tình trạng cấp cứu nguy hiểm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tràn khí màng phổi được hiểu là sự xuất hiện khí giữa phần 2 lớp màng phổi (lá thành và lá tạng). Tình trạng tràn khí màng phổi được chia thành 2 dạng chính là: Tràn khí màng phổi tự phát (bệnh nhân chưa từng xuất hiện hiện tượng này và cũng không mắc phải các bệnh lý có liên quan) và tình trạng tràn khí màng phổi thứ phát (hay còn được gọi là biến chứng của một số bệnh lý về đường hô hấp).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b>- Tràn khí màng phổi dạng tự phát</b> là do khí từ thoát ra từ nhu mô phổi tràn vào khu vực khoang màng phổi, tình trạng này sẽ gây ra hiện tượng xẹp phổi gây cản trở hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Tràn khí màng phổi tự phát thường xuất hiện ở những người trẻ (15 - 34 tuổi) và đối tượng mắc bệnh thường là nam giới. Một số ý kiến cho rằng, tình trạng tràn khí màng phổi tự phát có thể là do di truyền hoặc do hút thuốc lá gây ra. Những người có dáng người cao và gầy cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn khí màng phổi tự phát thường xuất hiện ở những người trẻ (15 - 34 tuổi) và đối tượng mắc bệnh thường là nam giới" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_dau-nguc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn khí màng phổi tự phát thường xuất hiện ở những người trẻ (15 - 34 tuổi) và đối tượng mắc bệnh thường là nam giới</em>.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát theo chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ (cụ thể là những phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản). Mặc dù tình trạng này được xem là xuất hiệu dạng chu kỳ kinh nguyệt thế nhưng vẫn được liệt vào dạng tràn khí màng phổi tự phát. Nguy cơ mắc phải hiện tượng tràn khí màng phổi tự phát này cũng có thể đến từ việc hút thuốc lá, thuốc lào, cần sa hay một số loại chất cấm độc hại khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ người bệnh bị tràn khí màng phổi tự phát bị tái phát có thể lên tới 30%.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Tràn khí màng phổi thứ phát</b>: là tình trạng tràn khí có thể xuất hiện sau những đợt chữa bệnh về đường hô hấp hay cụ thể là bệnh về phổi, hoặc có thể là một dạng biến chứng khi bệnh nhân đang mắc các căn bệnh nguy hiểm khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số bệnh lý là nguồn cơn của những đợt tràn khí màng phổi thứ phát là: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh hen suyễn, lao phổi, xơ phổi, ung thư phổi, bệnh nang kén khí, vỡ khí, bệnh xơ phổi kẽ lan tỏa, bệnh bụi phổi,... và các trường hợp bị viêm nhiễm phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh cũng được chẩn đoán có nguy cơ gây hại cho cơ thể người bệnh hơn hẳn trường hợp tràn khí màng phổi tự phát, nguy cơ tử vong cũng cao hơn nếu không được xử lý tình trạng bệnh tốt và điều trị song song bệnh lý nền.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe người bệnh hiện tại cũng như các bệnh lý nền mà người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những dấu hiệu nhận biết bệnh đặc trưng như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất hiện cơn đau tức ngực một cách đột ngột, cảm giác như bị dao đâm trúng ngực. Người bệnh không thể thở đều bình thường mà gặp khó khăn trong việc cố gắng hít thở sâu.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xuất hiện cơn đau tức ngực một cách đột ngột" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tran-khi-mang-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xuất hiện cơn đau tức ngực một cách đột ngột, cảm giác như bị dao đâm trúng ngực có thể là biểu hiện tràn khí màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể xuất hiện các cơn ho, thậm chí ho dữ dội khiến các cơn đau tức ngực càng tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Huyết áp bị giảm có thể dẫn tới choáng váng và ngất xỉu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Mạch đập nhanh, tay chân lạnh buốt, đổ mồ hôi dù không bị nóng, có triệu chứng rối loạn thần kinh,...</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện nhanh và dồn dập hoặc có thể diễn ra âm thầm kéo dài trong nhiều ngày, nhiều giờ khiến bệnh nhân khó phát hiện bệnh. Trường hợp bệnh nhân bị tràn khí màng phổi dạng thứ phát thì sẽ có nguy cơ xuất hiện các triệu chứng nặng khác từ các bệnh lý nền và việc xử lý cũng phải song song cả 2 mới có thể mau chóng hồi phục.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người bệnh bị tràn khí màng phổi cần được xử lý sớm nhất có thể bởi những biến chứng mà bệnh gây ra có thể dẫn tới tử vong. Một số biến chứng nặng có thể xảy ra từ tình trạng tràn khí màng phổi là:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Rò rỉ khí không ngừng:</strong> Người bệnh bị tràn khí màng phổi thường sẽ được chỉ định đặt ống dẫn lưu nhằm hút lượng khí ứ đọng trong khoang màng phổi ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khí vẫn bị rò rỉ ra các vùng cơ quan khác gây ảnh hưởng nhiều vì vậy bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện phẫu thuật vá các lỗ rò rỉ.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tim bị chèn ép</strong>: Lượng khí bị tích tụ trong khoang màng phổi nếu không được kịp thời hút ra ngoài cơ thể sẽ gây chèn ép nặng đến tim. Khi tim bị chèn ép thì khả năng việc lưu thông máu cũng sẽ bị cản trở nhiều, nếu tiếp tục không được xử lý thì nguy cơ tử vong có thể sẽ xảy ra khi tim không thể hoạt động bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Thiếu Oxy</strong>: Bệnh nhân bị tràn khí màng phổi sẽ gây ra xẹp phổi, từ đó làm giảm thông khí và gây thiếu Oxy máu, nặng hơn có thể gây suy hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Suy hô hấp</strong>: Đây là một dạng biến chứng sau tình trạng thiếu hụt Oxy trong phổi, máu và các cơ quan khác nhau. Tình trạng rối loạn nhịp tim sẽ xảy ra khi lượng Oxy trong máu giảm quá nhiều, tri giác bị rối loạn, người bệnh có thể dẫn tới hôn mê sâu và dần dần sẽ tiến triển sang dạng suy hô hấp, dẫn tới tử vong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh bị tràn khí màng phổi cần được xử lý sớm nhất có thể bởi những biến chứng mà bệnh gây ra có thể dẫn tới tử vong" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Tho_oxy.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh bị tràn khí màng phổi cần được xử lý sớm nhất có thể bởi những biến chứng mà bệnh gây ra có thể dẫn tới tử vong</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Shock</strong>: Tình trạng này cần được đưa đi cấp cứu lập tức nếu không sẽ dẫn đến nguy kịch. Chính vì tình trạng các hệ cơ quan trong cơ thể đang bị thiếu hụt trầm trọng lượng Oxy đồng thời mức huyết áp bị tụt đã dẫn tới hiện tượng Shock.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Tình trạng trạng tràn khí màng phổi có thể xuất hiện ở nhiều độ tuổi khác nhau, nhóm tuổi từ 15 - 40 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường. Có dáng vóc cao gầy và thường xuất hiện ở nam giới nhiều hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những nhóm người có lối sống không lành mạnh: Hút thuốc lá, thuốc lào và các loại chất cấm độc hại khác. Đặc biệt trường hợp hút thuốc lá không chỉ gây ra các trận tràn khí màng phổi mà còn có thể gây ra nhiều dạng bệnh lý về hệ hô hấp khác nữa.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những nhóm người có lối sống không lành mạnh: Hút thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ cao bị tràn khí màng phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_hut-thuoc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những nhóm người có lối sống không lành mạnh: Hút thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ cao bị tràn khí màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp người bệnh đang được điều trị một số căn bệnh nào đó với máy trợ thở sẽ có nguy cơ bị tràn khí màng phổi rất cao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hầu hết các bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh về phổi thì khả năng bị tràn khí màng phổi có thể lên tới hơn 70%.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị tràn khí màng phổi có thể bắt nguồn từ yếu tố di truyền học, mặc dù trường hợp này khá hiếm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đã từng bị tràn khí màng phổi dù ở tự phát hay thứ phát thì nguy cơ tái bệnh cũng rất cao, thậm chí là tái phát nhiều lần.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để giảm thiểu nguy cơ bị tràn khí màng phổi thì người bệnh cần lưu ý những việc như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp đang mắc các bệnh lý về hệ hô hấp dạng mạn tính cần phải duy trì điều trị cũng như tái khám đúng kỳ để theo dõi tiến trình điều trị bệnh, giảm nguy cơ xuất hiện tràn khí màng phổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tái khám đúng kỳ để theo dõi tiến trình điều trị bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_kham-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tái khám đúng kỳ để theo dõi tiến trình điều trị bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân đang thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị tràn khí màng phổi cần kịp thời tìm tới các bác sĩ chuyên khoa để hỗ trợ khi xuất hiện những dấu hiệu nghi ngờ dù là nhỏ nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- Giữ chế độ dinh dưỡng khoa học và lối sống lành mạnh không sử dụng các chất kích thích gây hại đường hô hấp. Kết hợp tập luyện thể dục thể thao sẽ nâng cao sức đề kháng, đẩy lùi các loại bệnh viêm nhiễm thông thường.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh bắt gặp những triệu chứng bệnh đầu tiên như đau tức ngực, ho hay khó hít thở sâu thì hãy liên hệ với các cơ sở y tế để được trợ giúp sớm nhất. Các bác sĩ sẽ xác nhận lại với người bệnh về những triệu chứng mà bệnh nhân đang mắc phải đồng thời hỏi về các bệnh lý nền hiện có để thuận tiện trong việc chẩn đoán cũng như điều trị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Một số triệu chứng lâm sàng khác mà bác sĩ sẽ kiểm tra như:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Lồng ngực bị sưng phồng một bên và hầu như không thể di động (trường hợp này xảy ra vì tràn khí màng phổi thông thường chỉ xuất hiện một bên lá phổi).</p>
<p style="text-align: justify;">- Tam chứng GALIA:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khi sờ phổi có thể cảm nhận thấy không còn rung thanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiếng rì rào từ phế nang sẽ giảm hoặc thậm chí không còn.</li>
<li style="text-align: justify;">Bên vùng lá phổi phồng lên nghi ngờ bị tràn khí màng phổi sẽ có tiếng vang khi gõ, các vùng thấp hơn có thể khi gõ nghe đục nếu có tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm cận lâm sàng thường được thực hiện để chẩn đoán xác định tràn khí màng phổi là:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi chẩn đoán tràn khí màng phổi tại BVĐK MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chup-xquang-phoi.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi chẩn đoán tràn khí màng phổi tại BVĐK MEDLATEC</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đo điện tâm đồ</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp cắt lớp vi tính vùng ngực</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện khí máu động mạch</li>
<li style="text-align: justify;">Soi màng phổi</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tràn khí màng phổi cũng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như: Nhóm các bệnh lý gây khó thở (ARDS, COPD, viêm phổi hoặc tràn dịch màng phổi), tình trạng có kén khí to ở phổi hoặc bóng hơi dạ dày hình thành trên lồng ngực.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tràn khí màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân bị tràn khí màng phổi mức độ nhẹ (theo chẩn đoán từ bác sĩ chuyên khoa) thì người bệnh có thể chỉ cần nghỉ ngơi và thở Oxy là bệnh sẽ dần dần thuyên giảm và hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, một số loại thuốc kháng sinh chống viêm có thể được chỉ định cho người bệnh sử dụng nhằm hạn chế tình trạng bội nhiễm phổi. Đặc biệt không hút thuốc lá hoặc hít phải các loại khói bụi hay khí độc hại trong thời gian nghỉ ngơi hồi sức.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân bị tràn khí màng phổi mức độ nặng thì cần phải thực hiện các phương pháp sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- Giúp bệnh nhân giảm thiểu các triệu chứng từ bệnh bằng các loại thuốc giảm đau (Paracetamol hay Acetaminophen), thuốc trị ho (Paxeladine) và một số loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm hệ hô hấp. Thở Oxy liều cao.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị bệnh: Cho bệnh nhân thở oxy liều cao" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tho-ocy.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị bệnh: Cho bệnh nhân thở oxy liều cao</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng một số biện pháp y tế để rút khí ra khỏi lồng ngực. Tùy thuộc vào tình trạng tràn khí màng phổi là dạng đóng, mở hay có van mà các biện pháp rút khí ra khỏi màng phổi sẽ được thực hiện khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau khi đã xử lý tình trạng bệnh giai đoạn cấp cứu thì các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp y khoa khác nhau để điều trị các dạng như: Điều trị dự phòng nguy cơ bị tràn khí tái phát, điều trị bệnh lý nền gây tràn khí màng phổi, điều trị ngoại khoa khi có kèm chấn thương vùng ngực.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Nguyên nhân và chẩn đoán tràn khí màng phổi | Vinmec</li><li>Tràn khí màng phổi và những điều có thể bạn chưa biết | Hellobacsi</li><li>Bệnh học tràn khí màng phổi | Điều trị</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tran-khi-mang-phoi-sghbh |
Ung thư phế quản nguyên phát | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước đây thuật ngữ ngày được dùng để nói về các bệnh ung thư phổi xuất phát từ phế quản hay tiểu phế quản. Tuy nhiên hiện nay cụm từ ung thư phế quản nguyên phát được sử dụng nhằm gọi tên đến mọi loại ung thư thuộc về đường hô hấp. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh minh họa ung thư phế quản nguyên phát" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_20200923_101839_048617_ung-thu-phoi-np-1.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa ung thư phế quản nguyên phát</em></p>
<p style="text-align: justify;">Có 2 loại ung thư phế quản đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Ung thư phổi tế bào nhỏ: thường sẽ thấy các tế bào nhỏ hiện lên dưới kính hiển vi. Thường loại ung thư này chiếm khoảng 15% ở những người bị ung thư phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: chiếm 80% ung thư phế quản và bao gồm: Ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tuyến.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện khi bị ung thư phế quản nguyên phát có thể là ho kéo dài, ho ra máu hoặc tái lặp nhiễm trùng phổi. Lúc này cần áp dụng biện pháp chẩn đoán thông dụng nhất đó là chụp CT ngực và sinh thiết. Các biện pháp điều trị ngày nay cũng đã được mở rộng hơn như liệu pháp miễn dịch, điều trị đích, xạ trị, hoá trị và phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù có sự liên quan rõ ràng giữa việc hút thuốc và ung thư biểu mô phế quản nhưng trên thực tế còn các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây nên bệnh này đó là khí radon hay ô nhiễm không khí ngày càng nghiêm trọng trong thời đại ngày nay. Hầu hết các bệnh nhân mắc ung thư phế quản nguyên phát lại là những người không hút thuốc lá hoặc chưa bao giờ hút thuốc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi các tế bào trong phổi bị đột biến chứ không chết đi theo chu kỳ sẽ dần sinh sản và hình thành nên khối u. Do đó bất kỳ ai cũng có khả năng bị bệnh ung thư phổi. </p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn tới ung thư phế quản hiện chưa được xác định nhưng có những yếu tố sau đây có thể khiến tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Thói quen hút thuốc lá chiếm đến 90% là căn nguyên gây bệnh ung thư phổi. Việc bỏ thuốc lá có ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Thậm chí những người không hút thuốc trực tiếp nhưng lại hút thuốc thụ động (hít khói thuốc thường xuyên từ người xung quanh) cũng có nguy cơ cao bị ung thư phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do hay phải tiếp xúc với khí radon - một loại khí phóng xạ không màu không mùi, có khả năng đi xuyên qua đất, lẩn khuất vào trong các tòa nhà rất khó để phát hiện việc mình đã từng tiếp xúc với khí radon hay chưa ngoại trừ kiểm tra bằng dụng cụ chuyên biệt. Nếu vừa hút thuốc vừa tiếp xúc với khí radon, nguy cơ bị ung thư phổi càng cao;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Do hay phải tiếp xúc với khí radon - một loại khí phóng xạ không màu không mùi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_o-nhiem-khong-khi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Do hay phải tiếp xúc với khí radon - một loại khí phóng xạ không màu không mùi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tiếp xúc nhiều với các hạt bụi hoặc khói thải khác trong không khí;</p>
<p style="text-align: justify;">- Hít phải những hoá chất độc hại bao gồm: crom, urani, niken, asen, amiang, cadmium hoặc các sản phẩm dầu mỏ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bức xạ đến phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nước uống chứa hàm lượng cao chất thạch tín;</p>
<p style="text-align: justify;">- Do di truyền: trong gia đình nếu có người bị mắc bệnh ung thư phổi sẽ làm tăng nguy cơ di truyền sang thế hệ sau;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nam giới là đối tượng dễ bị ung thư phổi nhiều hơn nữ giới.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn đầu thì những biểu hiện của ung thư phổi nguyên phát rất nhẹ khiến bệnh nhân không có cảnh giác. Chỉ đến khi ung thư đã lan rộng thì người bệnh mới đặc biệt chú ý tới các triệu chứng. Dưới đây là những dấu hiệu thường gặp khi bị ung thư phế quản nguyên phát:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho dai dẳng kéo dài, ngày càng nghiêm trọng;</li>
<li style="text-align: justify;">Ho ra máu và chất nhầy;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ho ra máu và chất nhầy là biểu hiện của bệnh Ung thư phế quản nguyên phát " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho-ra-ma1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho ra máu và chất nhầy là biểu hiện của bệnh Ung thư phế quản nguyên phát </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khò khè;</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi ho hoặc cười, hít thở sâu thường cảm thấy đau ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Khàn tiếng;</li>
<li style="text-align: justify;">Hay bị viêm phổi hoặc viêm phế quản, bệnh thường kéo dài không dứt.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi ung thư đã di căn sẽ có các triệu chứng sau đây:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cảm thấy nhức đầu, chóng mặt hoặc thậm chí là bị co giật;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau lưng hoặc đau hông;</li>
<li style="text-align: justify;">Vàng da và vàng mắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Tê ở vị trí cánh tay hoặc ở chân;</li>
<li style="text-align: justify;">Sụt cân không chủ ý, không rõ nguyên nhân;</li>
<li style="text-align: justify;">Phì đại hạch bạch huyết.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị ung thư phổi nhưng bên cạnh đó, những người kèm theo nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây thường chiếm tỷ lệ mắc bệnh cao hơn:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người nghiện thuốc lá: rủi ro bị ung thư phổi sẽ tăng theo số lượng mỗi điếu thuốc lá tiêu thụ mỗi ngày cũng như số năm đã hút. Vì thế cần bỏ thuốc càng sớm càng tốt, vì một lá phổi xanh;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người nghiện thuốc lá: rủi ro bị ung thư phổi sẽ tăng theo số lượng mỗi điếu thuốc lá tiêu thụ mỗi ngày" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_hut-thuoc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người nghiện thuốc lá: rủi ro bị ung thư phổi sẽ tăng theo số lượng mỗi điếu thuốc lá tiêu thụ mỗi ngày</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Hít khói thuốc từ người khác: ngay cả khi không phải là người hút thuốc lá nhưng nếu sống cùng hoặc làm việc với những người hút thuốc thường xuyên trước mặt bạn, nguy cơ ung thư phổi cũng cao không kém so với những người hút trực tiếp;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người thường xuyên tiếp xúc với khí radon. Khí radon được tạo ra khi uranium phân huỷ trong tự nhiên, lẫn trong đất, đá, nước và hòa chung vào không khí thở hàng ngày. Radon hoàn toàn có thể tồn tại và tích luỹ tại bất kỳ toà nhà nào;</p>
<p style="text-align: justify;">- Gia đình có người mắc ung thư phổi dễ có tính di truyền bệnh cho đời sau;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người tiếp xúc nhiều với hoá chất, khí gây ung thư,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thực tế không thể hoàn toàn phòng ngừa mắc ung thư phổi nhưng chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bằng cách:</p>
<p style="text-align: justify;">- Không hút thuốc lá hoặc từ bỏ thói quen hút thuốc lá nếu đã hút nhiều năm. Nếu cảm thấy cai thuốc lá rất khó khăn, người bệnh nên lắng nghe sự tư vấn từ bác sĩ và lên kế hoạch cai thuốc lá để có thể từ bỏ được chất gây ung thư nguy hiểm này;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Giảm thiểu nguy cơ mắc bằng cách không hút thuốc lá" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_khong-hut-thuoc-la.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Giảm thiểu nguy cơ mắc bằng cách không hút thuốc lá</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh tối đa việc phải hút thuốc thụ động. Nếu bạn sống hoặc làm việc cùng với người hay hút thuốc lá và khiến bạn cũng như những người xung quanh bị ảnh hưởng, hãy vận động họ từ bỏ thuốc lá, đồng thời góp ý để họ lựa chọn nơi khác để hút, tránh việc người khác phải hít khói thuốc từ mình;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng dụng cụ chuyên biệt để kiểm tra nồng độ khí radon tại nơi ở hoặc nơi làm việc;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tập thể dục thể thao thường xuyên, nếu không có thói quen này bạn có thể bắt đầu từ từ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bao gồm trái cây và rau củ quả. Nên ăn thức ăn tươi và đã được nấu chín đun sôi, tránh dùng các loại vitamin được chế biến theo dạng thuốc viên vì chúng có thể gây hại đối với sức khỏe;</p>
<p style="text-align: justify;">- Cẩn trọng và chủ động bảo vệ bản thân khỏi các hóa chất độc hại tại môi trường làm việc. Có thể đeo khẩu trang và trang bị đồ bảo hộ lao động. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với trường hợp bệnh nhân trên 55 tuổi, tiền sử gia đình có bệnh ung thư phổi và hút thuốc sẽ được bác sĩ chỉ định tiến hành sàng lọc ung thư phổi. Các phương pháp chẩn đoán có thể là:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang ngực: kỹ thuật này giúp phát hiện các nốt hoặc khối bất thường;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang ngực giúp phát hiện các nốt hoặc khối bất thường" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20201015_chup-x-quang-o-dau-ha-noi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang ngực giúp phát hiện các nốt hoặc khối bất thường</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CT ngực: thường sẽ cung cấp thêm nhiều chi tiết hơn vì có thể thu lại hình ảnh những tổn thương nhỏ mà tia X bỏ qua;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp MRI;</p>
<p style="text-align: justify;">- PET;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xạ hình xương.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm </strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm mẫu đờm: Các chất nhầy sẽ được thu thập và kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh ung thư;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết: mẫu mô dùng để sinh thiết sẽ do bác sĩ lấy từ khu vực nghi ngờ bị ung thư phổi của bệnh nhân. Lấy mẫu bằng cách: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dùng ống soi phế quản, một đường ống dẫn xuống đi từ miệng, họng và cuối cùng là đến phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Hoặc rạch một vết mổ dưới cổ nhằm lấy các tế bào của hạch bạch huyết;</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, có thể lấy mẫu bằng cách đưa xuyên kim qua thành ngực vào phổi bệnh nhân.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Mẫu bệnh trên sẽ được mang đi xét nghiệm để kiểm tra xem có sự hiện diện của tế bào ung thư hay không. Nếu phát hiện ra ung thư thì việc xét nghiệm cũng có thể xác định được người bệnh đang mắc loại ung thư nào của ung thư phổi. Bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết thêm những cơ quan khác nghi ngờ bị ung thư.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư phế quản nguyên phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Công tác điều trị ung thư phổi có thể thay đổi phụ thuộc vào từng loại ung thư, giai đoạn đang mắc và thể trạng của bệnh nhân. Phác đồ điều trị cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, có thể là:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phẫu thuật:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu ung thư chỉ xảy ra ở phổi, khối u nhỏ và có một viền xung quanh nó thì người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ca bệnh phải cắt bỏ một thuỳ của một lá phổi, hoặc bị cắt bỏ một bên phổi. Bên cạnh đó, trong quá trình phẫu thuật, một số hạch bạch huyết gần đó có thể được bác sĩ nạo vét để mang đi xét nghiệm ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Hoá trị liệu:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng các loại thuốc mạnh nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư đang hoành hành trên khắp cơ thể. Có những loại thuốc được dùng theo đường uống, và một số loại thì được dùng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian hoá trị liệu có thể kéo dài trong vài tuần hoặc đến vào tháng. Biện pháp hoá trị đôi khi được áp dụng với mục đích thu nhỏ kích thước khối u trước khi tiến hành phẫu thuật, hoặc là dùng sau khi phẫu thuật để tiêu diệt số tế bào ung thư còn sót lại.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Xạ trị liệu:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp xạ trị liệu có tác dụng huy động các tia bức xạ năng lượng cao nhằm triệt hạ các tế bào ung thư trong cơ thể. Thời gian xạ trị có thể là trong vài tuần để thu nhỏ khối u trước khi thực hiện phẫu thuật hoặc loại bỏ các tế bào ung thư còn sót sau phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biện pháp xạ trị liệu có tác dụng huy động các tia bức xạ năng lượng cao nhằm triệt hạ các tế bào ung thư trong cơ thể" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_xa-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biện pháp xạ trị liệu có tác dụng huy động các tia bức xạ năng lượng cao nhằm triệt hạ các tế bào ung thư trong cơ thể</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Điều trị đích hoặc liệu pháp miễn dịch:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị đích là các thuốc chỉ có tác dụng đối với những loại ung thư cụ thể hoặc các đột biến gen nhất định. Thuốc trị liệu miễn dịch nhằm giúp cho hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân nhận biết và phản ứng lại với các tế bào ung thư. Hai phương pháp này có thể được áp dụng trong điều trị ung thư phổi tiến triển hoặc tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Biện pháp chăm sóc hỗ trợ:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Mục đích của việc chăm sóc hỗ trợ là nhằm làm giảm các triệu chứng của bệnh ung thư phổi và các tác dụng phụ khi điều trị. Chăm sóc giảm nhẹ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và có thể được thực hiện song song với quá trình điều trị bệnh ung thư.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Ung thư phế quản nguyên phát | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-phe-quan-nguyen-phat-sjqof |
Viêm phổi bệnh viện | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Là một bệnh lý nhiễm khuẩn tại bệnh viện rất phổ biến, viêm phổi bệnh viện còn được coi là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong ở các ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ này theo báo cáo ghi nhận được là từ 20 - 70% - một tỷ lệ rất cao. Vậy như thế nào thì được coi là viêm phổi bệnh viện?</p>
<p style="text-align: justify;">- Là những trường hợp mắc viêm phổi sau khi nhập viện điều trị từ 48 giờ trở lên. Ở thời điểm nhập viện, bệnh nhân không ở trong thời kỳ ủ bệnh hoặc không mắc bệnh viêm phổi;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm phổi bệnh viện là một bệnh lý nhiễm khuẩn tại bệnh viện rất phổ biến" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_viem-phoi-benh-vien-1.jpg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm phổi bệnh viện là một bệnh lý nhiễm khuẩn tại bệnh viện rất phổ biến</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do thở máy cũng là một dạng của viêm phổi bệnh viện, xuất hiện ở bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 48 - 72 giờ sau khi thực hiện mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi có liên quan đến các dịch vụ chăm sóc y tế: là trường hợp những người mặc dù không nhập viện để điều trị bệnh nhưng lại xuất hiện viêm phổi khi tiếp xúc với dịch vụ chăm sóc y tế bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sống trong các nhà điều dưỡng;</li>
<li style="text-align: justify;">Có thực hiện chăm sóc vết thương, tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 30 ngày trước;</li>
<li style="text-align: justify;">Vào viện hoặc phòng có chức năng lọc máu trong vòng 30 ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị cấp cứu tại bệnh viện từ 2 ngày trở lên.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Viêm phổi bệnh viện là bệnh lý khó chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị và gây không ít trở ngại cho các khoa lâm sàng, đặc biệt là khoa hồi sức tích cực. Nghiên cứu cho thấy rằng tại các nước phát triển, viêm phổi bệnh viện chiếm 15% trong số các ca nhiễm khuẩn ở bệnh viện, đồng thời chiếm 27% trong số các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn của riêng khoa hồi sức tích cực.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn gây viêm phổi </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thủ phạm gây ra bệnh viêm phổi ở bệnh viện là các loại vi khuẩn đó là: </p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Pseudomonas aeruginosa;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Pseudomonas-aeruginosa-1.jpg"></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Klebsiella spp;</li>
<li style="text-align: justify;">Acinetobacter spp;</li>
<li style="text-align: justify;">E coli;</li>
<li style="text-align: justify;">Enterobacter spp;</li>
<li style="text-align: justify;">Providencia spp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Vi khuẩn Gram dương:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Streptococcus pneumonia;</li>
<li style="text-align: justify;">Staphylococcus aureus. </li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các vi khuẩn này thường kháng lại rất nhiều loại kháng sinh khiến cho việc điều trị càng trở nên khó khăn. Bệnh viêm phổi liên quan tới thở máy nếu do vi sinh vật ít kháng kháng sinh thì sẽ xuất hiện sớm (thường là dưới 4 ngày), đó là các vi khuẩn: Haemophilus influenza, methicillin-susceptible Staphylococcus aureus (MRSA) và Enterobacteriaceae spp. Ngược lại, nếu bệnh xuất hiện muộn hơn thì là do vi sinh vật đa kháng thuốc Acinetobacter baumannii và MRSA gây nên. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Vi sinh vật gây bệnh xâm nhập từ nguồn nào?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị trào ngược dạ dày: các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong các dịch tiết hầu họng và dịch dạ dày khi trào ngược sẽ gây viêm phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dụng cụ hỗ trợ hô hấp bị nhiễm khuẩn: máy khí dung, bình làm ẩm khí oxy, dụng cụ gây mê, phế dung ký, máy nội soi phế quản,... Các ổ vi khuẩn từ các dụng cụ này lây sang người bệnh, rồi bệnh nhân lại lây nhiễm cho nhau;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bàn tay của người nhà bệnh nhân hoặc nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân cũng có thể là nguồn lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng tương tự như bệnh viêm phổi cộng đồng, khi mắc viêm phổi trong bệnh viện, bệnh nhân xuất hiện những dấu hiệu sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng viêm phổi bệnh viện" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_dau-nguc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng viêm phổi bệnh viện</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt;</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Khạc đờm nhầy mủ;</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng đông đặc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên những triệu chứng lâm sàng của viêm phổi thường bị lẫn trong các bệnh lý khác như bị dị ứng thuốc, trúng độc, nhồi máu phổi, xẹp phổi, viêm khí phế quản, suy tim ứ trệ, hội chứng trụy hô hấp ở người lớn. Bên cạnh đó rất khó phân biệt bệnh nhân bị viêm phổi do dịch hút từ dạ dày vào phổi hay viêm phổi do vi khuẩn gây nên.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm phổi mắc ở bệnh viện có tỷ lệ tử vong rất cao (30 - 70%). Nhưng có nhiều trường hợp người bệnh tử vong là do bệnh chính đang phải điều trị, có trước khi bệnh nhân bị nhiễm viêm phổi ở bệnh viện. </p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nhiễm khuẩn huyết thì tỷ lệ tử vong càng lớn. Khi đó dù được phẫu thuật hay điều trị bằng kháng sinh cũng không đem lại hiệu quả.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Yếu tố nguy cơ gây nên bệnh viêm phổi bệnh viện được xác định theo những nhóm như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Các yếu tố đến từ người bệnh:</b></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị hôn mê, bị khó nuốt do các bệnh lý về thần kinh hoặc bệnh về thực quản khiến tăng nguy cơ bị viêm phổi hít;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân là trẻ sơ sinh, người trên 65 tuổi, người thừa cân béo phì;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh phải thực hiện phẫu thuật đầu, bụng, ngực, cổ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người mắc những bệnh lý khác như bị suy giảm miễn dịch, rối loạn chức năng phổi (bất thường lồng ngực, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chức năng phổi bất thường), mất phản xạ ho nuốt. </p>
<p style="text-align: justify;"><b>Các yếu tố do can thiệp bằng y tế hoặc môi trường:</b></p>
<p style="text-align: justify;">- Đặt nội khí quản, mở khí quản, nằm ngửa khi đặt ống thông dạ dày: gây viêm phổi do hít sặc hoặc trào ngược;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thở máy: điều này khiến tăng nguy cơ nhiễm khuẩn do tiếp xúc với bàn tay của nhân viên y tế hoặc dụng cụ bị nhiễm khuẩn;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thở máy làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn do tiếp xúc với bàn tay của nhân viên y tế hoặc dụng cụ bị nhiễm khuẩn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tho-ocy.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thở máy làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn do tiếp xúc với bàn tay của nhân viên y tế hoặc dụng cụ bị nhiễm khuẩn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Đặt ống thông mũi dạ dày: vi khuẩn có thể xâm nhập đường hô hấp trên từ dạ dày qua ống thông. Dụng cụ này là nơi hội tụ nhiều vi sinh vật ký sinh ở vùng hầu, mũi và gây nên hiện tượng trào ngược dạ dày;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các ca phẫu thuật vùng bụng, cổ, đầu, ngực, bệnh nhân phải nằm bất động, bị hôn mê;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi bệnh viện cũng có khả năng lây truyền vi khuẩn qua môi trường không khí hoặc các bề mặt có chứa vi khuẩn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhằm hạn chế tối đa nguy cơ mắc viêm phổi lây nhiễm trong bệnh viện, tất cả mọi người cần phối hợp thực hiện những biện pháp sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế. Đồng thời cần phải kiểm tra, giám sát định kỳ, đặc biệt là khi trong viện có dịch viêm phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các dụng cụ hỗ trợ hô hấp cần được tiệt trùng, khử khuẩn thường xuyên như: máy gây mê, máy thở, máy thở khí dung,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân trong thời gian hậu phẫu cần được chăm sóc tốt, trước và sau khi tiếp xúc chăm sóc người bệnh cần vệ sinh tay và các dụng cụ y tế sạch sẽ;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trước và sau khi tiếp xúc chăm sóc người bệnh cần vệ sinh tay và các dụng cụ y tế sạch sẽ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_vẹ-sinh-dung-cu-y-te.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trước và sau khi tiếp xúc chăm sóc người bệnh cần vệ sinh tay và các dụng cụ y tế sạch sẽ</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh cần được vệ sinh răng miệng sạch sẽ 2 lần/ngày bằng bàn chải, hoặc vệ sinh bằng gạc với dung dịch khử khuẩn cứ 2 - 4 giờ/lần;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu không có chống chỉ định thì đặt bệnh nhân nằm đầu gối cao với góc từ 30 - 45 độ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Trước khi cho bệnh nhân ăn qua ống cần kiểm tra thường xuyên tình trạng ứ đọng của dạ dày;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi có chỉ định cần xem xét việc ngưng dùng máy thở cho bệnh nhân càng sớm càng tốt;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiến hành kiểm tra thường xuyên cũng như đổ nước tồn đọng trong ống dây của máy thở, bẫy nước của bệnh nhân để đảm bảo an toàn vệ sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, bệnh viêm phổi trong bệnh viện có nguy cơ gây biến chứng tử vong cao cho bệnh nhân, do đó mỗi người cần hết sức lưu ý các triệu chứng và biện pháp phòng ngừa để người bệnh gia tăng cơ hội được cứu sống. Đây không chỉ là nhận thức riêng của người bệnh mà trách nhiệm còn thuộc về đội ngũ nhân viên y tế cũng như người thân khi tham gia quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Hình ảnh trên X-quang phổi cho thấy tổn thương mới hoặc vết thâm nhiễm tiến triển;</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thêm ít nhất 2 biểu hiện trong số các triệu chứng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khạc đờm mủ;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt;</li>
<li style="text-align: justify;">Độ bão hoà oxy trong máu bị giảm;</li>
<li style="text-align: justify;">Nồng độ bạch cầu máu ngoại vi tăng trên 10 G/l hoặc giảm dưới 3,5 G/l.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán nguyên nhân gây viêm phổi bệnh viện</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm vi sinh vật tồn tại trong bệnh phẩm ở đường hô hấp dưới, phản ứng huyết thanh và máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân nghi ngờ mắc viêm phổi bệnh viện cần thực hiện cấy máu 2 lần;</p>
<p style="text-align: justify;">- Trước khi dùng kháng sinh, phải lấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới để cấy tìm vi khuẩn;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trước khi dùng kháng sinh, phải lấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới để cấy tìm vi khuẩn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nuoi-cay-vi-khuan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trước khi dùng kháng sinh, phải lấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới để cấy tìm vi khuẩn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi phế quản ống mềm mẫu bệnh phẩm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhuộm gram và cấy tìm vi khuẩn gây bệnh kị khí, hiếu khí từ mẫu dịch, đờm phế quản;</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><b>- Xẹp phổi: </b>những bệnh nhân đang phải thở máy thường bị xẹp phổi do tắc đờm. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như suy hô hấp, áp lực đường thở tăng cao, rì rào phế nang phổi bên bị tổn thương giảm. Hình ảnh phổi bên tổn thương khi chụp X-quang cho thấy mờ và xẹp. Cách điều trị là cho rút đờm, soi rửa phế quản. </p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Nhồi máu phổi: </b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có triệu chứng đau ngực, có thể bị ho ra máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu suy hô hấp nặng;</li>
<li style="text-align: justify;">Nguy cơ nhồi máu phổi: bệnh van tim hoặc thực hiện phẫu thuật ở vùng tiểu khung;</li>
<li style="text-align: justify;">Phân biệt viêm phổi bệnh viện với các bệnh lý khác mặc dù bệnh nhân đã mắc nhưng chưa được phát hiện khi nhập viện, hoặc các bệnh về phổi như nấm phổi, lao phổi,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm phổi bệnh viện</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Nguyên tắc điều trị:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của tình trạng bệnh mà lựa chọn phương pháp xử trí phù hợp. Những ca bệnh mà bị viêm phổi kèm suy hô hấp cần phải điều trị ở khoa Hồi sức tích cực;</p>
<p style="text-align: justify;">- Để chọn lựa kháng sinh ban đầu để điều trị, cần dựa vào những yếu tố nguy cơ của viêm phổi bệnh viện, tuổi tác người bệnh, mức độ nặng của bệnh, bệnh lý nền, mô hình vi khuẩn gây bệnh đang lưu hành tại địa phương, tác dụng phụ hoặc các tương tác của thuốc.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Điều trị phối hợp:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Phương pháp hạ sốt: nếu nhiệt độ cơ thể > 38,5 độ C dùng Paracetamol liều 0,5g x 1 viên/lần. Không dùng quá 4 viên/ngày;</p>
<p style="text-align: justify;">- Điện giải bù nước để đảm bảo cơ thể luôn đủ nước;</p>
<p style="text-align: justify;">- Duy trì SpO<sub>2</sub> > 90% bằng biện pháp thở Oxy.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp" | Thư viện Pháp luật</li><li>Viêm phổi bệnh viện | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-phoi-benh-vien-slaei |
Viêm phổi kẽ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm phổi kẽ</strong> được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi, cụ thể là những vị trí khoang kẽ tại phổi bị viêm. Các thương tổn mà bệnh gây ra ở các khu vực khác nhau sẽ không đồng nhất nhưng vẫn có thể được nhóm chung vào dạng viêm phổi kẽ bởi vì hầu hết những biểu hiện lâm sàng hay cận lâm sàng khá giống nhau.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm phổi kẽ" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_tong-quan-benh-phoi-ke.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm phổi kẽ được hiểu là nhóm những bệnh lý viêm mạn tính ở phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tại mỗi lá phổi sẽ có những khoảng tổ chức nằm giữa các phế nang, phế quản, được gọi là khoảng kẽ phổi, và mỗi kẽ phổi lại mang những vai trò khác nhau trong việc hỗ trợ quá trình hô hấp. Bệnh xuất hiện nhiều ở những người > 40 tuổi và thường xảy ra vào những đối tượng thường xuyên tiếp xúc với các loại khói bụi ô nhiễm hoặc làm việc với hóa chất độc hại.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết những trường hợp bệnh viêm phổi kẽ đều xuất hiện sau một khoảng thời gian khá dài có tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, các tổn thương kẽ phổi sẽ lan rộng làm mất đi chức năng hoạt động vốn có của lá phổi dẫn tới tình trạng hô hấp kém, lượng oxy không đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn tới tử vong nếu như không kịp thời chữa trị bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh viêm phổi kẽ</strong> là một căn bệnh khá phổ biến về đường hô hấp. Bệnh có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phổ biến nhất là các tác nhân từ việc:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic, sợi amiăng hoặc các loại khí hóa chất, khỏi bụi từ môi trường, khí clo,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi kẽ do người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_bụi-kim-loại.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi kẽ do người bệnh vô tình hít phải các loại bụi có thể gây tổn thương kẽ phổi như: Các loại bụi kim loại, bụi silic</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Hít phải các hợp chất hữu cơ tưởng chừng như vô hại nhưng lại có nguy cơ gây bệnh viêm phổi kẽ: Nấm mốc, bụi phân chim,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng hay nấm mốc đều có thể xâm nhập vào cơ thể gây bệnh viêm phổi kẽ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh đang được điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng phụ gây xơ hóa phổi, thuốc chữa rối loạn nhịp tim hoặc đang được thực hiện hóa trị,... tất cả đều có thể là tác nhân gây bệnh viêm phổi kẽ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các chứng bệnh như: Viêm xương khớp dạng thấp, bệnh Lupus, bệnh trào ngược dạ dày thực quản,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Một số dấu hiệu có thể nhận biết bệnh viêm phổi kẽ từ sớm như xuất hiện các cơn ho thường xuyên và kéo dài, hầu hết là ho khan.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng khó thở có thể sẽ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Đây thường là triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn sau của bệnh. Cảm giác khó thở sẽ còn tăng mức độ lên nhiều lần khi người bệnh đang có hoạt động thể chất hoặc vừa hoạt động xong.</li>
<li style="text-align: justify;">Thở khò khè</li>
<li style="text-align: justify;">Móng tay phát triển theo dạng club (có đường cong trên đỉnh móng).</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân sẽ bị đau tức ngực, các cơn đau có thể xuất hiện dạng đau nhói thoáng qua hoặc cũng có thể đau râm ran cả một vùng lá phổi.</li>
<li style="text-align: justify;">Một số triệu chứng bệnh khác mà người bệnh có thể gặp phải: mệt mỏi, đau mỏi cơ, sốt, phù, khô mắt, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng ho khan và khó thở thường sẽ bị nhầm lẫn với triệu chứng bệnh thừa cân, bệnh suyễn, các dạng viêm đường hô hấp vị trí khác hoặc do hút thuốc lá,... Chính vì vậy, nếu được chẩn đoán bệnh sớm ngay khi xuất hiện những triệu chứng này thì khả năng điều trị bệnh mới hiệu quả. Trong trường hợp người bệnh vẫn để tình trạng bệnh tiến triển dần thì các triệu chứng bệnh sẽ nghiêm trọng hơn rất nhiều, đặc biệt là các cơn khó thở sẽ xuất hiện với tần suất cao dù không có hoạt động thể chất quá mạnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh các triệu chứng điển hình của bệnh viêm phổi kẽ thì người bệnh cung có thể gặp phải những triệu chứng dạng bệnh sinh như: Viêm phổi kẽ do viêm phế nang sẽ gây ra tình trạng phế nang bị xâm lấn, viêm phổi kẽ gây tổn thương nhiều đến các nhóm mô và hình thành sẹo sẽ khiến lưu thông oxy trong máu bị cản trở tại nhiều cơ quan khác nhau.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng như ho khan và khó thở sẽ xuất hiện khá thường xuyên đặc biệt là khi người bệnh có hoạt động thể chất nhiều. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, người bệnh thường chủ quan không đi khám bệnh từ sớm khiến bệnh tình chuyển biến nặng gây ra các biến chứng nguy hiểm. Đôi khi, các triệu chứng nhẹ có thể khiến các bác sĩ bỏ qua.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi tình trạng bệnh viêm phổi kẽ đã làm tổn thương nhiều lớp mô trong phổi (hình thành sẹo) thì các biến chứng mà người bệnh có thể gặp phải là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tình trạng thiếu oxy trong máu: Tất các các cơ quan trong cơ thể hầu hết đều cần Oxy để có thể duy trì hoạt động cơ thể. Chính vì vậy, người bệnh bị viêm phổi kẽ dẫn tới thiếu oxy gây ra tình trạng rối loạn hoạt động của các cơ quan khác trong cơ thể, nhất là tim và não.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh viêm phổi kẽ có thể gây áp lực lên các nhóm động mạch phổi, tăng áp suất động mạch phổi và dần dần gây ra tình trạng suy tim phải.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh viêm phổi kẽ có thể gây áp lực lên các nhóm động mạch phổi, tăng áp suất động mạch phổi và dần dần gây ra tình trạng suy tim phải." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_suy-tim.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh viêm phổi kẽ có thể gây áp lực lên các nhóm động mạch phổi, tăng áp suất động mạch phổi và dần dần gây ra tình trạng suy tim phải.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Ở giai đoạn muộn, các đợt khó thở diễn ra nhiều thậm chí có thể tiến triển thành các đợt suy hô hấp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết trường hợp mắc bệnh viêm phổi kẽ đều là do các tác nhân bệnh lý nền hoặc tiếp xúc với các dạng khí độc hại khác hay tình trạng bệnh tự miễn của cơ thể. Chính vì vậy, bệnh lý này mặc dù là bệnh về đường hô hấp nhưng không có khả năng lây truyền.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù bệnh viêm phổi kẽ thường gặp ở người lớn tuổi, thế nhưng những trường hợp xuất hiện bệnh từ sớm cũng có thể xảy ra. Một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ cao hơn bình thường là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người làm việc trong môi trường có tiếp xúc với các loại khí độc, hóa chất có thể gây bệnh viêm phổi kẽ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người làm việc trong môi trường có tiếp xúc với các loại khí độc, hóa chất có thể gây bệnh viêm phổi kẽ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-phoi-ke.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người làm việc trong môi trường có tiếp xúc với các loại khí độc, hóa chất có thể gây bệnh viêm phổi kẽ</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Những người thường xuyên sử dụng thuốc lá, thuốc lào hoặc một số loại thuốc cấm khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đang mắc các bệnh lý nền có liên quan đến hệ hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân đang được điều trị với thuốc rối loạn nhịp tim, hóa trị hoặc các loại thuốc kháng sinh liều mạnh khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người sống trong môi trường thường xuyên bị ô nhiễm hoặc gần những khu chất thải công nghiệp có nguy cơ cao mắc phải các căn bệnh về phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh tự miễn hay bệnh hệ thống.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mắc bệnh viêm phổi kẽ nếu không được phát hiện kịp thời và có phương pháp điều trị đúng sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Chính vì vậy, mỗi cá nhân cần tìm hiểu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh trước khi có rủi ro xảy ra.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nên bỏ thuốc lá, thuốc lào và các chất cấm có hại khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng các vật dụng y tế nhằm bảo hộ đường hô hấp khi tiếp xúc với các loại khí độc hại, đặc biệt là sợi amiăng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, chữa trị dứt điểm các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế để vùng cổ, ngực bị nhiễm lạnh, hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng phương pháp hóa trị hay xạ trị cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện khi có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Xác định các triệu chứng lâm sàng</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân sẽ được kiểm tra các triệu chứng bất thường của bệnh như ho, khó thở, đau tức ngực,... kèm theo các câu hỏi nhằm tìm hiểu về nguồn lây bệnh từ nghề nghiệp, tiền sử bệnh lý, các loại thuốc đang sử dụng điều trị bệnh,...</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ tiến hành khám bệnh để nhận biết các triệu chứng khác: nghe phổi để xác định các tiếng bất thường trong phổi như: tiếng ran nổ hoặc ran ẩm ở đáy 2 bên phổi, các biểu hiện bệnh tim mạch, các biểu hiện thiếu Oxy máu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán cận lâm sàng</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Không phải người bệnh viêm phổi kẽ nào cũng phải thực hiện tất cả các xét nghiệm giống nhau mà còn tùy thuộc vào các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán nguy cơ các biến chứng. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện cho việc chẩn đoán bệnh viêm phổi kẽ như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm máu cơ bản về tế bào máu, chỉ số viêm, chức năng gan, thận, khí máu động mạch,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Các xét nghiệm máu chuyên sâu tìm nguyên nhân bệnh tự miễn thông qua các xét nghiệm: Yếu tố dạng thấp (RF), kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng JO-1, kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA) và kháng thể kháng topoisomerase (anti-Scl70).</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang phổi sẽ cho thấy hình ảnh các dạng tổn thương như nốt, kính mờ, lưới hoặc hình tổ ong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm phổi kẽ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-phoi-ke.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm phổi kẽ</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp cắt lớp vi tính vùng ngực: Phương pháp này có thể xác định khá chính xác các bệnh lý viêm phổi kẽ dựa vào hình ảnh có độ phân giải cao. Một số căn bệnh có thể được chẩn đoán: Xơ phổi kẽ tự phát, bệnh tổ chức liên kết, bệnh phổi nhiễm amiang, bệnh Sacoit, viêm phổi trong viêm khớp dạng thấp, ung thư bạch mạch, bệnh bụi phổi,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm phổi kẽ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Những nguyên tắc cần lưu ý khi điều trị bệnh viêm phổi kẽ là:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Tho_oxy.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khi bệnh nhân nhập viện ở trạng thái bị suy hô hấp cần phải hỗ trợ thở Oxy trước khi điều trị bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chữa trị các bệnh lý nền có thể là nguyên nhân gây bệnh như tình trạng xơ cứng bì, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm da cơ hoặc viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong quá trình điều trị người bệnh cần loại bỏ các tác nhân có thể là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi kẽ: Hóa chất, các loại thuốc,...</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Một số loại thuốc thường được chỉ định điều trị viêm phổi kẽ:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc Corticoid: Ở giai đoạn đầu, người bệnh sẽ được chỉ định liều uống là 1 mg/kg/ngày và sẽ uống liên tục trong 1 tháng đầu tiên. Sau đó, dựa vào tình trạng tiến triển của bệnh mà bác sĩ sẽ giảm liều thuốc chỉ còn 30-40 mg/ngày và uống liên tục trong 2 tháng tiếp theo.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp bệnh nhân nhập viện do viêm phổi kẽ đã chuyển biến khá nặng thì các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc Methylprednisolon 1000mg uống trong 3 ngày đầu tiên, sau đó sẽ tiếp tục sử dụng Corticoid theo liều trên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số loại thuốc miễn dịch khác cũng có thể được chỉ định điều trị bệnh như: Azathioprine, Cyclophosphamide,...</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nhân được chẩn đoán thuộc các nhóm bệnh như sau sẽ có các biện pháp điều trị khác nhau:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Tình trạng viêm phổi kẽ dẫn tới xơ phổi tự phát: Không sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc Corticoid, có thể duy trì thở máy để giữ tình trạng tốt cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi kẽ làm tăng bạch cầu ái toan: Sử dụng thuốc Methylprednisolon 60-125 mg mỗi 6 giờ khi có hiện tượng suy hô hấp, tiếp tục sử dụng Corticoid sau đó theo liều lượng tùy thuộc vào tình trạng bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi tăng cảm: Tuyệt đối không tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh chính. Có thể sử dụng thuốc Corticoid để chữa trị và khi tái phát bệnh sẽ dùng biện pháp khí dung Corticoid.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi kẽ khi có bệnh nền là viêm khớp dạng thấp: Sử dụng Corticoid với liều lượng 0.5mg/kg/ngày và không được vượt quá 100mg/ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm phổi kẽ gây ra xơ cứng bì toàn thể: Đầu tiên cần truyền tĩnh mạch với Cyclophosphamide liều lượng 750-1000mg/m2da/lần, và khoảng cách giữa 2 lần truyền ít nhất 4 tuần. Có thể kết hợp với thuốc Corticoid nhưng với liều lượng thấp (không vượt quá 10mg/ngày)</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm phổi kẽ sau khi xạ trị: Bệnh nhân cần tạm ngưng xạ trị trong quá trình điều trị viêm phổi kẽ, trường hợp đã xuất hiện xơ phổi cần được thở oxy và trị các đợt bội nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Chẩn đoán và điều trị viêm phổi kẽ | BVĐK tỉnh Quảng Ninh</li><li>Bệnh phổi kẽ | Điều trị </li><li>Chẩn đoán và điều trị viêm phổi kẽ | Thuocchuabenh</li><li>Viêm phổi kẽ là gì? Cách điều trị và phòng ngừa bệnh phổi | THP cổng thông tin sức khỏe Hải Phòng</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-phoi-ke-sjwzt |
Viêm phổi không đáp ứng điều trị | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm phổi xảy ra khi một tổn thương nào đó khiến cho các phế nang trong phổi gặp tình trạng viêm. Khi bị bệnh sẽ xuất hiện nhiều mủ hoặc dịch nhầy, dịch đường hô hấp trên xuất tiết dẫn đến chứng ho ra đờm, sốt, ớn lạnh, khó thở. Viêm phổi có thể bị ở một vùng hoặc nhiều vùng, thậm chí là toàn bộ phổi. Bệnh này được phân thành những loại sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi mắc ở cộng đồng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi trong bệnh viện;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do virus;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do vi khuẩn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do hóa chất;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do nấm.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng viêm phổi không đáp ứng điều trị là chỉ những trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi đã được tiếp nhận điều trị bằng kháng sinh nhưng đáp ứng thuốc chậm hoặc không có đáp ứng đối với điều trị. Các yếu tố sau đây khiến cho việc điều trị viêm phổi tiến triển chậm hoặc bệnh nhân không đáp ứng điều trị viêm phổi đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính khác song song với viêm phổi như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các bệnh về phổi: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, xơ phổi, giãn phế quản,...;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh lý về thần kinh: tăng nguy cơ hít phải, làm giảm khả năng ho và khạc đờm;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh bị suy tim sung huyết, suy thận, đái tháo đường;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch: HIV/AIDS;</li>
<li style="text-align: justify;">Một số bệnh lý ác tính khác kèm theo: ung thư, nghẽn mạch phổi, phù phổi huyết động,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Thói quen sinh hoạt: nghiện thuốc lá, nghiện rượu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuổi tác: người già trên 50 tuổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các vi khuẩn kháng lại thuốc điều trị;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân gặp biến chứng của viêm phổi như: áp xe phổi, tràn mủ màng phổi, viêm phổi do thuốc;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi bệnh nhân có dấu hiệu không đáp ứng điều trị viêm phổi, bác sĩ cần tiến hành khám lại chi tiết cho bệnh nhân, chỉ định làm thêm các thăm dò nhằm đánh giá, từ đó đưa ra các chỉ định điều trị phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị viêm phổi không đáp ứng điều trị có thể là do những nguyên nhân sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Do sự kháng thuốc của những yếu tố gây bệnh viêm phổi, đặc biệt là trong các trường hợp như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc hội chứng suy giảm miễn dịch;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_suy-giam-mien-dich.jpg"></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mắc bệnh phổi mạn tính;</li>
<li style="text-align: justify;">Đã từng bị viêm phổi trong khoảng 1 năm trước;</li>
<li style="text-align: justify;">Từng nhập viện điều trị trong vòng 3 tháng trước;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm phổi mắc ở bệnh viện</li>
<li style="text-align: justify;">Đã điều trị kháng sinh dòng beta - lactam trong thời gian 6 tháng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Do chẩn đoán chưa đúng tác nhân dẫn đến viêm phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các nguyên nhân khác: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị ung thư phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Nghẽn mạch phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan;</li>
<li style="text-align: justify;">Phù phổi huyết động;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn;</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương phổi kẽ trong các bệnh tự miễn.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, thể trạng, tác nhân gây bệnh mà bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác nhau và bệnh sẽ phát triển trong khoảng vài ngày. Khi mắc bệnh, dịch mủ sẽ chất đầy các túi khí gây nên nhiều triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Cảm giác hụt hơi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Ho ra đờm và chất nhầy;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh Viêm phổi không đáp ứng điều trị" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_mau-sac-cua-dom-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh </em><i>Viêm phổi không đáp ứng điều trị</i></p>
<p style="text-align: justify;">- Đau ngực, tăng nặng khi ho hoặc thở mạnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Buồn nôn, nôn mửa kèm tiêu chảy;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sốt ớn lạnh, vã mồ hôi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chán ăn, mệt mỏi uể oải.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối tượng bệnh nhân là người có hệ miễn dịch yếu, người cao tuổi còn nhận thấy sự thay đổi về tinh thần, nhận thức, nhiệt độ cơ thể có khi còn thấp hơn bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Trên 80% tỷ lệ trẻ sơ sinh và những trẻ nhỏ dưới 3 tuổi mắc bệnh viêm phổi những năm đầu đời. Tuy nhiên triệu chứng của viêm phổi ở trẻ nhỏ rất khó để xác định do giống với biểu hiện của cảm cúm thông thường như trẻ sẽ bỏ bú, bú kém, hạ thân nhiệt hoặc sốt cao trên 37<sup>o</sup>C, khó thở, thở nhanh trên 60 lần/phút, không thấy biểu hiện của bệnh nhiễm trùng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhiều người cho rằng bệnh viêm phổi không phải là một bệnh lý ác tính và không đáng lo ngại. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi năm vẫn có hàng triệu sinh mạng trẻ em và người lớn tuổi ra đi vì viêm phổi. </p>
<p style="text-align: justify;">Báo cáo của các tổ chức về sức khỏe cộng đồng quốc tế cho hay, vào năm 2018 đã có trên 800.000 trẻ em tử vong vì bệnh viêm phổi, trong đó trẻ em dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 15%. Trên thế giới, cứ 39 giây là có một em bé chết vì căn bệnh này. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vào năm 2018 đã có trên 800.000 trẻ em tử vong vì bệnh viêm phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_tu-vong-do-viem-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vào năm 2018 đã có trên 800.000 trẻ em tử vong vì bệnh viêm phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tại Hoa Kỳ, cứ trong 20 người lớn tuổi thì sẽ có 1 người tử vòng vì viêm phổi. Chỉ tính riêng tại Việt Nam, có khoảng 2,9 triệu trẻ em mắc bệnh viêm phổi hàng năm. </p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân bị viêm phổi cấp tính sẽ chứng kiến sự tiến triển nhanh chóng trong thời gian ngắn của bệnh và phải đối mặt với các biến chứng vô cùng nguy hiểm đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy hô hấp nặng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Áp xe tràn mủ hoặc tràn dịch màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm màng ngoài tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây, cần khẩn trương tới thăm khám tại bệnh viện và tiếp nhận điều trị càng sớm càng tốt:</p>
<p style="text-align: justify;">- Khó thở, thở nông, thở gấp và cảm giác hụt hơi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Ho có lẫn đờm hoặc ho ra máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thân nhiệt tăng cao trong nhiều ngày liền, tay chân run rẩy;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau tức ngực. </p>
<p style="text-align: justify;">Như chúng tôi đã đề cập, những yếu tố nguy cơ và các biến chứng viêm phổi cũng làm gia tăng nguy cơ bệnh nhân bị viêm phổi không đáp ứng điều trị. Do đó để tránh việc bị viêm phổi cần duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, tích cực điều trị thuyên giảm hoặc dứt điểm các bệnh lý nền để không làm tình trạng sức khỏe trở nên trầm trọng thêm nếu có lỡ mắc cả viêm phổi. Bởi vì không phải tất cả các trường hợp bị viêm phổi là có thể chữa khỏi được mà vẫn hiện hữu trường hợp bệnh nhân không thể đáp ứng điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân chính dẫn tới viêm phổi là do sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn hoặc nấm. Đối với trường hợp bị viêm phổi do các tác nhân mang tính truyền nhiễm nêu trên, một người sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh khi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiếp xúc gần với bệnh nhân mắc viêm phổi khi họ nói chuyện, hắt hơi, ho, sổ mũi khiến dịch tiết, nước bọt văng ra ngoài không khí;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đường lây nhiễm bệnh khi tếp xúc gần với bệnh nhân mắc viêm phổi khi họ nói chuyện, hắt hơi, ho, sổ mũi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_cum-lay-qua-duong-nao.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đường lây nhiễm bệnh: Khi tiếp xúc gần với bệnh nhân mắc viêm phổi khi họ nói chuyện, hắt hơi, ho, sổ mũi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chạm tay vào bề mặt, diện tích tiếp xúc hoặc các vật thể dính nước bọt, dịch tiết của người bệnh, hoặc nơi có sẵn vi khuẩn, virus, nấm gây bệnh rồi đưa tay sờ lên mũi, lên mặt, miệng và mắt;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi do nhiễm nấm không lây truyền trực tiếp từ người này sang người khác mà là lây nhiễm qua không khí và môi trường.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không một ai là nằm trong vùng ngoại trừ của bệnh viêm phổi. Đặc biệt những người mắc các bệnh mạn tính và có thói quen sinh hoạt không khoa học, thiếu lành mạnh thì càng có nguy cơ cao mắc viêm phổi, ví dụ như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghiện hút thuốc lá;</p>
<p style="text-align: justify;">- Hệ miễn dịch yếu, hay bị cảm cúm, cảm lạnh hoặc bệnh viêm thanh quản;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi là người có hệ miễn dịch yếu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho-khan-nguyen-nhan-cach-dieu-tri-ho-khan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi là người có hệ miễn dịch yếu</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bị hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS), đang mắc và điều trị bệnh ung thư;</p>
<p style="text-align: justify;">- Mắc các bệnh lý mạn tính khác: bệnh về gan, thận, tim mạch, hen suyễn, đái tháo đường,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em dưới 3 tuổi và người lớn trên 65 tuổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Mắc viêm phổi do đang điều trị hồi sức cấp cứu ở bệnh viện.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định tình trạng không đáp ứng điều trị </strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><b>- Trên lâm sàng: </b>các biểu hiện lâm sàng có dấu hiệu nặng hơn sau khi điều trị kháng sinh 5 ngày đầy đủ, hoặc không thấy đáp ứng điều trị kháng sinh sau 10 ngày mặc dù đã dùng đủ liều theo phác đồ;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Hình ảnh X-quang phổi: </b>sau 1 tháng điều trị không thấy thuyên giảm tổn thương trên hình ảnh X-quang, hoặc nhận ra sau 5 ngày điều trị tổn thương càng tiến triển nặng hơn ban đầu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Đánh giá những biểu hiện lâm sàng ở người bệnh như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khai thác các thông tin liên quan đến bệnh sử, yếu tố dịch tế;</li>
<li style="text-align: justify;">Lưu ý tới các yếu tố khiến tính kháng thuốc gia tăng;</li>
<li style="text-align: justify;">Nghiên cứu về bệnh nền ở bệnh nhân: suy giảm miễn dịch, bệnh mạn tính, ác tính kèm theo.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán hình ảnh:</b></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Chụp X-quang phổi:</b> mục đích tìm ra các tổn thương về màng phổi, nhu mô phổi, hoặc các tổn thương mới xuất hiện;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Chụp cắt lớp vi tính ngực: </b>cho hình ảnh rõ nét hơn, hỗ trợ đánh giá chi tiết hơn về các tổn thương ở màng phổi, nhu mô phổi, trung thất, khoảng kẽ mà chụp X-quang phổi không thể hiện hết.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi và chụp CT ngực để chẩn đoán bệnh viêm phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_kham-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi và chụp CT ngực để chẩn đoán bệnh viêm phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Nội soi phế quản:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiến hành xét nghiệm dịch phế quản: nhuộm soi, cấy tìm vi khuẩn, xét nghiệm tế bào, cấy MGIT tìm trực khuẩn lao, PCR-MTB;</li>
<li style="text-align: justify;">Nội soi phế quản có tác dụng giúp phát hiện ra những bất thường tồn tại trong lòng phế quản, từ đó thực hiện sinh thiết, rửa phế quản vùng phổi bị tổn thương;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Xét nghiệm vi sinh:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cấy máu trong 2 lần liên tiếp;</li>
<li style="text-align: justify;">Tìm kháng nguyên Legionella pneumophila trong nước tiểu;</li>
<li style="text-align: justify;">Dịch phế quản, đờm, dịch màng phổi (tuỳ vào từng trường hợp người bệnh):</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy nhằm phát hiện ra các vi khuẩn thông thường, nấm, mycobacteria và Legionella;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhuộm Ziehl-Neelsen phát hiện các chủng <i>Nocardia</i> spp. và <b>Mycobacterium</b> spp.; nhuộm gram, Giemsa, miễn dịch huỳnh quang để phát hiện <i>Legionella</i>.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Sinh thiết vùng phổi tổn thương bằng các biện pháp sau:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nội soi lồng ngực hoặc tiến hành sinh thiết phổi mở: kỹ thuật này cho phép có thể lấy những mảnh sinh thiết lớn và hữu ích đối với chẩn đoán viêm phổi kẽ;</li>
<li style="text-align: justify;">Sinh thiết phổi xuyên thành ngực qua siêu âm hoặc theo hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính: đối với trường hợp tổn thương phổi lớn và ở vị trí áp sát thành ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Sinh thiết phổi xuyên thành phế quản bằng nội soi phế quản: không áp dụng đối với viêm mủ phế quản. </li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm phổi không đáp ứng điều trị</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị dựa theo nguyên nhân dẫn tới tình trạng viêm phổi không đáp ứng điều trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><b>- Áp xe phổi: </b>thực hiện dẫn lưu mủ của ổ áp xe, đồng thời sử dụng kết hợp từ 2 - 3 loại kháng sinh và điều trị kéo dài trong 4 - 6 tuần;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Tràn mủ màng phổi: </b>mở màng phổi dẫn lưu mủ, dùng đồng thời 2 - 3 loại kháng sinh<b>;</b></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Nấm phổi: </b>cho bệnh nhân dùng thuốc chống nấm;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao phổi: </b>sử dụng thuốc chống lao;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Ung thư phổi: </b>phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như phẫu thuật, xạ trị, hoá trị. Việc kết hợp tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân và theo các giai đoạn tiến triển của bệnh. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị dựa theo nguyên nhân dẫn tới tình trạng viêm phổi không đáp ứng điều trị" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-ung-thu-phoi_1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị dựa theo nguyên nhân dẫn tới tình trạng viêm phổi không đáp ứng điều trị</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều chỉnh theo các bất thường ở bản thân người bệnh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Dùng hoá chất hoặc corticoid gây suy giảm miễn dịch: ngưng sử dụng những thuốc này. Còn những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính: sử dụng thuốc có tác dụng kích thích bạch cầu hạt - đại thực bào hoặc dòng bạch cầu hạt.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thay đổi loại kháng sinh đã sử dụng nhưng không đáp ứng điều trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Việc thay đổi kháng sinh chỉ nên áp dụng sau khoảng 72h điều trị, ngoại trừ các trường hợp bệnh nhân có tình trạng lâm sàng không ổn định, bệnh nhân bị nặng hoặc tiến triển bệnh hiển thị trên X-quang phổi nhanh.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần lựa chọn các loại kháng sinh phổ rộng, những loại mà có hiệu quả đối với các chủng kháng thuốc của P. aeruginosa, S. pneumonia, S. aureus và những vi khuẩn yếm khí. Khi lựa chọn kháng sinh cần lưu ý tới những yếu tố sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- Lịch sử kết quả chẩn đoán vi sinh trước đó của người bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Loại vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc tại địa phương đang có bệnh viêm phổi lưu hành;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi mạn tính do một loại trực khuẩn Whitmore gây ra - Pseudomonas pseudomallei: sử dụng kháng sinh trong 6 tháng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm phổi bệnh viện không đáp ứng điều trị:sử dụng phối hợp 3 loại kháng sinh phổ rộng có hiệu quả với các vi khuẩn: vi khuẩn đường ruột, Acinetobacter spp, P. aeruginosa, MRSA.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp” | Thư viện Pháp luật</li><li>Nguyên nhân của viêm phổi không đáp ứng điều trị là gì? | Bệnh Phổi</li><li>Bệnh viêm phổi: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa | VNVC</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-phoi-khong-dap-ung-dieu-tri-svlkn |
Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước tiên chúng ta cần hiểu thế nào là bụi hữu cơ? Dưới đây là phân loại bụi theo nguồn gốc sinh ra bụi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Bụi hữu cơ:</strong> là những loại bụi bắt nguồn từ thực vật như ngũ cốc, đay, bông, gỗ, giấy,... và bụi từ động vật như lông và phân gia súc, gia cầm,...;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Bụi vô cơ: </strong>là bụi có nguồn gốc từ khoáng chất như cát, chì, than, thạch anh, amiang; từ kim loại: kẽm, sắt, đồng, chì, mangan,...; hoặc bụi vô cơ nhân tạo như thuỷ tinh, xi măng,...;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Bụi hỗn hợp: </strong>loại bụi này có thể xuất hiện ở mọi nơi và trong đó có 30 - 50% là pha với bụi khoáng chất. Thông thường bụi hỗn hợp sẽ có khả năng gây bệnh cao hơn so với bụi bình thường, ví dụ như có những loại bụi amiang, silic sẽ có hại nhiều hơn trên cơ thể con người so với bụi khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh viêm phổi tăng cảm hay còn được biết đến với tên gọi viêm phế nang dị ứng ngoại sinh, là hiện tượng xảy ra phản ứng viêm tại vị trí thành phế nang và phế quản khi người bệnh hít phải các tác nhân gây bệnh như bụi hữu cơ hoặc dị ứng nguyên. </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ho, mệt mỏi và khó thở do phản ứng nhạy cảm quá mẫn với các kháng nguyên từ ngoài môi trường. Tuy nhiên những biểu hiện trên còn tùy thuộc vào nồng độ lượng bụi hữu cơ do bệnh nhân hít phải cũng như tần suất tiếp xúc với các bụi này. Khi bị viêm phổi tăng cảm sẽ khiến cơ thể xuất hiện những thương tổn như viêm phổi tổ chức hoá, viêm tổ chức kẽ tạo u hạt, viêm tiểu phế quản tận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_viem-phoi-tang-cam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh được chia thành 3 loại: cấp tính, mạn tính và bán cấp. Ba cấp độ này đều có thương tổn đặc trưng là sự phát triển của các u hạt, xơ hoá và viêm mô kẽ cấp tính sau quá trình tiếp xúc bụi hữu cơ lâu dài. Để chẩn đoán bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ, bác sĩ sẽ dựa trên tiền sử bệnh, khám thực thể, xét nghiệm hình ảnh, sinh thiết và rửa phế quản phế nang. Sử dụng Corticosteroid để điều trị bệnh ngắn hạn và cần tránh khỏi kháng nguyên khi điều trị dài hạn.</p>
<p style="text-align: justify;">Vì tính chất về cường độ và thời gian tiếp xúc với bụi hữu cơ là khác nhau nên tần số mắc bệnh viêm phổi tăng cảm cũng khác nhau trên bình diện so sánh giữa các cộng đồng dân cư trên toàn cầu. Theo báo cáo, tỷ lệ những người làm vườn lâu năm mắc bệnh là từ 1 - 5%, trong khi đó những người nuôi chim bồ câu có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn, đó là từ 8 - 30%.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu chỉ ra rằng có tất cả hơn 300 loại kháng nguyên chính là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi tăng cảm, trong đó có đến 75% là do ô nhiễm nước, chim muông và các hoạt động trồng trọt. </p>
<p style="text-align: justify;">Các kháng nguyên gắn với từng loại nghề nghiệp khác nhau (ví dụ như bảng dưới đây).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Có hơn 300 loại kháng nguyên chính là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi tăng cảm" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_viem-phoi-tang-cam-bui-hu-co.jpg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Có hơn 300 loại kháng nguyên chính là nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi tăng cảm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trên thực tế triệu chứng của bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ ở người nông dân khá giống với bệnh viêm phế quản mạn tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như chúng tôi đã đề cập, bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ được chia ra thành 3 cấp độ là: cấp tính, bán cấp và mạn tính. Mỗi trường hợp lại có những biểu hiện bệnh khác nhau. Cụ thể như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm phổi tăng cảm cấp tính:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân sau khi hít phải nồng độ cao các tác nhân gây dị ứng trong vòng vài giờ sẽ lần lượt xuất hiện các dấu hiệu như ho khan, sốt, khó thở, đau đầu, đau cơ,...;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ được chia ra thành 3 cấp độ là: cấp tính, bán cấp và mạn tính. Mỗi trường hợp lại có những biểu hiện bệnh khác nhau" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho-khan-nguyen-nhan-cach-dieu-tri-ho-khan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ được chia ra thành 3 cấp độ là: cấp tính, bán cấp và mạn tính. Mỗi trường hợp lại có những biểu hiện bệnh khác nhau</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khi khám lâm sàng sẽ phát hiện ra hai bên phổi có tiếng ran nổ và dường như rất ít thấy tiếng rít do chứng co thắt phế quản;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang cho ra hình ảnh bóng mờ, kính mờ bao phủ vùng thấp, kích thước của các nốt mờ nhỏ, khoảng dưới 3mm;</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm kháng thể chỉ số IgA, IgG và IgM tăng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm phổi tăng cảm mạn tính:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tình trạng mạn tính xảy ra trong trường hợp những bệnh nhân bị viêm phổi tăng cảm cấp tính đã được chữa khỏi, nhưng do vẫn phải duy trì công việc tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh nên vẫn bị lại;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh sẽ có các biểu hiện như sụt cân, khó thở, về lâu về dài sẽ dẫn đến suy hô hấp; </li>
<li style="text-align: justify;">Khi khám có thể nghe thấy tiếng ran nổ ở hai bên phổi và có hiện tượng tăng áp lực động mạch phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang thấy hình ảnh phổi tổ ong, có thể xuất hiện tình trạng canxi hóa. Nghiêm trọng hơn viêm phổi tăng cảm có thể biến chứng thành bệnh viêm phổi mô kẽ mạn tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm phổi tăng cảm bán cấp:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là tình trạng bệnh nằm giữa cấp độ viêm phổi tăng cảm cấp tính và mạn tính. Triệu chứng điển hình là người bệnh thường bị ho, mệt mỏi, khó thở, chán ăn, sút cân tiến triển trong nhiều ngày hoặc vài tuần, hoặc cấp tính trên các biểu hiện mạn tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"> </p>
<ul>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mùa dễ mắc bệnh viêm phổi tăng cảm thường là mùa đông và đầu xuân. Những người phải làm những công việc tiếp xúc thường xuyên với các tác nhân gây dị ứng sẽ là đối tượng dễ bị bệnh, bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người ngồi trong phòng điều hoà nhiều ngày, mà điều hoà không được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ thì người đó dễ hít phải bụi bẩn bám trong máy;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người ngồi trong phòng điều hoà nhiều ngày dễ bị viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_6849_nhiet-do-may-lanh-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người ngồi trong phòng điều hoà nhiều ngày dễ bị viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người làm việc trong các nông trại hay hít phải nấm mốc từ bã mía, rơm rạ, hoặc bụi từ sợi nấm;</li>
<li style="text-align: justify;">Nông dân chăn nuôi gia súc, gia cầm hít phải bụi phân tán từ lông hoặc chất thải của vẹt, gà, bồ câu, trâu, bò,... đặc biệt là khi dọn dẹp và vệ sinh chuồng trại;</li>
<li style="text-align: justify;">Các trường hợp nhiễm bệnh khác có thể là: người làm pho mát hít phải bụi từ pho mát bị mốc; người thợ mộc hít phải bụi từ gỗ ở xưởng mộc; thợ thuộc da cũng có thể bị dị ứng với lông gia súc trong quá trình làm việc tiếp xúc với các chất liệu da,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhằm ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ, mọi người cần chú ý và áp dụng các biện pháp cơ bản sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người lao động trong môi trường chứa nồng độ cao các chất gây bệnh cần trang bị các trang phục bảo hộ như đeo khẩu trang thường xuyên, đặc biệt là trong lúc làm việc để hạn chế tối đa khả năng hít phải bụi hữu cơ vào phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Lên lịch dọn vệ sinh nơi làm việc định kỳ, bao gồm máy móc, thiết bị chăn nuôi, trồng trọt, chuồng trại, xưởng chế biến. Dọn sạch các nguyên liệu thừa thãi như mùn gỗ, bã mía, rơm rạ,... Đối với phân chim và gia cầm cần làm sạch bằng vòi nước và để khô ráo;</li>
<li style="text-align: justify;">Máy điều hoà cũng cần được lau chùi thường xuyên để ngăn bụi mốc phát tán trong không khí;</li>
<li style="text-align: justify;">Khu nhà ở cũng cần được quét dọn thường xuyên để hạn chế bụi nhà.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước khi điều trị bệnh, bác sĩ cần chẩn đoán lâm sàng và khai thác tiền sử bệnh lý cũng như hồ sơ nghề nghiệp của bệnh nhân. Bên cạnh đó bệnh nhân cần thực hiện những xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh, bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chụp X-quang phổi: </strong>Ở mức độ cấp tính sẽ thấy hình ảnh phổi chưa có nhiều dấu hiệu bất thường, hoặc thấy các vệt phế quản gia tăng độ đậm, có thể thấy hình ảnh nốt nhỏ hoặc nối lớn hơi bóng mờ. Còn ở giai đoạn mạn tính thì phát hiện hình ảnh xơ phổi mô kẽ lan toả;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi chẩn đoán bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20201015_chup-x-quang-ngoai-gio-o-ha-noi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi chẩn đoán bệnh viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ tại MEDLATEC</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm công thức máu: </strong>không có dấu hiệu tăng bạch cầu ưa axit;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Test da nếu dị ứng nguyên dương tính: </strong>cho vùng da ở vị trí cẳng tay của người bệnh tiếp xúc trực tiếp với chất nghi ngờ gây bệnh. Trong trường hợp đó đúng là tác nhân gây dị ứng thì sẽ thấy các dấu hiệu đỏ da, mẩn ngứa ở vùng da này của người bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Rửa phế quản - phế nang: </strong>đem xét nghiệm dịch rửa, quan sát sẽ thấy số lượng tế bào lympho gia tăng từ 30 - 80%, nhất là lympho CD8; </li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Kháng thể gây kết tủa: </strong>khi các kháng nguyên hữu cơ cho tiếp xúc với kháng thể IgG sẽ có hiện tượng kết tủa. Thực hiện bằng phương pháp khuếch tán kép hoặc miễn dịch - điện di;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sinh thiết phổi: </strong>trong một số trường hợp cần thiết có thể tiến hành sinh thiết qua thành phế quản để chẩn đoán xác định bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt: </strong>phân biệt viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ với các bệnh khác tương đồng về triệu chứng như bệnh bụi phổi, viêm phổi do mycoplasma, viêm phổi do virus, bệnh Wegener, bệnh sốt vẹt, hội chứng Hamman-Rich,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu muốn điều trị viêm phổi tăng cảm do bụi hữu cơ hiệu quả và dứt điểm, bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tránh xa hoàn toàn hoặc hạn chế tiếp xúc tối đa với các tác nhân gây dị ứng;</li>
<li style="text-align: justify;">Đảm bảo chế độ dinh dưỡng khoa học. Bên cạnh đó có thể bổ sung khoáng chất và các thuốc vitamin với liều lượng thích hợp để sức khoẻ bệnh nhân hồi phục nhanh chóng;</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc điều trị thường là Corticoid: Phụ thuộc vào tình trạng của bệnh bác sĩ sẽ có chỉ định và điều chỉnh phù hợp. Thời gian điều trị thường kéo dài từ 1 - 2 tuần, sau đó liệu lượng sẽ giảm dần và cần có liều duy trì tiếp tục trong từ 1 - 2 tháng;</li>
<li style="text-align: justify;">Các thuốc khác được sử dụng để kiểm soát triệu chứng bệnh: thuốc giãn phế quản, thuốc hạ sốt, thuốc long đờm,... Nếu cần thiết có thể cho bệnh nhân thở oxy.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Viêm phổi tăng cảm | MSD MANUAL </li><li style="text-align: justify;">Viêm phổi tăng cảm (viêm phế nang dị ứng ngoại sinh) | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-phoi-tang-cam-do-bui-huu-co-srmgj |
Xạ trị ung thư phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Xạ trị ung thư phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một thực tế đáng lưu ý đó là hơn ¼ trong số các loại bệnh ung thư được xác định có mối liên hệ với bệnh ung thư phổi. Nguyên nhân gây tử vong cho hàng triệu ca bệnh trên thế giới ở cả nam và nữ là bệnh ung thư phổi nguyên phát. Chỉ tính riêng năm 2018, ung thư phổi giết chết hơn 150.000 sinh mạng toàn cầu.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chỉ tính riêng năm 2018, ung thư phổi giết chết hơn 150.000 sinh mạng toàn cầu." src="/ImagePath/images/20210822/20210822_benh-ung-thu-phoi_1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chỉ tính riêng năm 2018, ung thư phổi giết chết hơn 150.000 sinh mạng toàn cầu.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên đây không phải là một căn bệnh không thể phòng ngừa và điều trị. Bệnh ung thư thường phát triển theo các giai đoạn và tiến triển trong vòng nhiều năm, nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu thường có thể được chữa khỏi thành công khi áp dụng các phương pháp điều trị hợp lý.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngày nay, với sự phát triển của khoa học y tế hiện đại đã cho ra đời các phương pháp điều trị ung thư phổi tiến bộ hơn so với trước đây. Một trong những vũ khí hiệu quả phải kể đến đó là phương pháp xạ trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư khu trú tại vùng. Khi bệnh đã bước sang giai đoạn di căn, bệnh nhân có thể được điều trị bằng liệu pháp nhắm trúng đích và điều trị miễn dịch, hai liệu pháp này đang dần thay thế biện pháp hoá trị truyền thống khi thu về những kết quả đáng mong đợi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Xạ trị ung thư phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng điển hình khi bị ung thư phổi:</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân ho kéo dài mãi không khỏi;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các triệu chứng điển hình khi bị ung thư phổi: Bệnh nhân ho kéo dài mãi không khỏi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ho.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các triệu chứng điển hình khi bị ung thư phổi: Bệnh nhân ho kéo dài mãi không khỏi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bị đau ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác khó thở, thở ngắn, khạc đờm thấy lẫn máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Sau thời gian dài bệnh phát triển âm thầm, bệnh nhân bắt đầu mệt mỏi, gầy sút cân, khó nuốt, khàn giọng, thở khò khè, bị đau xương, có khi bị tràn dịch màng phổi.</li>
</ul>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện của bệnh nhân sau khi thực hiện xạ trị</strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Phần lớn sau khi tiếp nhận lần xạ trị đầu tiên thì người bệnh sẽ có dấu hiệu mệt mỏi. Điều này sẽ dần tăng lên khi tiếp tục điều trị bằng phương pháp này, làm hạn chế khả năng thực hiện những hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Thường thì sau từ 1 đến 2 tháng kết thúc đợt xạ trị, sự mệt mỏi sẽ dần giảm bớt và người bệnh cần phải được nghỉ ngơi để việc điều trị được đảm bảo hiệu quả.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, cũng có trường hợp bệnh nhân bị kích ứng da sau khi xạ trị được một vài tuần. Những vùng da bị ảnh hưởng có thể bị ngứa, đỏ, khô da và đau. Kích ứng này sẽ trở nên nghiêm trọng nếu điều trị dài ngày. Để giảm thiểu triệu chứng này, bệnh nhân cần giữ cho da luôn sạch sẽ bằng xà phòng dịu và nước ấm, không nên tắm nước quá nóng và sau khi tắm cần làm khô người. Tạm thời tránh xa mỹ phẩm, nước hoa hoặc chất tẩy mùi - những sản phẩm có khả năng làm ra tăng tình trạng kích ứng. Nếu phải hoạt động ngoài trời, bệnh nhân cần thoa thêm kem chống nắng để bảo vệ da khỏi tia UV. </p>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị cũng có thể khiến cho bệnh nhân không còn cảm giác ngon miệng khi ăn uống.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phần lớn sau khi tiếp nhận lần xạ trị đầu tiên thì người bệnh sẽ có dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_xa-tri-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phần lớn sau khi tiếp nhận lần xạ trị đầu tiên thì người bệnh sẽ có dấu hiệu mệt mỏi, chán ăn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, bệnh nhân có thể phải đối mặt với nguy cơ bị viêm thực quản sau đợt xạ trị ung thư phổi. Nguyên nhân là do bộ phận thực quản rất nhạy cảm với tia bức xạ, biến chứng này càng nghiêm trọng hơn nếu bệnh nhân đang phải điều trị kết hợp cả hai liệu pháp xạ trị và hoá trị. Những bệnh nhân ung thư phổi kèm theo viêm thực quản thường gầy gò hơn do bị sụt cân vì chứng khó nuốt. Tuy nhiên sau khi kết thúc điều trị trong vòng vài ba tuần thì tình trạng viêm thực quản sẽ được cải thiện, phần lớn bệnh nhân sẽ lấy lại cân nặng đã mất trong quá trình điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Một biến chứng khác đó là bệnh nhân có thể bị viêm phổi khi sử dụng kỹ thuật xạ trị. Biến chứng này có thể xuất hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi hoàn thành xạ trị. Người bệnh sẽ bị ho, sốt, khó thở nhưng hầu hết bệnh nhân sẽ đỡ hơn trong vòng 2 - 4 tuần mà không cần áp dụng điều trị cụ thể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Xạ trị ung thư phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tiến hành đánh giá trước khi lựa chọn phương pháp điều trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trước khi điều trị bệnh nhân cần được thực hiện sinh thiết để chẩn đoán xem bệnh nhân liệu có bị mắc bệnh ung thư hay không, nếu phát hiện thấy tế bào ung thư thì đó là ung thư gì.</p>
<p style="text-align: justify;">Để xác định được giai đoạn của khối bướu, cần áp dụng các xét nghiệm như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán hình ảnh: gồm có chụp CT ngực hoặc chụp PET-CT. Việc lựa chọn điều trị cũng như kết quả dự kiến còn tùy thuộc vào giai đoạn của khối bướu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm về đột biến gen: nhằm xác định bản chất sinh học của khối bướu, từ đó chọn ra phương pháp điều trị tối ưu nhất.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm về đột biến gen: nhằm xác định bản chất sinh học của khối bướu, từ đó chọn ra phương pháp điều trị tối ưu nhất." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_xet-nghiem-dot-bien-gen.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm về đột biến gen: nhằm xác định bản chất sinh học của khối bướu, từ đó chọn ra phương pháp điều trị tối ưu nhất.</em></p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Khái quát thông tin về việc lựa chọn biện pháp điều trị</strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Có ⅓ số bệnh nhân bị ung thư phổi nếu bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm khi khối u còn khu trú tại vùng có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ. Trường hợp người bệnh thuốc nhóm không thể áp dụng liệu pháp này (vì tuổi tác, bệnh nhân từ chối mổ hoặc đang mắc các bệnh lý nội khoa kèm theo) thì có thể thay thế bằng biện pháp xạ trị triệt để.</p>
<p style="text-align: justify;">Có ⅓ số bệnh nhân ung thư phổi đã lây sang các hạch bạch huyết xung quanh. Lúc này có thể kết hợp biện pháp xạ trị, hoá trị và sử dụng phẫu thuật.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật ung thu phổi" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phau-thuat-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật ung thu phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhóm ⅓ số bệnh nhân cuối cùng là trường hợp khối u đã di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể thông qua đường máu. Trường hợp này sẽ áp dụng phương pháp hoá trị, điều trị nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch, đôi khi có thể dùng xạ trị để làm giảm triệu chứng. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Xạ trị ung thư phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h2 style="text-align: justify;"><b>Phương pháp phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ thuỳ phổi</b></h2>
<p style="text-align: justify;">Cắt bỏ toàn phần thuỳ phổi bao gồm cả khối u thường được sử dụng để phẫu thuật cho các bệnh nhân bị ung thư phổi giai đoạn đầu, sức khỏe tổng quát tốt. Mục đích là nhằm loại bỏ hoàn toàn những tế bào ung thư, tránh bệnh tình lan rộng. </p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên ung thư phổi thường xuất hiện ở đối tượng bệnh nhân có thói quen hút thuốc lá trên 50 tuổi - những người thường kèm theo các bệnh lý về phổi khác càng làm gia tăng gánh nặng y tế và nguy cơ tiềm ẩn cao hơn khi phẫu thuật. </p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Phương pháp xạ trị ung thư phổi</strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia X năng lượng cao (photon), các hạt nguyên tử hoặc tim gamma để tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phân chia nhanh chóng của các tế bào này. Phần lớn ở những bệnh ung thư, bao gồm ung thư phổi thì các khối u sẽ được tạo ra từ những tế bào có tốc độ phân chia nhanh hơn nhiều lần do với các tế bào bình thường khác trong mô phổi. Do đó các khối u có thể được phân biệt và loại bỏ mà không gây ảnh hưởng tới những tế bào mô phổi bình thường.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia X năng lượng cao (photon), các hạt nguyên tử hoặc tim gamma để tiêu diệt các tế bào ung thư" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_xa-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia X năng lượng cao (photon), các hạt nguyên tử hoặc tim gamma để tiêu diệt các tế bào ung thư</em></p>
<p style="text-align: justify;">Cơ chế hoạt động của liệu pháp xạ trị: xạ trị tấn công mạnh vào chất liệu di truyền ADN của các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và nhân rộng của chúng. Việc này cũng ít nhiều gây tổn hại đến các tế bào bình thường xung quanh nhưng chúng có thể tự chữa lành và quay trở lại hoạt động bình thường. Lượng phóng xạ sẽ được cung cấp với một liều lượng nhất định, đủ lớn để tiêu diệt phần lớn các tế bào ung thư và hạn chế mức độ thiệt hại cho những tế bào lành có tốc độ phân chia chậm hơn so với tế bào ung thư hiện diện trong cùng khu vực. </p>
<p style="text-align: justify;">Xạ trị đem lại nhiều công dụng trong việc điều trị ung thư phổi, đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xạ trị thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật;</li>
<li style="text-align: justify;">Sau phẫu thuật vẫn tiếp tục xạ trị để triệt tiêu những tế bào ung thư còn sót lại tại khu vực được điều trị;</li>
<li style="text-align: justify;">Xạ trị còn dùng để điều trị ung thư phổi khi khối u di căn lên não hoặc các cơ quan khác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài việc tiêu diệt khối u ung thư, xạ trị còn có tác dụng hạn chế các triệu chứng do khối u gây ra như khó thở. Bên cạnh đó, xạ trị có thể được áp dụng đồng thời với điều trị bằng hoá trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay nhiều bệnh nhân mặc dù có kích thước khối u khá nhỏ nhưng không thể áp dụng được biện pháp phẫu thuật loại bỏ khối u do đã cao tuổi, bệnh nhân mắc bệnh suy tim mạn tính hoặc những người đang dùng thuốc loãng máu nếu phẫu thuật sẽ có nguy cơ chảy máu không cầm được. Trường hợp này có thể sử dụng kỹ thuật xạ trị định vị thân (SBRT).</p>
<p style="text-align: justify;">Kỹ thuật SBRT sử dụng nhiều chùm tia phóng xạ nhỏ, tập trung vào khối u ở phổi theo chuyển động hô hấp của nó. Khối u có thể tiêu bớt sau từ 3 - 5 lần điều trị. Phương pháp điều trị này chủ yếu được sử dụng khi bệnh ở giai đoạn sớm và khối u chưa di căn.</p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Phương pháp không phẫu thuật có hiệu quả trong điều trị ung thư phổi không? </strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Không thực hiện phẫu thuật không có nghĩa là không thể chữa khỏi ung thư phổi. Thực tế hiện nay ngày càng nhiều ca bệnh đã và đang được áp dụng những phương pháp không cần phẫu thuật trong cả 4 giai đoạn của bệnh ung thư phổi. Việc điều trị có đem lại hiệu quả hay không còn tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh. </p>
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn đầu khi điều trị bằng xạ trị đơn thuần có thể giúp kiểm soát được bệnh với kết quả tương tự như phẫu thuật. Bước sang giai đoạn tiến triển có thể điều trị bằng cách kết hợp cả hai liệu pháp hoá trị và xạ trị. Tuy tỷ lệ chữa khỏi bệnh là thấp hơn nhưng vẫn có thể áp dụng ngay cả trong trường hợp ung thư lan sang các hạch bạch huyết vùng ngực.</p>
<p style="text-align: justify;">Giai đoạn khối u đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, thường thì sẽ khuyến khích áp dụng biện pháp điều trị giảm nhẹ thay vì tập trung vào mục tiêu điều trị chữa khỏi. Đó là kết hợp điều trị giữa việc dùng thuốc, xạ trị, hoá trị cũng như những biện pháp khác để kiểm soát và làm giảm các triệu chứng do ung thư phổi nhưng không loại bỏ hoàn toàn khối u. Nhằm tránh tác dụng phụ không mong muốn, bệnh nhân sẽ chỉ được sử dụng liều lượng nhỏ xạ trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Vai trò của xạ trị trong điều trị ung thư phổi | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/xa-tri-ung-thu-phoi-sozak |
Ung thư hắc tố da | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><meta charset="utf-8">Tỷ lệ mắc ung thư da hắc tố, dạng ung thư da gây tử vong cao nhất, đang tăng nhanh hơn bất kỳ loại ung thư có khả năng phòng ngừa nào khác ở Hoa Kỳ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư hắc tố da" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_ung-thu-da_123.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư hắc tố da</em></p>
<p dir="ltr">Tỷ lệ mắc ung thư hắc tố cũng đang tăng lên trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc u ác tính hàng năm được chuẩn hóa theo độ tuổi trên toàn thế giới ước tính là 22 trên 100.000 người Ung thư hắc tố hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, và khoảng 90% các trường hợp này là ở những người ≥10 tuổi.</p>
<p dir="ltr">Tại Hoa Kỳ, u ác tính là loại ung thư đứng hàng thứ năm ở nam giới và phụ nữ. Ước tính có khoảng 96.480 trường hợp ung thư hắc tố mới sẽ được chẩn đoán ở Hoa Kỳ vào năm 2019, với tỷ lệ mắc hàng năm là 27 trên 100.000 ở người Mỹ da trắng không phải gốc Tây Ban Nha, 5 trên 100.000 ở người Mỹ gốc Tây Ban Nha và 1 trên 100.000 ở người Mỹ da đen và châu Á / Người Mỹ trên đảo Thái Bình Dương.</p>
<p dir="ltr">Bằng chứng cho thấy rằng ánh sáng tia cực tím là một yếu tố nguy cơ chính gây ung thư hắc tố. Mặc dù bức xạ tia cực tím B đóng một vai trò lớn hơn trong sự phát triển của khối u ác tính, nhưng việc tiếp xúc với bức xạ tia cực tím A (bao gồm cả giường tắm nắng và liệu pháp psoralen-tia cực tím A [PUVA]) cũng có vẻ là một yếu tố nguy cơ.</p>
<p dir="ltr">Ung thư hắc tố có xu hướng liên quan đến tiền sử tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cường độ cao, không liên tục và thường xuất hiện ở những vùng thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như lưng ở nam giới và chân ở nữ giới. Tuy nhiên, phơi nắng mãn tính có thể góp phần vào sự phát triển của khối u ác tính trên các vị trí khác, chẳng hạn như đầu và cổ. Tiền sử bị cháy nắng nhiều lần trong thời thơ ấu cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư tế bào hắc tố.</p>
<p dir="ltr">Hầu hết các khối u ác tính phát sinh dưới dạng khối u ở nông bề mặt, giới hạn trong lớp biểu bì, nơi chúng tồn tại trong vài năm. Trong giai đoạn đầu, giai đoạn phát triển theo chiều ngang hoặc tỏa tròn, khối u ác tính hầu như luôn có thể chữa khỏi chỉ bằng cách phẫu thuật cắt bỏ. Các u hắc tố xâm nhập sâu vào lớp hạ bì đang trong giai đoạn phát triển và có khả năng di căn. Chẩn đoán xác định ung thư hắc tố được thực hiện bằng phân tích bệnh lý của sinh thiết tổn thương.</p>
<p dir="ltr">Ung thư hắc tố giới hạn trong lớp biểu bì (ví dụ: u hắc tố tại chỗ) thường được chữa khỏi sau phẫu thuật hoặc các loại điều trị khác. Đối với những người bị u ác tính xâm lấn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm trung bình trên 90 phần trăm. Tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh tại thời điểm chẩn đoán, và tỷ lệ sống sót giảm dần khi độ dày của khối u và giai đoạn bệnh tăng lên.</p>
<p dir="ltr">Interleukin-2 liều cao (IL-2) là phương pháp điều trị đầu tiên để thay đổi lịch sử tự nhiên của một phần nhỏ bệnh nhân bị u ác tính di căn và có thể đã chữa khỏi cho họ. Tuy nhiên, độc tính nghiêm trọng của phương pháp này đã hạn chế ứng dụng.</p>
<p dir="ltr">Tầm soát ung thư tế bào hắc tố đề cập đến việc khám định kỳ các cá nhân không có triệu chứng để xác định các tổn thương nghi ngờ cần đánh giá để thiết lập chẩn đoán.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tia cực tím</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa bức xạ tia cực tím mặt trời (UV) và khối u ác tính không thể được chứng minh bằng thực nghiệm, nhưng bằng chứng từ các nghiên cứu gián tiếp là áp đảo và ít nghi ngờ rằng tiếp xúc với tia cực tím là một yếu tố nguy cơ chính đối với khối u ác tính. Các bằng chứng lâm sàng và dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ung thư hắc tố cao hơn ở những người tiếp xúc nhiều hoặc nhiều lần với ánh sáng mặt trời. Phần lớn các khối u ác tính phát triển trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là ở những vùng da dễ bị cháy nắng hơn. Những người có làn da sẫm màu tự nhiên hoặc làn da dễ sạm đen khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có tỷ lệ ung thư hắc tố thấp hơn, ủng hộ quan điểm rằng sự xâm nhập của tia UV vào da nhiều hơn dẫn đến nguy cơ cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bức xạ tia UVA và UVB - Bức xạ tia cực tím B (UVB, bước sóng 290 đến 320 nm) có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của khối u ác tính hơn tia cực tím A (UVA, bước sóng 320 đến 400 nm). Điều này được hỗ trợ bởi tỷ lệ mắc ung thư tế bào hắc tố ở các vùng xích đạo cao hơn ở các vĩ độ xa hơn đường xích đạo, vì bức xạ UVB có cường độ mạnh nhất ở đường xích đạo trong khi cường độ tia UVA thay đổi ít hơn ở các vĩ độ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bức xạ tia UVA và UVB - Bức xạ tia cực tím B (UVB, bước sóng 290 đến 320 nm) có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của khối u ác tính ở da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-da.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bức xạ tia UVA và UVB - Bức xạ tia cực tím B (UVB, bước sóng 290 đến 320 nm) có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của khối u ác tính ở da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Cơ chế phát sinh bệnh - Hai con đường di truyền bệnh độc lập đối với sự hình thành hắc tố do tia UV gây ra đã được công nhận: một con đường không phụ thuộc vào melanin liên quan đến tổn thương DNA trực tiếp do tia UVB gây ra và một con đường phụ thuộc sắc tố bắt đầu từ tia UVA, liên quan đến tổn thương DNA oxy hóa gián tiếp trong tế bào hắc tố. Đột biến do tia UVB gây ra thường là sự chuyển đổi cytosine thành thymine phát sinh từ chất dimer cyclobutane pyrimidine (CPDs) được hình thành nhanh chóng trong DNA do tác động của chiếu xạ UVB. Ngược lại, bức xạ UVA tạo ra CPD trong tế bào hắc tố trong hơn ba giờ sau khi tiếp xúc theo cơ chế liên quan đến melanin, đặc biệt là pheomelanin, và các loại oxy phản ứng làm đồng yếu tố. Hơn nữa, trong các nghiên cứu thực nghiệm, cả bức xạ UVA và UVB đã được chứng minh là có tác dụng đẩy nhanh quá trình hình thành hắc tố qua trung gian BRAF thông qua đột biến TP53.</p>
<p style="text-align: justify;">Hình thức và thời điểm tiếp xúc với ánh nắng mặt trời dường như rất quan trọng đối với bệnh ung thư da. Ung thư không tế bào hắc tố có liên quan đến việc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và xảy ra thường xuyên nhất ở những khu vực tiếp xúc nhiều nhất với ánh nắng mặt trời (ví dụ: mặt, bàn tay sống lưng, cẳng tay). Ngược lại, các khối u ác tính có xu hướng liên quan đến việc tiếp xúc với ánh nắng gay gắt, gián đoạn và cháy nắng và chúng thường xảy ra ở những vùng chỉ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời một cách không thường xuyên (ví dụ: lưng ở nam giới, chân ở nữ giới).</p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp PUVA - Tiếp xúc với methoxsalen đường uống (psoralen) và bức xạ tia cực tím A (PUVA) được sử dụng trong điều trị bệnh vẩy nến và các tình trạng da khác có liên quan đến sự gia tăng muộn nguy cơ ung thư hắc tố. Trong một loạt đa trung tâm gồm 1380 bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến nặng được điều trị bằng PUVA lần đầu tiên vào năm 1975 và 1976, tỷ lệ mắc các khối u ác tính da xâm lấn hoặc tại chỗ không tăng cao hơn dự kiến trong dân số nói chung trong 15 năm đầu tiên sau khi điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cho tất cả các khối u ác tính đã tăng gấp 5 lần từ 16 đến 20 năm, và hơn 12 lần so với dự kiến sau 20 năm theo dõi. Số lượng xử lý PUVA cũng là một yếu tố; những bệnh nhân dùng PUVA liều cao có nguy cơ cao bị ung thư hắc tố.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phenotypic traits</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sắc tố da và khả năng rám nắng - Sắc tố da sáng, tóc đỏ hoặc vàng, mắt xanh lam hoặc xanh lục, xu hướng tàn nhang và khả năng rám nắng kém, phản ánh độ nhạy cảm của da với ánh sáng mặt trời, là yếu tố nguy cơ của khối u ác tính. Trong một phân tích tổng hợp các nghiên cứu quan sát, mẫu da sáng, màu mắt xanh, tóc đỏ và mật độ tàn nhang cao có liên quan đến nguy cơ ung thư hắc tố tăng gấp hai đến bốn lần..</p>
<p style="text-align: justify;">Nevi (nốt ruồi, bớt) điển hình - Mặc dù một số nevi là tiền thân của u ác tính ở da, chúng thường là dấu hiệu làm tăng nguy cơ, vì chỉ khoảng một phần ba các khối u phát sinh từ nevi đã có trước đó. Nevi thông thường thường có đường kính ≤5 mm và có thể nổi gồ lên hoặc phẳng với bề mặt da, với hình dạng tròn và màu sắc đồng nhất. Các nghiên cứu đã hỗ trợ mối liên hệ chặt chẽ giữa tổng số nevus cao trong cơ thể với khối u ác tính. Nguy cơ tương đối (RR) của khối u ác tính có liên quan đến tổng số nevus cao nằm trong khoảng từ 1,6 đến 64 với hiệu ứng đáp ứng liều dựa trên số lượng nevi hiện diện (bao gồm nevi liên kết thường quy, hợp chất và da) . Con số thường được coi là giới hạn cho việc tăng nguy cơ ung thư hắc tố là 50 đến 100 nevi, có liên quan đến RR từ 5 đến 17.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khoảng 1/3 các khối u phát sinh từ nevi (nốt ruồi, bớt) đã có trước đó" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_not-ruoi-co-nhung-bieu-hien-nay-can-nghi-ngay-toi-ung-thu-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khoảng 1/3 các khối u phát sinh từ nevi (nốt ruồi, bớt) đã có trước đó</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nevi bẩm sinh - Nevi tế bào hắc tố bẩm sinh (CMN) được định nghĩa cổ điển là nevi tế bào hắc tố xuất hiện khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời. Điều này xảy ra ở 1 đến 2 phần trăm trẻ sơ sinh và CMN lớn hoặc khổng lồ xảy ra ở khoảng 1 trong số 20.000 ca sinh. Đối với những bệnh nhân có CMN lớn, nguy cơ phát triển khối u ác tính (ở da hoặc ngoài da) được ước tính là khoảng 2 đến 5 phần trăm trong suốt cuộc đời, với hầu hết các khối u ác tính xuất hiện trong năm năm đầu đời</p>
<p style="text-align: justify;">Nevi không điển hình- nevi không điển hình là những tổn thương lành tính, tuy nhiên chúng là dấu hiệu kiểu hình mạnh làm tăng nguy cơ ung thư hắc tố, đặc biệt ở những người có nhiều nevi và / hoặc tiền sử gia đình mắc ung thư tế bào hắc tố.</p>
<p style="text-align: justify;">Hội chứng FAMMM và hội chứng nốt ruồi không điển hình - Một số trường hợp gia đình của u ác tính xảy ra trong bối cảnh của hội chứng đa nốt ruồi và u ác tính không điển hình gia đình (FAMMM) và hội chứng nốt ruồi không điển hình (AMS). Hội chứng FAMMM ban đầu được mô tả trong các gia đình có biểu hiện phù hợp với u hắc tố ác tính và kiểu hình da đặc trưng bởi nhiều nốt ruồi lớn có kích thước và màu sắc thay đổi (từ nâu đỏ đến đỏ tươi) với sự rò rỉ sắc tố. Tỷ lệ mắc ung thư hắc tố tích lũy suốt đời của họ là 100%.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tiền sử cá nhân</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tiền sử cá nhân bị ung thư tế bào hắc tố có liên quan đến nguy cơ cao hơn phát triển khối u ác tính ở da và không ở da nguyên phát thứ hai</p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù nguy cơ cao nhất trong năm đầu tiên sau chẩn đoán ban đầu, nó vẫn tồn tại theo thời gian và ước tính về nguy cơ phát triển khối u ác tính thứ hai dao động từ 2 đến 11 phần trăm sau 5 năm.</p>
<p style="text-align: justify;">Đặc điểm của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến xác suất phát triển thêm các tổn thương. Đối với những người có tiền sử mắc cả ung thư hắc tố da loạn sản và u ác tính da, nguy cơ bị tổn thương nguyên phát thứ hai cao hơn so với những người có u hắc tố da lẻ tẻ. Tuổi và vị trí tổn thương cũng có thể là những dấu hiệu làm tăng nguy cơ. Trong một nghiên cứu dựa trên dân số, những bệnh nhân dưới 30 tuổi tại thời điểm chẩn đoán ban đầu hoặc có tiền sử ung thư tế bào hắc tố trên đầu hoặc cổ có nguy cơ phát triển tổn thương nguyên phát thứ hai cao hơn những người sống sót sau khối u ác tính khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Số lượng nevus cao, tiền sử gia đình mắc u ác tính mạnh (u ác tính ở nhiều hơn một người họ hàng cấp độ một) và loại u ác tính cũng ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển thêm u ác tính nguyên phát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Di truyền</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Khoảng 10% các khối u ác tính có tính chất gia đình. Trong số các đối tượng thuộc các gia đình u ác tính, được định nghĩa là những người có khối u ác tính xảy ra ở hai hoặc nhiều người có quan hệ huyết thống, khả năng phát triển u ác tính thậm chí còn lớn hơn ở những thành viên trong gia đình mắc bệnh u ác tính. </p>
<p style="text-align: justify;">Dường như có sự không đồng nhất về di truyền giữa các gia đình khác nhau, cho thấy rằng nhiều gen góp phần gây ra khuynh hướng ung thư hắc tố</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nhiều gen đột biến gây ung thư da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20191028_091846_568016_ung-thu-da.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhiều gen đột biến gây ung thư da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các khiếm khuyết phân tử trong cả gen ức chế khối u và gen sinh ung thư có liên quan đến u ác tính gia đình: Sự gia tăng tần số đột biến CDKN2A nằm trên nhiễm sắc thể 9p có liên quan đến nhiều trường hợp ung thư tế bào hắc tố trong một gia đình, khi được chẩn đoán sớm và các thành viên trong gia đình có nhiều u ác tính nguyên phát hoặc ung thư tuyến tụy. Gen melanocortin-1 receptor (MC1R ), nằm trên nhiễm sắc thể 16q24, là cơ quan điều hòa chính của sắc tố da. Các biến thể của MC1R có liên quan đến kiểu hình tóc đỏ / da trắng, một yếu tố nguy cơ đã biết của ung thư tế bào hắc tố. Tuy nhiên, một số biến thể MC1R có thể làm tăng nguy cơ ung thư hắc tố độc lập với các đặc điểm kiểu hình và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Các đột biến BAP1 có khuynh hướng đối với u ác tính ở màng bồ đào và da và các khối u ác tính bên trong khác đã được mô tả trong một hội chứng khuynh hướng khối u trội trên autosomal. Bệnh nhân trong nhóm thuần tập này có thể có kiểu hình nevi lành tính và / hoặc không điển hình.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Suy giảm miễn dịch</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Khối u ác tính De novo xảy ra với tần suất gia tăng ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, bao gồm người ghép tạng, bệnh nhân ung thư hạch và bệnh nhân nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV), và có liên quan đến tiên lượng kém hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số yếu tố khác, bao gồm phơi nhiễm nghề nghiệp và yếu tố lối sống, đã được đánh giá là yếu tố nguy cơ có thể có của khối u ác tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Nghề nghiệp - Tiếp xúc nghề nghiệp với hóa chất đã được kiểm tra trong một số nghiên cứu tập trung vào polychlorinated biphenyls (PCB), các sản phẩm dầu mỏ, bức xạ ion hóa và selen. </p>
<p style="text-align: justify;">Chế độ ăn uống - Các nghiên cứu đề cập đến vai trò của các yếu tố chế độ ăn uống (ví dụ, chất chống oxy hóa, retinoids, vitamin C và vitamin E) đã không cho thấy tác động nhất quán của chế độ ăn uống đối với tỷ lệ ung thư tế bào hắc tố ví dụ thiếu vitamin D, uống rượu, cafe, hút thuốc...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">U hắc tố lan rộng bề mặt là loại phụ mô học phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% tổng số u ác tính. U hắc tố lan rộng bề ngoài có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí giải phẫu nào nhưng có khuynh hướng ở lưng ở nam và nữ và chi dưới ở nữ. Khối u ác tính lan rộng bề ngoài thường biểu hiện dưới dạng một mảng nhỏ có sắc tố thay đổi hoặc mảng mỏng với đường viền không đều, có đường kính từ vài mm đến vài cm. Tổn thương có thể có nhiều sắc độ nâu, đỏ, xanh, đen, xám và trắng.</p>
<p style="text-align: justify;">U hắc tố dạng nốt là loại phổ biến thứ hai, chiếm từ 15 đến 30 phần trăm của tất cả các khối u ác tính. Chúng có thể xuất hiện dưới dạng các sẩn hoặc nốt có sắc tố sẫm màu, sần sùi hoặc polypoid nhưng thường xuất hiện với màu sắc đồng nhất hoặc màu vàng hồng / màu hồng, đường viền đối xứng và đường kính tương đối nhỏ, khiến việc phát hiện sớm khó khăn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện ung thư da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_bieu-hien-ung-thu-da.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện ung thư da</em></p>
<p style="text-align: justify;">u hắc tố Lentigo maligna thường phát sinh nhất ở những vùng da bị tổn thương mãn tính do ánh nắng mặt trời ở những người lớn tuổi và bắt đầu dưới dạng nốt rám nắng hoặc nâu. Tổn thương dần dần to lên theo năm tháng và có thể phát triển các ổ sắc tố sẫm màu hơn, không đối xứng, màu sắc đa dạng và các vùng nổi lên biểu thị sự phát triển theo chiều dọc trong khối u ác tính tiền thân tại chỗ, được gọi là "lentigo maligna". </p>
<p style="text-align: justify;">U hắc tố bên trong da, đây là loại u ác tính phổ biến nhất ở những người có sắc tố sẫm màu hơn. Các khối u ác tính ở da thường phát sinh trên các bề mặt gan bàn tay, da chân và dưới da (bên dưới móng tay). Các khối u ác tính ở da đầu tiên xuất hiện dưới dạng các mảng hoặc mảng màu nâu sẫm đến đen, sắc tố không đều, với các vùng nổi lên, loét, chảy máu và / hoặc đường kính lớn hơn thường biểu hiện sự xâm lấn sâu hơn vào lớp hạ bì. Đôi khi, u ác tính vùng da có thể biểu hiện dưới dạng các tổn thương dạng amelanotic hoặc hypomelanotic bắt chước các bệnh lành tính, chẳng hạn như mụn cóc, vết chai, nấm da, loét không lành hoặc móng chân mọc ngược.</p>
<p style="text-align: justify;">U hắc tố dưới da phát sinh từ chất nền móng và thường biểu hiện dưới dạng một dải dọc, màu nâu hoặc đen ở móng tay hoặc móng chân, có hoặc không có chứng loạn dưỡng móng. U hắc tố dưới móng có thể biểu hiện dưới dạng một khối bên dưới móng (có hoặc không có sắc tố) kèm theo loét và phá hủy mảng móng. Nó cũng có thể bắt chước các tình trạng như nấm móng hoặc bệnh tâm thần, dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Mất thẩm mỹ, di căn các cơ quan, tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Người lớn da trắng từ 50 tuổi trở lên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổng số mụn ruồi, bớt trên 50 và / hoặc sự hiện diện của nốt lớn (không điển hình / loạn sản).</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử cá nhân của bệnh ung thư da.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ức chế miễn dịch, đặc biệt là sử dụng mãn tính các loại thuốc ức chế hệ thống miễn dịch như thuốc được sử dụng bởi những người ghép tạng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời và những người có “kiểu hình tóc đỏ” (ví dụ: sắc tố da sáng, màu tóc đỏ hoặc vàng, tàn nhang mật độ cao và màu mắt nhạt [xanh lá cây, màu nâu nhạt, xanh lam]).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người rất nhạy cảm với ánh sáng mặt trời có nguy cơ cao bị ung thư da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-da-0.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người rất nhạy cảm với ánh sáng mặt trời có nguy cơ cao bị ung thư da</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử gia đình bị u ác tính ở một hoặc nhiều người thân cấp một hoặc nhiều hơn một người thân cấp hai ở cùng dòng họ. Những người có ít nhất ba thành viên bị ảnh hưởng (bao gồm một hoặc nhiều người thân cấp một) ở một bên của gia đình có nguy cơ rất cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, chúng tôi đề nghị tầm soát ung thư hắc tố (Độ 2C ). Tầm soát bao gồm việc khám da toàn thân được thực hiện hàng năm bởi bác sĩ lâm sàng đã được đào tạo thích hợp về xác định khối u ác tính (khám bác sĩ lâm sàng) cũng như giáo dục bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ của khối u ác tính và lời khuyên để thông báo cho bác sĩ lâm sàng nếu việc tự khám phát hiện nốt ruồi thay đổi hoặc các tổn thương da đáng ngờ khác.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tầm soát ung thư hắc tố da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_ung-thu-hac-to-da.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tầm soát ung thư hắc tố da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đối với dân số nói chung nằm ngoài các nhóm nguy cơ cao này, chúng tôi không kiểm tra định kỳ bằng khám da của bác sĩ lâm sàng. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân không xác định được nguy cơ gia tăng, bác sĩ lâm sàng nên cảnh giác đối với bất kỳ tổn thương nghi ngờ nào được xác định trong quá trình khám bệnh định kỳ hoặc bệnh (phát hiện trường hợp cơ hội). Kiểm tra da tập trung ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và và đặc biệt ở những người có làn da sẫm màu hơn, những người có nhiều khả năng bị u ác tính. </p>
<p style="text-align: justify;">Khi phát hiện các tổn thương đáng ngờ, cần chuyển tuyến thích hợp (đến bác sĩ da liễu nếu có thể) để đánh giá thêm về tất cả các tổn thương đó.</p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả bệnh nhân nên được giáo dục về tầm quan trọng của việc chống nắng để ngăn ngừa ung thư hắc tố.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc nhận biết lâm sàng ung thư hắc tố và đặc biệt là ung thư hắc tố giai đoạn đầu có thể là một thách thức, ngay cả đối với bác sĩ da liễu giàu kinh nghiệm nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu ban đầu của u ác tính bao gồm không đối xứng, đường viền không đều, màu loang lổ, đường kính ≥6 mm và sự thay đổi hoặc phát triển gần đây của một tổn thương mới, đặc biệt là ở người lớn. Một tổn thương da trông khác với các tổn thương xung quanh khác là một phát hiện quan trọng ở những bệnh nhân bị đa nevi.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự thay đổi của một nốt ruồi lâu năm hoặc một tổn thương da mới, dai dẳng, đặc biệt nếu đang phát triển và có sắc tố, là những tiêu chí quan trọng nhất để giới thiệu đến bác sĩ da liễu. Các dấu hiệu bổ sung bao gồm bất kỳ nốt ruồi nào có ba màu trở lên hoặc mất đối xứng; nốt ruồi ngứa hoặc chảy máu; một dải sắc tố mới trên móng tay, đặc biệt nếu liên quan đến tổn thương móng; và bất kỳ tổn thương nào phát triển dưới móng tay.</p>
<p style="text-align: justify;">Soi da nên được thực hiện trên tất cả các tổn thương sắc tố, nghi ngờ như một phương thức hỗ trợ chẩn đoán hàng đầu. Soi da về cơ bản có thể cải thiện đáng kể việc nhận biết các tổn thương đáng ngờ bởi các bác sĩ lâm sàng đã được đào tạo đầy đủ. Các công nghệ hình ảnh bổ sung đã được giới thiệu để cải thiện khả năng nhận biết sớm khối u ác tính bao gồm kính hiển vi tiêu điểm phản xạ, hình ảnh đa mặt kính và hệ thống trí tuệ nhân tạo.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Soi da nên được thực hiện trên tất cả các tổn thương sắc tố, nghi ngờ như một phương thức hỗ trợ chẩn đoán hàng đầu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_soi-da.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Soi da nên được thực hiện trên tất cả các tổn thương sắc tố, nghi ngờ như một phương thức hỗ trợ chẩn đoán hàng đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định của u ác tính là mô bệnh học. Nên thực hiện sinh thiết toàn diện với độ dày hoàn chỉnh của các tổn thương nghi ngờ với rìa da bình thường từ 1 đến 3 mm và mở rộng đến độ sâu để bao phủ phần dày nhất của tổn thương nên được thực hiện bất cứ khi nào có thể. Sinh thiết vết mổ một phần có thể được chấp nhận đối với các tổn thương rất lớn hoặc đối với các vị trí nhất định, bao gồm các tổn thương ở mặt, lòng bàn tay hoặc lòng bàn tay, tai hoặc dưới da.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán mô bệnh học của khối u ác tính dựa trên sự kết hợp của các đặc điểm phản ứng kiến trúc, tế bào học và vật chủ. Sự hiện diện của các tế bào hắc tố không điển hình (tức là các tế bào hắc tố lớn hơn bình thường và có nhân lớn, tăng sắc tố; hình dạng nhân không đều và đa hình nhân; mẫu nhiễm sắc bất thường; và các hạt nhân nổi bật) và rối loạn kiến trúc (tức là không đối xứng, vòng tuần hoàn kém, tổ của tế bào hắc tố có kích thước và hình dạng khác nhau ở lớp biểu bì dưới và hạ bì) được yêu cầu để chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch có thể hữu ích trong những trường hợp khó. Các điểm đánh dấu được sử dụng rộng rãi nhất là S-100, Sox10, MART-1, HMB-45 và tyrosinase.</p>
<p style="text-align: justify;">Các kỹ thuật phân tử, bao gồm lai bộ gen so sánh, lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) và lập hồ sơ biểu hiện gen của các khối u, có thể hỗ trợ thêm trong việc chẩn đoán các tổn thương tế bào hắc tố tương đương.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư hắc tố da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong giai đoạn đầu, giai đoạn phát triển theo chiều ngang hoặc tỏa tròn, khối u ác tính hầu như luôn có thể chữa khỏi chỉ bằng cách phẫu thuật cắt bỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra tùy vị trí, giai đoạn, di căn, tái phát của khối u mà các phương pháp tiếp cận có thể mang lại những lợi ích quan trọng về mặt lâm sàng cho nhóm bệnh nhân ung thư hắc tố được lựa chọn thích hợp bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị bổ trợ, phẫu thuật lạnh, imiquimod. Đối với khối u di căn thì liệu pháp miễn dịch, ức chế có chủ đích con đường protein kinase kích hoạt mitogen (MAPK) và xạ trị nhắm mục tiêu có thể là lựa chọn. Mặc dù hóa trị liệu gây độc tế bào đã được sử dụng rộng rãi trước khi phát triển liệu pháp miễn dịch ức chế trạm kiểm soát và các liệu pháp nhắm mục tiêu, nhưng nó không có vai trò thiết lập đối với bệnh nhân u ác tính di căn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật cắt bỏ khối u ở da" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phau-thuat-ung-thu.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật cắt bỏ khối u ở da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, Interleukin-2 liều cao (IL-2) là phương pháp điều trị đầu tiên để thay đổi lịch sử tự nhiên của một phần nhỏ bệnh nhân bị u ác tính di căn và có thể đã chữa khỏi cho họ. Tuy nhiên, độc tính nghiêm trọng của nó đã hạn chế ứng dụng của nó đối với những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận được điều trị tại các trung tâm có kinh nghiệm trong việc quản lý các tác dụng phụ của điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiều nghiên cứu hiện đại hơn đã dẫn đến sự phát triển của liệu pháp miễn dịch sử dụng chất ức chế điểm kiểm soát (chất ức chế chết tế bào 1 [PD-1] được lập trình [ví dụ: pembrolizumab , nivolumab] và chất ức chế protein liên kết với tế bào lympho T 4 [CTLA-4] gây độc tế bào [ví dụ: ipilimumab ] ) và liệu pháp nhắm mục tiêu (BRAF cộng với thuốc ức chế MEK). Cả liệu pháp miễn dịch ức chế điểm kiểm soát và liệu pháp nhắm mục tiêu đều kéo dài thời gian sống không tiến triển và sống sót tổng thể so với hóa trị liệu, chưa được chứng minh là làm tăng khả năng sống sót tổng thể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Pathologic characteristics of melanoma - UpToDate</li><li>Risk factors for the development of melanoma - UpToDate</li><li>Melanoma: Clinical features and diagnosis - UpToDate</li><li>Overview of the management of advanced cutaneous melanoma - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-hac-to-da-smzyd |
Sarcoma tử cung | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sarcoma tử cung phát sinh từ cơ tử cung hoặc các yếu tố mô liên kết của nội mạc tử cung và chiếm <10 phần trăm các trường hợp ung thư thân tử cung. Những khối u này, đặc biệt là u cơ trơn ác tính, thường hoạt động mạnh và tiên lượng kém hơn so với ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung, là bệnh ác tính phổ biến nhất của tử cung.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sarcoma tử cung phát sinh từ cơ tử cung hoặc các yếu tố mô liên kết của nội mạc tử cung" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_sarcoma-co-tu-cung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sarcoma tử cung phát sinh từ cơ tử cung hoặc các yếu tố mô liên kết của nội mạc tử cung</em></p>
<p style="text-align: justify;">Sarcoma tử cung rất hiếm, trái ngược với u xơ tử cung, thường gặp (nguy cơ suốt đời từ 70 đến 80%). Trong một báo cáo đã hiệu chỉnh cho tỷ lệ cắt bỏ tử cung, tỷ lệ sarcoma tử cung được điều chỉnh theo tuổi là 2,8 trên 100.000 người-tuổi ở phụ nữ từ 30 đến 79 tuổi ở Hoa Kỳ.</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các sarcoma tử cung xảy ra ở những bệnh nhân trên 40 tuổi; tuy nhiên, chúng đã được chẩn đoán ở những bệnh nhân trẻ 20 tuổi. Tuổi trung bình khi chẩn đoán là khoảng 60 tuổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc ung thư cơ tử cung cao hơn xấp xỉ hai lần (nhưng không phải các loại sarcoma tử cung khác) so với phụ nữ da trắng</p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố nguy cơ của sarcoma tử cung bao gồm sử dụng tamoxifen lâu dài (năm năm trở lên) và bức xạ vùng chậu. Bệnh u cơ trơn di truyền và hội chứng ung thư biểu mô tế bào thận (HLRCC) và u nguyên bào võng mạc ở trẻ em là những tình trạng di truyền liên quan đến sarcoma tử cung. Có một u leiomyoma không phải là một yếu tố nguy cơ phát triển một sarcoma.</p>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu và triệu chứng của sarcoma tử cung thường bao gồm chảy máu tử cung bất thường, đau / đè ép vùng chậu và / hoặc một khối tử cung, mặc dù một số bệnh nhân không có triệu chứng. Tử cung thường to ra nhưng có thể có kích thước bình thường. Những phát hiện lâm sàng này giống với những phát hiện ở bệnh nhân u xơ tử cung lành tính, ảnh hưởng đến hơn 70 phần trăm bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán sarcoma tử cung thường muộn. Việc chẩn đoán sarcoma tử cung dựa trên xét nghiệm mô học của một mẫu mô. Thường chẩn đoán tình cờ sau khi phẫu thuật bóc nhân xơ hoặc cắt tử cung được thực hiện vì u xơ tử cung. </p>
<p style="text-align: justify;">Mức độ khối u và các đặc điểm mô học khác có thể ảnh hưởng đến hành vi lâm sàng và có thể là những yếu tố quan trọng quyết định đến các khuyến nghị điều trị. Bất cứ khi nào có thể, những phụ nữ bị sarcoma tử cung nên được chuyển đến các trung tâm chuyên khoa có chuyên môn về chẩn đoán và xử trí.Tiên lượng sarcoma tử cung thì phụ thuộc vào mức độ xâm lấn của bệnh: nếu tổn thương chỉ khu trú tại tử cung thì tiên lượng tương đối tốt và nếu tổn thương ung thư vượt qua tử cung thì tiên lượng rất xấu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cho tới ngày nay, căn nguyên chính xác của sarcoma tử cung vẫn chưa được làm sáng tỏ. Sự hiếm gặp của sarcoma tử cung đã gây khó khăn cho việc xác định các yếu tố nguy cơ.</p>
<p style="text-align: justify;">Tamoxifen - Sử dụng tamoxifen lâu dài (năm năm trở lên) dường như có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển sarcoma tử cung, nhưng nguy cơ tuyệt đối là nhỏ. Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên trong đó tamoxifen được sử dụng để phòng ngừa ung thư vú, tỷ lệ mắc bệnh sarcoma tử cung ở những bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc là 17 trên 100.000 người- năm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sử dụng tamoxifen lâu dài (năm năm trở lên) dường như có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển sarcoma tử cung, nhưng nguy cơ tuyệt đối là nhỏ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Tamoxifen-1-1280x720.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng tamoxifen lâu dài (năm năm trở lên) dường như có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển sarcoma tử cung, nhưng nguy cơ tuyệt đối là nhỏ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng, sarcoma xuất hiện từ hai đến năm năm sau khi bắt đầu điều trị và thường ở giai đoạn nặng khi xuất hiện. Nhiều kiểu phụ mô học đã được xác định. Mối liên hệ giữa polyp nội mạc tử cung liên quan đến tamoxifen và sarcoma tử cung chưa được báo cáo. </p>
<p style="text-align: justify;">Bức xạ vùng chậu - Tiền sử bức xạ vùng chậu có thể làm tăng nguy cơ phát triển sarcoma tử cung, nhưng mối liên quan này dường như mạnh hơn đối với ung thư biểu mô tuyến sợi tử cung.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng di truyền - Các tình trạng di truyền sau đây có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh sarcoma tử cung, nhưng dữ liệu còn hạn chế:</p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng u cơ trơn di truyền và ung thư biểu mô tế bào thận (HLRCC) là một hội chứng hiếm gặp do đột biến gen trội làm biến đổi enzym fumarate hydratase HF( ức chế tạo khối u), một loại enzym trong chu trình Krebs (chu trình axit xitric), trong đó các thành viên trong gia đình bị ảnh hưởng bị u cơ trơn ở da và tử cung và ung thư thận dạng nhú loại 2. Tăng nguy cơ sarcoma tử cung cũng đã được quan sát thấy ở một số quần thể và thường ở bệnh nhân tiền mãn kinh nhưng chưa được chứng minh trong một nhóm thuần tập Bắc Mỹ. Một giải thích tiềm năng là những bệnh nhân mắc hội chứng này có xu hướng có khối u rất lớn và có thể bị cắt bỏ tử cung trước khi phát triển thành sarcoma, do tỷ lệ cắt bỏ tử cung cao ở Hoa Kỳ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người sống sót lâu dài của u nguyên bào võng mạc ở thời thơ ấu (đặc biệt là loại di truyền) có nguy cơ mắc nhiều loại sarcom khác nhau cao hơn mức trung bình, bao gồm cả những loại phát sinh trong tử cung,</p>
<p style="text-align: justify;">U xơ tử cung dường như không phải là tiền thân của u cơ trơn ác tính, với những trường hợp ngoại lệ hiếm gặp (không điển hình hoặc biến thể tế bào).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Biểu hiện lâm sàng - Các dấu hiệu và triệu chứng của sarcoma tử cung thường bao gồm chảy máu tử cung bất thường, đau / đè ép vùng chậu và / hoặc một khối tử cung, mặc dù một số bệnh nhân không có triệu chứng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các dấu hiệu và triệu chứng của sarcoma tử cung thường bao gồm chảy máu tử cung bất thường, đau" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_sarcoma-tu-cung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các dấu hiệu và triệu chứng của sarcoma tử cung thường bao gồm chảy máu tử cung bất thường, đau</em></p>
<p>Trong một số trường hợp hiếm hoi, sacôm sa qua cổ tử cung. Những phát hiện lâm sàng này giống với những phát hiện ở bệnh nhân u xơ tử cung lành tính, ảnh hưởng đến hơn 70 phần trăm bệnh nhân.</p>
<p>Ở một trong những loạt bệnh nhân bị sarcoma tử cung, được báo cáo dữ liệu từ cơ quan đăng ký Na Uy, các triệu chứng biểu hiện là: </p>
<p>- Chảy máu sau mãn kinh (31 đến 46 phần trăm)</p>
<p>- Chảy máu tử cung bất thường ở thời kỳ tiền mãn kinh (27 đến 34 phần trăm)</p>
<p>- Chướng bụng (8 đến 17 phần trăm)</p>
<p>- Đau bụng (4 đến 13 phần trăm)</p>
<p>- Các triệu chứng tiết niệu (1 đến 2 phần trăm)</p>
<p>- Không có triệu chứng (1 đến 2 phần trăm)</p>
<p>Một số nghiên cứu đã báo cáo chảy máu kèm theo dịch âm đạo có mùi hôi như một phần của biểu hiện lâm sàng. Táo bón cũng đã được báo cáo, có thể do áp lực vùng chậu.</p>
<p>Khi khám vùng chậu, tử cung thường to ra nhưng có thể có kích thước bình thường.</p>
<p>Trong bệnh tiến triển, các biểu hiện lâm sàng bổ sung có thể là kết quả của sự lây lan và di căn của bệnh tại chỗ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Biến chứng chảy máu, suy giảm nội tiết, vô sinh sau phẫu thuật</p>
<p>Di căn và tử vong</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Nữ giới trên 40 tuổi</p>
<p>- Da đen gặp nhiều hơn da trắng</p>
<p>- Sử dụng tamoxifen lâu dài (năm năm trở lên).</p>
<p>- Tiền sử bức xạ vùng chậu</p>
<p>- Tình trạng di truyền: Bệnh u cơ trơn di truyền và hội chứng ung thư biểu mô tế bào thận (HLRCC) và u nguyên bào võng mạc ở trẻ em tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Hạn chế sử dụng tamoxifen lâu dài.</p>
<p>- Tránh tiếp xúc với bức xạ đặc biệt vùng chậu</p>
<p>- Thăm khám sức khỏe định kỳ ở tất cả phụ nữ trong và sau độ tuổi sinh đẻ ít nhất 1 năm 1 lần. Đối với những phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao, cần thăm khám thường xuyên hơn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thăm khám sức khỏe định kỳ ở tất cả phụ nữ trong và sau độ tuổi sinh đẻ ít nhất 1 năm 1 lần là cách để phòng ngừa bệnh" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_kham-phu-khoa-6-thang-mot-lan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thăm khám sức khỏe định kỳ ở tất cả phụ nữ trong và sau độ tuổi sinh đẻ ít nhất 1 năm 1 lần là cách để phòng ngừa bệnh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán sarcoma tử cung thường được thực hiện khi kiểm tra bệnh lý định kỳ sau khi phẫu thuật bóc nhân xơ hay cắt tử cung ở trường hợp u xơ tử cung.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp được chẩn đoán trước phẫu thuật dựa trên lấy mẫu nội mạc tử cung.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán sarcoma tử cung dựa trên xét nghiệm mô học. Kiểm tra nhiều vị trí trong khối thường là cần thiết. Các đặc điểm về hình dạng tổng thể của khối, bao gồm màu sắc, độ đặc và sự thay đổi của bề mặt vết rạch, có thể giúp hướng dẫn các vị trí lấy mẫu mô để kiểm tra bằng kính hiển vi.</p>
<p style="text-align: justify;">Ba tiêu chuẩn mô học quan trọng nhất để chẩn đoán sarcoma tử cung là chỉ số phân bào, sự mất tế bào và khu vực địa lý của hoại tử đông máu được tách ra từ khối u sống. Loại và mô tế bào (ví dụ, myxoid hoặc biểu mô) cũng được sử dụng. Tổn thương càng biểu hiện nhiều đặc điểm thì càng có nhiều khả năng có biểu hiện ác tính cao trên lâm sàng</p>
<p style="text-align: justify;">Trên siêu âm, cả sarcoma và u xơ tử cung đều là những khối khu trú trong tử cung. Các đặc điểm gợi ý sarcoma bao gồm các phần phản âm hỗn hợp và phản âm kém; hoại tử trung tâm; và các phát hiện Doppler màu về sự phân bố mạch không đều, trở kháng dòng chảy thấp và vận tốc tâm thu đỉnh cao.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đặc điểm của sarcoma tử cung trên siêu âm" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_sarcoma.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đặc điểm của sarcoma tử cung trên siêu âm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chụp cắt lớp vi tính, MRI ngưc, bụng, khung chậu cũng được đặt ra ở một số trường hợp, đặc biệt trong chẩn đoán giai đoạn bệnh, xâm lấn di căn cơ quan.</p>
<p style="text-align: justify;">Một loạt trường hợp nhỏ đã báo cáo mức độ cao của kháng nguyên ung thư huyết thanh 125 và một loại phụ của lactate dehydrogenase (isozyme loại 3) ở những bệnh nhân bị sarcoma tử cung</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sarcoma tử cung</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh khu trú trong tử cung tại thời điểm phẫu thuật, chúng tôi tiến hành cắt tử cung toàn bộ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh khu trú trong tử cung tại thời điểm phẫu thuật, tiến hành cắt toàn bộ tử cung" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phau-thuat-cat-tu-cung.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh khu trú trong tử cung tại thời điểm phẫu thuật, tiến hành cắt toàn bộ tử cung</em></p>
<p>Cắt tử cung vòi trứng hai bên (BSO) tại thời điểm cắt tử cung toàn phần thường được thực hiện, đặc biệt đối với phụ nữ mãn kinh hoặc tiền mãn kinh.</p>
<p>Chúng tôi không thực hiện BSO ở phụ nữ tiền mãn kinh một cách thường quy.</p>
<p>Bệnh lan ra ngoài tử cung - vai trò của phẫu thuật còn nhiều tranh cãi. Cách tiếp cận của chúng tôi phụ thuộc vào việc bệnh nhân có phải là ứng viên phẫu thuật hay không và việc cắt bỏ hoàn toàn bệnh có khả thi hay không.</p>
<p>- Đối với phụ nữ bị bệnh khu trú ở khung chậu, nhưng không xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng (giai đoạn II) hoặc bụng (giai đoạn III), chúng tôi thực hiện cắt tử cung toàn phần bằng BSO và phẫu thuật nạo vét hạch trong ổ bụng và sau phúc mạc. </p>
<p>- Đối với những phụ nữ phẫu thuật không có lợi, chúng tôi bắt đầu liệu pháp y tế hơn là phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật giảm nhẹ được chỉ định hạn chế trong một số trường hợp.</p>
<p>Chúng tôi thực hiện phẫu thuật nạo vét hạch chậu cho người bệnh nếu sờ thấy hạch chậu to trong mổ hoặc có bằng chứng về bệnh lý ngoài tử cung</p>
<p>Theo dõi quan sát là tiêu chuẩn chăm sóc sau khi phẫu thuật ở trường hợp bệnh có giới hạn tử cung. Trong khi hóa trị hoặc xạ trị vùng chậu đôi khi được xem xét sau phẫu thuật, tuy nhiên không có hình thức điều trị bổ trợ nào chứng minh được sự cải thiện về kết quả sống sót so với quan sát.</p>
<p>Hóa trị, hóa trị kết hợp và RT đã được đánh giá là phương pháp điều trị bổ trợ cho phụ nữ mắc bệnh giai đoạn đầu. Tuy nhiên, phải xem xét đến việc thiếu các lợi ích của phương pháp điều trị với bệnh tật kèm theo.</p>
<p>Bệnh ở giai đoạn nặng - Phụ nữ có bệnh liên quan đến ổ bụng (giai đoạn III) hoặc di căn xa (giai đoạn IV) đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn bệnh có nguy cơ cao tiến triển bệnh chỉ sau phẫu thuật. Do đó, hóa trị sau cắt bỏ có thể được cung cấp thay vì quan sát, mặc dù liệu việc điều trị có cải thiện khả năng sống sót hay không vẫn chưa được xác định.</p>
<p>Đối với những bệnh nhân bị tái phát khu trú hoặc bệnh di căn hạn chế, phẫu thuật cắt bỏ có thể mang lại lợi thế sống sót và nên được áp dụng cho những bệnh nhân được lựa chọn thích hợp. Đối với những bệnh nhân không phải là đối tượng phẫu thuật, xạ trị là một lựa chọn điều trị thay thế cho bệnh tái phát cục bộ. </p>
<p>Đối với những phụ nữ mắc bệnh di căn không thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, điều trị được đưa ra với mục đích giảm nhẹ. Hóa trị là một lựa chọn hợp lý cho những người duy trì tình trạng hoạt động tốt và chức năng cơ quan cho phép sử dụng hóa trị độc tế bào. Đối với những bệnh nhân khác, chúng tôi đề nghị chăm sóc giảm nhẹ.</p>
<p>Đối với phụ nữ mắc bệnh dương tính với thụ thể hormone, trong đó gánh nặng bệnh tật thấp và tốc độ bệnh không thoải mái, liệu pháp phong tỏa hormone có thể là một lựa chọn điều trị thay thế.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Uterine sarcoma: Classification, epidemiology, clinical manifestations, and diagnosis - UpToDate</li><li>Treatment and prognosis of uterine leiomyosarcoma - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/sarcoma-tu-cung-sxhrp |
Sarcoidosis | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Sarcoidosis là một rối loạn đa hệ thống, căn nguyên chưa được biết rõ, đặc trưng về mặt bệnh lý bởi sự hiện diện của các u hạt không tăng sinh: tích tụ của tế bào lympho T, thực bào đơn nhân và u hạt không tăng sinh trong các mô liên quan. Phổi bị tổn thương ở khoảng 90% bệnh nhân, và bệnh phổi chiếm phần lớn tỷ lệ mắc và tử vong liên quan đến bệnh này. Các cơ quan khác thường liên quan bao gồm da, mắt và các hạch bạch huyết.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sarcoidosis là một rối loạn đa hệ thống, căn nguyên chưa được biết rõ, đặc trưng về mặt bệnh lý bởi sự hiện diện của các u hạt không tăng sinh" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_sarcoidosis-la-gi-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sarcoidosis là một rối loạn đa hệ thống, căn nguyên chưa được biết rõ, đặc trưng về mặt bệnh lý bởi sự hiện diện của các u hạt không tăng sinh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các cơ quan khác thường liên quan bao gồm da, mắt và các hạch bạch huyết.Trên thế giới và ước tính khoảng 50 đến 160 trên 100.000 dân mắc bệnh hàng năm, tỷ lệ hiện mắc bệnh sarcoidosis dao động rất rộng tùy thuộc vào khu vực và nguồn gốc di truyền. Người ta ước tính rằng nguy cơ mắc bệnh sarcoidosis suốt đời ở người Mỹ da đen là 2,4%, so với nguy cơ suốt đời là 0,85% ở người Mỹ da trắng. Ngoài ra, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự không đồng nhất đáng kể trong biểu hiện bệnh và mức độ nghiêm trọng xảy ra giữa các nhóm chủng tộc dân tộc khác nhau. Ví dụ, người Mỹ da đen có xu hướng bị ảnh hưởng sâu hơn và mắc bệnh nặng hơn người Mỹ da trắng, những người có xu hướng mắc bệnh mãn tính và không triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một nghiên cứu cơ sở dữ liệu lớn của Hoa Kỳ về người lớn trên 18 tuổi, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh sarcoidosis cao gấp đôi so với nam giới, với tỷ lệ mắc bệnh sarcoid cao nhất là ở phụ nữ Mỹ da đen.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh sarcoidosis là một bệnh thường thấy ở người trẻ tuổi, tuy nhiên độ tuổi được chẩn đoán mắc bệnh sarcoidosis đã tăng đều đặn trong 75 năm qua, do đó hơn một nửa số trường hợp được chẩn đoán trên 40 tuổi. Phụ nữ có xu hướng già hơn ở độ tuổi phát triển bệnh sarcoidosis. Nền tảng di truyền miễn dịch của bệnh nhân có thể đóng một vai trò trong các biểu hiện lâm sàng của bệnh sarcoidosis và có thể làm nền tảng cho sự không đồng nhất của bệnh. Tỷ lệ nhập viện ở bệnh nhân mắc bệnh sarcoid cao hơn bệnh nhân không mắc bệnh sarcoidosis (tỷ lệ [RR] 1,37 [khoảng tin cậy 95% (CI) 1,24–1,52]), đặc biệt là ở phụ nữ mắc bệnh sarcoidosis.</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều báo cáo về bệnh sarcoidosis tập hợp gia đình và phát hiện nổi bật nhất là liên kết với một phần bên trong MHC trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 6. Có vẻ như một số alen quy định tính nhạy cảm với bệnh (HLA DR 11, 12, 14, 15, 17) và các alen khác dường như có khả năng bảo vệ.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong khoảng một nửa số trường hợp, arcoidosis được phát hiện ở những người không có triệu chứng do những bất thường ngẫu nhiên trên X quang (ví dụ, bệnh hạch hai bên rốn phổi, tổn thương phổi dạng lưới). Các triệu chứng biểu hiện thường gặp bao gồm ho, khó thở, đau ngực, tổn thương mắt và / hoặc tổn thương da. </p>
<p style="text-align: justify;">Đánh giá toàn diện nên được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh sarcoid, bao gồm tiền sử, khám sức khỏe, chụp X quang phổi, xét nghiệm chức năng phổi, công thức máu ngoại vi, xét nghiệm huyết thanh, phân tích nước tiểu, điện tâm đồ, khám nhãn khoa và xét nghiệm lao tố trên da . Mục đích của việc đánh giá này là thu thập thêm dữ liệu hỗ trợ chẩn đoán bệnh sarcoidosis và đánh giá mức độ và mức độ nghiêm trọng của bệnh, đồng thời loại bỏ các chẩn đoán thay thế.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cho tới ngày nay, căn nguyên chính xác và cơ chế bệnh sinh của bệnh arcoidosis vẫn chưa được làm sáng tỏ. Sự hiện diện của viêm u hạt được cho là kết quả của phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào phóng đại với một hoặc nhiều (các) kháng nguyên không xác định.</p>
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu bệnh chứng ACCESS đa trung tâm do Viện Y tế Quốc gia (NIH) tài trợ trên 700 bệnh nhân và gần 30.000 người thân không tìm thấy tác nhân gây bệnh đơn lẻ và không có vị trí di truyền rõ ràng liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh sarcoidosis. Một số liên kết có thể đã được điều tra, như được nêu dưới đây.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phơi nhiễm nghề nghiệp và môi trường:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Một số phơi nhiễm nghề nghiệp, chẳng hạn như berili, zirconium và nhôm, có liên quan đến sự phát triển của u hạt tương tự như u hạt sarcoid.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một loạt trường hợp cho thấy rằng việc tiếp xúc với bụi của Trung tâm Thương mại Thế giới (WTC) trong quá trình sụp đổ, cứu hộ hoặc phục hồi có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ mắc bệnh phổi u hạt giống sarcoidosis trong năm năm sau thảm họa. Loạt bài báo cáo 26 bệnh nhân có bằng chứng bệnh lý của bệnh sarcoidosis mới khởi phát sau khi tiếp xúc với bụi WTC. Tỷ lệ mắc hàng năm ước tính là 86 trường hợp trên 100.000 dân trong năm đầu tiên sau khi WTC sụp đổ và 22 trường hợp trên 100.000 dân trong bốn năm tiếp theo. Trong khi đó, tỷ lệ mắc hàng năm ước tính là 15 trường hợp trên 100.000 trong 15 năm trước khi xảy ra thảm họa. Mười tám trong số 26 bệnh nhân (69 phần trăm) cũng có những phát hiện phù hợp với bệnh hen suyễn. Hơn nữa, nguy cơ cao mắc bệnh phổi u hạt giống sarcoidosis không chỉ giới hạn trong năm ngay sau thảm họa ở những người thực hiện công việc cứu hộ và phục hồi tích cực.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các tác nhân truyền nhiễm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiều vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn mycobacteria và vi khuẩn cutibacteria (trước đây là vi khuẩn propionibacteria), được coi là tác nhân căn nguyên có thể có của bệnh sarcoidosis.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nhiều vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn mycobacteria và vi khuẩn cutibacteria được coi là tác nhân căn nguyên có thể có của bệnh sarcoidosis." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_vi-khuan.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nhiều vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn mycobacteria và vi khuẩn cutibacteria được coi là tác nhân căn nguyên có thể có của bệnh sarcoidosis.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra, sự lây truyền rõ ràng của bệnh sarcoidosis sau khi cấy ghép phổi, tim và tủy xương cũng đã hỗ trợ cho một tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc thử Kveim-Siltzbach</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Khoảng 70% bệnh nhân mắc bệnh sarcoid sớm phát triển thành viêm u hạt giống như bệnh sarcoid từ 4 đến 6 tuần sau khi tiêm thuốc thử Kveim-Siltzbach vào trong da (bao gồm các chất đồng nhất của mô sarcoid ở người). Vimentin là một protein dạng sợi III là một phần của bộ xương tế bào của các tế bào trung mô của người và vi khuẩn và là một thành phần của thuốc thử Kveim-Siltzbach.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vai trò tiềm năng đối với vimentin</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Vimentin cũng được coi là một yếu tố kháng nguyên gây ra sự mở rộng vô tính của tế bào lympho T CD4 + mang thụ thể tế bào T Valpha2.3 Vbeta22 ở những bệnh nhân mắc hội chứng Löfgren. Mô hình phân tử cho thấy rằng một protein có nguồn gốc vimentin phù hợp với khe liên kết HLA của một thụ thể tế bào T cụ thể (HLA-DRB1 * 03).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Amyloid A</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Huyết thanh amyloid A (SAA) là một protein pha cấp tính tham gia vào phản ứng viêm trong bệnh sarcoidosis. Nồng độ SAA tăng đã được ghi nhận trong huyết thanh của bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis và tương quan với các biện pháp gánh nặng bệnh tật. Trong một nghiên cứu về nhuộm SAA các mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân mắc u hạt sarcoid và nonsarcoid, nhuộm SAA có độ đặc hiệu 84% đối với u hạt sarcoid, nhưng nhạy 44%.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự xuất hiện không thường xuyên của bệnh sarcoidosis ở nhiều thành viên trong một gia đình cho thấy khả năng đóng góp di truyền. Một nghiên cứu bệnh chứng đầy tham vọng trên 706 bệnh nhân và hơn 27.000 người thân cấp độ một và cấp độ hai đã xác nhận rằng những người thân cấp độ một có nguy cơ phát triển bệnh sarcoidosis cao hơn (tỷ lệ chênh lệch [OR] 4,7, KTC 95% 2,3-9,7) [ 55 ] . Nguy cơ này đối với người thân của bệnh nhân da trắng cao hơn so với những người gốc Mỹ gốc Phi (OR 18 so với 2,8).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phức hợp tương hợp mô chính</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tính nhạy cảm di truyền với bệnh sarcoidosis có liên quan chặt chẽ nhất với các kháng nguyên của phức hợp tương hợp mô chính (MHC). </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các gen khác</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Các nghiên cứu liên kết và liên kết rộng bộ gen đã xác định được một số gen bổ sung có thể liên quan đến việc tăng tính nhạy cảm với bệnh sarcoidosis. Chúng bao gồm gen 2 giống butyrophilin (BTNL2) và annexin A11 (ANXA11). Các nghiên cứu khác đã gợi ý mối liên quan giữa sự hiện diện và / hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh sarcoidosis và các biến thể men chuyển angiotensin ở một số nhóm bệnh nhân nhất định, bao gồm cả người Mỹ gốc Phi và người Phần Lan.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh phổi kẽ có u hạt và tế bào lympho</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh phổi kẽ có u hạt và tế bào lympho (GLILD) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị CVID và các bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát khác. GLILD được đặc trưng bởi u hạt không hoại tử (giống sarcoid), viêm phổi mô kẽ lympho và viêm tiểu phế quản dạng nang trên sinh thiết phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Thanh thiếu niên và người lớn - Sarcoidosis thường biểu hiện ở bệnh nhân từ 20 đến 60 tuổi; Bệnh khởi phát ở người Mỹ da đen sớm hơn khoảng 10 năm so với người Mỹ da trắng. Trong khoảng một nửa số bệnh, bệnh được phát hiện tình cờ bằng các bất thường trên X quang trên phim chụp X quang ngực định kỳ trước khi phát triển các triệu chứng. </p>
<p><meta charset="utf-8"></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh sarcoid thường liên quan đến phổi, nhưng có đến 20- 30% bệnh nhân có biểu hiện ngoài lồng ngực của bệnh sarcoidosis. Bệnh phổi mô kẽ lan tỏa là loại liên quan đến phổi cổ điển; các biểu hiện phổi khác ít gặp hơn bao gồm tràn khí màng phổi, dày dính màng phổi, tràn dịch dưỡng chấp màng phổi và tăng áp động mạch phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng hô hấp thường gặp bao gồm ho, khó thở và đau ngực; chúng thường đi kèm với mệt mỏi, khó chịu, sốt và sụt cân. Bệnh nhân trên 70 tuổi thường dễ xuất hiện các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, chán ăn; tuy nhiên, khó thở và ho thường xuất hiện cùng một lúc. Viêm toàn thân có thể góp phần làm yếu cơ và hạn chế vận động thể lực. Bệnh nhân cũng nên được hỏi về các tổn thương da mới (đặc biệt là xung quanh hình xăm hoặc vết sẹo), thay đổi thị giác, khô mắt hoặc miệng, sưng mang tai, đánh trống ngực, ngất, đau hoặc sưng khớp, hoặc yếu cơ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_sarcoid.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Ngay cả khi có sarcoidosis nhu mô phổi, người ta thường không nghe thấy tiếng ran khi khám ngực. Thở khò khè có thể xuất hiện khi có liên quan tổn thương phế quản tận hoặc giãn phế quản do lực kéo.. </p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ em - Bệnh sarcoidosis có triệu chứng hiếm gặp ở trẻ em. Trẻ em da đen có vẻ mắc bệnh nặng và lan rộng hơn so với các nhóm dân số khác. Trẻ em từ 8 đến 15 tuổi phát triển bệnh đa hệ tương tự như bệnh được mô tả ở người lớn. Trẻ nhỏ hơn thường có biểu hiện phát ban trên da, viêm khớp và viêm màng bồ đào mà không có biểu hiện phổi rõ ràng. Trẻ em người Mỹ gốc Phi thường có tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến hạch bạch huyết, tăng globulin huyết và tăng calci huyết cao hơn. Ở một loạt trẻ em Đan Mạch mắc bệnh sarcoidosis, biểu hiện phổ biến nhất là ban đỏ nốt sần và viêm túi lệ. 90% trẻ em được chụp X quang phổi bất thường.</p>
<p style="text-align: justify;">Có tới 20-30% bệnh nhân mắc chứng sarcoid ngoài phổi. Các vị trí phổ biến nhất của bệnh ngoài phổi bao gồm da, mắt, hệ thống lưới nội mô, hệ thống cơ xương, các tuyến ngoại tiết, tim, thận và hệ thần kinh trung ương. Khoảng 8% bệnh nhân mắc bệnh sarcoid có biểu hiện bệnh tại các vị trí ngoài phổi mà không có phổi. Ở những bệnh nhân này, da là vị trí phổ biến nhất và chiếm gần một nửa số bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Da bị tổn thương ở khoảng 25% bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis, và thường là phát hiện sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">Sarcoidosis có thể gây viêm màng bồ đào trước, trung gian và sau, cũng như viêm màng bồ đào võng mạc. Sự tham gia ngoại nhãn có thể ảnh hưởng đến tuyến lệ, kết mạc và cơ mắt. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh sarcoid nên được kiểm tra nhãn khoa.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh sarcoid có thể liên quan đến thanh quản, hầu, lỗ mũi và / hoặc xoang và cần được nghi ngờ ở tất cả bệnh nhân mắc bệnh sarcoid toàn thân và các triệu chứng đường hô hấp trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh sarcoidosis tim có thể là một tình trạng lành tính, được phát hiện ngẫu nhiên hoặc một rối loạn đe dọa tính mạng gây đột tử. Phạm vi liên quan đến sarcoid của tim bao gồm khối tim và rối loạn nhịp tim (do sự liên quan của hệ thống dẫn truyền), suy tim, rối loạn chức năng van tim và bệnh màng ngoài tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm đa khớp cấp tính do sarcoidosis thường gây ra sự liên quan đối xứng của khớp mắt cá chân, nhưng có thể liên quan đến các khớp khác. Đặc điểm nổi bật là tình trạng sưng tấy thường xảy ra ở mô mềm quanh khớp, gây ra viêm quanh khớp chứ không phải là viêm khớp thực sự.</p>
<p style="text-align: justify;">Liên quan đến thần kinh xảy ra ở khoảng 5 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis và có thể là đặc điểm biểu hiện. Các hội chứng thường gặp bao gồm bệnh dây thần kinh sọ, rối loạn chức năng nội tiết thần kinh, bệnh não khu trú hoặc đa ổ, bệnh tủy, não úng thủy, viêm màng não vô khuẩn, bệnh thần kinh ngoại biên.</p>
<p style="text-align: justify;">Hội chứng Löfgren (LS): với biểu hiện của ban đỏ nốt sần (EN), hạch rốn phổi, sốt, và đau đa khớp di chuyển. Sự hiện diện của tất cả các đặc điểm của LS có độ đặc hiệu 95% đối với bệnh sarcoidosis. </p>
<p style="text-align: justify;">Sưng không đau các tuyến nước bọt và tuyến mang tai xảy ra ở khoảng 5 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh sarcoid.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sưng không đau các tuyến nước bọt và tuyến mang tai xảy ra ở khoảng 5 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh sarcoid." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_benh-sarcoid.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sưng không đau các tuyến nước bọt và tuyến mang tai xảy ra ở khoảng 5 phần trăm bệnh nhân mắc bệnh sarcoid.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện nội tiết của bệnh sarcoidosis bao gồm sự tham gia của vùng dưới đồi (do viêm màng não có u hạt cơ bản đã nêu ở trên) và thâm nhiễm tuyến giáp. Sarcoidosis đôi khi có thể được tìm thấy trong tử cung, buồng trứng và tinh hoàn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Đây là bệnh đa cơ quan, chính vì vậy tất cả cơ quan đều có thể biểu hiện bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng bệnh Sarcoidosis gây ảnh hường đến rất nhiều cơ quan " src="/ImagePath\images\20210822/20210822_sarcoidosis-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng bệnh Sarcoidosis gây ảnh hường đến rất nhiều cơ quan </em></p>
<p>- Biến chứng thần kinh có khả năng ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi xảy bao gồm bệnh dây thần kinh sọ, rối loạn chức năng nội tiết thần kinh, bệnh não khu trú hoặc đa ổ, bệnh tủy, não úng thủy, viêm màng não vô khuẩn, bệnh thần kinh ngoại biên hoặc bệnh cơ.</p>
<p>- Bệnh thận: sỏi thận và viêm thận kẽ cấp tính, bệnh cầu thận, bệnh u mỡ tắc nghẽn và bệnh thận giai đoạn cuối (ESKD). </p>
<p>Tổ thương cơ quan tiêu hóa, mắt...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Sarcoidosis phổ biến ở người Mỹ da đen hơn người Mỹ da trắng và phổ biến hơn ở nữ giới hơn nam giới.</p>
<p><meta charset="utf-8"></p>
<p>Sarcoidosis thường ảnh hưởng đến thanh niên, tỷ lệ mắc trê 40 tuổi là trên 50 %</p>
<p dir="ltr"><strong>- Phơi nhiễm nghề nghiệp và môi trường: </strong>Một số phơi nhiễm nghề nghiệp, chẳng hạn như berili, zirconium và nhôm, có liên quan đến sự phát triển của u hạt tương tự như u hạt sarcoid.</p>
<p dir="ltr" style="text-align: center;"><img alt="Những người bị phơi nhiễm nghề nghiệp và môi trường như berili, zirconium và nhôm, có liên quan đến sự phát triển của u hạt tương tự như u hạt sarcoid." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phoi-nhiem.jpg"></p>
<p dir="ltr" style="text-align: center;"><em>Những người bị phơi nhiễm nghề nghiệp và môi trường như berili, zirconium và nhôm, có liên quan đến sự phát triển của u hạt tương tự như u hạt sarcoid.</em></p>
<p dir="ltr"><strong>- Nhiễm vi khuẩn</strong> mycobacteria và vi khuẩn cutibacteria (trước đây là vi khuẩn propionibacteria), được coi là tác nhân căn nguyên có thể có của bệnh sarcoidosis đặc biệt ở bệnh nhân sau khi cấy ghép phổi, tim và tủy xương</p>
<p dir="ltr">- <strong>Yếu tố gia đình</strong>: tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở gia đình có người mắc bệnh sarcoidosis.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Tránh phơi nhiễm với berili , zirconium và nhôm, bụi, không khí ô nhiễm…</p>
<p>- Ở các đối tượng có cấy ghép phổi, tim và tủy xương cần đảm bảo vô khuẩn tốt, tránh bội nhiễm.</p>
<p>- Những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh, cần thăm khám sức khỏe định kỳ. Phát hiện sớm bệnh, theo dõi điều trị theo phác đồ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cần thăm khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bệnh, theo dõi điều trị theo phác đồ" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_MED_2327.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cần thăm khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm bệnh, theo dõi điều trị theo phác đồ</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không tồn tại một xét nghiệm chẩn đoán xác định cho bệnh sarcoidosis. Thay vào đó, chẩn đoán bệnh sarcoidosis yêu cầu ba yếu tố:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng và X quang tương thích</li>
<li style="text-align: justify;">Loại trừ các bệnh khác có thể biểu hiện tương tự</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với hầu hết bệnh nhân, phát hiện mô bệnh học của u hạt không tăng sinh</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Những yếu tố này đạt được bằng cách đánh giá toàn diện ở tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh sarcoidosis, sau đó là quy trình chẩn đoán trong hầu hết các trường hợp. Nói chung, cần có sự tham gia của nhiều hơn một hệ thống cơ quan để chẩn đoán bệnh sarcoidosis, mặc dù không phải lúc nào cũng cần sinh thiết vị trí thứ hai. Ví dụ, sự kết hợp của u hạt không tăng sinh ở một cơ quan (ví dụ: da, phổi) và bằng chứng lâm sàng của bệnh sarcoid ở cơ quan khác (ví dụ, tăng calci huyết, phì đại hai bên) nói chung sẽ đủ để chẩn đoán bệnh sarcoid.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sinh thiết</strong> nên được thực hiện trên tổn thương dễ tiếp cận nhất dường như bị ảnh hưởng, có thể bao gồm tổn thương da, nốt dưới da, hạch bạch huyết sờ thấy, tuyến mang tai to, tổn thương kết mạc, tuyến lệ mở rộng hoặc một số tổn thương mắt khác. Nếu bệnh nhân dường như không có liên quan đến một trong những vị trí này, lựa chọn tiếp theo thường là lấy sinh thiết hoặc chọc hút bằng kim nhỏ của các hạch bạch huyết trong lồng ngực hoặc tổn thương trong nhu mô phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm</strong> trong phòng thí nghiệm thường bao gồm công thức máu toàn bộ và phân biệt, xét nghiệm chức năng gan, nitơ urê máu, creatinin, glucose, điện giải, canxi huyết thanh và phân tích nước tiểu. Xét nghiệm huyết thanh học để tìm nhiễm HIV nên được xem xét khi đánh giá bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis. Tốc độ lắng hồng cầu và protein phản ứng C là những thước đo không đặc hiệu của tình trạng viêm và có thể thu được rất khác nhau. <br>
Các dấu hiệu huyết thanh, chẳng hạn như men chuyển đổi angiotensin huyết thanh (ACE), adenosine deaminase, amyloid A huyết thanh, thụ thể interleukin-2 hòa tan và D-dimer, đã được kiểm tra về vai trò tiềm năng trong chẩn đoán hoặc theo dõi hoạt động của bệnh, nhưng không rõ ràng bằng chứng về công dụng.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Xét nghiệm bao gồm công thức máu toàn bộ và phân biệt, xét nghiệm chức năng gan, nitơ urê máu, creatinin, glucose, điện giải, canxi huyết thanh và phân tích nước tiểu" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_xetnghiemchandoan.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Xét nghiệm bao gồm công thức máu toàn bộ và phân biệt, xét nghiệm chức năng gan, nitơ urê máu, creatinin, glucose, điện giải, canxi huyết thanh và phân tích nước tiểu</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp phổi </strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Sự liên quan đến phổi xảy ra trên 90% bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis. Hình ảnh phổi đóng một vai trò thiết yếu trong chẩn đoán bệnh sarcoidosis, bắt đầu bằng chụp X quang phổi, sau đó thường là chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao. Các xét nghiệm hình ảnh khác, chẳng hạn như chụp cắt lớp phát xạ flo-18-fluorodeoxyglucose-positron (FDG-PET), gali- 67, thallium-201 và technetium sestamibi (MIBI-Tc) chụp cắt lớp vi tính phát xạ photon (SPECT) được sử dụng cho các chỉ định cụ thể.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp X quang ngực</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tất cả các bệnh nhân được đánh giá về khả năng mắc bệnh sarcoid nên được chụp X quang phổi. Nổi hạch rố phổi hai bên là một phát hiện cổ điển trong bệnh sarcoidosis, và hạch có thể to lên một cách đối xứng (trong khoảng 50 phần trăm trường hợp) hoặc bên phải có thể ưu thế hơn. Bệnh hạch một bên thực sự không phổ biến (<5% trường hợp). Các phát hiện về nhu mô phổi đa dạng hơn và bao gồm các thay đổi bình thường, dạng nốt, dạng lưới, dạng nốt- lưới, hoặc hình mờ và các thay đổi dạng nang.</p>
<p style="text-align: justify;">Các bất thường chủ yếu liên quan đến các vùng trên phổi. Các phát hiện chụp X quang ngực đã được sắp xếp thành các giai đoạn riêng. Vôi hóa các hạch bạch huyết ở trung thất hoặc bạch huyết trở nên phổ biến hơn với thời gian bệnh dài hơn; mô hình không đặc hiệu. Sự tham gia của màng phổi là không bình thường (<5% bệnh nhân), nhưng có thể dẫn đến tràn dịch tiết giàu tế bào bạch cầu lympho, tràn dịch dưỡng chấp, tràn máu màng phổi và tràn khí màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp cắt lớp vi tính</strong> (HRCT) của ngực độ phân giải cao: Đặc điểm HRCT đặc trưng của bệnh sarcoidosis là sự hiện diện của các nốt nhỏ (2 đến 5 mm), chủ yếu ở các kẽ mạch máu, nhưng cũng có dọc theo phế quản, dọc mạch máu và màng phổi và các rãnh liên thùy. Quét HRCT thường cho thấy một vùng ưu thế từ giữa đến trên của các bất thường nhu mô phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các phát hiện khác có thể bao gồm tổn thương nốt, đám mờ, đông đặc nhu mô phổi, tổn thương dạng kính mờ, nang phổi, giãn phế quản, xơ hóa phổi, hạch rốn phổi và hạch trung thất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>FDG-PET scan - Flo-18-fluorodeoxyglucose-(FDG-PET)</strong> là đôi khi hữu ích để xác định tổn thương bệnh sarcoidosis, tuy nhiên xét nghiệm này không phân biệt bệnh sarcoidosis với bệnh ác tính hoặc nhiễm trùng, vì FDG-PET có thể tăng hoạt tính trong tất cả các quá trình này.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp MRI</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Vai trò chính của quét MRI là đánh giá bệnh sarcoid ngoài phổi, chẳng hạn như sarcoid ở tim và neurosarcoid.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp MRI đánh giá bệnh sarcoid ngoài phổi tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chup-mri-co-duoc-bao-hiem-ho-tro.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp MRI đánh giá bệnh sarcoid ngoài phổi tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Kiểm tra chức năng phổi</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm chức năng phổi (PFTs), bao gồm đo phế dung, thể tích phổi, khả năng khuếch tán carbon monoxide (DLCO) và thử nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT), được thực hiện ở bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis phổi để đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy hô hấp và để theo dõi diễn biến của bệnh bằng các phép đo tuần tự. Tuy nhiên, PFT không phải là một phương tiện đáng tin cậy để phát hiện bệnh sarcoidosis nhu mô phổi (HRCT thì tốt hơn), chúng cũng không cung cấp một ước tính chính xác về mức độ của bệnh nhu mô.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nội soi phế quản</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi phế quản mềm với BAL, sinh thiết nội phế quản và sinh thiết xuyên phế quản là những phương pháp truyền thống để chẩn đoán sarcoidosis xâm lấn tối thiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">Chọc hút bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi - chọc hút các hạch bạch huyết trong lồng ngực qua siêu âm nội soi qua thực quản (EUS) hoặc siêu âm nội phế quản (EBUS) có hiệu quả chẩn đoán khoảng 80 đến 90% ở những bệnh nhân bị u tuyến trung thất và nghi ngờ lâm sàng mắc bệnh sarcoidosis</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Mô bệnh học</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đặc điểm hình thái đặc trưng của bệnh sarcoidosis là u hạt không tăng sinh. Ở phổi, u hạt thường được tìm thấy nhiều nhất ở vách ngăn phế nang, thành phế quản, dọc theo động mạch phổi và tĩnh mạch. U hạt sarcoid là một phản ứng viêm mãn tính khu trú được hình thành do sự tích tụ của các tế bào biểu mô, bạch cầu đơn nhân, tế bào lympho, đại thực bào và nguyên bào sợi. Các tế bào khổng lồ đa nhân thường được tìm thấy trong số các tế bào biểu mô bên trong nang u hạt và thường có các thể vùi trong tế bào chất.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Sarcoidosis</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis không cần điều trị, vì một tỷ lệ cao bị bệnh không có triệu chứng, không tái phát hoặc thuyên giảm tự phát. Đối với những người có liên quan đến phổi hoặc cơ quan khác nghiêm trọng hơn, điều trị bệnh sarcoidosis nhằm mục đích giảm gánh nặng của viêm u hạt và ngăn ngừa sự phát triển của tổn thương cơ quan cuối không hồi phục đồng thời tránh độc tính dư thừa từ thuốc. Nguyên nhân của bệnh sarcoidosis là không rõ và dữ liệu thử nghiệm lâm sàng còn hạn chế, vì vậy phần lớn các quyết định điều trị dựa trên quan sát và ý kiến chuyên gia.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân không có triệu chứng mắc bệnh sarcoid ở phổi và không có liên quan ngoài phổi đáng kể, theo dõi chặt chẽ hơn là bắt đầu điều trị bằng glucocorticoid đường uống. Điều trị khác nhau tùy cơ quan bệnh và mức độ bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Theo dõi cẩn thận các triệu chứng, chụp X quang phổi và chức năng cơ quan được tiếp tục trong khoảng thời gian từ ba đến sáu tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với những bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis phổi gây ra các triệu chứng khó chịu và ngày càng suy giảm chức năng có quan như phổi, tim, não, mắt, thận thì nên bắt đầu sử dụng glucocorticoid đường uống hơn là tiếp tục theo dõi (Lớp 1B ).</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong thực tế của chúng tôi, chế độ glucocorticoid ban đầu tương đương với prednisone 0,3 đến 0,6 mg / kg trọng lượng cơ thể lý tưởng (thường là 20 đến 40 mg / ngày). Liều prednisone này được tiếp tục trong bốn đến sáu tuần. Nếu các triệu chứng, bất thường trên X quang và các xét nghiệm chức năng phổi không được cải thiện, chúng tôi tiếp tục liều ban đầu trong bốn đến sáu tuần nữa. Nếu các thông số này ổn định hoặc được cải thiện, liều prednisone được giảm dần.</p>
<p style="text-align: justify;">Không có dữ liệu chính thức để hướng dẫn liều lượng duy trì glucocorticoid đường uống. Chúng tôi thường giảm dần prednisone từ 5 đến 10 mg gia tăng cho đến liều 0,25 đến 0,4 mg / kg (thường là 10 đến 15 mg) mỗi ngày, được dung nạp. Liều này được tiếp tục với liều duy trì trong ít nhất sáu đến tám tháng, cho tổng thời gian điều trị khoảng một năm.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với bệnh nhân không đáp ứng các tiêu chí điều trị glucocorticoid đường uống có thể bắt đầu điều trị bằng glucocorticoid dạng hít ( Độ 2B ).</p>
<p style="text-align: justify;">Những bệnh nhân xấu đi mặc dù đã được điều trị bằng glucocorticoid tích cực, những người không thể dung nạp glucocorticoid, những người có chống chỉ định chính với điều trị glucocorticoid, hoặc những người được dự đoán là mắc bệnh mãn tính, tích cực có thể được hưởng lợi từ các liệu pháp thay thế. Lợi ích đã được quan sát thấy với mycophenolate mofetil, azathioprine , methotrexate , cyclophosphamide , infliximab hoặc adalimumab, đề cập đến một số loại thuốc được chọn. </p>
<p style="text-align: justify;">Bức xạ có thể được thử ở những bệnh nhân mắc bệnh hệ thần kinh trung ương (CNS) khó điều trị y tế.</p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật cũng được đặt ra ở một số trường hợp nhất định.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Pathology and pathogenesis of sarcoidosis - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Clinical manifestations and diagnosis of pulmonary sarcoidosis - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Extrapulmonary manifestations of sarcoidosis - UpToDate</li><li style="text-align: justify;">Treatment of pulmonary sarcoidosis: Initial therapy with glucocorticoids - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/sarcoidosis-sfewe |
Hội chứng Wiskott-Aldrich | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS)</strong> là một <strong>rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X do đột biến gen mã hóa protein hội chứng Wiskott-Aldrich (WASp). </strong>Các đặc điểm được mô tả ban đầu của WAS bao gồm dễ bị nhiễm trùng (sau đó liên quan đến sự thiếu hụt miễn dịch thích ứng và bẩm sinh), giảm tiểu cầu và bệnh chàm. Tuy nhiên, có nhiều mức độ nghiêm trọng của bệnh do đột biến gen WAS , từ kiểu hình nghiêm trọng (dạng cổ điển) của WAS liên quan đến nhiễm trùng do vi khuẩn và vi rút, bệnh chàm tự miễn nặng và / hoặc bệnh ác tính đến dạng nhẹ hơn đặc trưng bởi giảm tiểu cầu và ít hơn nhiễm trùng nặng hoặc đôi khi không có và bệnh chàm, được gọi là giảm tiểu cầu liên kết X (XLT), giảm bạch cầu liên kết X (XLN).</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_hoichungwiskottaldrich.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS) là một rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X do đột biến gen mã hóa protein hội chứng Wiskott-Aldrich (WASp)</em></p>
<p style="text-align: justify;">WAS là một hội chứng hiếm gặp với tỷ lệ mắc ước tính khoảng 1: 100.000 trẻ đẻ sống. Là một rối loạn liên kết X, nó hầu như chỉ gặp ở nam giới. Khoảng 50% bệnh nhân có đột biến gen WAS có kiểu hình WAS và một nửa còn lại có kiểu hình giảm tiểu cầu liên kết X (XLT). Các đột biến gen WAS gây ra giảm bạch cầu liên kết X (XLN) là rất hiếm, với <12 bệnh nhân trong bốn gia đình được báo cáo cho đến nay.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng Wiskott-Aldrich cổ điển (nặng)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểu hình được mô tả ban đầu bởi Wiskott thường được gọi là WAS cổ điển. Trẻ em trai bị ảnh hưởng xuất hiện ở thời thơ ấu với một tạng xuất huyết do giảm tiểu cầu; nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút và nấm tái phát; và bệnh chàm trên diện rộng. Hạch thường xuất hiện, đặc biệt là ở những bệnh nhân WAS bị bệnh chàm mãn tính, và gan lách to là phổ biến. Bệnh nhân WAS cổ điển có xu hướng phát triển các rối loạn tự miễn dịch và ung thư hạch bạch huyết hoặc các khối u ác tính khác, thường dẫn đến tử vong sớm</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giảm tiểu cầu liên kết X</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- XLT là một biến thể ít nghiêm trọng hơn của WAS có biểu hiện giảm tiểu cầu bẩm sinh, đôi khi không liên tục và bệnh chàm nhẹ, nếu có. Diễn biến của bệnh nói chung là lành tính, mặc dù những bệnh nhân này vẫn có nguy cơ gia tăng các biến cố nghiêm trọng như nhiễm trùng đe dọa tính mạng (đặc biệt là sau phẫu thuật cắt gan), xuất huyết nghiêm trọng, tự miễn dịch và ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân XLN (giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh) có biểu hiện nhiễm trùng đặc trưng cho giảm bạch cầu nhưng cũng có thể phát triển nhiễm trùng liên quan đến rối loạn chức năng tế bào lympho và có nguy cơ cao mắc chứng loạn sản tủy.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán WAS / XLT nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nam nào có đốm xuất huyết, vết bầm tím, và giảm tiểu cầu bẩm sinh hoặc khởi phát sớm liên quan đến kích thước tiểu cầu nhỏ. Việc sàng lọc biểu hiện WASp được thực hiện bằng phương pháp đo tế bào dòng sử dụng kháng thể kháng WASp. Tuy nhiên, xét nghiệm này có thể bỏ sót những bệnh nhân có biểu hiện của WASp đột biến, không có chức năng. Phân tích trình tự của gen WAS là điều cần thiết để xác định chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị thông thường và chăm sóc hỗ trợ bao gồm sử dụng thuốc kháng sinh dự phòng và truyền tiểu cầu để ngăn chặn xuất huyết đe dọa tính mạng. Liệu pháp globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) được chỉ định ở những bệnh nhân bị thiếu hụt kháng thể đáng kể.</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị ức chế miễn dịch có thể được yêu cầu đối với các biểu hiện tự miễn dịch. Cấy ghép tế bào tạo máu (HCT) là phương pháp điều trị chữa bệnh duy nhất hiện có, nhưng liệu pháp gen đang được nghiên cứu và cho kết quả đầy hứa hẹn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuổi thọ của bệnh nhân WAS cổ điển bị giảm, có thể tử vong sớm do nhiễm trùng, xuất huyết, bệnh tự miễn và khối u ác tính. Ngược lại, tuổi thọ của bệnh nhân XLT gần bình thường.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đột biến gen WAS</strong> trên nhiễm sắc thể X không chỉ gây ra WAS cổ điển mà còn gây ra giảm tiểu cầu liên kết X (XLT) và trong một số trường hợp hiếm gặp, giảm bạch cầu liên kết X bẩm sinh (XLN). Các đột biến gen Biallelic của gen WIPF1 trên nhiễm sắc thể số 2, mã hóa protein liên kết WAS (WASp) (WIP), một loại protein tế bào chất cần thiết để ổn định WASp, cũng có thể gây ra kiểu hình WAS.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đột biến gen WAS trên nhiễm sắc thể X không chỉ gây ra WAS cổ điển mà còn gây ra giảm tiểu cầu liên kết X" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_20200222_164116_239298_NST-XY.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đột biến gen WAS trên nhiễm sắc thể X không chỉ gây ra WAS cổ điển mà còn gây ra giảm tiểu cầu liên kết X</em></p>
<p style="text-align: justify;">WAS / XLT / XLN có các đột biến chung trong gen WAS , nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể X. Nhiều đột biến gen WAS khác nhau có thể gây ra WAS, mặc dù một số điểm đột biến đã được xác định. Một số loại đột biến nhất định tại các vị trí cụ thể có nhiều khả năng gây ra XLT hơn WAS cổ điển và các đột biến trong vùng liên kết protein 42 tương đồng (Cdc42)-liên kết tương đồng 42 (Cdc42) (vùng liên kết GTPase, GBD) dẫn đến XLN.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc phân tích các thành viên bị ảnh hưởng của 270 gia đình WAS không liên quan từ ba trung tâm giới thiệu lớn (Hoa Kỳ, Ý, Nhật Bản) cho thấy tổng số 158 đột biến gen WAS. Phổ biến nhất là đột biến sai lệch, sau đó là đột biến vị trí nối, đột biến mất đoạn ngắn và đột biến vô nghĩa. Chèn thêm, đột biến phức tạp và xóa lớn ít thường xuyên hơn. Hầu hết các lần xóa và chèn liên quan đến ít hơn 10 nucleotide, dẫn đến dịch chuyển khung và kết thúc sớm quá trình phiên mã. Sự thay thế axit amin thường nằm ở các exon 1 đến 4.</p>
<p style="text-align: justify;">Đột biến vị trí mối nối chủ yếu xảy ra ở nửa dưới của gen WAS (phần trong 6 đến 11). Các đột biến ảnh hưởng đến các vị trí nối biến thể có thể tạo ra nhiều sản phẩm nối, thường bao gồm lượng bình thường của cDNA gen WAS (ví dụ: c.559 + 5G> A).</p>
<p style="text-align: justify;">Sáu điểm đột biến nóng, được xác định là xảy ra ở> 2,5 phần trăm dân số WAS / XLT, đã được xác định. Ba trong số các điểm nóng này đại diện cho các đột biến điểm (T45M; R86C / H / L / S; R211X) trong các vùng mã hóa, trong khi ba điểm còn lại liên quan đến các vị trí nối (c.559 + 5G> A; c.777 + 1G> N; c .777 + 1 đến 6 del GTGA). Sáu đột biến điểm nóng này chiếm 25,6 phần trăm của toàn bộ nhóm.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự đảo ngược tự phát soma của các đột biến gây bệnh khôi phục sự biểu hiện WASp trong một phần nhỏ của tế bào lympho ở 10% bệnh nhân bị WAS. Đảo ngược xôma và khảm được quan sát thấy ở bệnh nhân WAS cổ điển thường ảnh hưởng đến tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và tập hợp con tế bào T biệt hóa, thường là tế bào T CD8 , nhưng dường như không ảnh hưởng đến kiểu hình lâm sàng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các đột biến trong gen WAS dẫn đến các kiểu hình lâm sàng thay đổi tương quan với loại đột biến và ảnh hưởng của nó đối với sự biểu hiện của protein WAS (WASp). Bệnh nhân bị ảnh hưởng được phân loại thành ba nhóm chính: WAS cổ điển, giảm tiểu cầu liên kết X (XLT) và giảm bạch cầu liên kết X (XLN).</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giảm bạch cầu liên kết X</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- XLN là một trong một số kiểu hình riêng biệt biểu hiện như giảm bạch cầu nặng bẩm sinh. Bệnh nhân XLN bị nhiễm trùng đặc trưng cho giảm bạch cầu trung tính nhưng cũng có thể bị nhiễm trùng liên quan đến rối loạn chức năng tế bào lympho. Những bệnh nhân này cũng có nhiều nguy cơ mắc chứng loạn sản tủy. Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng được thảo luận chi tiết hơn một cách riêng biệt.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giảm tiểu cầu liên kết X</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Biến thể ít nghiêm trọng hơn của WAS biểu hiện như giảm tiểu cầu bẩm sinh đôi khi không liên tục (IXLT). Bệnh chàm, nếu có, là nhẹ. Những bệnh nhân này nói chung có một đợt bệnh lành tính, so với WAS cổ điển và khả năng sống lâu dài tốt, mặc dù họ vẫn có nguy cơ gia tăng (thấp hơn so với WAS) đối với các biến cố nghiêm trọng như nhiễm trùng đe dọa tính mạng (đặc biệt là sau phẫu thuật cắt ruột thừa), xuất huyết nghiêm trọng, biến chứng tự miễn và ung thư. XLT phải được phân biệt với giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP), không có nguy cơ mắc các khối u ác tính tăng lên. Bất kỳ nam giới nào bị giảm tiểu cầu và tiểu cầu nhỏ đều phải được đánh giá về biểu hiện WASp và đột biến gen WAS .</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng Wiskott-Aldrich cổ điển (nặng)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Kiểu hình được mô tả ban đầu bởi Wiskott thường được gọi là WAS cổ điển. Trẻ em trai bị ảnh hưởng xuất hiện ở thời thơ ấu với một tạng xuất huyết do giảm tiểu cầu; nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút và nấm tái phát; và bệnh chàm trên diện rộng. Hạch thường xuất hiện, đặc biệt là ở những bệnh nhân WAS bị bệnh chàm mãn tính, và gan lách to là phổ biến. Bệnh nhân WAS cổ điển có xu hướng phát triển các rối loạn tự miễn dịch và ung thư hạch bạch huyết hoặc các khối u ác tính khác, thường dẫn đến tử vong sớm</p>
<p style="text-align: justify;">Chảy máu - Giảm tiểu cầu xuất hiện ngay từ khi sinh, và gần 90% bệnh nhân có biểu hiện giảm tiểu cầu tại thời điểm chẩn đoán. Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể xuất hiện trong những ngày đầu tiên của cuộc đời với các chấm xuất huyết và / hoặc chảy máu kéo dài từ cắt rốn hoặc sau khi cắt bao quy đầu. Các biểu hiện khác có thể bao gồm ban xuất huyết, nôn mửa, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu cam, tiểu máu và các triệu chứng đe dọa tính mạng như chảy máu nội sọ. Một nhóm nhỏ trẻ nhỏ ≤2 tuổi có thể bị "xuất huyết giảm tiểu cầu nặng", có thể do tự kháng thể kháng tiểu cầu, một biến chứng có liên quan đến tiên lượng xấu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Suy giảm miễn dịch</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Mức độ nghiêm trọng của tình trạng suy giảm miễn dịch ở bệnh nhân WAS phụ thuộc phần lớn vào đột biến và ảnh hưởng của nó đối với sự biểu hiện protein. Những bệnh nhân có kiểu hình WAS nặng có thể bị nhiễm trùng tái phát trong thời kỳ sơ sinh, nhưng, ở hầu hết bệnh nhân bị WAS, tần suất nhiễm trùng tăng lên theo tuổi. Bệnh nhân đặc biệt nhạy cảm với các sinh vật như Streptococcus pneumoniae , Neisseria meningitidis và Haemophilus influenzae . Biểu hiện là viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm đại tràng. Cắt lách, đôi khi được thực hiện để giảm nguy cơ chảy máu, làm tăng thêm nguy cơ nhiễm trùng nặng và nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng cơ hội với Pneumocystis jirovecii , U mềm lây , cũng như nhiễm varicella và cytomegalovirus toàn thân, cũng thường gặp. Nhiễm nấm tương đối hiếm (10%), chủ yếu là nhiễm trùng da niêm mạc do Candida albicans.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh chàm - Bệnh chàm với các mức độ nghiêm trọng khác nhau, thường có bội nhiễm, phát triển ở khoảng một nửa số bệnh nhân WAS trong năm đầu tiên của cuộc đời và giống như viêm da dị ứng cổ điển.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện tự miễn - Các bệnh tự miễn đã được báo cáo ở 26 đến 70% bệnh nhân bệnh thận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh chàm - Bệnh chàm với các mức độ nghiêm trọng khác nhau, thường có bội nhiễm, phát triển ở khoảng một nửa số bệnh nhân WAS trong năm đầu tiên của cuộc đời và giống như viêm da dị ứng cổ điển" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_1HộichứngWiskott-Aldrich.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh chàm - Bệnh chàm với các mức độ nghiêm trọng khác nhau, thường có bội nhiễm, phát triển ở khoảng một nửa số bệnh nhân WAS trong năm đầu tiên của cuộc đời và giống như viêm da dị ứng cổ điển</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khối u ác tính - Khối u ác tính có thể xảy ra trong thời thơ ấu nhưng thường được quan sát thấy nhất ở nam thanh niên và thanh niên với kiểu hình WAS cổ điển [ 41,58 ]. U lympho tế bào B (thường là dương tính với virus Epstein-Barr) và bệnh bạch cầu thường gặp trong WAS cổ điển nhưng xảy ra, mặc dù ít thường xuyên hơn, trong XLT.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Biến chứng thường gặp: nhiễm trùng, xuất huyết, bệnh tự miễn dịch và khối u ác tính.</p>
<p>- Chảy máu là nguyên nhân chính gây tử vong</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Đây là bệnh di truyền gen lặn liên kết giới tính X</p>
<p>- Nam giới tỷ lệ mắc bệnh cao, nữ giới thường là người mang gen bệnh và truyền cho con trai.</p>
<p>- Tiền sử gia đình mang gen đột biến, mắc bệnh, tỷ lệ con mang gen mắc bệnh theo quy luật mendel.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Tư vấn di truyền, tư vấn tiền hôn nhân là biện pháp dự phòng trẻ mắc bệnh là chủ yếu.</p>
<p>Khi trẻ mắc bệnh: cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, tiêm phòng đầy đủ, tránh mắc bệnh nhiễm trùng… Điều trị và theo dõi bệnh theo hướng dẫn, tránh biến chứng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tư vấn tiền hôn nhân là biện pháp dự phòng trẻ mắc bệnh là chủ yếu." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_wiskott-aldrich-syndrome-image-628x400.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tư vấn tiền hôn nhân là biện pháp dự phòng trẻ mắc bệnh là chủ yếu.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán giảm tiểu cầu liên quan đến WAS hoặc X (XLT) nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nam nào có đốm xuất huyết, vết bầm tím và giảm tiểu cầu bẩm sinh hoặc khởi phát sớm liên quan đến kích thước tiểu cầu nhỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Để xác định chẩn đoán, cần phải có một đột biến có hại trong gen WAS (không phải là đột biến trong vùng liên kết của protein kiểm soát phân chia tế bào 42 tương đồng (Cdc42) gây ra giảm bạch cầu liên kết X [XLN]).</p>
<p style="text-align: justify;">Sự hiện diện của bệnh chàm nhẹ hoặc nặng hỗ trợ chẩn đoán. Nhiễm trùng và các bất thường về miễn dịch có thể không có, nhẹ hoặc nặng. Các bệnh tự miễn dịch và khối u ác tính phát triển thường xuyên hơn ở những bệnh nhân mắc WAS cổ điển hơn ở những bệnh nhân bị XLT.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc sàng lọc sự hiện diện / không có protein WAS (WASp) có thể được thực hiện trong tế bào lympho bằng phương pháp đo tế bào dòng sử dụng kháng thể kháng WASp. Tuy nhiên, xét nghiệm này có thể bỏ sót những bệnh nhân bị WAS (bao gồm cả WAS cổ điển) có biểu hiện của WASp đột biến, không có chức năng hoặc giảm chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;">Phân tích trình tự của gen WAS với việc xác định một đột biến có hại là cần thiết để xác định chẩn đoán. Sự kết hợp của hai phương pháp này có thể giúp ước tính mức độ nghiêm trọng của bệnh và kết quả lâu dài.</p>
<p style="text-align: justify;">Sự thiếu hụt protein tương tác WASp (WIP) nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân có các đặc điểm của WAS trong đó không có WASp nhưng mức độ trình tự WAS và RNA thông tin (mRNA) vẫn bình thường. Chẩn đoán thiếu hụt WIP được xác nhận bằng giải trình tự WIPF1.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán XLN nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nam nào có biểu hiện giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nặng. Trẻ sơ sinh nam mắc dạng giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng này có đột biến sai lệch trong vùng liên kết Cdc42 (exon 7 đến 8).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Hội chứng Wiskott-Aldrich</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Điều trị thông thường và chăm sóc hỗ trợ - Điều trị thông thường và chăm sóc hỗ trợ bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kháng sinh dự phòng, chẳng hạn như trimethoprim-sulfamethoxazole , để ngăn ngừa viêm phổi do P. jirovecii ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới ba đến bốn tuổi với WAS cổ điển.</li>
<li style="text-align: justify;">Acyclovir dự phòng ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng herpes simplex virus (HSV) tái phát.</li>
<li style="text-align: justify;">Truyền tiểu cầu để điều trị các đợt chảy máu lớn, chẳng hạn như xuất huyết cấp tính ở hệ thần kinh trung ương hoặc xuất huyết tiêu hóa, hoặc để ngăn ngừa mất máu quá nhiều trong khi phẫu thuật (truyền tiểu cầu không được khuyến cáo như một biện pháp dự phòng thường quy hoặc cho các trường hợp xuất huyết nhẹ).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Điều trị miễn dịch globulin - (IVIG) điều trị được chỉ định ở những bệnh nhân WS / XLT với sự thiếu hụt kháng thể đáng kể. Liều thường cao hơn liều được sử dụng cho các trường hợp suy giảm miễn dịch nguyên phát khác do tỷ lệ dị hóa tăng lên ở bệnh nhân WAS (ví dụ: 400 đến 600 mg / kg mỗi ba tuần). Globulin miễn dịch cũng có thể được tiêm dưới da. Tuy nhiên, đường dùng này phải được sử dụng thận trọng cho đối tượng bệnh nhân này vì có xu hướng chảy máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp IL-2 liều thấp - Liệu pháp interleukin (IL) 2 liều thấp, được khám phá trong một thử nghiệm pha-I được tiến hành trong một nhóm thuần tập bệnh nhân mắc WAS và XLT, đã đạt được sự gia tăng khiêm tốn về số lượng tiểu cầu và xu hướng tăng T, B, và số lượng tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và tăng tỷ lệ phần trăm tế bào T (Treg) điều hòa.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Liệu pháp gen - Liệu pháp gen là một liệu pháp thay thế, có khả năng chữa bệnh đang được điều tra cho WAS" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_2HộichứngWiskott-Aldrich.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Liệu pháp gen - Liệu pháp gen là một liệu pháp thay thế, có khả năng chữa bệnh đang được điều tra cho WAS</em></p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị ức chế miễn dịch - Điều trị ức chế miễn dịch có thể được yêu cầu đối với các biểu hiện tự miễn dịch. Các tế bào miễn dịch thường đáp ứng với một kháng thể đơn dòng nhắm vào kháng nguyên CD20 dành riêng cho tế bào B ( rituximab ), tương đối an toàn cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng IVIG.</p>
<p style="text-align: justify;">Cắt lách - Cắt lách chọn lọc đã được ủng hộ ở những bệnh nhân được chọn lọc với WAS / XLT để đảo ngược tình trạng giảm tiểu cầu và ngăn chặn xu hướng chảy máu bằng cách tăng số lượng tiểu cầu lưu hành. Cắt lách làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm trùng huyết và không được khuyến cáo thường quy, đặc biệt không áp dụng cho những bệnh nhân có thể trải qua HCT. Bệnh nhân WAS / XLT phải cắt lách cần điều trị bằng kháng sinh suốt đời.</p>
<p style="text-align: justify;">Cấy ghép tế bào tạo máu - HCT là phương pháp điều trị chữa bệnh sẵn có duy nhất, với kết quả tuyệt vời cho những bệnh nhân có gia đình phù hợp với kháng nguyên bạch cầu (HLA) của người hoặc những người hiến tặng không liên quan (URDs) hoặc những người hiến máu dây rốn phù hợp một phần, đạt 100% tỷ lệ sống chung trong một báo cáo năm 2018 về 34 bệnh nhân được cấy ghép WAS / XLT. Kết quả kém khả quan hơn đối với các loại người hiến tặng khác, mặc dù một nghiên cứu hồi cứu báo cáo cải thiện khả năng sống sót cho những người nhận ghép tạng không phù hợp có liên quan đến người hiến tặng.</p>
<p style="text-align: justify;">Liệu pháp gen - Liệu pháp gen là một liệu pháp thay thế, có khả năng chữa bệnh đang được điều tra cho WAS. Một bản sao gen WAS bình thường được đưa vào tế bào gốc tạo máu CD34 + được phân lập từ một bệnh nhân mắc bệnh WAS. Sau đó, các tế bào được điều khiển này sẽ được tái sử dụng vào cùng một bệnh nhân sau khi điều trị bằng liều busulfan dưới da . Theo dõi lâu dài là cần thiết để xác định liệu liệu pháp thử nghiệm này có an toàn hay không và mang lại kết quả chữa khỏi lâu dài, như trường hợp của HCT.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Wiskott-Aldrich syndrome - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/hoi-chung-wiskottaldrich-spmjh |
Methemoglobin huyết | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong hemoglobin bình thường, sắt ở trạng thái sắt (Fe 2+ ), cho phép liên kết khí oxy (O ) trong phổi và giải phóng nó đến các mô.</p>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin là một dạng hemoglobin đã bị oxy hóa, thay đổi cấu hình sắt heme của nó từ trạng thái sắt (Fe 2+ ) sang trạng thái sắt (Fe 3+). Không giống như hemoglobin bình thường, methemoglobin không liên kết oxy và kết quả là không thể cung cấp oxy đến các mô. Tím tái xảy ra với mức methemoglobin> 8 đến 12 phần trăm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hầu hết các trường hợp mắc bệnh methemoglobin huyết đều mắc phải, do tăng hình thành methemoglobin do các chất ngoại sinh khác nhau gây ra" src="/ImagePath/images/20210822/20210822_Methemoglobinhuyết2jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hầu hết các trường hợp mắc bệnh methemoglobin huyết đều mắc phải, do tăng hình thành methemoglobin do các chất ngoại sinh khác nhau gây ra</em></p>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin huyết có thể bẩm sinh hoặc mắc phải:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đa số những người mắc bệnh methemoglobin huyết bẩm sinh không có triệu chứng ngoại trừ chứng xanh tím, nhưng một số dạng có thể có bệnh lý nghiêm trọng.</li>
<li style="text-align: justify;">Methemoglobin huyết mắc phải có thể nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong, tùy thuộc vào tỷ lệ methemoglobin.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc bệnh methemoglobin huyết bẩm sinh chưa được xác định rõ. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh methemoglobin huyết bẩm sinh là do thiếu hụt men cytochrome b5 reductase (Cyb5R) gây ra bởi các biến thể gây bệnh sinh học trong gen CYB5R3 .</p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp mắc bệnh methemoglobin huyết đều mắc phải, do tăng hình thành methemoglobin do các chất ngoại sinh khác nhau gây ra. Chúng có thể bao gồm dùng thuốc quá liều hoặc ngộ độc trong một số trường hợp, nhưng tán huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều tiêu chuẩn. Các loại thuốc liên quan phổ biến nhất bao gồm các chất gây tê tại chỗ (ví dụ, benzocain , lidocain , prilocaine ).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong hemoglobin bình thường, sắt ở trạng thái sắt (Fe 2 ), cho phép liên kết khí oxy (O) trong phổi và giải phóng nó đến các mô.</p>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin là một trạng thái thay đổi của hemoglobin trong đó sắt heme bị oxy hóa từ dạng sắt (Fe 2+) thành dạng sắt (Fe 3+).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Methemoglobin là một trạng thái thay đổi của hemoglobin trong đó sắt heme bị oxy hóa từ dạng sắt (Fe 2+) thành dạng sắt (Fe 3+)." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Methemoglobin-MetHb.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Methemoglobin là một trạng thái thay đổi của hemoglobin trong đó sắt heme bị oxy hóa từ dạng sắt (Fe 2+) thành dạng sắt (Fe 3+).</em></p>
<p style="text-align: justify;">Quá trình oxy hóa khác ở chỗ nó thay đổi trạng thái oxy hóa khử của heme (gây ra sự loại bỏ một điện tử), trong khi quá trình oxy hóa bao gồm liên kết thuận nghịch của O mà không có sự thay đổi oxy hóa khử. Điều này tạo ra sự dịch chuyển sang trái của đường cong phân ly oxy hemoglobin và do đó làm giảm thêm sự phân phối O đến các mô. Kết quả của hai thay đổi này (không có khả năng liên kết oxy và sự dịch chuyển sang trái của đường cong oxy- hemoglobin), methemoglobin gây ra thiếu máu chức năng.</p>
<p style="text-align: justify;">Hậu quả của methemoglobin phụ thuộc vào việc nó tăng lên mãn tính hay cấp tính:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh và trẻ em có nồng độ methemoglobin tăng mãn tính và thiếu máu chức năng liên quan có thể phát triển chứng tăng hồng cầu bù và không có triệu chứng ngoại trừ chứng xanh tím. Tuy nhiên, một số dạng methemoglobin huyết bẩm sinh có liên quan đến các bất thường phát triển nghiêm trọng và các bệnh lý ngoài hồng cầu khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người bị methemoglobin huyết độc cấp tính có thể bị bệnh nặng và có thể tử vong do thiếu oxy trầm trọng mặc dù đã được cung cấp oxy bổ sung.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Di truyền / nguyên nhân di truyền - Có ba nguyên nhân di truyền gây ra bệnh methemoglobin huyết di truyền.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phần lớn các cá thể bị ảnh hưởng bị thiếu enzyme cytochrome b5 reductase (Cyb5R) do các biến thể gây bệnh trong gen CYB5R3 ; đây là một rối loạn lặn trên autosomal.</li>
<li style="text-align: justify;">Ít phổ biến hơn, methemoglobin huyết có thể do bệnh hemoglobin M (Hb M), do một biến thể gây bệnh ảnh hưởng đến một trong các gen globin; đây là một rối loạn trội trên autosomal.</li>
<li style="text-align: justify;">Sự thiếu hụt cytochrome b5 (chất nhận điện tử), hiếm gặp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Báo cáo sớm nhất về bệnh methemoglobin huyết bẩm sinh có thể là trong một mô tả năm 1845 về chứng xanh tím bẩm sinh mãn tính mà không có bệnh tim hoặc phổi rõ ràng. Một dạng gia đình của "chứng xanh tím do nhiễm độc tự thân" và chứng methemoglobin huyết sau đó đã được mô tả vào năm 1932.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Có ba nguyên nhân di truyền gây ra bệnh methemoglobin huyết di truyền." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_1Methemoglobinhuyết1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Có ba nguyên nhân di truyền gây ra bệnh methemoglobin huyết di truyền.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân mắc phải - Hầu hết các trường hợp mắc bệnh methemoglobin huyết đều mắc phải, do tăng hình thành methemoglobin do các chất ngoại sinh khác nhau gây ra. Chúng có thể bao gồm dùng thuốc quá liều hoặc ngộ độc trong một số trường hợp, nhưng tán huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc ở liều tiêu chuẩn. Các loại thuốc liên quan phổ biến nhất bao gồm các chất gây tê tại chỗ (ví dụ, benzocain , lidocain , prilocaine ). Những tác nhân này thường được thêm vào heroin, cocaine, và các loại "ma túy đường phố" khác và có thể là nguyên nhân gây ra bệnh methemoglobin huyết mắc phải không giải thích được. Trong các trường hợp khác, chất kích hoạt có thể có mặt nhưng không được liệt kê trong bảng an toàn dữ liệu.</p>
<p style="text-align: justify;">Dapsone - Dapsone là nguyên nhân phổ biến của methemoglobin huyết mắc phải.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một loạt 138 trường hợp methemoglobin huyết, dapsone chiếm 42 phần trăm, với mức methemoglobin trung bình là 7,6 phần trăm (từ 2 đến 34 phần trăm). Trong một loạt các 167 trẻ em bị bệnh ác tính huyết học hoặc bất sản thiếu máu nhận dapsone cho Pneumocystis (PCP) dự phòng, 32 (19 phần trăm) methemoglobinemia phát triển (mức trung bình: 9 phần trăm, trong khoảng 3,5-22 phần trăm). Đứa trẻ có 22% methemoglobin cũng bị thiếu men G6PD. Bôi dapsone (ví dụ, một điều trị mụn trứng cá, hội chứng ngọt, và các điều kiện khác) đã được gắn liền với mức độ methemoglobin cao như 20 phần trăm.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lý sốt rét - Một số thuốc chống sốt rét bao gồm chloroquine , primaquine , và diaminodiphenylsulfone đã được gắn liền với sự phát triển của methemoglobinemia ở tân binh.</p>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin huyết do chloroquine và hydroxychloroquine xảy ra trong giai đoạn đầu của đại dịch coronavirus 2019 (COVID-19).</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc gây mê tại chỗ - Thuốc gây tê tại chỗ, đặc biệt là dạng xịt benzocain , là nguyên nhân phổ biến của methemoglobin huyết. Các tác nhân này được sử dụng trong quá trình soi phế quản, nội soi, siêu âm tim qua thực quản (TEE) và các thủ thuật khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Oxit nitric dạng hít (NO) - NO dạng hít được sử dụng làm thuốc giãn mạch phổi để điều trị tăng áp động mạch phổi. Methemoglobin có thể hình thành trong quá trình gắn và giải phóng NO từ hemoglobin, mặc dù methemoglobin huyết là bất thường khi NO dạng hít được sử dụng trong phạm vi liều được chấp nhận từ 5 đến 80 ppm.</p>
<p style="text-align: justify;">Nitrat là nitrit</p>
<p style="text-align: justify;">- Lượng nitrat và nitrit ăn vào cao có liên quan đến chứng methemoglobin huyết. Nitrat không trực tiếp oxy hóa hemoglobin, nhưng vi khuẩn đường ruột có thể chuyển nitrat thành nitrit, có thể oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nước giếng - Nước giếng có thể bị ô nhiễm bởi nitrat. Tại Hoa Kỳ, sữa công thức và thực phẩm được chế biến từ nước giếng bị nhiễm nitrat có nguy cơ cao nhất phát triển bệnh methemoglobin huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em</li>
<li style="text-align: justify;">Rau củ - Một số loại rau đã được báo cáo là gây ra chứng methemoglobin huyết, bao gồm cà rốt, củ cải đường và nước ép củ cải. Các yếu tố như sử dụng phân bón, phương pháp bảo quản, ô nhiễm vi khuẩn, và phương pháp chuẩn bị (ví dụ, cắt bỏ thân, gọt vỏ, chần, ép rau sống).</li>
<li style="text-align: justify;">Nấm - Nấm có chứa gyromitrin có thể gây methemoglobin huyết, mặc dù điều này thường ít quan trọng hơn các biểu hiện ngộ độc nấm khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Thực phẩm khác - Methemoglobin huyết có thể xảy ra trong một số loại thực phẩm sấy khô đông lạnh sử dụng nitrit làm chất bảo quản.</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc - Thuốc bất hợp pháp, được gọi là "poppers" hoặc "RUSH," có thể chứa amyl nitrit hoặc isobutyl nitrit, đã được báo cáo là gây methemoglobin huyết.</li>
<li style="text-align: justify;">Chất chống đông - Chất chống đông có thể chứa nitrit hoặc nitrat.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thuốc nhuộm anilin và các hóa chất khác</p>
<p style="text-align: justify;">- Mặc dù hiếm nhưng một số dung môi, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu và các hóa chất khác có thể gây ra methemoglobin huyết. Anilin và các dẫn xuất của nó (ví dụ, thuốc nhuộm anilin, aminophenol, phenylhydroxylamin) là những hợp chất oxy hóa có độc tính cao được sử dụng trong công nghiệp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện lâm sàng (bẩm sinh)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện phổ biến nhất là trẻ sơ sinh hoặc trẻ em bị tím tái (màu xanh lam của da và niêm mạc) do methemoglobin huyết mãn tính. Chứng xanh tím thường có thể quan sát được khi nồng độ tuyệt đối của methemoglobin vượt quá 1,5 g / dL, tương đương với 8 đến 12 phần trăm methemoglobin ở nồng độ hemoglobin bình thường (thấp hơn ở những người bị tăng hồng cầu).</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong trường hợp thiếu Cyb5R loại I (chỉ có hồng cầu; thường gặp nhất), biểu hiện lâm sàng điển hình là một đứa trẻ tím tái nhưng tương đối tốt. Họ có thể khó thở nhưng thường thì không, vì họ bị tăng hồng cầu bù. Một số đã báo cáo các triệu chứng không đặc hiệu của đau đầu, khó thở khi gắng sức và dễ mệt mỏi. Tím tái chỉ có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ, ngay cả với mức methemoglobin cao tới 40% tổng lượng hemoglobin. Tăng hồng cầu nhẹ thường xuất hiện (bù trừ và thích hợp), nhưng hiếm khi quan sát thấy tăng hồng cầu nặng. Tuổi thọ bình thường và không có nguy cơ gia tăng khi mang thai.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các trường hợp hiếm gặp của bệnh loại II (thiếu hụt Cyb5R trong tất cả các tế bào) biểu hiện như bệnh nặng với các bất thường về thần kinh và phát triển bao gồm tật đầu nhỏ, opisthotonus, động mạch, lác, suy giảm nhận thức, chậm phát triển, co giật, liệt tứ chi, không phát triển được; những bất thường này chiếm ưu thế so với methemoglobin huyết [ 45,119 ]. Tuổi thọ bị rút ngắn đáng kể; trong hầu hết các trường hợp, bệnh gây tử vong trong năm đầu tiên của cuộc đời</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh Hemoglobin M</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ mắc bệnh hemoglobin M (Hb M) có biểu hiện methemoglobin huyết cô lập. Những người có biến thể alpha globin lúc mới sinh; những người có biến thể beta globin xuất hiện ở khoảng sáu tháng tuổi; và những người có biến thể gamma globin hiện diện lúc mới sinh và thường hết sau khoảng sáu tháng do chuyển đổi beta globin.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện phổ biến nhất là trẻ sơ sinh hoặc trẻ em bị tím tái (màu xanh lam của da và niêm mạc) do methemoglobin huyết mãn tính." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_Methemoglobinhuyết12.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện phổ biến nhất là trẻ sơ sinh hoặc trẻ em bị tím tái (màu xanh lam của da và niêm mạc) do methemoglobin huyết mãn tính.</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện lâm sàng (mắc phải / nhiễm độc)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nghi ngờ và đánh giá lâm sàng kịp thời là rất quan trọng để xác định methemoglobin huyết mắc phải, vì tình trạng này hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng. Trong một loạt 828 bệnh nhân nhập viện vì ngộ độc cấp tính do cố ý tự làm hại bản thân, chỉ có bảy người (0,8%) bị methemoglobin huyết].</p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện điển hình là sự phát triển tương đối đột ngột của các triệu chứng thiếu oxy (oxy mô thấp) khi tiếp xúc với chất oxy hóa gây ra sự hình thành methemoglobin. Ngược lại với tình trạng thiếu oxy mô, tình trạng giảm oxy máu có thể không có (áp suất riêng phần của oxy trong máu [PaO ] có thể bình thường). Các triệu chứng có thể từ tím tái nhẹ, khó thở hoặc các triệu chứng không đặc hiệu (nhức đầu, choáng váng, mệt mỏi, khó chịu, hôn mê) đến sốc, suy hô hấp nặng hoặc suy giảm thần kinh (hôn mê, co giật) do thiếu oxy mô, có thể gây tử vong. Trong một số trường hợp, độc tính có thể trở nên trầm trọng hơn do các bệnh đã có từ trước như thiếu máu, bệnh tim và bệnh phổi, hoặc do thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) cùng tồn tại và sau đó là tan máu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biến chứng bệnh phụ thuộc vào mức độ nhiễm độc và loại chất độc chất gây Methemoglobin huyết mắc phải: Suy thận, phù phổi, suy gan, tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những cá nhân có độ nhạy cảm cao nhất là những người có hoạt tính Cyb5R thấp hơn mức trung bình:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, có hoạt động cơ bản xấp xỉ 50 - 60% so với người lớn</li>
<li style="text-align: justify;">Các dị hợp tử cho một biến thể gây bệnh trong CYB5R3 có hoạt tính gần như nửa bình thường.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sử dụng các loại thuốc bao gồm các chất gây tê tại chỗ (ví dụ, benzocain, lidocain , prilocaine), Dapsone, thuốc chống sốt sốt, thuốc gây mê tại chỗ, NO dạng hít.</p>
<p style="text-align: justify;">Sử dụng nước uống, rau củ, thức ăn có chứa Nitrat và nitrit cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Việc tránh tiếp xúc với kết tủa là rất quan trọng. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em sử dụng nước giếng, nước phải được kiểm tra để đảm bảo mức nitrat và nitrit thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh sử dụng các loại thuốc bao gồm các chất gây tê tại chỗ (ví dụ, benzocain, lidocain , prilocaine), Dapsone, thuốc chống sốt sốt, thuốc gây mê tại chỗ, NO dạng hít… Khi sử dụng cần theo dõi triệu chứng biểu hiện bệnh để xử trí kịp thởi trong trường hợp cần thiết</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh sử dụng nước uống, rau củ, thức ăn có chứa Nitrat và nitrit cao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Quản lý thai nghén tốt, sàng lọc bất thường bẩm sinh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Quản lý thai nghén tốt, sàng lọc bất thường bẩm sinh." src="/ImagePath\images\20210822/20210822_sang-loc-di-tat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Quản lý thai nghén tốt, sàng lọc bất thường bẩm sinh.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với đối tượng nguy cơ cao, cần theo dõi sát triệu chứng, xử trí kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Methemoglobinemia được nghi ngờ ở trẻ em hoặc người lớn với chứng xanh tím không rõ nguyên nhân hoặc tình trạng thiếu oxy không giải quyết được bằng oxy bổ sung. Mối quan tâm đối với chẩn đoán càng tăng lên bởi bất kỳ điều nào sau đây:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiền sử methemoglobin huyết trước đây</li>
<li style="text-align: justify;">Tiền sử gia đình dương tính với methemoglobin huyết.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm di truyền dương tính cho một biến thể bệnh ở một trong các gen methemoglobin huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Đã biết phơi nhiễm với chất gây methemoglobin huyết</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin huyết mắc phải - Methemoglobin huyết mắc phải là một trường hợp cấp cứu y tế. Các manh mối để chẩn đoán bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiền sử như trên</li>
<li style="text-align: justify;">Tím tái với da, môi và móng tay màu xanh xám hoặc xanh xám, khi có phân áp oxy động mạch bình thường (PaO ).</li>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng về hô hấp hoặc thần kinh; sốc nếu nghiêm trọng</li>
<li style="text-align: justify;">Máu có màu đỏ sẫm hoặc hơi nâu đến xanh lam không chuyển sang màu đỏ khi oxy hóa.</li>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng của tình trạng thiếu oxy không cải thiện khi cho thở oxy.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi nghi ngờ chẩn đoán, đánh giá tập trung vào:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phát hiện methemoglobin - Xét nghiệm này nên được thực hiện ngay lập tức để xác định chẩn đoán và xác định nhu cầu điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;">Xác định nhu cầu điều trị - Cần điều trị dựa trên tình trạng lâm sàng và mức methemoglobin. Chứng xanh tím mãn tính do methemoglobin huyết bẩm sinh có thể được điều trị vì mục đích thẩm mỹ nhưng không phải là trường hợp khẩn cấp. Methemoglobin huyết mắc phải có thể đe dọa tính mạng nếu nghiêm trọng.</li>
<li style="text-align: justify;">Loại bỏ phơi nhiễm - Phơi nhiễm tiềm ẩn (ví dụ: thuốc, hóa chất) được xem xét và loại bỏ.</li>
<li style="text-align: justify;">Đánh giá nguyên nhân di truyền - Xét nghiệm di truyền mất nhiều thời gian hơn và có thể được thực hiện sau khi cá nhân hồi phục. Điều này rất quan trọng để tránh các yếu tố kết tủa trong tương lai và tư vấn và xét nghiệm di truyền của những người thân cấp một.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cách phát hiện (đo lường) methemoglobin</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm đầu tiên tốt nhất là phân tích khí máu đơn giản với việc xem xét mức methemoglobin. Nếu máy phân tích khí máu được sử dụng không thể phát hiện methemoglobin, có thể sử dụng máy đo oxy xung có thể thực hiện phép đo đồng oxi hoặc xét nghiệm trực tiếp methemoglobin (phương pháp Evelyn-Malloy)</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm trực tiếp</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Methemoglobin có thể được định lượng bằng phản ứng với xyanua (phương pháp Evelyn-Malloy). Xyanua liên kết với methemoglobin tích điện dương, loại bỏ độ hấp thụ đỉnh của nó ở bước sóng 630 đến 635 nm. Việc bổ sung ferricyanide sau đó sẽ chuyển toàn bộ mẫu vật thành cyanomethemoglobin để đo tổng nồng độ hemoglobin.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Methemoglobin huyết</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh methemoglobin huyết bẩm sinh - Thiếu hụt Cyb5R có thể được điều trị thẩm mỹ bằng đường uống xanh methylen (MB; 100 đến 300 mg mỗi ngày) hoặc axit ascorbic ( vitamin C ; 1000 mg uống ba lần mỗi ngày) cho mục đích thẩm mỹ. Phlebotomy không nên được sử dụng để "bình thường hóa" hemoglobin.</p>
<p style="text-align: justify;">Methemoglobin huyết mắc phải - Methemoglobin huyết mắc phải là một trường hợp cấp cứu y tế.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_2Methemoglobinhuyết1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Methemoglobin huyết mắc phải là một trường hợp cấp cứu y tế.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Xử trí bao gồm ngừng tiếp xúc, bổ sung oxy và chăm sóc hỗ trợ khác. Những người có các triệu chứng nghiêm trọng và / hoặc mức methemoglobin> 30 phần trăm được điều trị bằng MB hoặc axit ascorbic. Đối với mức methemoglobin không có triệu chứng <30 phần trăm, chúng tôi khuyên bạn nên quan sát ( Lớp 2C ).</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với methemoglobin huyết có triệu chứng hoặc nghiêm trọng, chúng tôi khuyên bạn nên dùng MB hơn là axit ascorbic ( Lớp 1B ). Liều thông thường là 1 đến 2 mg / kg tiêm tĩnh mạch; sự cải thiện sẽ diễn ra nhanh chóng. MB không được sử dụng cho những người bị thiếu men G6PD (gây tán huyết) hoặc đang dùng thuốc điều trị hệ serotonergic (gây ra hội chứng serotonergic).</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những người bị methemoglobin huyết nặng hoặc có triệu chứng không nên dùng MB, chúng tôi đề nghị dùng acid ascorbic ( Lớp 2B ). Liều thông thường là 1,5 đến 2 (tối đa 10) g tiêm tĩnh mạch. Cần có sự phán xét đối với những người nghi ngờ thiếu men G6PD đang chờ xét nghiệm. Quá trình cải thiện có thể mất ≥24 giờ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Methemoglobinemia - UpToDate</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/methemoglobin-huyet-sxafr |
Ung thư âm đạo | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư âm đạo</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Cấu tạo: âm đạo là một ống cơ nối liền giữa âm hộ và tử cung. Ung thư âm đạo là một loại bệnh lý ác tính, bắt nguồn từ các tế bào đột biến hình thành nên u ác tính trong âm đạo. </p>
<p>Ung thư nguyên phát ở âm đạo khá hiếm gặp, chiếm từ 3 - 5% trong số các bệnh lý ung thư phụ khoa, các trường hợp ung thư âm đạo xảy ra chủ yếu là do các tế bào ung thư từ những cơ quan khác trong cơ thể di căn đến âm đạo. </p>
<p>Ung thư âm đạo thường bắt gặp ở những người phụ nữ lớn tuổi, trong đó có đến 80 - 85% bệnh nhân là phụ nữ mãn kinh, ít gặp hơn ở phụ nữ dưới 40 tuổi và hiếm thấy ở phụ nữ có thai.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210822/20210822_20191030_025310_723392_20190418_184742_615.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư âm đạo là một loại bệnh lý ác tính, bắt nguồn từ các tế bào đột biến hình thành nên u ác tính trong âm đạo</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư âm đạo</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay chưa có nghiên cứu nào có thể xác định rõ ràng nguyên nhân dẫn đến ung thư âm đạo. Tuy vậy các yếu tố sau đây cũng làm tăng khả năng mắc bệnh lý này ở nữ giới, đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Phụ nữ lớn tuổi:</strong> có đến 40% phụ nữ trong độ tuổi từ 75 trở lên bị ung thư âm đạo;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Yếu tố nội tiết: </strong>những phụ nữ chậm có kinh hoặc mãn kinh thường có nguy cơ bị ung thư âm đạo cao hơn;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Thuốc lá:</strong> Người hay hút thuốc lá hoặc sống trong môi trường nhiều khói thuốc;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Những người có các bệnh lý không lây nhiễm kèm theo như:</strong> tăng huyết áp, tiểu đường;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Các thương tổn lành tính ở vị trí âm hộ, âm đạo:</strong> như bạch biến, Condylome sùi, nghịch dưỡng âm hộ;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Do hiện tượng đột biến gen:</strong> đột biến gen P53 và PRAD1 có liên quan tới việc mắc ung thư âm đạo, âm hộ;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung:</strong> thực tế có một nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy những bệnh nhân nữ bị ung thư cổ tử cung thì khả năng cũng bị ung thư âm đạo cao gấp 3 lần do với những phụ nữ bình thường. Những người phụ nữ điều trị ung thư cổ tử cung bằng phương pháp xạ trị thì nguy cơ bị ung thư âm đạo cũng cao hơn so với bệnh nhân không áp dụng biện pháp xạ trị;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Suy giảm hệ thống miễn dịch: </strong>một bệnh mãn tính là Lupus ban đỏ ảnh hưởng lớn tới hệ thống miễn dịch của cơ thể. Những người bị nhiễm Lupus ban đỏ gây nên hiện tượng hệ miễn dịch tấn công cả các mô, tế bào và cơ quan khỏe mạnh, gia tăng nguy cơ bệnh ung thư âm đạo ở nữ giới;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm HIV: </strong>nguy cơ mắc ung thư âm đạo sẽ càng cao khi bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS. Nguyên nhân là do HIV/AIDS khiến hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm, từ đó khiến cơ thể bệnh nhân không đủ sức chống lại virus HPV;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Do virus HPV: </strong>đây là virus gây u nhú ở người thường lây nhiễm từ người này sang người khác qua đường quan hệ tình dục. Có đến ¾ phụ nữ bị ung thư âm đạo có sự hiện diện của HPV (tương đương 75%). Đáng chú ý hơn, virus HPV 6 và 11 có thể xâm nhập và tấn công cơ quan sinh dục ở nữ, hình thành mụn cóc sinh dục. Và những bệnh nhân đã từng bị mụn cóc sinh dục sẽ dễ xuất hiện những tế bào tiền ung thư hơn, lâu dần các tế bào này có thể tiến triển thành bệnh ung thư âm đạo.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_nguyen_nhan_ung_thu_am_dao.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những bệnh nhân đã từng bị mụn cóc sinh dục do nhiễm virus HPVsẽ dễ xuất hiện những tế bào tiền ung thư hơn, lâu dần các tế bào này có thể tiến triển thành bệnh ung thư âm đạo</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư âm đạo</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư âm đạo tiến triển bắt đầu từ lớp niêm mạc âm đạo. Ở giai đoạn đầu bệnh không thể hiện triệu chứng rõ ràng và thường phát triển một cách âm thầm. Tuy nhiên bệnh nhân có thể gặp các dấu hiệu sau đây cảnh báo bản thân đang mắc hoặc có nguy cơ bị ung thư âm đạo:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Ngứa: </strong>cảm giác ngứa ngáy liên tục, kéo dài mãi không khỏi và ngứa trong nhiều tháng hoặc nhiều năm trước khi chẩn đoán ra bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Dịch âm đạo có mùi và màu sắc bất thường: </strong>tiết dịch nhầy là một hiện tượng bình thường của cơ thể, nó giúp bảo vệ âm đạo khỏi các vi khuẩn và tác nhân gây hại từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu phát hiện thấy dịch nhầy âm đạo trở nên đặc sệt, có mùi lạ, màu sắc khác lạ liên quan đến viêm nhiễm âm đạo cần hết sức lưu ý, có thể đây là dấu hiệu cảnh báo khối u đã gia tăng kích thước và gây hoại tử, nhiễm trùng âm đạo. Nếu nhận ra triệu chứng này, bệnh nhân cần đi làm xét nghiệm PAB để chẩn đoán ung thư cổ tử cung và âm đạo;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Âm đạo chảy máu: </strong>bệnh nhân vẫn bị chảy máu khi không phải đang trong chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo chảy máu có màu đỏ, nâu hoặc đen một cách bất thường, đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục hoặc sau khi mãn kinh; </li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Đau vùng bụng dưới: </strong>khối u khi càng ngày càng lớn dần sẽ gây chèn ép các cơ quan lân cận hoặc vùng chậu khiến khu vực này thường xuyên cảm thấy đau;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sờ thấy khối u ở cửa mình: </strong>khối u có thể cứng, hoặc sùi, loét như súp lơ. bệnh nhân thường đi khám vào thời điểm phát hiện ra khối u này;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Thói quen tiểu tiện thay đổi: </strong>các cơ quan thuộc hệ tiết niệu như bàng quang, niệu đạo có thể bị khối u chiếm diện tích và gây áp lực. Điều này dẫn đến hiện tượng tiểu rắt, tiểu buốt, nghiêm trọng hơn là đi tiểu ra máu. Bên cạnh đó khi khối u chèn ép vào đại tràng có thể khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong việc đại tiện, táo bón kéo dài;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sờ thấy hạch bẹn, sưng hạch bạch huyết vùng háng: </strong>vào giai đoạn cuối của bệnh, hạch bẹn nếu quá to và vỡ ra, hoặc gây chèn ép tĩnh mạch đùi sẽ khiến phù và viêm tĩnh mạch huyết khối mạn tính. Bệnh nhân sẽ thường xuyên cảm thấy chán ăn, sốt cao không rõ nguyên nhân;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi khối u lan rộng có thể tấn công niệu đạo, trực tràng, vách âm đạo, bàng quang gây nên những lỗ rò bàng quang, âm đạo, thậm chí là rò trực tràng âm đạo.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210822/20210822_5ce265df60dbdc594cbb63cf_vung-kin-co-mang-bam-mau-trang-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau bụng dưới là một trong những dấu hiệu cảnh báo mắc ung thư âm đạo</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi gặp những biểu hiện như dịch nhầy có trạng thái bất thường, xuất huyết âm đạo bệnh nhân cần tới bệnh viện càng sớm càng tốt để tiến hành thực hiện các biện pháp xét nghiệm, chẩn đoán để xác định và làm rõ nguyên nhân gây ung thư âm đạo. Không nên tự mua thuốc về uống khi không có chỉ định của bác sĩ. Điều này có thể giúp bệnh nhân giải quyết được các triệu chứng ban đầu nhưng chỉ là nhất thời, thậm chí còn khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ung thư âm đạo</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng của người bệnh. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu bệnh có thể xuất hiện rất ít triệu chứng. Do đó người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện thêm những xét nghiệm cần thiết như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết tế bào: lấy mẫu bệnh phẩm nhằm chẩn đoán xác định bệnh. Đối với các thương tổn nhỏ dưới 1cm có thể loại bỏ toàn bộ khối u để làm mô bệnh học;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thực hiện chọc hút tế bào đối với các hạch có xu hướng di căn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp CT và MRI khu vực tiểu khung: mục đích để đánh giá mức độ lan rộng của khối u, hạch chậu, hạch bẹn;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp CT và MRI khu vực tiểu khung để đánh giá mức độ lan rộng của khối u, hạch chậu, hạch bẹn" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_chup-ct-co-duoc-bao-hiem-khong-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp CT và MRI khu vực tiểu khung để đánh giá mức độ lan rộng của khối u, hạch chậu, hạch bẹn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Soi bàng quang và trực tràng: áp dụng khi ung thư đã lan rộng, tấn công tới gần niệu đạo và hậu môn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm ổ bụng và chụp X-quang: kiểm tra, đánh giá khi khối u di căn xa sang những bộ phận khác;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán phân biệt giữa u ác với u lành tính hoặc các dạng u như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">U có nguồn gốc trung mô: u cơ trơn, u mỡ hoặc u mạch máu;</li>
<li style="text-align: justify;">U có nguồn gốc biểu mô: u tuyến mồ hôi, condyloma sùi, u nhú, lạc nội mạc tử cung.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư âm đạo</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư: </strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ung thư giai đoạn 1 - 2:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trước khi tiến hành cắt bỏ khối u cần kiểm tra tổng thể tình trạng của đường sinh dục để phát hiện ra những chứng bệnh khác có thể gặp ở tử cung, cổ tử cung, đặc biệt trong trường hợp xuất hiện chảy máu âm đạo ở người bệnh đã bước sang giai đoạn đã mãn kinh;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với những tổn thương có kích thước đường kính dưới 2cm, chiều sâu xâm lấn không quá 5mm thì có thể tiến hành cắt rộng khối u, miễn là đảm bảo diện cách an toàn cách bờ tổn thương một khoảng 1cm;</li>
<li style="text-align: justify;">Với những u lớn hơn 2cm, chiều sâu xâm lấn lớn hơn 5mm cần thực hiện vét cả hạch bẹn, đùi. </li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư" src="/ImagePath\images\20210822/20210822_phau-thuat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phẫu thuật loại bỏ tế bào ung thư</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ung thư giai đoạn 3 - 4:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có thể chỉ định mổ hoặc không mổ khi bệnh ở giai đoạn 3. Cân nhắc tiến hành phẫu thuật khi có thể cắt bỏ hoàn toàn các mô tổn thương và không làm tổn hại tới các cơ thắt ảnh hưởng tới chức năng đại tiểu tiện;</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp khối u nguyên phát nhỏ: có thể phẫu thuật loại bỏ khối u rộng rãi, kèm theo vét hạch bẹn- đùi;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu khối u lớn: cắt bỏ âm hộ để tiêu diệt tế bào ung thư, kết hợp với vét hạch vùng bẹn - đùi;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu khối u nằm ở giữa thì cần vét hạch bẹn - đùi ở cả hai bên.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Biện pháp xạ trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mục đích của phương pháp này đó là khiến khối u bị thu nhỏ lại trước khi phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn, hoặc dùng để dọn dẹp nốt những tế bào ung thư còn sót sau khi mổ.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân không thể áp dụng phẫu thuật triệt căn hoặc điều kiện sức khoẻ không cho phép phẫu thuật, thì có thể điều trị đơn thuần bằng liệu pháp xạ trị.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp hoá trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp này được sử dụng khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, khi khối u đã di căn và gây tổn thương ở những cơ quan khác. Ngoài ra hoá trị còn giúp giảm thiểu kích thước của khối u, hỗ trợ cho việc phẫu thuật diễn ra dễ dàng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Ung thư âm đạo | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Ung thư âm đạo tổng quan | Kingfucoidan</li><li style="text-align: justify;">Ung thư ung bướu ung thư khác ung thư âm đạo | Hellobacsi</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-am-dao-ssdac |
Đau tai và chảy dịch ở tai | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đau tai, chảy dịch tai là hai hội chứng lớn về lĩnh vực tai trong chuyên khoa Tai Mũi Họng và thường gặp trong nhiều bệnh lý với nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đau tai và chảy dịch ở tai" src="/ImagePath/images/20210714/20210714_dau-tai.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đau tai và chảy dịch ở tai</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có nhiều nguyên nhân gây <strong>đau tai và chảy dịch tai</strong>, với mỗi một nguyên nhân cụ thể ngoài biểu hiện triệu chứng đau tai hoặc chảy dịch tai còn kèm theo các triệu chứng biểu hiện bệnh lý khác khiến bệnh nhân phải đi khám. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đau tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tùy theo vị trí đau và triệu chứng phụ mà nghĩ đến các nguyên nhân khác nhau:</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>a. Do tổn thương ở tai</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Vành tai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm, áp xe sụn vành tai</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tấy dái tai, u bã đậu dái tai bội nhiễm</li>
<li style="text-align: justify;">Eczema cấp tính vành tai</li>
<li style="text-align: justify;">Zona tai</li>
<li style="text-align: justify;">U máu vành tai</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Ống tai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm ống tai ngoài cấp</li>
<li style="text-align: justify;">Eczema cấp tính ống tai ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Nhọt, viêm tấy hoặc viêm loét ống tai ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Zona tai</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Tai giữa: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm tai giữa cấp (giai đoạn xung huyết, ứ mủ)</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm và viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm những đợt hồi viêm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Có kèm theo chảy dịch tai</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm tai ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Eczema cấp</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tai giữa cấp tính vỡ mủ hoặc viêm tai xương chũm cấp, viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư tai</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Có kèm theo đau vùng xương chũm</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhọt hoặc viêm ống tai ngoài kèm theo viêm hạch sau tai</li>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng xương chũm trong viêm tai cấp</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tai xương chũm cấp hoặc mạn tính</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư xương chũm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>b. Không có bệnh tích ở tai: Thường là các trường hợp có biêu hiện đau tai phản xạ</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Họng: Viêm họng cấp, viêm Amydan cấp, áp xe quanh Amydan</p>
<p style="text-align: justify;">- Miệng: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm loét ở đáy lưỡi</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư lưỡi</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Viêm khớp thái dương hàm</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm hoặc áp xe tuyến nước bọt mang tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Tai biến do răng: Răng số 8 mọc lệch, mọc ngầm, sâu</p>
<p style="text-align: justify;">- Thanh quản:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư hạ họng - thanh quản</li>
<li style="text-align: justify;">Lao thanh quản</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm loét thanh quản cấp</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Đau dây thần kinh thanh quản trên</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chảy dịch tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Có thể chảy dịch mủ đục, dịch trong, chảy máu.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>a. Chảy mủ đục</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm ống tai ngoài cấp, nhọt ống tai vỡ mủ</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa cấp vỡ mủ</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa mạn tính (thường thể nguy hiểm có cholesteatoma)</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai xương chũm cấp và mạn tính</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao tai</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>b. Chảy dịch trong</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa mạn tính mủ nhày</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa cấp sau cúm</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm tai giữa cấp hoặc viêm tai giữa xung huyết</p>
<p style="text-align: justify;">- Eczema cấp </p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>c. Chảy dịch lẫn máu</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chấn thương tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Vỡ xương đá</p>
<p style="text-align: justify;">- Polyp ống tai hoặc hòm nhĩ</p>
<p style="text-align: justify;">- Ung thư tai</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đau tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Triệu chứng cơ năng</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Đau tai: Cần khai thác rõ thời gian, mức độ, vị trí đau, tính chất đau tự nhiên hay có liên quan đến ăn, nhai hoặc nuốt thức ăn</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng kèm theo: Chảy dịch, chảy mủ tai, ù tai, nghe kém hoặc nuốt đau, nuốt vướng, giọng ngậm hạt thị….</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chảy dịch, chảy mủ tai" src="/ImagePath\images\20210714/20210714_tmh-medic-binh-duong-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chảy dịch, chảy mủ tai</em></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Triệu chứng thực thể</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Có thể khám thấy tổn thương ở một hoặc nhiều vị trí sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vành tai và ống tai ngoài nề, xung huyết, có mụn nước, chảy dịch vàng trong hoặc dịch mủ lẫn máu; ấn nắp tai, kéo vành tai, ấn vùng dái tai bệnh nhân kêu đau hoặc nhăn mặt, rụt người lại.</p>
<p style="text-align: justify;">- Màng nhĩ: Viêm dày, xung huyết, căng phồng hoặc có lỗ thủng ở các vị trí với các kích thước khác nhau</p>
<p style="text-align: justify;">- Xương chũm: Bề mặt da vùng chũm viêm nề xung huyết, ấn đau một trong các vị trí mặt xương chũm, mỏm chũm, bờ sau xương chũm</p>
<p style="text-align: justify;">- Họng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Amydal xung huyết, bề mặt có nhiều giả mạc, Amydal bị đẩy lồi ra trước lên trên hoặc ra sau xuống dưới.</li>
<li style="text-align: justify;">Thành bên họng có khối phồng lan dọc xuống hạ họng, bề mặt xung huyết, đẩy lồi các cấu trúc xung quanh</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Vòm mũi họng viêm nề, đọng nhiều dịch mủ</p>
<p style="text-align: justify;">- Miệng: Răng số 8 mọc lệch, mọc ngầm, sâu</p>
<p style="text-align: justify;">- Lưỡi viêm loét có giả mạc hoặc có khối sùi loét bất thường</p>
<p style="text-align: justify;">- Thanh quản: Viêm phù nề sụn nắp, sụn phễu</p>
<p style="text-align: justify;">- Hai dây thanh: Niêm mạc xung huyết có giả mạc trắng bám, hạn chế di động hoặc có khối sùi lóe bất thường</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Cận lâm sàng</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- CT scanner xương thái dương: Có thể thấy hình ảnh viêm xương chũm, dịch hòm nhĩ, các ổ tiêu xưng khuyết xương ở tau giữa hoặc xưng chũm, hình ảnh Cholesteatoma</p>
<p style="text-align: justify;">- CT vùng đầu cổ: Có thể thấy hình ảnh khối áp xe tuyến nước bọt mang tai hoặc áp xe Amydal, áp xe thành bên họng, khối u thanh quản kèm theo các hạch viêm phản ứng</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm phần mềm vùng cổ: Phân biệt áp xe hoặc viêm ở tuyến nước bọt mang tai với hạch viêm phản ứng, áp xe hạch</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chảy dịch tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Triệu chứng cơ năng</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Cần khai thác tỉ mỉ về tính chất chảy dịch tai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chảy dịch từ khi nào: Cấp tính, mạn tính, thời gian cụ thể;</li>
<li style="text-align: justify;">Chảy nhiều hay ít, liên tục hay từng đợt;</li>
<li style="text-align: justify;">Tính chất dịch: Dịch loãng, mủ đặc thối hay nhầy trong như mũi;</li>
<li style="text-align: justify;">Mùi của dịch: Không mùi, tanh, hôi, thối khẳn như mùi cóc chết, mức đồ của mùi;</li>
<li style="text-align: justify;">Màu của dịch: Trong, vàng chanh, xanh, nâu, đục bẩn…;</li>
<li style="text-align: justify;">Có váng, mảng sáng óng ánh, lổn nhổn như bã đậu, có lẫn máu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng khác kèm theo: Sốt, đau tai, nghe kém…</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Triệu chứng thực thể</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Quan sát vị trí chảy dịch: Ống tai ngoài, vành tai, vùng xương chũm sau tai, dưới dái tai hoặc vùng trước tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Quan sát các tính chất của dịch về: Loại dịch, màu sắc, mùi của dịch, có váng, mảng sáng óng ánh hay lổn nhổn nhổn như bã đậu</p>
<p style="text-align: justify;">- Ấn đau các điểm: Bề mặt xương chũm, bờ sau xương chũm, mỏm chũm, nắp bình tai</p>
<p style="text-align: justify;">- Nội soi tai:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vành tai nề đỏ, có mụn nước</li>
<li style="text-align: justify;">Ống tai: Viêm nề xung huyết chít hẹp, có nhọt, đọng dịch</li>
<li style="text-align: justify;">Màng nhĩ: Xung huyết, có lỗ thủng với nhiều kích thước khác nhau</li>
<li style="text-align: justify;">Hòm nhĩ đọng dịch hoặc mủ</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>* Cận lâm sàng</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-Quang, CT Scanner:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khi có mủ tai thối rõ đặc biệt khi có váng óng ánh như váng mỡ hay mảnh trắng mỏng như xà cừ</li>
<li style="text-align: justify;">Khi thấy lỗ thủng rộng bờ sát khung xương</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trên phim chụp thấy hình ảnh mờ đục các thông bào chũm, viêm xương, các ổ khuyết xương, hình ảnh cholesteatoma</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đo thính lực: Xác định mức độ nghe kém và định hướng vị trí tổn thương</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20200226_142127_774772_dau-nhuc-ben-trong-.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Biến dạng vành tai do tình trạng viêm, áp xe sụn vành tai là biến chứng của đau tai</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh lý biểu hiện bởi triệu chứng đau tai, chảy dịch tai nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nên những biến chứng nặng nề:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chít hẹp ống tai ngoài</li>
<li style="text-align: justify;">Biến dạng vành tai do tình trạng viêm, áp xe sụn vành tai</li>
<li style="text-align: justify;">Nghe kém dẫn truyền do hẹp ống tai ngoài (nhọt, viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài), tổn thương ăn mòn chuỗi xương con (thường do lao tai, cholesteatoma)</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên, liệt mặt, viêm mê nhĩ, rò dịch não tủy, rò ống bán khuyên, tổn thương động mạch cảnh, biến chứng xuất ngoại... do viêm tai xương chũm cấp hoặc viêm tai giữa mạn tính hồi viêm, viêm tai giữa có cholesteatoma</li>
<li style="text-align: justify;">Áp xe quanh amydal có thể gây biến chứng: Áp xe thành bên họng, áp xe các khoang cổ sâu, áp xe trung thất….</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Các tác nhân gây viêm tai giữa, viêm tai xương chũm thường lây truyền qua đường hô hấp:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vi khuẩn: Phế cầu, liên cầu, Heamophillus influenza, Moraxella Catarrhalis, lao, trực khuẩn mủ xanh …</li>
<li style="text-align: justify;">Virus: Virus cúm, á cúm, virus hợp bào hô hấp…</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra còn có thể gặp viêm tai giữa do vi khuẩn Ecoli ở những trẻ em hay nôn trớ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh zona lây qua tiếp xúc với dịch tiết trong mụn nước do virus Varicella zoster (VZV) gây nên</p>
<p style="text-align: justify;">- Các nhiễm khuẩn răng miệng do vệ sinh cá nhân không tốt, không vệ sinh răng miệng sạch sẽ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Do vệ sinh tai bằng các vật dụng không vô khuẩn (tăm tre, que sắt, que gỗ) hoặc dùng chung vật dụng vệ sinh tai với người khác, do lấy ráy ở các tiệm cắt tóc gội đầu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Do môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, ẩm thấp, nguồn nước bẩn hoặc đi bơi ở các vùng ao hồ, bể bơi nước không đảm bảo bệ sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lý viêm mũi họng, viêm VA, viêm tai giữa cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người có lối sống, vệ sinh không sạch sẽ, bơi ở nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, ngoáy tai bằng que sắt, tăm tre, que gỗ hoặc lấy ráy tai tại các quán cắt tóc gội đầu dễ gây viêm, nhọt, nấm ống tai ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người có sức đề kháng suy giảm, suy giảm miễn dịch, người mắc các bệnh lý mạn tính (Đái tháo đường) dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, răng miệng, nhiễm khuẩn ngoài da và dễ nhiễm virus.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người hay uống rượu, bia, đồ lạnh có nguy cơ cao bị viêm, áp xe họng, amydal, thanh quản.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_tre-bi-dau-tai-do-dau.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lý viêm mũi họng, viêm VA, viêm tai giữa cấp</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Định kỳ vệ sinh tai 2-3 tháng/ lần tại phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Không ngoáy tai bằng các vật dụng bẩn, không vô khuẩn như: Que sắt, que gỗ, tăm tre, chìa khóa xe máy…</p>
<p style="text-align: justify;">- Không dùng chung bộ vệ sinh tai với người khác, không lấy ráy tai, không vệ sinh tai ở các quán cắt tóc, gội đầu, massage…</p>
<p style="text-align: justify;">- Không tắm, bơi ở các ao hồ, sông ngòi hoặc bể bơi có nguồn nước bẩn không đảm bảo vệ sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng cường luyện tập vận động thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng vitamin và vi chất cần thiết Zn, Mg… để tăng sức đề kháng cho trẻ em.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần điều trị triệt để các bệnh lý viêm mũi họng viêm đừơng hô hấp trên câp tính ở trẻ để tránh các biến chứng nặng: Viêm tai xương chũm cấp hoặc mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phẫu thuật sớm cholesteatoma bẩm sinh ở trẻ nhỏ để tránh những biến chứng do cholesteatoma gây ra.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế ăn uống đồ lạnh, rượu bia, giữ ấm cơ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bỏ thuốc lá, thuốc lào, rượu bia.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, tạo không gian sống thoáng mát, thoáng khí về mùa hè, ấm áp, kín gió về mùa đông.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi có biểu hiện đau tai, chảy dịch tai cần phải đi khám sớm tại các phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nặng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dựa vào triệu chứng chính là đau tai hoặc chảy dịch tai kết hợp với các triệu chứng phụ, khám thực thể lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng như đã nêu ở các phần trên để chẩn đoán xác định bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Đau tai và chảy dịch ở tai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_pastedimage0.png"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Thuốc giảm đau, chống viêm, chống phù nề đường uống hoặc đường bôi, nhỏ tại chỗ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Điểu trị các bệnh lý có triệu chứng đau tai và chảy dịch tai ta cần điều trị theo căn nguyên gây bệnh và điều trị triệu chứng</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đau tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệu chứng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thuốc giảm đau, chống viêm, chống phù nề đường uống hoặc đường bôi, nhỏ tại chỗ</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị theo căn nguyên gây bệnh</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kháng sinh toàn thân và/ hoặc tại chỗ: viêm do vi khuẩn.</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc chống nấm tại chỗ: nấm ống tai ngoài.</li>
<li style="text-align: justify;">Chích rạch, dẫn lưu mủ trong các viêm , áp xe , nhọt ống tai ngoài khi đã hóa mủ.</li>
<li style="text-align: justify;">Chích rạch, dẫn lưu áp xe tuyến nước bọt mang tai, áp xe quanh Amydal.</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật kịp thời trong các viêm tai xương chũm cấp có biến chứng hoặc viêm tai xương chũm mạn tính đợt hồi viêm, viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm có Cholesteatoma.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chảy dịch tai</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệu chứng</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dẫn lưu tốt: Phải đảm bảo để dịch, nhày hay mủ chảy thoát ra dễ dàng</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+/ Chích rộng màng nhĩ</p>
<p style="text-align: justify;">+/ Loại bỏ các bít tắc như vảy, cục mủ, polyp…</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Làm thuốc tai hàng ngày cho đến khi hết mủ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị theo căn nguyên gây bệnh</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị tốt các tình trạng viêm nhiễm mũi họng hoặc đường hô hấp trên: Viêm mũi xoang, viêm VA cấp mủ…</li>
<li style="text-align: justify;">Xử trí các nguyên nhân gây viêm, bít tắc ở mũi, vòi Eustachi: Phẫu thuật nạo VA, nạo tổ chức Lympho vòm quá phát, phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi, polyp mũi…</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật loại bỏ triệt để bệnh tích xương, cholesteatoma trong viêm tai xương chũm mạn tính hoặc viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Bài giảng Tai Mũi Họng (GS.TS.Ngô Ngọc Liễn - NXB Y Học 2016 )</li><li>Giáo trình thực hành Tai Mũi Họng Tập I (Võ Tấn - NXB Y Học 1991)</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/dau-tai-va-chay-dich-o-tai-stcjk |
Lao da và mô dưới da | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như những bệnh lao phổi, lao màng não, lao ruột,... bệnh lao da là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây nên. Lao da là một bệnh lý lao ngoài phổi tương đối phổ biến.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lao da và mô dưới da" src="/ImagePath/images/20210708/20210708_lao-da-va-mo-duoi-da-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri.jpg"> </p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao da và mô dưới da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trực khuẩn lao đi vào cơ thể bằng những con đường khác nhau và gây bệnh ở các cơ quan trong cơ thể, sau đó mới di chuyển đến da chứ rất hiếm khi xâm nhập và gây bệnh lao da trực tiếp từ bên ngoài. Vì vậy, lao da thường là biến thể từ những bệnh lao khác, điển hình là lao phổi, lao hạch,... Điều này được thể hiện ở tỷ lệ như sau: qua số liệu thu thập được, người ta phát hiện ra rằng những bệnh nhân mắc lao da và mô dưới da thì có từ 3 - 40% bị lao hạch, tương tự có 25 - 30% số người lao da bị mắc lao phổi, lao sinh dục cũng có nhưng hiếm gặp hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Vào thế kỷ XX, lao da và mô dưới da đã từng là một căn bệnh nan y khó chữa. Đặc biệt với sự thông hành của căn bệnh HIV/AIDS đã làm xuất hiện các chủng lao da đa kháng thuốc, càng làm tăng số lượng các trường hợp bệnh nhân điều trị ức chế miễn dịch. </p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay với sự phát triển của y học tiên tiến, công tác vệ sinh được cải thiện, bệnh lao da có cơ hội được điều trị và con người cũng có thể phòng tránh được căn bệnh quái ác này nhờ vắc xin BCG. Ở các nước đông dân cư như Ấn Độ hoặc Trung Quốc, các đợt bùng phát dịch lao da thường ở mức dưới 0,1%. </p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao da thường có nhiều triệu chứng khác nhau và mức độ thay đổi tuỳ vào tải lượng, độc lực của vi khuẩn lao cũng như sức đề kháng của cơ thể con người.</p>
<p style="text-align: justify;">Có 2 nhóm lao da:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Lao da thực sự</strong>: Bao gồm các loại lao da hạt cơm, lupus thường hoặc lupus do lao, lao loét kê da và niêm mạc, lao hạch. Nhóm lao da này có đặc điểm chung là bệnh diễn tiến mạn tính, xu hướng gây hoại tử da và kết quả xét nghiệm trên các tổn thương da là dương tính. Các nang lao có cấu trúc bao gồm: tế bào khổng lồ và trực khuẩn lao ở vùng trung tâm, bao quanh bên ngoài là tế bào bán liên và tế bào lympho. Bệnh lao da ở nhóm này có mối liên hệ với những tổn thương do vi khuẩn lao ở các cơ quan khác trong cơ thể.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Á lao</strong>: Gồm lao da cứng, lao dạng liken, lan sẩn hoại tử. Không giống với nhóm lao da thực sự, nhóm á lao thường hiếm có xu hướng gây hoại tử, ít khi phát hiện vi khuẩn lao từ các mẫu bệnh phẩm, không xuất hiện hình ảnh nang đặc trưng, có thể có hoặc không đi kèm với những tổn thương do lao tại các cơ quan khác.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tác nhân dẫn đến bệnh lao nói chung và lao da nói riêng chính là vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis. Vi khuẩn này ưa thích những nơi chứa nhiều oxy, có màu đỏ tươi và dạng hình que nổi bật. Đây cũng là loại vi khuẩn kháng axit cồn do chúng có thể giữ được màu nhuộm sau khi đã dùng axit để tẩy. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_20200505_mycobacterium-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis</em></p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao khá “dai sức" khi chúng có thể sống ở ngoài môi trường với điều kiện bình thường. Những chất sát khuẩn yếu không có khả năng tiêu diệt chúng. Có 3 nhóm vi khuẩn lao chính, đó là: trực khuẩn lao người, trực khuẩn lao chim và trực khuẩn lao bò. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, loại nhóm lao da mà người bệnh mắc phải, tình trạng dị ứng, miễn dịch của người bệnh,... Cụ thể như sau:</p>
<h3><b>Lupus lao</b></h3>
<p> </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lupus lao" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_lao-da-va-mo-duoi-da.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lupus lao</em></p>
<p>Thể lao này phổ biến nhất, chiếm từ 50 - 70% và hay gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên. Các triệu chứng lâm sàng điển hình của Lupus lao đó là:</p>
<ul>
<li>Xuất hiện củ lao có màu vàng nâu hoặc càng đỏ, kích thước nhỏ bằng hạt đậu hoặc đầu đinh ghim, ít vảy, trơn bóng, hoặc có vết chợt và loét da;</li>
<li>Các củ lao như trên có thể liên kết với nhau thành các vệt đám, sẹo ở giữa có màu trắng;</li>
<li>Lupus lao thường xuất hiện tại các vị trí như bàn tay, bàn chân, mặt và môi trên, đầu hoặc mông nhưng ít gặp hơn.</li>
</ul>
<p>Không chỉ có vậy, Lupus lao còn có nhiều thể lâm sàng khác nhau, bao gồm:</p>
<ul>
<li><b>Lupus lao phẳng:</b> Các củ lao tiến triển chậm và không nổi lên trên bề mặt của da;</li>
<li><b>Lupus lao loét:</b> Nhiều ổ loét nông xuất hiện trên da, có bờ nham nhở và dưới đáy của các ổ loét có những hạt lổn nhổn chứa mủ. Dạng Lupus lao loét này có thể phá huỷ các tổ chức mô, bộ phận cơ thể: chúng ăn mất vành tai, một cánh mũi, thủng vòm miệng, có khi còn làm mất cả ngón tay đi kèm với tổn thương xương, khiến cho bệnh nhân đối mặt với nguy cơ tàn phế;</li>
<li><b>Lupus ăn ngoạm</b>: Thể bệnh gây nên những vết loét nhanh và sâu, gây tổn thương các bộ phận, thậm chí ăn mất từng vùng ở mặt và mũi, để lại sẹo lớn gây mất thẩm mỹ và tổn thương tinh thần người bệnh;</li>
<li><b>Lupus sùi loét: </b>Hình thành những mảng dày cộm nổi cao hơn bề mặt da, trên đó là các u lao. Những mảng này về sau phát triển nặng thành các điểm loét và lan rộng, tạo nên tổn thương dạng sùi;</li>
<li><b>Lupus lao mì:</b> Gây nên tổn thương sần mì hình dạng giống hạt cơm;</li>
<li><b>Lupus lao vẩy nến: </b>Có lớp vảy dày bao phủ bề mặt tổn thương;</li>
<li><b>Lupus sẩn cục: </b>Có các sẩn cục màu đỏ tím và phân bố rải rác trên da.</li>
</ul>
<h3><b>Loét lao</b></h3>
<p>Dấu hiệu nhận biết loét lao là tìm thấy những nốt sần có kích thường bằng đầu đinh ghim, loét lan nhanh đồng thời các đốm loét có thể liên kết lại với nhau, tạo thành những vết loét lớn, bờ lao lởm chởm có màu hơi nhạt hoặc hơi tím, đáy vết loét nông, ít mủ nhưng lại có nhiều điểm xuất huyết. Loét lao thường hình thành ở má, môi, xung quanh miệng, lưỡi, hậu môn và tầng sinh môn.</p>
<h3><b>Lao cóc</b></h3>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lao cóc" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_lao-da-va-mo-duoi-da-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao cóc</em></p>
<p>Lao cóc thường xuất hiện ở người lớn và đặc biệt là nam giới. Những tổn thương trên bề mặt da là những mảng sùi kèm vảy, u sừng cứng xung quanh có viền đỏ, màu xám trắng đục nhìn giống như da cóc. Vị trí hay gặp lao cóc là ở mu bàn tay, ngón tay số 1 và 2 hoặc ở da bàn chân. Lao cóc có thể đi kèm với lao phổi, lao xương hoặc lao ruột. Bệnh kéo dài nhiều năm và không gây phá huỷ mô ở các cơ quan nhưng vẫn để lại sẹo.</p>
<h3><b>Lao kê</b></h3>
<p>Đây là thể lao hiếm gặp thường xuất hiện ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS. Có những nốt màu đỏ tầm 1 - 2mm, lấm tấm như hạt kê xuất hiện trên bề mặt da người bệnh.</p>
<h3><b>Gôm lao</b></h3>
<p>Tổn thương do gôm lao hình thành ở dưới da, hình dạng khối và khi bị vỡ sẽ có một chất mủ kèm nhầy máu chảy ra, sau đó tự bít lại tạo thành lỗ dò thông nhau. Có trường hợp những tổn thương này loét ra, bờ nham nhở, dưới đáy màu vàng nhạt, bề mặt lổn nhổn. Gôm lao phát triển dai dẳng và âm thầm, lâu lành. Các gôm lao có thể hình thành đơn lẻ hoặc tụ lại thành từng nhóm và gây tổn thương tại các vị trí có hạch như bẹn, cổ, thân người hoặc tại các chi.</p>
<h3 style="text-align: center;"><img alt="Gôm lao" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_lao-da-va-mo-duoi-da-1.jpg"></h3>
<p style="text-align: center;"><i>Gôm lao</i></p>
<h3><b>Ban củ sẩn</b></h3>
<p>Tổn thương do ban củ sẩn hình thành các cục, nằm sâu dưới lớp trung bì, không gây đau và có cấu tạo cứng nhắc, có thể tạo mủ và gây loét hoặc hoại tử mô, tạo thành các sẹo lõm. Các dạng ban củ sẩn có thể gặp:</p>
<ul>
<li>Ban củ sẩn cục;</li>
<li>Ban củ sẩn hoại tử;</li>
<li>Bản củ sẩn kê dạng trứng cá đỏ;</li>
<li>Ban củ nang lông dạng liken.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết các ca bệnh mắc lao da là do cơ quan khác trong cơ thể đã mắc vi khuẩn lao như lao phổi, lao hạch, lao xương,... rồi vi khuẩn lan đến da thông qua những con đường như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><b>Đường máu:</b> Mạch máu có mặt ở mọi cơ quan trong cơ thể nên nếu một bộ phận nào bị phá huỷ bởi vi khuẩn lao thì những vi khuẩn này sẽ theo đường máu di chuyển tới những nơi khác để tiếp tục gây bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Đường bạch huyết: </b>Vi khuẩn lao đi qua con đường này nếu lao hạch xảy ra. Khi ấy vi khuẩn lao sẽ len lỏi theo mạch bạch huyết trung chuyển tới vùng da bị tổn thương.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn lao đi qua con đường bạch huyết" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_lao-da-va-mo-duoi-da-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn lao đi qua con đường bạch huyết</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, lao da và mô dưới da còn có khả năng lây nhiễm từ người này sang người khác qua sự tiếp xúc trực tiếp đó là các vết thương hở trên da và niêm mạc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Những yếu tố nguy cơ sau làm tăng khả năng mắc bệnh lao da của người bệnh:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thường xuyên tiếp xúc gần hoặc chăm sóc những bệnh nhân đang bị mắc bệnh lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị suy giảm hệ miễn dịch vì mắc HIV/AIDS, hay mắc các bệnh lý mạn tính như suy thận mạn tính, đái tháo đường hoặc các bệnh ác tính khác;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị suy dinh dưỡng;</li>
<li style="text-align: justify;">Những đối tượng nghiện rượu, lạm dụng chất kích thích, thường xuyên hút thuốc lá;</li>
<li style="text-align: justify;">Đang trong thời gian phải điều trị bệnh bằng các loại thuốc ung thư, corticosteroid;</li>
<li style="text-align: justify;">Môi trường sống ô nhiễm, nhiều bụi công nghiệp gây bệnh cho phổi, điều kiện y tế nghèo nàn;</li>
<li style="text-align: justify;">Du lịch hoặc sống, làm việc tại các vùng có yếu tố dịch tễ bệnh lao.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Có thể áp dụng <strong>các biện pháp</strong> sau để <strong>phòng tránh bệnh lao</strong>, bao gồm cả bệnh lao da:</p>
<ul>
<li>Hạn chế tiếp xúc với những bệnh nhân bị bệnh lao và đang trong quá trình điều trị lao;</li>
<li>Tiêm vắc xin phòng bệnh lao BCG theo chương trình tiêm chủng quốc gia;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm vắc xin BCG theo chương trình tiêm chủng quốc gia để phòng tránh bệnh lao" src="/ImagePath\images\20210708/20210708_bcg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vắc xin BCG theo chương trình tiêm chủng quốc gia để phòng tránh bệnh lao</em></p>
<ul>
<li>Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng kết hợp rèn luyện cơ thể để tăng cường sức đề kháng;</li>
<li>Từ bỏ thuốc lá, không uống rượu bia và không sử dụng các chất kích thích;</li>
<li>Khi có triệu chứng bất thường nghi mắc bệnh lao, cần đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị;</li>
<li>Trong trường hợp chẩn đoán mắc bệnh lao, bệnh nhân cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, đồng thời thực hiện các biện pháp tránh lây nhiễm ra cộng đồng.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhằm chẩn đoán, phát hiện bệnh lao da và mô dưới da, bác sĩ có thể cho bệnh nhân thực hiện những xét nghiệm như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang ngực;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210708/20210708_xquang.jpg"></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">PCR để phát hiện phức hợp ADN của trực khuẩn lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng tuberculin;</li>
<li style="text-align: justify;">Phát hiện tổn thương củ lao điển hình bằng cách làm sinh thiết các tổn thương trên da</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao da và mô dưới da</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những bệnh nhân sau khi được chẩn đoán mắc bệnh lao da và mô dưới da cần phải được khám để phát hiện ra các bệnh lao ở bộ phận khác. Việc điều trị lao da nói riêng và bệnh lao nói chung cần có thời gian, mang tính toàn diện, không chỉ đơn thuần là xử trí các tổn thương ở mô da. Những biện pháp được áp dụng trong điều trị lao da:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khuyến cáo sử dụng thuốc kháng lao khi điều trị lao da giống như điều trị bệnh lao phổi. Khi thực hiện phác đồ điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều dùng cũng như bỏ thuốc;</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể áp dụng các phương pháp khác như loại bỏ các thương tổn nhỏ ở da, trường hợp lao da để lại sẹo xấu có thể phẫu thuật tạo hình;</li>
<li style="text-align: justify;">Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, người bệnh cần cải thiện lối sống cá nhân một cách lành mạnh, bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, củng cố hệ miễn dịch để tăng hiệu quả điều trị bệnh.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li><em>Tìm hiểu về bệnh lao da và cách phòng tránh, điều trị </em>| BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM</li><li><em>Lao da và mô dưới da: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | </em>Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-da-va-mo-duoi-da-snmdd |
Lao màng phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cấu tạo của màng phổi: Màng phổi do lá tạng và lá thành tạo nên một khoang được gọi là khoang ảo trong khoang màng phổi. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lao màng phổi" src="/ImagePath/images/20210720/20210720_20201224_lao-mang-phoi-co-lay-khong-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao màng phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây nên, tràn dịch màng phổi là biểu hiện rõ nhất ở căn bệnh này. Trong đó, tràn dịch màng phổi là khi trong khoang màng phổi xuất hiện và tích tụ nhiều dịch hơn mức bình thường gây viêm không gian màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Các số liệu đáng chú ý liên quan đến bệnh lao màng phổi đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tại Việt Nam, lao màng phổi là nguyên nhân của khoảng 70 - 80% các trường hợp tràn dịch màng phổi ở người bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao màng phổi thường xuất hiện sau lao phổi, đứng thứ 2 và chiếm khoảng 25 - 27% trong số các bệnh lao ngoài phổi (xếp sau lao hạch bạch huyết), và chiếm khoảng 5% trong các loại bệnh lao;</li>
<li style="text-align: justify;">Phần lớn các ca lao màng phổi có nguyên nhân là do biến chứng từ lao nguyên phát. Số ít là do biến chứng của lao phổi thứ phát vì hang lao vỡ vào khoang màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao màng phổi thường bắt gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới với tỷ lệ 2:1. Theo nghiên cứu dịch tễ học của Hoa Kỳ, những đối tượng bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) thường dễ mắc bệnh lao màng phổi. Tuổi trung bình của những người mắc bệnh lao màng phổi là khoảng 49 tuổi: trong đó khoảng 50% là những người dưới 45 tuổi, 30% là người trên 65 tuổi. </li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân của lao màng phổi đó là do vi khuẩn, cụ thể như sau:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao người (tên khoa học: Mycobacterium tuberculosis) là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên bệnh lao màng phổi, đây là một loại vi khuẩn hiếu khí. Vi khuẩn này có thể sống lâu trong môi trường không khí, kháng được cả cồn acid vì chúng không bị tiêu diệt bởi acid, ngay cả những cồn có thể tiêu diệt được những loại vi khuẩn khác cũng không thể “hạ gục" được vi khuẩn lao người.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh minh họa vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis" src="/ImagePath\images\20210720/20210720_lao-mang-bung-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hiếm gặp hơn Mycobacterium tuberculosis là vi khuẩn lao bò cũng có khả năng gây bệnh lao màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phương thức lây truyền của vi khuẩn: </strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Con đường lây bệnh chính của vi khuẩn lao là đường máu và hệ bạch huyết, thông qua những tổn thương tiên phát, sau đó chúng “di cư" đến màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Một con đường khác vi khuẩn lao có thể tấn công đó là đi từ những tổn thương lao ở nhu mô phổi gần màng phổi, sau đó tiến triển và tấn công màng phổi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi bị nhiễm lao màng phổi, người bệnh có biểu hiện:</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể khởi phát cấp tính (nhanh thì trong 1 tuần) hoặc là bán cấp tính (trong vòng 1 tháng), có khi bệnh khởi phát âm thầm hoặc mạn tính trong thời gian dài. Biểu hiện điển hình của lao màng phổi đó là người bệnh bị tràn dịch màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Thời kỳ khởi phát</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Diễn biến cấp tính: Các trường hợp có triệu chứng cấp tính chiếm khoảng 50% với các biểu hiện như: sốt cao từ 39 - 40<sup>o</sup>C kèm theo đau tức ngực đột ngột, dữ dội, khó thở và ho khan;</p>
<p style="text-align: justify;">- Diễn biến từ từ: những trường hợp này chiếm khoảng 30% và có các triệu chứng như: bị sốt nhẹ về chiều và tối, thường xuyên đau ngực, ho khan và khó thở tăng dần;</p>
<p style="text-align: justify;">- Diễn biến tiềm ẩn: ít biểu hiện dấu hiệu lâm sàng nên dễ bị bỏ qua. Thường sẽ bị phát hiện ngẫu nhiên nếu bệnh nhân thực hiện chụp X-quang phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Giai đoạn toàn phát</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng toàn thân: Người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, xanh xao, gầy sút và liên tục bị sốt cao (từ 38 - 40<sup>o</sup>C), buồn nôn và nôn, hạ huyết áp, mạch đập nhanh, nước tiểu ít;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng cơ năng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực: Nhưng giảm hơn so với giai đoạn khởi phát;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng đau ngực trong giai đoạn toàn phát của người nhiễm lao màng phổi" src="/ImagePath\images\20210720/20210720_dau-tuc-nguc-phai-15343173209492052846767.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng đau ngực trong giai đoạn toàn phát của người nhiễm lao màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho khan theo từng đợt. Đặc biệt ho đột ngột nếu bệnh nhân thay đổi tư thế;</li>
<li style="text-align: justify;">Thường xuyên bị khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân có xu hướng nằm nghiêng về bên lành khi dịch tràn màng phổi ít, còn nếu nhiều thì lại nằm nghiêng về bên bệnh, hoặc dựa người vào tường để giảm triệu chứng khó thở.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện thực thể: Thể hiện điển hiện qua hội chứng 3 giảm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Gõ đục: Đặt các ngón tay nằm ngang lên các khoảng liên sườn, bác sĩ sẽ gõ ngón giữa của bàn tay phải lên mặt lưng các ngón của bàn tay trái đang được đặt trên lồng ngực người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;">Rung thanh giảm (rung thanh: Âm nói của bệnh nhân truyền qua lồng ngực, sau đó dội lại lòng bàn tay bác sĩ khi bác sĩ áp tay lên lồng ngực bệnh nhân)</li>
<li style="text-align: justify;">Rì rào phế nang giảm: Khi bác sĩ nghe phổi của bệnh nhân sẽ thấy tiếng rỉ rào phế nang của phổi trong quá trình hô hấp bị giảm</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các biểu hiện lâm sàng hiếm gặp khác:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tràn dịch kèm theo tràn khí màng phổi do vi khuẩn lao;</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao màng phổi nếu ở thể khô còn có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Lao màng phổi tràn dịch khu trú: các biểu hiện lâm sàng khó thấy gây trở ngại cho việc chẩn đoán. Tràn dịch có thể xuất hiện ở các khu vực như: vùng nách, vùng rãnh liên thuỳ, trên cơ hoành, trung thất;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bên cạnh các triệu chứng kể trên, bệnh nhân có thể còn xuất hiện các dấu hiệu tổn thương ở nhu mô phổi: ran nổ, ran ẩm, tiếng thổi của hang: bệnh nhân ho ra đờm hoặc ho ra máu. </p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra còn có trường hợp bị lao màng phổi trong bệnh cảnh lao đa màng: tức là lao màng phổi còn kết hợp với lao ở những màng khác như màng tim, màng bụng,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù không phải là một loại bệnh quá nguy hiểm, nhưng lao màng phổi vẫn có thể gây nên các biến chứng nghiêm trọng như viêm mủ màng phổi, tràn khí, tràn dịch màng phổi, dịch dày dính nhiều ở màng phổi và ổ cặn màng phổi. Vì vậy, việc phát hiện sớm và áp dụng các biện pháp điều trị khoa học, phù hợp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn chặn bệnh lao màng phổi. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng viêm mủ màng phổi" src="/ImagePath\images\20210720/20210720_20200206_040025_985130_mu-mang-phoi.max-1800x1800.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng viêm mủ màng phổi</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phần lớn bệnh nhân khi nhắc đến bệnh lao, đặc biệt là lao liên quan đến phổi thì đều nghĩ rằng kể cả lao màng phổi cũng có thể lây từ người bệnh sang người lành. Tuy nhiên lao màng phổi là loại lao ngoài phổi và không lây qua đường hô hấp như bệnh lao phổi, trừ trường hợp lao màng phổi kèm theo lao phổi. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các đối tượng sau đây sẽ có nguy cơ cao bị lao màng phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em không được tiêm phòng vắc xin lao BCG;</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em mắc lao sơ nhiễm nhưng không được phát hiện sớm hoặc điều trị không đúng cách;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người bị các chấn thương liên quan đến lồng ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bị nhiễm lạnh, cảm lạnh đột ngột;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với các bệnh nhân bị lao phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc các bệnh làm suy giảm hệ miễn dịch cơ thể như: Nhiễm HIV/AIDS, tiểu đường, phụ nữ mang thai và sau khi sinh, phẫu thuật cắt dạ dày,...</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người mắc các bệnh suy giảm miễn dịch là đối tượng nguy cơ cao bị nhiễm lao màng phổi" src="/ImagePath\images\20210720/20210720_co-the-xuat-hien-5-bieu-hien-nay-chung-to-he-mien-dich-cua-ban-da-bi-suy-giam.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người mắc các bệnh suy giảm miễn dịch là đối tượng nguy cơ cao bị nhiễm lao màng phổi</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để ngăn ngừa lao màng phổi, chúng ta cần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi cần được tiêm vắc xin phòng lao BCG;</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện lối sống tích cực, đời sống tình dục lành mạnh, không quan hệ bừa bãi để tránh bị lây các căn bệnh xã hội;</li>
<li style="text-align: justify;">Nên khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng/lần, nếu phát hiện ra những triệu chứng lâm sàng liên quan đến lao màng phổi, cần tới khám tại bệnh viện để được chẩn đoán chính xác và tiếp nhận điều trị đúng cách;</li>
<li style="text-align: justify;">Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý. Nếu mắc lao màng phổi trong giai đoạn đầu thì không nên vận động mạnh, tích cực nghỉ ngơi và tuân theo liệu trình điều trị.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có những kỹ thuật sau bác sĩ có thể áp dụng đối với bệnh nhân nghi mắc lao màng phổi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Phương pháp <strong>siêu âm màng phổi</strong> kèm theo <strong>chụp X-quang phổi</strong>: </p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Chụp X-quang phổi tại MEDLATEC chẩn đoán lao màng phổi" src="/ImagePath\images\20210720/20210720_xquang.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi tại MEDLATEC chẩn đoán lao màng phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhằm xác định xem màng phổi có dịch hay không, nếu có thì mức độ dịch là như thế nào. Cụ thể:</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu tràn dịch màng phổi ở mức độ ít sẽ cho ra hình ảnh: đám mờ đều xuất hiện dưới đáy phổi và che mất góc sườn hoành;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu tràn dịch ở mức trung bình: Đám mờ màu đậm hơn, chiếm ⅔ hoặc một nửa trường phổi, trung thất đẩy sang phía đối diện, thể tích dịch khoảng từ 1 - 2 lít;</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp dịch tràn nhiều: đám mờ hiển thị đều và đậm trên toàn bộ trường phổi, khe gian sườn giãn rộng, trung thất bị đẩy sang phía đối diện, cơ hoành thì bị ép xuống thấp, thể tích dịch khoảng hơn 2 lít.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Kỹ thuật chọc hút dịch để thực hiện <strong>xét nghiệm dịch màng phổi</strong>:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khi chọc hút dịch xác định dịch có màu vàng chanh, ít khi thấy dịch màu hồng, dịch tiết Albumin có dấu hiệu tăng cao, thành phần tế bào lympho chiếm ưu thế. </li>
<li style="text-align: justify;">Có thể tìm vi khuẩn lao trong dịch màng phổi bằng cách nhuộm soi trực tiếp và nuôi cấy, áp dụng kỹ thuật PCR để tìm vi khuẩn lao trong dịch màng phổi, sinh thiết và soi màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính,...</li>
<li style="text-align: justify;">Tại BVĐK MEDLATEC, bệnh nhân lao màng phổi có tràn dịch màng phổi sẽ được tiến hành chọc dịch màng phổi để xét nghiệm vi khuẩn lao bằng nuôi cấy vi khuẩn lao trong môi trường lỏng (MGIT), xét nghiệm Gene Xpert, tế bào dịch màng phổi,...</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trên thực tế lao màng phổi hoàn toàn có thể được chữa khỏi khi áp dụng phác đồ dài ngày. Tuy vậy bệnh nhân cũng có thể sẽ phải đối mặt với những biến chứng nghiêm trọng trong quá trình điều trị lao màng phổi như viêm mủ màng phổi, tràn dịch và tràn khí màng phổi, dịch tích tụ nhiều trong màng phổi và ổ cặn màng phổi. Do đó bệnh nhân nên chú ý tới các biểu hiện lâm sàng dù là nhỏ nhất để phát hiện bệnh kịp thời và sớm áp dụng liệu pháp điều trị phù hợp, tránh những biến chứng nặng nề về sau.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20210208_080708_751209_uong-thuoc.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Bệnh nhân phải dùng thuốc đúng liều theo chỉ định của bác sĩ</em></p>
<p><b>Nguyên tắc điều trị lao màng phổi:</b></p>
<ul>
<li>Dùng thuốc đúng liều theo chỉ định của bác sĩ;</li>
<li>Dùng thuốc đều đặn, không tự ý bỏ thuốc giữa chừng;</li>
<li>Sử dụng thuốc phối hợp với các loại thuốc chống lao;</li>
<li>Dùng thuốc theo liệu trình, đủ thời gian cho cả 2 giai đoạn là tấn công và duy trì.</li>
</ul>
<p><b>Kiểm soát triệu chứng:</b></p>
<ul>
<li>Cần giảm đau và hạ sốt cho người bệnh;</li>
<li>Nếu bị thêm viêm ngoài màng tim cần phối hợp điều trị bằng corticoid;</li>
<li>Áp dụng chọc dịch màng phổi khi bị khó thở do dịch tràn nhiều;</li>
<li>Khi hút dịch cần thao tác sớm và phải hút hết dịch. Khi thực hiện cần tuân thủ nguyên tắc hút dẫn lưu dịch màng phổi kín, vô trùng, không hút quá nhanh, quá nhiều một lúc nhằm phòng tránh các tai biến không mong muốn khi hút dịch (bội nhiễm, sốc, chảy máu,...);</li>
<li>Chống hiện tượng dịch dày, dính màng phổi.</li>
</ul>
<p><b>Các biện pháp điều trị khác: </b></p>
<ul>
<li>Bệnh nhân tập thở hoành sau khi đã hút hết dịch;</li>
<li>Kết hợp điều trị ngoại khoa;</li>
<li>Nếu có xuất hiện biến chứng ổ cặn màng phổi, rò mủ màng phổi do bội nhiễm,... bên cạnh điều trị nội khoa cần kết hợp phẫu thuật bóc tách màng phổi, mở màng phổi tối thiểu, mở màng phổi tối đa, rửa lọc màng phổi và dùng thuốc kháng sinh.</li>
</ul>
<p>Lao màng phổi có khi cũng không khỏi hoàn toàn sau điều trị mà có thể xuất hiện trở lại, hay còn gọi là lao màng phổi tái phát. Vì vậy sau khi kết thúc liệu trình điều trị và các triệu chứng lại tái diễn, bệnh nhân cần tái khám định kỳ để có phương án xử lý kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Lao màng phổi | Vinmec</li><li>Những điều cần biết về lao màng phổi | Sức khỏe đời sống</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-mang-phoi-swxuh |
Lao ở mắt | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lịch sử của bệnh lao mắt</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Năm 1882, Robert Koch là người công bố đã tìm thấy nguyên nhân gây nên bệnh lao. 7 năm sau (tức năm 1889), Haab đã tìm thấy vi khuẩn lao gây bệnh ở cả mắt. Đến năm 1937, Guenod đã đưa ra những bằng chứng nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của các tổn thương do vi khuẩn lao gây nên tại các phần cấu tạo của mắt, nhiều nhất là ở màng bồ đào của những bệnh nhân bị lao kê. Nhiều người cho rằng lao mắt là thể bệnh lao rất ít gặp, nhưng theo các nhà nghiên cứu, căn bệnh này cũng khá phổ biến hơn những gì chúng ta tưởng tượng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn lao</strong> có thể dễ dàng thoát ra khỏi cơ thể người bệnh thông qua những chất dịch mà bệnh nhân ho, khạc, hắt hơi bắn ra ngoài, dính vào người xung quanh. Vi khuẩn lao từ đó đi vào mắt của người lành gây tổn thương mắt, trong đó có các cấu tạo như: củng mạc, da mi, màng bồ đào,...</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Lao ở mắt" src="/ImagePath/images/20210801/20210801_benh-lao-o-mat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao ở mắt</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lao ở mắt có phải là một thể lao nguy hiểm?</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao có thể gây tổn thương tại bất kỳ khu vực nào của mắt. Vi khuẩn lao xâm nhập lần đầu vào cơ thể qua niêm mạc mắt được gọi là lao sơ nhiễm. </p>
<p style="text-align: justify;">Một điều đáng lưu ý đó là bệnh lao ở mắt rất khó trong việc chẩn đoán, đợi đến khi được phát hiện và điều trị thì cũng khá muộn vì những tổn thương do lao sẽ khiến thị lực bệnh nhân giảm sút, nhìn mờ, thậm chí mù loà, là một thể lao nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Không giống như lao phổi, việc chẩn đoán và điều trị lao mắt thường khó khăn vì dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý về mắt khác. Do đó nếu việc sử dụng thuốc kháng sinh để chữa các bệnh viêm ở mắt không đem lại hiệu quả, cần nghĩ ngay đến nguyên nhân gây bệnh có thể là do vi khuẩn lao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có các loại vi khuẩn lao: Lao người, lao bò, lao lợn,... nhưng nguyên nhân gây lao ở mắt chủ yếu là do lao người. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn lao </strong>người có tên khoa học là <strong>Mycobacterium tuberculosis </strong>hay tìm đến những nơi chứa nhiều oxy để trú ngụ ở đó và gây bệnh. Chúng không bị acid và cồn tiêu diệt và có thể tồn tại được lâu trong môi trường không khí bình thường;</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210801/20210801_vk-lao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em><strong>Vi khuẩn lao </strong>người có tên khoa học là <strong>Mycobacterium tuberculosis</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Như đã đề cập trước đó, con đường vi khuẩn lao đi vào cơ thể người là từ các chất dịch chứa vi khuẩn lao do người bệnh bắn ra, dính vào niêm mạc mắt rồi gây tổn thương ở màng bồ đào, mi mắt, củng mạc,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các vị trí bị tổn thương chủ yếu là ở vùng mặt trong mi dưới hoặc mi trên, hoặc vùng cùng đồ. Các triệu chứng lao mắt giai đoạn sơ nhiễm giống với khi bị viêm kết mạc như: </p>
<p style="text-align: justify;">- Chảy nước mắt, mắt sưng, cộm, ra nhiều ghèn;</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Triệu chứng của bệnh lao ở mắt" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_mat-do-ghen.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng của bệnh lao ở mắt</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Khi khám soi mắt phát hiện kết mạc xung huyết, xuất hiện các nốt loét hoặc nốt màu vàng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Vùng dưới ta cùng bên mắt bị đau có hạch sưng to.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng của lao mắt cũng được biểu hiện theo khu vực cấu tạo mắt bị bệnh, cụ thể như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao giác mạc:</b> Hay gặp ở một bên mắt. Mắt nhiễm lao sẽ sợ ánh sáng, đau nhức, chảy nước mắt và thị lực giảm. Khi thăm khám sẽ thấy giác mạc bị cương tụ, thẩm lậu, có vết mạch máu hằn lên và xuất hiện nốt nhỏ màu vàng hoặc loét;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao kết mạc, củng mạc:</b> Dấu hiệu nhận biết là bệnh nhân bị cộm mắt, đau nhức và chảy nước mắt. Khi soi lên thấy các nốt nhỏ loét hoặc màu vàng, có các đám xung huyết. Những đám loét liên kết với nhau thành những ổ loét lớn, rìa ổ loét nham nhở chứa cả mủ hoặc giả mạc ở xung quanh;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao da mi:</b> Biểu hiện ở thể lao này có thể nhận ra sự thay đổi trên mi mắt đó là: có các nốt sần sùi, đóng vảy hoặc loét,... lâu ngày dễ để lại sẹo, gây co kéo và làm hở mi, lộn mi mắt thậm chí có thể lan cả vào trong nhãn cầu;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao võng mạc: </b>Bệnh nhân có thể phải trải qua những triệu chứng như thị lực giảm, thị trường thu hẹp, nhìn mờ như thấy một màn sương hoặc nhìn thấy những vết đen trước mắt. Các biểu hiện này thuỳ thuộc vào vị trí cũng như mức độ tổn thương ở võng mạc;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao màng bồ đào: </b>Cấu tạo của màng bồ đào bao gồm 2 phần: phía trước là mống mắt thể mi, còn phía sau là hắc mạc. nếu tổn thương do lao xảy ra ở mống mắt thể mi, bệnh nhân sẽ bị đau nhức mắt, ấn vào thì càng đau và giảm thị lực. Khi khám có thể thấy mống mắt thể mi xuất hiện các nốt màu vàng, hoặc xám và bị loét. Để lâu ngày bệnh có thể để lại sẹo, gây co kéo và dính làm méo mó đồng tử, dẫn tới mất khả năng phản xạ co giãn khi gặp ánh sáng;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao màng nhện và giao thoa thị giác:</b> Đây có thể là triệu chứng của lao màng não. Bệnh nhân bị giảm thị lực, không thể nhìn thấy ở một phía, có khi thấy hô đen ở giữa thị trường, thậm chí có khả năng bị mù hoàn toàn. Khi soi đáy mắt, phát hiện gai thị teo hoặc phù vào những nốt lao;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Viêm mủ toàn mắt cấp tính: </b>Vi khuẩn lao gây nên ổ áp xe phá huỷ toàn bộ nhãn cầu. Bệnh nhân có triệu chứng đau nhức mắt, mất dần thị lực, nhãn cầu có màu trắng đục. Trong trường áp xe bị vỡ thì phần hố mắt sẽ có màu đỏ, loét và chảy dịch vàng, đáy hố chứa mủ hoặc giả mạc;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Các triệu chứng khác đi kèm khi bị vi khuẩn lao tấn công cơ thể:</b> Sốt nhẹ, ho khan, mệt mỏi toàn thân, gầy sụt cân, đổ mồ hôi trộm, nếu bị khó thở, tức ngực thì có thể là do người bệnh mắc cả lao phổi hoặc lao màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung, vi khuẩn lao gây tổn thương tại mắt rất phong phú về triệu chứng cũng như thể bệnh. Cần có sự phân biệt giữa viêm mắt do lao với những bệnh lý về mắt khác để được điều trị đúng phác đồ và nâng cao khả năng được chữa khỏi bệnh càng sớm càng tốt.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>- Những người chăm sóc và tiếp xúc gần với bệnh nhân nhiễm lao thường có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn lao từ người bệnh. Đồng thời nếu sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm, có yếu tố dịch tễ bệnh lao cũng dễ bị lao;</p>
<p>- Đối tượng hay ăn uống kiêng khem, thiếu dinh dưỡng và những người xét nghiệm đờm AFB dương tính (xét nghiệm AFB cho phép tìm kiếm vi khuẩn lao có trong đờm bằng kính hiển vi);</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người xét nghiệm đờm AFB dương tính" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_xet-nghiem-afp.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người xét nghiệm đờm AFB dương tính</em></p>
<p>- Những bệnh nhân không đáp ứng điều trị lao khi sử dụng thuốc mà không có hiệu quả;</p>
<p>- Những người hệ miễn dịch suy yếu như người bị HIV/AIDS, người dùng thuốc chống thải ghép sau khi được cấy ghép nội tạng, người dùng thuốc điều trị ung thư,...;</p>
<p>- Trẻ nhỏ không được tiêm phòng vắc xin BCG;</p>
<p>- Trẻ em mắc lao sơ nhiễm nhưng phát hiện muộn hoặc bị nhầm lẫn với bệnh khác, điều trị không đúng cách</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em và đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 1 tuổi cần được tiêm phòng vắc xin chống lao BCG;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Tiêm phòng vắc xin chống lao BCG cho trẻ" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_tiem-vac-xin-phong-lao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Tiêm phòng vắc xin chống lao BCG cho trẻ</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chỗ ở và môi trường sống cần sạch sẽ và được vệ sinh thường xuyên, thoáng mát, có đủ ánh sáng mặt trời;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi phát hiện mình có những triệu chứng của lao phổi và các dấu hiệu lao mắt, cần tới khám tại các cơ sở y tế hoặc tại bệnh viện để được chẩn đoán và có hướng dẫn điều trị đúng cách;</li>
<li style="text-align: justify;">Duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ hàng năm, đặc biệt là các bệnh nhân bị HIV/AIDS.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khác với bệnh lao phổi, việc xác định lao ở mắt là tương đối khó khăn do dễ bị nhầm thành các bệnh lý khác của mắt. Nên nếu khi điều trị các bệnh viêm mắt bằng kháng sinh nhưng không đem lại kết quả khả quan cần nghĩ ngay đến bệnh lao ở mắt. Trên thực tế gần như tất cả các phần cấu tạo trong mắt đều có khả năng bị tổn thương bởi vi khuẩn lao ngoại trừ thuỷ tinh thể do khu vực này không có mạch máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ có thể chẩn đoán lao mắt dựa trên những biểu hiện lâm sàng điển hình như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><b>Viêm giác mạc:</b> Thường bị viêm ở một bên mắt và nếu chỗ viêm gây tổn thương ở giữa mắt sẽ khiến thị lực giảm nhiều;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Viêm kết mạc:</b> Cũng hay bị ở một bên mắt. Soi có thể thấy kết mạc bị đỏ, chảy nước mắt, có ghèn;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Viêm thần kinh thị giác:</b> Triệu chứng này xuất hiện khi người bệnh sử dụng thuốc chữa lao Ethambutol làm cho thị lực bị giảm chứ không phải do vi khuẩn lao. Thị lực sẽ hồi phục nếu cho bệnh nhân ngưng thuốc này;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Viêm củng mạc: </b>Xuất hiện nốt đỏ trú ngụ phía trên củng mạc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài việc tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng của lao mắt, những xét nghiệm cần thực hiện kèm theo bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm </strong>công thức máu, vận tốc máu lắng;</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chụp X-quang</strong> phổi nhằm xác định tổn thương nếu bị lao phổi hoặc lao màng phổi phối hợp;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi nhằm xác định tổn thương nếu bị lao phổi hoặc lao màng phổi phối hợp" src="/ImagePath\images\20210801/20210801_Lao2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em><strong>Chụp X-quang</strong> phổi nhằm xác định tổn thương nếu bị lao phổi hoặc lao màng phổi phối hợp</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm lao Test Tuberculin</strong> (nếu đường kính của sẩn là trên 5mm có thể kết luận dương tính với vi khuẩn lao);</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm PCR</strong> để chẩn đoán những bệnh lý đặc hiệu có yếu tố virus mà với những phương pháp xét nghiệm truyền thống không thể làm được. So với những cách làm truyền thống như nuôi cấy vi khuẩn mất đến vài tuần để thực hiện, PCR cho kết quả nhanh chóng hơn. Trong 10 năm qua, đã có những báo cáo về phương pháp xét nghiệm PCR được ứng dụng trong việc phát hiện bệnh lao ở các vùng cấu tạo của mắt như da mí mắt, dịch nước và dịch thuỷ tinh thể, kết mạc, dịch tiết màng biểu mô và dưới màng cứng, mô màng đệm cố định. Đây là xét nghiệm rất hữu ích và có giá trị trong việc chẩn đoán lao ở mắt.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao ở mắt</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên tắc trong điều trị: theo phác đồ điều trị bệnh lao:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng các thuốc chống lao theo liệu trình;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng thuốc đều đặn và đúng liều, không tự ý thay đổi khi chưa có chỉ định của bác sĩ;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng thuốc đủ thời gian, tuân theo 2 giai đoạn là tấn công và duy trì.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác kèm theo:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có thể dùng thuốc giảm triệu chứng đau nhức tại chỗ;</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ sạch và vệ sinh mắt thường xuyên bằng nước muối sinh lý;</li>
<li style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào thể lao mắt cụ thể mà vận dụng những thuốc điều trị khác nhau;</li>
<li style="text-align: justify;">Hạn chế tối đa khả năng phải tiếp xúc với môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi và ánh sáng mạnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi tắm không để hoá chất từ dầu gội, sữa rửa mặt, sữa tắm,... rơi vào mắt, không đi bơi;</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng các thiết bị che chắn và bảo vệ mắt như kính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Khi đã chẩn đoán ra bệnh lao ở mắt cần phải lập tức tiến hành điều trị lao toàn thân, bằng cách giải quyết các triệu chứng, vùng viêm nhiễm và bị tổn thương do lao. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể được chữa khỏi vì tỷ lệ lao kháng thuốc đang ngày một gia tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ bệnh nhân nào được chẩn đoán mắc lao mắt cũng cần được chữa trị bằng áp dụng chế độ đa thuốc đã được chứng minh là có hiệu quả. Do các bệnh về lao có thể cùng tồn tại trên một bệnh nhân, do đó việc điều trị phải mang tính hệ thống. Bên cạnh các loại thuốc chống lao, có thể kết hợp bổ sung những thuốc điều trị tại chỗ nhiễm trùng ở mắt.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Lao ở mắt | Vinmec</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-o-mat-sphgo |
Lao kê | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như các thể lao khác, <em><strong>lao kê</strong></em> là do vi khuẩn lao có tên khoa học là <em><strong>Mycobacterium tuberculosis</strong></em> gây nên. <em><strong>Lao kê</strong></em> có khả năng lan toả khắp cơ thể người bệnh, tạo ra những tổn thương với kích thước nhỏ từ 1-5mm. Sở dĩ gọi là lao kê vì khi gây nên các thương tổn, lao kê để lại các đốm nhỏ nằm rải rác trong phế trường có hình dáng rất giống với hạt kê. Điều này có thể quan sát được trên phim chụp X-quang ngực của bệnh nhân bị lao kê. Không chỉ gây bệnh tại một hệ cơ quan nhất định, lao kê có thể lây lan đến bất kỳ một bộ phận nào trong cơ thể, bao gồm cả phổi, lá lách và gan.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210719/20210719_benh-lao-ke-1.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Mức độ nguy hiểm của bệnh lao kê</b></p>
<p style="text-align: justify;">Trong tổng số những ca bệnh lao nói chung, lao kê chiếm tỷ lệ 2% và chiếm 20% trong số những trường hợp bị lao phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lao kê</strong> vốn là bệnh lý đường máu nên rất nghiêm trọng. Nếu lao kê gây tổn thương ở nhiều cơ quan và bệnh nhân không được điều trị cũng như chăm sóc cẩn thận, nguy cơ tử vong là rất lớn. Đây là thể cấp tính của lao tản mạn - thể hiện qua việc trực khuẩn lao lan tràn từ một tổn thương lao có trước, lây theo con đường máu hoặc bạch huyết với số lượng lớn. Vi khuẩn lao càn quét tới đâu sẽ để lại nhiều tổn thương ở nơi đó: phổi, màng phổi, màng não, màng bụng, gan, hạch, tuỷ xương, lá lách,...</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Số liệu về lao kê:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ở các nước khác: tỷ lệ lao kê: 1,6 - 2% (năm 1994);</li>
<li style="text-align: justify;">Tại Việt Nam: Từ 1980 - 1984: 2,3%; Năm 1994: 1,4%;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối tượng nhiễm HIV/AIDS: Lao kê chiếm 20,5%;</li>
<li style="text-align: justify;">Ở giai đoạn trước lao kê thường xuất hiện ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi. Hiện nay thì ở mọi lứa tuổi do có sự hiện diện của HIV/AIDS.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Trực khuẩn lao</strong></em> là <em><strong>nguyên nhân </strong></em>chính dẫn đến<strong> <em>lao kê</em></strong>. Sau khi gây tổn thương ở phổi và các cơ quan khác ngoài phổi, vi khuẩn lao tiến vào đại tuần hoàn bằng đường máu và bạch huyết chu du khắp cơ thể để gieo rắc bệnh tật.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210719/20210719_benhlao3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trực khuẩn lao là nguyên nhân chính dẫn đến lao kê.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi các tế bào bị nhiễm vi khuẩn lao, phương thức đáp ứng miễn dịch chống lại những tế bào bị bệnh được kích hoạt, thông qua tác động của tế bào trung gian - Lympho T. Nơi bị nhiễm bệnh sẽ nhanh chóng bị đại thực bào bao vây, từ đó hình thành nên những u hạt cho thấy sự hiện diện đặc trưng của lao kê.</p>
<p style="text-align: justify;">Đặc biệt sau khi cơ thể đã hoặc đang phải trải qua những bệnh như sởi, viêm phổi, suy dinh dưỡng, mang thai, đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS,... thì thường dễ nhiễm lao kê. Thông thường trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 4 - 5 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh lao kê, tỷ lệ này ở người lớn sẽ ít hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn lao sau khi vào cơ thể sẽ tiến triển thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 là nhiễm lao, giai đoạn lao là phát triển thành bệnh lao. Điều này còn phụ thuộc vào tải lượng vi khuẩn lao và sức đề kháng của cơ thể người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu không đặc hiệu ở bệnh nhân mắc lao kê đó là ho, hạch bạch huyết sưng to.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Những biểu hiện khác ở người bị lao kê đó là:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khó thở;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng của người bị lao kê" src="/ImagePath\images\20210719/20210719_0008699_lao-ke_800.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng của người bị lao kê</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương ngoài da;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêu chảy;</li>
<li style="text-align: justify;">Có nhiều trường hợp bệnh nhân sốt kéo dài lâu khỏi, trong vài tuần và thường bị sốt cao hàng ngày vào mỗi sáng;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tuyến tụy (<5%);</li>
<li style="text-align: justify;">Thể tích gan to (40%);</li>
<li style="text-align: justify;">Lách to (15%);</li>
<li style="text-align: justify;">Người lớn (10 - 30%) và trẻ em (20 - 40%) bị lao kê kèm theo lao màng não;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh lao kê có thể kèm theo tràn khí màng phổi một hoặc cả hai bên;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao kê gây suy thượng thận, khiến tuyến thượng thận không thể sản xuất đủ lượng nội tiết tố steroid vốn có chức năng điều hoà hoạt động chức năng của các cơ quan, từ đó làm rối loạn chức năng đa cơ quan;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhi có thể bị lao kê màng mắt, bị ở một hoặc cả hai bên mắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng phổ biến chiếm 16 - 51% các ca bệnh lao kê là tăng canxi huyết.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng điển hình của lao kê ở trẻ em:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ bị rối loạn hô hấp: Khó thở, ho ra máu, các đầu chi tím tái,...;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt cao, lạnh run, đổ mồ hôi vùng lưng và trán;</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương màng não xảy ra ở 80% trường hợp: cổ cứng, quay mặt vào phía tối, nôn vọt;</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất hiện nhiều ran ẩm khi khám phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Mệt mỏi liên tục, thể trạng yếu ớt, đau đầu;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau bụng, buồn nôn, động kinh, tiêu chảy;</li>
<li style="text-align: justify;">Ăn uống kém, sụt cân.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Những bệnh nhân bị lao kê ở giai đoạn nặng có những biểu hiện như sau:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương da: Đốm sẩn màu hồng ban mụn nước, thậm chí loét chảy mủ rồi đóng vảy khô cứng, xuất hiện áp xe dưới bề mặt da;</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy hô hấp nặng dẫn đến nhiễm trùng bào tử;</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy thận cấp;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương võng mạc, tổn thương hạch ngoại biên;</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng ít gặp hơn (hay còn gọi là lao kê thể ẩn):</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sốt không rõ nguyên nhân;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn khí màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốc và rối loạn đa cơ quan;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm mủ màng phổi cấp;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràng khí trung thất;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nội tiết;</li>
<li style="text-align: justify;">Thiếu máu tán huyết miễn dịch;</li>
<li style="text-align: justify;">Thiếu máu hoại tử tuỷ;</li>
<li style="text-align: justify;">Vàng da tắc mật;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm cơ tim có hoặc không tràn dịch màng tim, bệnh van tim bẩm sinh, phình động mạch chủ, hoại tử cơ tim cấp;</li>
<li style="text-align: justify;">Thiếu máu (tăng hoặc giảm bạch cầu), tăng Canxi, tăng Na.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_benh-lao-ke-va-nhung-nguy-bien1535512759.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Người bệnh không nên chủ quan với triệu chứng thường gặp của bệnh lao</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng của bệnh lao kê khá phong phú và thường hay bị nhầm lẫn với những bệnh lý thông thường, dễ dẫn tới tâm lý chủ quan, người bệnh được phát hiện và điều trị khá muộn hoặc áp dụng liệu trình điều trị sai hướng gây nhiều khó khăn khiến bệnh để lại nhiều biến chứng</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như những bệnh lý khác, bệnh lao kê nếu không được điều trị kịp thời thì dễ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở trẻ em và thậm chí có thể gây tử vong. Không chỉ gây tổn thương ở phổi, là thể bệnh lao lan tỏa đường máu dễ gây bệnh nguy hiểm ở cả cơ quan khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng có thể kể đến như các triệu chứng đã liệt kê bên trên: Gây suy hô hấp và khó thở kéo dài, tổn thương đa tạng, một biến chứng cực kỳ nguy hiểm là gây tổn thương màng não.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cùng nằm trong danh sách các bệnh do vi khuẩn lao nên lao kê cũng có khả năng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành. Có những trường hợp bị nhiễm khuẩn lao nhưng lại không bị mắc bệnh lao do hệ thống miễn dịch tốt.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao kê thường lây qua đường hô hấp: Trong không khí có vi khuẩn lao, lây qua đường máu hoặc qua sữa mẹ. Nếu người bệnh không sớm được chẩn đoán và có biện pháp phòng ngừa thì rất dễ lây lan cho gia đình và cộng đồng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các đối tượng sau đây rất dễ mắc bệnh lao kê:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em không được tiêm vắc xin phòng lao BCG;</li>
<li style="text-align: justify;">Người cao tuổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân mắc lao kê;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, bị suy giảm hệ miễn dịch do bệnh lý khác;</li>
<li style="text-align: justify;">Người nghiện tiêm chích ma tuý</li>
<li style="text-align: justify;">Người sống và làm việc trong môi trường không hợp vệ sinh, bị ô nhiễm;</li>
<li style="text-align: justify;">Người suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống không lành mạnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người đã từng mắc bệnh lao trước đây nhưng chưa được trị dứt điểm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tiêm vắc xin BCG theo lịch tiêm chủng mở rộng quốc gia. Tại Việt Nam, vắc xin phòng lao BCG thường được tiêm cho những trẻ sơ sinh trong tháng đầu sau khi chào đời. Theo thời gian, khả năng bảo vệ của BCG sẽ có xu hướng giảm dần, do đó khi trẻ em bước vào lứa tuổi cấp I hoặc cấp II có thể cần được tiêm nhắc lại. Ngay cả khi đã tiêm vắc xin này, bệnh nhân vẫn có nguy cơ bị mắc bệnh lao nhưng không thể phủ nhận rằng BCG giúp người bệnh hạn chế được biến chứng của các thể lao nặng;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm phòng lao vắc xin BCG để phòng lao kê " src="/ImagePath\images\20210719/20210719_tiem-vac-xin-bcg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm phòng lao vắc xin BCG để phòng lao kê </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Vệ sinh nhà cửa, môi trường sống sạch sẽ. Phòng ốc cần được dọn dẹp thường xuyên và có đủ ánh sáng mặt trời;</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ gìn vệ sinh cá nhân: giữ răng miệng cổ họng và cơ thể luôn sạch sẽ;</li>
<li style="text-align: justify;">Không nên tiếp xúc quá gần và quá lâu với những bệnh nhân đang mắc bệnh lao, đặc biệt là trong môi trường đông đúc;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người làm việc trong môi trường như các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám,... thường xuyên phải tiếp xúc và chăm sóc bệnh nhân lao thì cần chủ động phòng tránh bằng cách sử dụng các thiết bị bảo vệ đường hô hấp. Thực hiện theo dõi sức khỏe định kỳ và tiến hành xét nghiệm lao hàng năm để sớm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời;</li>
<li style="text-align: justify;">Kiểm soát tốt các bệnh lý mạn tính.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngoài khám lâm sàng, bệnh nhân cần được triển khai các xét nghiệm tương tự như khi chẩn đoán các bệnh lao khác. Cụ thể là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi: Thu được hình ảnh tổn thương hạt, nốt: đều về sự phân bố, đều về độ cản quang và đều về kích thước;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phim chụp X-quang thu được hình ảnh tổn thương hạt, nốt kê" src="/ImagePath\images\20210719/20210719_lao-ke-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phim chụp X-quang thu được hình ảnh tổn thương hạt, nốt kê</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Soi phế quản;</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy đờm;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp CT/MRI đầu;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiến hành sinh thiết phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Soi đáy mắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Cấy máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Đo tiện tim;</li>
<li style="text-align: justify;">Cách chẩn đoán bệnh lao thể ẩn: Xét nghiệm lao trong máu (phương pháp IGRA). Đối với lao kê, xét nghiệm da để tìm yếu tố lao không hữu ích vì số lượng âm tính giả cao. Điều này xảy ra là do tỷ lệ kháng thể lao thấp hơn nhiều so với những bệnh lao khác.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao kê</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao kê được áp dụng phương pháp điều trị ngắn ngày và theo dõi trực tiếp có thể đạt hiệu quả đến 90%. Nguyên tắc trong điều trị bệnh lao kê quan trọng nhất vẫn là dùng kết hợp các loại thuốc kháng lao:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, để điều trị lao kê cần sử dụng pyrazinamid và ethambutol trong 2 tháng đầu tiên, và dùng rifampicin kết hợp isoniazid trong thời gian 6 tháng;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu phát hiện lao kê kèm theo viêm màng não, bệnh nhân cần phải được điều trị thêm cả bệnh này và thời gian dùng thuốc có thể lên đến 12 tháng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Thuốc Corticoid không được khuyến khích sử dụng trong việc điều trị những tổn thương nặng ở phổi cũng như những cơ quan khác, đặc biệt là ở màng não.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Lao kê | Vimec</li><li style="text-align: justify;">Lao kê | Bicare +</li><li style="text-align: justify;">Bệnh lao kê nguy hiểm như thế nào? | Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-ke-siwfv |
Lao màng bụng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao màng bụng cũng có cùng nguyên nhân gây bệnh với các thể lao khác, đó là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là bệnh thứ phát từ một ổ lao trước đó.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh lao màng bụng" src="/ImagePath/images/20210719/20210719_lao-mang-bung-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh lao màng bụng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ở giai đoạn đầu, lao màng bụng rất khó phát hiện vì có ít triệu chứng, sang giai đoạn sau bệnh lây lan và làm tổn thương đến các bộ phận khác của cơ thể nên có những biểu hiện rõ ràng hơn. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh lao màng bụng chủ yếu vẫn là do vi khuẩn lao người Mycobacterium tuberculosis;</li>
<li style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, cũng có trường hợp người mắc lao màng bụng là do vi khuẩn lao từ động vật như lao bò.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, biểu hiện ở bệnh lao màng bụng được chia làm 3 thể như sau:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao màng bụng thể cổ trướng tự do</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân sốt nhẹ (từ 37 - 38<sup>o</sup>C), hay bị vào chiều tối hoặc ban đêm, cơ thể mệt mỏi, gầy sút, ăn uống kém;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đau bụng âm ỉ, hoặc đau theo từng cơn, không rõ vị trí đau, bụng trướng kèm rối loạn tiêu hoá;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Lao màng bụng thể cổ trướng tự do" src="/ImagePath\images\20210719/20210719_lao-mang-bung-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Lao màng bụng thể cổ trướng tự do</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng cổ trướng tự do: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bụng có hình dạng bè ngang, khi nằm thấy rõ rốn lồi ra, da bụng nhẵn bóng, căng hơn bình thường;</li>
<li style="text-align: justify;">Gan lách không có dấu hiệu to;</li>
<li style="text-align: justify;">Không có tuần hoàn bàng hệ;</li>
<li style="text-align: justify;">Gõ vùng đục thấp và vùng đục thay đổi khi bệnh nhân thay đổi tư thế.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Khi xuất hiện triệu chứng cổ trướng như trên, cần đi khám để phát hiện liệu cơ quan khác có bị nhiễm lao hay không, ví dụ: Tràn dịch ngoài màng tim hoặc tràn dịch màng phổi.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao màng bụng thể loét bã đậu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đây là giai đoạn sau của lao màng bụng thể cổ trướng tự do. Bước sang thời kỳ này, các triệu chứng được bộc lộ rõ ràng và rầm rộ hơn. Đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân sốt kéo dài liên tục, có đợt sốt cao lên đến 39 - 40<sup>o</sup>C;</li>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể mệt mỏi, suy sụp, mạch đập nhanh, nhỏ và hạ huyết áp;</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu đau bụng theo từng cơn, có lúc bị đau dữ dội;</li>
<li style="text-align: justify;">Đại tiện ra phân có thể lẫn máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, nôn ói và bị rối loạn tiêu hoá kéo dài. Có khi bị táo bón xen lẫn với tiêu chảy;</li>
<li style="text-align: justify;">Bụng tiếp tục bị trướng to, không đối xứng, hình dáng bầu dục và trục lớn của bụng nằm dọc theo chiều đứng cơ thể; không có tuần hoàn bàng hệ;</li>
<li style="text-align: justify;">Ở nữ giới có tình trạng bị rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, thống kinh hoặc vô kinh;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi khám bệnh và sờ nắn vùng bụng, sẽ thấy bụng có chỗ mềm chỗ cứng. Nếu nhấn tay vào chỗ cứng có thể nghe thấy tiếng óc ách, nguyên nhân là do không khí chuyển động trong các quai ruột. Vùng hố chậu cũng xuất hiện đám cứng, nếu ấn tay vào thành bụng rồi bỏ tay ra một cách đột ngột, bệnh nhân sẽ thấy đau; ngoài thành bụng có thể phát hiện lỗ rò mủ hoặc rò phân.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lao màng bụng thể xơ dính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đây là giai đoạn tiếp nối thời kỳ lao màng bụng cổ trướng tự do hoặc giai đoạn thế lao loét bã đậu. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Táo bón, đau bụng khu trú, có các thay đổi gây biến chứng cơ học ở các cơ quan hệ tiêu hoá như xoắn ruột, bán tắc hoặc bị tắc ruột toàn phần;</li>
<li style="text-align: justify;">Toàn thân xuất hiện hội chứng nhiễm trùng, mệt mỏi, sốt, nhiễm độc mạn tính,... thuyên giảm so với 2 thể lao trên;</li>
<li style="text-align: justify;">Bụng không bị trướng, có xu hướng nhỏ lại. Lý do là vì xơ phát triển khiến bụng nhỏ hơn so với bình thường, thậm chí bụng còn bị lõm do xơ dính, gây co kéo các cơ ở thành bụng;</li>
<li style="text-align: justify;">Khám lâm sàng sẽ nhận ra bụng cứng và lõm, có dấu hiệu thừng phúc mạc - là khi xơ dính lại tạo nên những đám cứng hoặc dải nằm ngang, gây khó khăn trong việc xác định các cơ quan vùng bụng</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Các biến chứng bệnh nhân có thể phải đối mặt khi mắc lao màng bụng bao gồm:</p>
<ul>
<li>Tắc ruột;</li>
<li>Lao ruột;</li>
<li>Lao màng tim;</li>
<li>Viêm gan nhiễm độc do thuốc;</li>
<li>Lao tiến triển lây lan sang các cơ quan khác.</li>
</ul>
<p>Những biến chứng điển hình kể trên là do bệnh nhân không được chẩn đoán và điều trị sớm. Nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào của cơ thể, cần tiến hành khám chữa ngay để không để lại di chứng nghiêm trọng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cũng như đe dọa tới tính mạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có 3 cách vi khuẩn lao lây lan đến màng bụng đó là: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><b>Đường máu:</b> Đây là đường lan truyền chủ yếu của vi khuẩn do mạch máu có mặt tại khắp nơi trong cơ thể nên rất thuận tiện cho vi khuẩn lao lựa chọn làm con đường lây bệnh chính;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Đường bạch huyết: </b>Từ các tổn thương tại ruột và hạch mạc treo, men theo hệ thống đường huyết, “sát thủ" lao tìm đến màng bụng. Không chỉ có vậy, kể cả từ ổ lao ở màng phổi chúng cũng có thể tấn công vào màng bụng do hệ thống bạch huyết của hai cơ quan ngày lưu thông với nhau qua cơ hoành;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn lao lây lan đến màng bụng qua đường máu, bạch huyết hoặc đường sinh dục" src="/ImagePath\images\20210719/20210719_lao-mang-bung-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn lao lây lan đến màng bụng qua đường máu, bạch huyết hoặc đường sinh dục</em></p>
<ul>
<li><b>Đường lây truyền trực tiếp: </b>Vi khuẩn lao còn có thể xâm nhập vào màng bụng từ các tổn thương tiến triển ở những vị trí khác như ruột ở đường tiêu hoá; buồng trứng, vòi trứng, tử cung,... ở đường sinh dục.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;">Lao màng bụng không chừa lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất là những người ở độ tuổi dưới 40, phổ biến nhất là từ 20 - 30 tuổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Tỷ lệ phụ nữ mắc lao màng bụng thường cao hơn ở nam giới;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người bị hội chứng suy giảm miễn dịch;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối tượng nghiện rượu nặng và lạm dụng các chất kích thích;</li>
<li style="text-align: justify;">Người lao động quá sức. Làm việc, sinh hoạt ở nơi thiếu vệ sinh;</li>
<li style="text-align: justify;">Những người bị suy dinh dưỡng, ăn kiêng quá độ dẫn tới thiếu đạm và vitamin cần thiết.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bị suy dinh dưỡng, ăn kiêng quá độ dẫn tới thiếu đạm và vitamin cần thiết là đối tượng có nguy cơ cao bị lao màng bụng" src="/ImagePath\images\20210719/20210719_lao-mang-bung-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bị suy dinh dưỡng, ăn kiêng quá độ dẫn tới thiếu đạm và vitamin cần thiết là đối tượng có nguy cơ cao bị lao màng bụng</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cần phối hợp các phương pháp sau đây để ngăn ngừa bệnh lao màng bụng: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Không uống đồ có cồn như rượu, bia; không sử dụng chất kích thích và từ bỏ thuốc lá;</li>
<li style="text-align: justify;">Tránh làm việc quá sức;</li>
<li style="text-align: justify;">Tạo dựng thói quen tập thể dục - thể thao thường xuyên kết hợp với thực đơn dinh dưỡng hàng ngày hợp lý để củng cố hàng rào hệ thống miễn dịch vững chắc hơn, có sức mạnh bảo vệ cơ thể khỏi virus, vi khuẩn xâm nhập;</li>
<li style="text-align: justify;">Không làm việc ở những môi trường ô nhiễm, thiếu vệ sinh. Trong trường hợp bắt buộc phải làm thì cần có biện pháp bảo hộ lao động xong cần tắm rửa, vệ sinh cá nhân sạch sẽ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngoài khám lâm sàng, một số các xét nghiệm khác bệnh nhân cần phải thực hiện để xác định chính xác thể lao và tình trạng bệnh của bệnh nhân:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Siêu âm lao màng bụng: Nhận thấy dịch màng bụng và có các hạch mạc treo;</li>
<li style="text-align: justify;">CT lao màng bụng: Chụp ổ bụng và chụp cắt lớp vi tính;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20200225_154736_145836_quy-trinh-sieu-am-o.max-1800x1800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Siêu âm lao màng bụng nhận thấy dịch màng bụng và có các hạch mạc treo</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Soi ổ bụng, sinh thiết màng bụng:</b> Tìm thấy dấu hiệu màng bụng xung huyết, xuất hiện các nốt lao, hạt lao màu vàng đục hoặc trắng nhạt nằm tụ lại theo từng đám hay rải rác phân bố trên 2 lá màng bụng, có những đám dính vào màng bụng; quan sát trên tiêu bản sinh thiết có thể thấy tổn thương đặc hiệu là nang lao;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm máu: </b>Trong máu của người bệnh bị lao màng bụng có biểu hiện tăng tốc độ lắng máu, tỷ lệ bạch cầu lympho tăng, số lượng bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm dịch ổ bụng: </b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dịch màng bụng có màu vàng chanh (hoặc lần xét nghiệm đầu dịch có thể màu hồng đục, những lần sau chuyển thành màu vàng chanh); </li>
<li style="text-align: justify;">Lympho bào tăng; </li>
<li style="text-align: justify;">Nồng độ Protein > 30g/l, phản ứng Rivalta kết quả dương tính;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi nhuộm soi trực tiếp hoặc thuần nhất dịch màng bụng cho tỷ lệ AFB dương tính là 5%;</li>
<li style="text-align: justify;">Nuôi cấy dịch màng bụng ra tỷ lệ AFB dương tính là từ 20 - 40%;</li>
<li style="text-align: justify;">Trong trường hợp khó chẩn đoán, có thể sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm mới như PCR, ELISA,...;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <b>Xét nghiệm tìm tổn thương lao ở những nơi khác:</b> Đối với bệnh nhân có biểu hiện ho và khạc đờm nghi mắc lao phổi cần chụp X-quang phổi kèm theo xét nghiệm đờm;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Phản ứng Mantoux:</b> Thường cho kết quả dương tính mạnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>* Lưu ý chẩn đoán phân biệt thể lao màng bụng:</b></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Lao màng bụng cấp tính:</b> Phân biệt với các hiện tượng xoắn ruột, viêm ruột thừa, tắc ruột, viêm màng bụng cấp tính;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Lao màng bụng mạn tính:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Lao màng bụng cổ trướng tự do: Cần được phân biệt với bệnh xơ gan cổ trướng, cổ trướng ở những bệnh ung thư (gan, đại tràng, dạ dày, buồng trứng,...), suy tim phải do viêm dính ngoài màng tim, hội chứng Demons Meigs;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao màng bụng thể loét bã đậu: Chẩn đoán cần phân biệt với ung thư nguyên phát hoặc di căn trong khu vực ổ bụng, các khối dính kèm hạch trong bệnh lymphosarcom;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao màng bụng thể xơ dính: Ít gặp và không bị nhầm lẫn trong chẩn đoán.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán lao màng bụng tại BVĐK MEDLATEC bằng các phương pháp hiện đại nhất như chụp CT 128 dãy ổ bụng, phẫu thuật nội soi ổ bụng, sinh thiết màng bụng, làm xét nghiệm Quantiferon TB Gold Plus, Gene Xpert, nuôi cấy MGIT,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao màng bụng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị bằng thuốc chống lao</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cần phải phối hợp các loại thuốc chống lao trong liệu trình điều trị vì mỗi loại thuốc có tác dụng khác nhau đối với vi khuẩn lao. Nguyên tắc dùng thuốc phải bảo đảm 3 điều như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng thuốc đúng liều: Mỗi một loại có nồng độ nhất định của riêng thuốc đó. Trường hợp dùng liều thấp quá thì không có tác dụng và dễ tạo nên các chủng vi khuẩn lao kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ khiến bệnh nhân gặp tai biến. Vì thế liều lượng của thuốc cần phải tuân thủ theo phác đồ điều trị cũng như hướng dẫn của bác sĩ;</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210828/20210828_20191018_141843_023212_khang-sinh.max-800x800.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Cần phải phối hợp các loại thuốc chống lao trong liệu trình điều trị</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng thuốc đều đặn: Các loại thuốc cần được uống vào cùng một thời điểm nhất định trong ngày, xa bữa ăn để thuốc đạt hiệu quả tối ưu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng thuốc theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn tấn công: Kéo dài từ 2 - 3 tháng, lúc này cần tranh thủ tiêu diệt số lượng lớn vi khuẩn lao gây tổn thương ở các cơ quan và ngăn chặn tình huống vi khuẩn lao đột biến kháng thuốc;</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn duy trì: Từ 4 - 6 tháng, nhằm quét sạch tàn dư của vi khuẩn lao ở các vùng tổn thương và ngăn ngừa bệnh tái phát.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cách điều trị cụ thể từng loại lao màng bụng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tuỳ vào từng thể bệnh lao màng bụng, sẽ có những phương pháp khác nhau, chủ yếu sẽ tuân thủ theo nguyên tắc điều trị căn nguyên, điều trị triệu chứng và chăm sóc người bệnh. Cụ thể đó là:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thể lao màng bụng cổ trướng tự do:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng thuốc trị lao: Trường hợp bệnh nhẹ và trung bình có thể áp dụng công thức 2RHZS/6HE, trường hợp bệnh năng dùng công thức đa hoá trị liệu: 2RHZSE/1RHZE/5R3H3E3;</li>
<li style="text-align: justify;">Bên cạnh kết hợp với các thuốc chống lao, dùng thêm corticoid và chọc tháo dịch cổ trướng khoảng 1000ml/lần;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng các loại thuốc điều trị triệu chứng: Chống nôn, chống táo bón và tiêu chảy;</li>
<li style="text-align: justify;">Thời gian dùng thuốc: Từ 8 - 12 tuần, giảm dần theo điều chỉnh của bác sĩ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thể lao màng bụng loét bã đậu, xơ dính:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dùng thuốc trị lao: Công thức giống với điều trị thể cổ trướng tự do nhưng thời gian dùng kéo dài hơn;</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị hỗ trợ không dùng corticoid vì có thể dẫn đến biến chứng rò ruột, thủng ruột, rò thành bụng. Chọc tháo cổ trướng khoảng 1000ml/lần;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu xảy ra các biến chứng như tắc ruột hoặc có ổ áp xe lạnh cần phải kết hợp với điều trị ngoại khoa;</li>
<li style="text-align: justify;">Chú ý nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng hợp lý.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Điều trị lao màng bụng phối hợp:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp có những bệnh nhân bị lao màng bụng kèm theo bệnh lao ở các cơ quan khác như lao phổi, lao màng não, lao toàn thân,... cần phải kết hợp dùng 4 - 5 loại thuốc chống lao khác nhau, thời gian điều trị lâu hơn, sử dụng corticoid liều cao hơn, lâu hơn theo hướng dẫn của bác sĩ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Lao màng bụng | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Chẩn đoán và điều trị lao màng bụng | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Bệnh học lao màng bụng | Điều trị</li><li style="text-align: justify;">Lao màng bụng | Phác đồ điều trị</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-mang-bung-sxscm |
Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)</strong> là một bệnh lý mạn tính đường hô hấp và không thể điều trị hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, người bệnh có thể dự phòng bệnh trước và lựa chọn những phương pháp điều trị hợp lý để tránh những biến chứng nguy hiểm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý mạn tính đường hô hấp và không thể điều trị hồi phục hoàn toàn" src="/ImagePath/images/20210808/20210808_copd1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý mạn tính đường hô hấp và không thể điều trị hồi phục hoàn toàn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Hầu hết việc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều sử dụng thuốc ở dạng phun, hít, hay xịt (có thể hiểu là dạng xịt trực tiếp hoặc khí dung). Lựa chọn phương pháp này sẽ giúp cho việc chữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tác dụng nhanh và mạnh hơn, đồng thời hạn chế các tác động không mong muốn ở toàn thân của các thuốc đường uống hay tiêm, truyền. Thuốc điều trị bệnh sẽ được dẫn thẳng đến niêm mạc đường thở cho nên tác dụng của thuốc sẽ cao hơn, tuy nhiên nếu cách thức thực hiện không hợp lý sẽ khiến lãng phí thuốc và thậm chí không có tác dụng điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) còn được hiểu là một trong những căn bệnh ở những người lớn tuổi (> 55 tuổi) bởi nguyên nhân gây bệnh thường bắt nguồn từ nhiều yếu tố tác động đến hệ hô hấp trong một khoảng thời gian dài. Một số tác nhân chủ yếu gây nên bệnh COPD như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Thuốc lá, thuốc lào</strong>: Đây được coi là tác nhân chủ yếu gây nên các trường hợp mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các tạp chất đến từ thuốc lá và khói thuốc lá sẽ làm tổn thương đến toàn bộ hệ hô hấp, đặc biệt là phổi, do đó những đối tượng hút thuốc lá thường xuyên và những người thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc lá đều có nguy cơ mắc bệnh COPD.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thuốc lá, thuốc lào là tác nhân chủ yếu gây nên các trường hợp mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_copd2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thuốc lá, thuốc lào là tác nhân chủ yếu gây nên các trường hợp mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Khói bụi, khí độc từ chất thải công nghiệp, các loại hóa chất độc hại</strong>: Trường hợp người bệnh làm việc thường xuyên trong môi trường chứa nhiều loại khí độc hại kể trên sẽ có nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao hơn bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Vấn đề ô nhiễm môi trường từ không khí</strong> trong môi trường sống cũng sẽ góp phần tác động đến quá trình hình thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được thống kê và cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bệnh sẽ cao hơn ở nữ giới. Ngoài ra, độ tuổi mắc bệnh thường khởi phát từ độ tuổi ngoài 40 tuy nhiên cũng có một số trường hợp bệnh nhân xuất hiện những triệu chứng nghiêm trọng từ độ tuổi 30.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có tiền sử mắc phải các bệnh lý về hô hấp khác cũng sẽ có nguy cơ chuyển biến bệnh thành COPD và có thể lây nhiễm từ người sang người một cách gián tiếp thông qua các tổn thương đường thở.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- <strong>Ho kéo dài và có khạc đờm</strong>: Đây là triệu chứng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thế nhưng cũng nằm trong nhóm triệu chứng của các căn bệnh khác như viêm phế quản mạn tính, lao phổi, giãn phế quản,... Chính vì vậy, người bệnh cần phải tìm đến sự trợ giúp của các bác sĩ chuyên khoa mới có thể chẩn đoán bệnh một cách chính xác. Các cơn ho của bệnh nhân COPD thường kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và có thể kèm đờm (đặc biệt là vào khung giờ buổi sáng). Trường hợp xuất hiện đờm mủ thì khả năng cao là dấu hiệu của đợt cấp do người bệnh bị bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ho kéo dài và có đờm là triệu chứng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_copd-3.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho kéo dài và có đờm là triệu chứng thường gặp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Triệu chứng khó thở</strong>: Trong giai đoạn mới phát bệnh, tình trạng khó thở chỉ xuất hiện khi người bệnh gắng sức làm việc hoặc hoạt động thể chất. Người bệnh sẽ cảm giác bị thiếu không khí, cố gắng hít thở, hơi thở hổn hển, khò khè và tình trạng này sẽ mất dần khi được nghỉ ngơi một lúc. Tuy nhiên, trường hợp bệnh COPD đã có chuyển biến nặng thì hiện tượng khó thở có thể xuất hiện ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi mà không có bất kỳ hoạt động gì.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra, người bệnh mắc COPD còn có thể xuất hiện <strong>các triệu chứng bệnh khác</strong> như: Đau tức ngực khi cố gắng hít thở, đau đầu, cơ thể mệt mỏi, toát mồ hôi, người nóng sốt,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm và lựa chọn đúng phương pháp điều trị thì bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát, thế nhưng vẫn có những trường hợp người bệnh gặp phải những biến chứng nặng như: Suy hô hấp, suy tim hay các biến chứng khác có nguy cơ cao dẫn tới tử vong nếu không được xử lý kịp thời.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các biến chứng ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_copd-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các biến chứng ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc <strong>chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong> sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng các bệnh lý nền hiện có. Do vậy, quá trình chẩn đoán bệnh cần phải đặc biệt quan tâm lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chẩn đoán xác định bệnh</strong>: Sau khi kiểm tra lại các thông tin bệnh lý nền và các triệu chứng bệnh hiện có, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các dạng xét nghiệm khác nhau nhằm xác định bệnh chính xác hơn. Các xét nghiệm thường được thực hiện như: Đo chức năng thông khí (sử dụng máy đo phế dung kế), chụp X-quang phổi, điện tâm đồ.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang phổi chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang phổi chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chẩn đoán phân biệt</strong>: <strong>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính </strong>thường có các đặc điểm nhận biết khá giống với những dạng bệnh lý về đường hô hấp khác (Lao phổi, giãn phế quản, hen suyễn, hội chứng chồng lấp,...). Chính vì vậy, các bác sĩ cần phân biệt bệnh COPD bằng cách kiểm tra các triệu chứng bệnh kết hợp với các kết quả xét nghiệm được nêu trên để lựa chọn phương án điều trị phù hợp nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chẩn đoán mức độ nặng của bệnh</strong>: Kiểm tra mức độ tắc nghẽn đường thở thông qua chỉ số FEV1 ( giá trị từ test giãn phế quản). Mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính qua chỉ số rối loạn thông khí tắc nghẽn sẽ được xác định với 4 mức độ là: Mức độ nhẹ (FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết), mức độ trung bình (50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết), mức độ nặng (30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết), mức độ rất nặng (FEV1 < 30% trị số lý thuyết). Bên cạnh đó, người bệnh cũng sẽ được chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh thông qua các triệu chứng lâm sàng và chức năng thông khí.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Phổi tắc nghẽn mạn tính - Hướng dẫn cách sử dụng thuốc phun, hít, xịt trong điều trị bệnh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc bệnh COPD thường được điều trị bằng các loại thuốc sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm thuốc cường beta-2 (thuốc dạng phun, hít, xịt, khí dung hay uống, truyền tĩnh mạch)</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc kháng cholinergic (thuốc dạng phun, hít, xịt)</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc corticosteroid (có cả dạng xịt, khí dung và dạng viên uống hay tiêm, truyền, thận trọng khi sử dụng cho người có tiền sử cao huyết áp và viêm loét dạ dày)</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam (thuốc dạng viên uống hoặc tiêm, truyền)</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm Methylxanthines: Thuốc gây ức chế phosphodiesterase làm giãn cơ trơn phế quản, giúp đường thở thông thoáng hơn. Tác dụng phụ có thể là: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đau đầu và buồn nôn. Thuốc được dùng bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch chậm.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Các loại thuốc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_copd-5.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Các loại thuốc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của bệnh, các triệu chứng đi kèm và các bệnh lý nền mà mỗi bệnh nhân lại được chỉ định sử dụng thêm các loại thuốc khác nhau trong quá trình điều trị COPD. Bên cạnh đó, để có được kết quả điều trị bệnh COPD tốt nhất cần phải lưu ý các điểm như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh tuyệt đối không được tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh như thuốc lá, thuốc lào, khói bụi, khí độc,... Đặc biệt cần phải cai thuốc lá, thuốc lào để tránh tình trạng bệnh chuyển biến xấu hơn và xuất hiện các biến chứng nặng dẫn tới tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh COPD cần tiêm phòng vắc xin cúm và phế cầu (một số bệnh hô hấp thông thường cũng có thể gây ra đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).</p>
<p style="text-align: justify;">- Giữ gìn vệ sinh mũi họng thường xuyên, giữ ấm cổ và ngực trong mùa lạnh, điều trị dứt điểm các triệu chứng bệnh viêm nhiễm tai mũi họng và răng hàm mặt.</p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Lưu ý cách dùng thuốc phun, hít, xịt trong việc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong></h2>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong> hầu hết sẽ được chỉ định điều trị bằng các loại thuốc dạng xịt (hay phun, hít). Ưu điểm chính của các loại thuốc này là tác động trực tiếp vào vùng niêm mạc đường thở giúp cải thiện tình trạng bệnh nhanh hơn. Bên cạnh đó, khả năng thuốc thâm nhập vào máu gây ra tác dụng phụ cho người bệnh cũng sẽ giảm thiểu hơn so với việc tiêm thuốc trực tiếp vào trong máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc dạng phun, hít, xịt điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện nay được chế tạo với rất nhiều hình dạng và cách thức thực hiện khác nhau. Tuy nhiên, Sử dụng <b>bình hít định liều (MDI)</b> được xem là phương pháp phổ biến nhất. Bình xịt định liều được thiết kế nhỏ gọn rất dễ mang theo và sử dụng.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh dễ dàng mang theo bình xịt định liều bên mình và có thể sử dụng bất kỳ lúc nào có triệu chứng bệnh xuất hiện. Tuy nhiên, cách sử dụng bình xịt cần được thực hiện chính xác theo sự hướng dẫn của các y bác sĩ thì mới đem lại hiệu quả tốt. Động tác xịt thuốc với việc hít khí từ miệng cần được phối hợp đồng đều thì lượng thuốc xịt được chuyển vào cơ thể mới có tác dụng và tránh lãng phí quá nhiều thuốc ra ngoài.</p>
<p style="text-align: justify;">Cụ thể, sử dụng bình xịt định liều điều trị COPD cần tuân thủ 6 bước sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bước 1: Mở nắp bình thuốc</li>
<li style="text-align: justify;">Bước 2: Giữ bình xịt định liều ở dạng thẳng đứng bằng ngón cái và một ngón thuận (ngón trỏ, ngón giữa,...), lắc đều bình thuốc khoảng 4,5 lần.</li>
<li style="text-align: justify;">Bước 3: Thở ra một hơi dài nhất có thể trước khi hít thuốc.</li>
<li style="text-align: justify;">Bước 4: Ngậm môi vào phần miệng ống của bình xịt sau đó thực hiện xịt thuốc đồng thời với việc hít sâu (Lưu ý: miệng phải ngậm kín vào ống bình xịt để tránh lãng phí thuốc)</li>
<li style="text-align: justify;">Bước 5: Cố gắng nín thở một lúc (ít nhất 10 giây) để thuốc có thể lắng đọng lại ở niêm mạng đường thở.</li>
<li style="text-align: justify;">Bước 6: Thở ra từ từ và nhẹ nhàng. Nếu triệu chứng bệnh chưa cải thiện có thể thực hiện thêm lần nữa từ bước 2 đến bước 6.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cách sử dụng bình xịt định liều điều trị COPD" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_su-dung-binh-xit-dieu-tri-benh-copd.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cách sử dụng bình xịt định liều điều trị COPD</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng bình xịt định liều (MDI) được sử dụng khá phổ biến và đem lại hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, một số trường hợp người bệnh khó sử dụng hoặc không thể thực hiện với bình xịt định liều thì sẽ được chỉ định dùng với buồng đệm.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Sử dụng buồng đệm</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Mục đích dùng buồng đệm là để hỗ trợ bệnh nhân khó sử dụng bình xịt định liều. Buồng đệm có van sẽ giúp bệnh nhân hít được nhiều thuốc hơn bởi lượng thuốc sẽ được đẩy vào buồng đệm theo 1 chiều nhất định (người bệnh sẽ không thở ra vào buồng đệm).</p>
<p style="text-align: justify;">Cách thức thực hiện với buồng đệm: Lắc bình hít định liều và lắp vào buồng đệm -> Thở ra hết trước khi hít thuốc -> Ngậm kín miệng vào buồng đệm -> Nhần bình xịt 1 lần vào buồng đệm -> Hít thuốc qua miệng một cách từ từ khoảng 5 giây -> Bỏ buồng đệm ra khỏi miệng và nín thở ít nhất 10 giây. Trong trường hợp bệnh nhân khó hít thở sâu thì có thể thực hiện hít thở bình thường với mỗi lần xịt.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Một số phương pháp điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác</b></h3>
<p style="text-align: justify;"><b><i>Bình hít bột khô (DPI)</i></b></p>
<p style="text-align: justify;">Bình hít bột khô (DPI) thường được sử dụng với 4 dạng chính là: Diskus/Accuhaler, Aerolizer, HandiHaler và Turbuhaler.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bình hít bột khô (DPI) trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_copd-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bình hít bột khô (DPI) trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Ưu điểm của bình hít bột khô là được thực hiện bằng nhịp thở cho nên không cần sử dụng buồng đệm, không cần nín thở quá lâu sau khi hít và không chứa chất đẩy.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhược điểm là đòi hỏi người bệnh có lưu lượng thở thích hợp có thể phân bổ thuốc. Ngoài ra, thuốc cũng có thể bị lắng đọng ở hầu họng và có khả năng bị vón cục do độ ẩm cao, làm giảm phân bố thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">***<strong> Lưu ý</strong> khi sử dụng DPI: Luôn giữ bình ở trạng thái khô, lau ống ngậm sau khi sử dụng, không nuốt viên nang dùng để hít.</p>
<p style="text-align: justify;"><b><i>Khí dung</i></b></p>
<p style="text-align: justify;">Máy khí dung là một thiết bị y tế chuyển lượng thuốc thành dạng phun sương nhằm tăng khả năng lắng đọng thuốc trong đường hô hấp. Thuốc được dùng trong khí dung có thể là: Corticosteroid, thuốc kháng cholinergic, thuốc giãn phế quản, kháng sinh, thuốc làm loãng đờm. Máy khí dung được chia làm 2 dạng là khí nén và siêu âm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ưu điểm: Thường được sử dụng cho bệnh nhân sức khỏe quá yếu hoặc bệnh nhân không thể sử dụng thuốc dạng xịt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhược điểm: Thiết bị cồng kềnh, giá thành cao, thời gian cài đặt và sử dụng lâu, cần nguồn khí nén hoặc oxy,..</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính là gì? | KHÁM TỪ XA WELLCARE</li><li style="text-align: justify;">Sử dụng thuốc dạng hít trong điều trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | Báo Khoa Học Phổ Thông</li><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ phun hít trong điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | HEALTH VIỆT NAM</li><li style="text-align: justify;">Cách dùng đúng thuốc dạng xịt | Người lao động </li><li style="text-align: justify;">Thuốc điều trị bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính hiệu quả | PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y KIM LINH</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/huong-dan-cach-su-dung-thuoc-phun-hit-xit-trong-dieu-tri-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-sscep |
Cấp cứu tràn dịch màng phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có thể nói hiện tượng tràn dịch màng phổi ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng và khiến chúng ta đau đầu bởi tính phức tạp của nó. Tình trạng này xảy ra ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ. Bệnh thường diễn tiến nhanh và gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh, gây suy hô hấp và nghiêm trọng hơn đó là khiến người bệnh bị tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Mỗi lá phổi của con người sẽ được hai lớp màng rất mỏng bao bọc, hay còn được biết đến là màng phổi. Khoang màng phổi nằm ở vị trí hai lớp màng này. Lượng dịch trung bình trong khoang màng phổi là từ 10 - 20ml khi ở trạng thái bình thường. Tuy nhiên nếu lượng dịch ở trong khoang màng phổi nhiều hơn so với mức bình thường, chúng ta có thể gặp các triệu chứng như tức ngực, khó thở,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tràn dịch màng phổi" src="/ImagePath/images/20210808/20210808_20200910_Tran-dich-mang-phoi-nguy-hiem-khong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tràn dịch màng phổi</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây nên tình trạng tràn dịch màng phổi có thể do nhiều bệnh lý. Có 2 loại tràn dịch chính đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi dịch thấm: </b>Thường do suy dinh dưỡng, suy thận, suy tim,...;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi dịch tiết: </b>Do các bệnh như ung thư, lao, nhiễm khuẩn,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tại Việt Nam, tràn dịch màng phổi có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Ung thư phổi: </b>Do dịch màng phổi bị bít tắc lưu thông hoặc khi tế bào ung thư xâm nhập màng phổi. Ngoài ra tế bào ung thư cũng có thể di chuyển vào màng phổi từ cơ quan khác;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Lao màng phổi: </b>Hay gặp ở những người trẻ tuổi, khoẻ mạnh và có thể có bệnh lao phổi kèm theo;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Viêm phổi: </b>Nhiễm trùng tại phổi lan ra màng phổi hoặc cũng có thể do vị trí tổn thương ở phổi nằm ngay sát màng phổi, khiến cho màng phổi bị kích thích, dẫn tới tiết nhiều dịch. Trường hợp này người bệnh cần được điều trị kịp thời tránh tạo ra ổ mủ, hoặc dày dính màng phổi cản trở sự hô hấp;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Suy tim: </b>Thường là những bệnh nhân bị mắc bệnh lý về tim trước đó. Bệnh gây rối loạn chức năng của tim, suy tim khiến tim không thể bơm tống máu hết, máu bị ứ lại trong phổi, dịch có thể thoát khỏi mạch máu xâm nhập vào khoang màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Ký sinh trùng:</b> Sán lá phổi, sán máng phổi,...</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Suy thận mạn</b></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Xơ gan cổ trướng</b></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Các bệnh hệ thống: </b>Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Tế bào ung thư di căn: </b>Các tế bào này di chuyển đến màng phổi khiến cho mạch phổi bị tắc nghẽn. Các phương pháp điều trị bệnh ung thư như xạ trị, hoá trị cũng khiến dịch bị tích tụ tại khoang màng phổi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các bệnh ung thư là nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư cổ tử cung di căn phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư buồng trứng di căn phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư vú di căn phổi</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như mức độ tràn dịch, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng lâm sàng khác nhau. Có thể kể tên một số dấu hiệu thường gặp như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bất kể khi đang nghỉ ngơi hay vận động gắng sức đều có cảm giác khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt, có hoặc không kèm theo rét run;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau, tức ngực. Đặc biệt khi hít thở sâu hoặc nói to càng thấy đau;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi có dấu hiệu đau, tức ngực, đặc biệt khi hít thở sâu hoặc nói to càng thấy đau" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_dau-hieu-tran-dich-mamg-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi có dấu hiệu đau, tức ngực, đặc biệt khi hít thở sâu hoặc nói to càng thấy đau</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho khan hoặc ho ra đờm;</li>
<li style="text-align: justify;">Ăn uống kém, mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân mà bị tràn dịch màng phổi do các bệnh suy gan, suy tim, suy thận, suy dinh dưỡng,... hay có dấu hiệu bị phù chân.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Vì đây là một bệnh lý về phổi nên cần lưu ý rằng những bệnh nhân mắc bệnh về phổi có nguy cơ rất cao bị tràn dịch màng phổi. Không những thế, bệnh nhân mà mắc bệnh lý khác về tim, gan, hay thận cũng có thể bị tràn dịch màng phổi. Cụ thể:</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210829/20210829_suy-giam-he-mien-dich.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc suy giảm chức năng các cơ quan</em></p>
<p style="text-align: justify;">Những người mắc các bệnh về phổi như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xẹp phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Ung thư phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Lao phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Tế bào ung thư di căn từ nơi khác đến màng phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Người mắc bệnh liên quan tới tim mạch:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm màng ngoài tim co thắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Suy tim;</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Người bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc suy giảm chức năng các cơ quan:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xơ gan cổ trướng;</li>
<li style="text-align: justify;">Suy thận, thận hư;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp, suy giáp;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm HIV;</li>
<li style="text-align: justify;">Ký sinh trùng;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh hệ thống.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán lâm sàng</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị đau ngực, khó thở và ho khan. Xuất hiện hội chứng 3 giảm khi khám phổi, đó là: Rung thanh giảm, gõ đục và rì rào phế nang giảm.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Những dấu hiệu gợi ý tràn dịch màng phổi cần cấp cứu:</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh mệt nhiều;</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy hô hấp: Thở nhanh, thở nông, đổ mồ hôi. nếu bị nặng có thể thấy tím môi và các đầu chi. Độ bão hoà oxy mao mạch là < 90%;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng: Sốt, hơi thở hôi, môi khô, lưỡi bẩn,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu thiếu máu: Niêm mạc nhợt, da xanh, huyết áp hạ, mạch nhanh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Rối loạn huyết động: Huyết áp hạ < 90/60 mmHg, hoặc hạ > 30 mmHg khi so với huyết áp nền (đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp), nhịp tim nhanh > 100 ck/ph. Xuất hiện triệu chứng của bệnh lý tim mạch như tiểu ít, phù, cổ trướng, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, rối loạn nhịp tim, nghe tim thấy tiếng bất thường;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám hô hấp: Căng phồng lồng ngực, khoang liên sườn có biểu hiện giãn rộng, sờ được gan (hoặc lách) ở vị trí dưới bờ sườn do dịch đẩy xuống.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán cận lâm sàng đối với bệnh nhân cần cấp cứu tràn dịch màng phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào từng bệnh cảnh sẽ có những dấu hiệu sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Hình ảnh X-quang phổi: </b>Có hình ảnh đường cong Damoiseau, khí quản và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, hình mờ đậm, phổi trắng;</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Hình ảnh tràn dịch màng phổi trên phim chụp X-quang" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_tran-dich-mang-phoi-1.png"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Hình ảnh tràn dịch màng phổi trên phim chụp X-quang</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Công thức máu:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tràn máu màng phổi: Hemoglobin giảm, hồng cầu giảm, tỷ lệ Hb DMP/Hb máu > 0,5;</li>
<li style="text-align: justify;">Tràn mủ màng phổi: Tăng số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Chọc dò màng phổi: </b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dịch máu: Tỷ lệ Hb dịch MP/ Hb máu > 0,5;</li>
<li style="text-align: justify;">Dịch đục mủ hoặc mủ rõ;</li>
<li style="text-align: justify;">Dịch màu máu: Dịch có màu máu đỏ, tuy nhiên tỷ lệ Hb dịch MP/ Hb máu < 0,5.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>- Điện tim: </b>Phát hiện rối loạn nhịp tim, có thể thấy tăng gánh các buồng tim nếu bệnh nhân mắc bệnh về tim mạch;</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Khí máu động mạch: </b>SaO<sub>2</sub> < 90%, PaO<sub>2</sub> < 60 mmHg.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Cấp cứu tràn dịch màng phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b>Cấp cứu tràn dịch màng phổi đối với trường hợp cụ thể</b></p>
<p style="text-align: justify;">Điểm chung của tất cả những trường hợp bị tràn dịch màng phổi cho dù do bất kể nguyên nhân gì thì đều ảnh hưởng tới hô hấp và đều cần phải được xử trí cấp cứu. Biện pháp chung đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Thở oxy;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cấp cứu tràn dịch màng phổi" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_tran-dich-mang-phoi-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấp cứu tràn dịch màng phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Chọc tháo dịch hoặc thực hiện mở màng phổi tối thiểu để dẫn lưu dịch, nhằm cải thiện tình trạng hô hấp của bệnh nhân. Lưu ý mỗi lần chọc hút không vượt quá 1000ml dịch;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đánh giá tình trạng huyết động để kịp thời xử lý, đảm bảo huyết động luôn được ổn định;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiến hành những xét nghiệm thăm dò tìm ra nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi ở bệnh nhân bị suy tim</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh lý về tim mạch như: nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, suy vành,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng: Khó thở, đau ngực, thở nhanh và nông, hạ hoặc tăng huyết áp, nhịp tim bất thường;</p>
<p style="text-align: justify;">- Biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi: Bóng tim to, thấy được hình ảnh tràn dịch màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Điện tim: Có dấu hiệu bị suy tim phải hoặc suy tim trái, thậm chí suy toàn bộ, triệu chứng bệnh mạch vành.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tràn dịch màng phổi gây khó thở cần tiến hành chọc tháo dịch, hoặc có thể đẩy lệch trung thất sang bên đối diện;</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị bệnh tim mạch.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi ở người bệnh bị viêm phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có biểu hiện sốt, đau ngực, ho có đờm, tràn dịch nhiều hoặc viêm phổi nặng còn gây khó thở. Khi khám phát hiện hội chứng 3 giảm, nghe phổi có ran ẩm hoặc ran nổ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi: Thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi, tổn thương đông đặc. Có những bệnh nhân cần phải chọc tháo dịch tràn trước mới có thể thực hiện chụp X-quang phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Chọc dò màng phổi: Để xét nghiệm dịch, nuôi cấy vi khuẩn, nhuộm soi.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi ở bệnh nhân bị nhồi máu phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Các yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày, vừa trải qua phẫu thuật vùng bụng, bị gãy xương, có bệnh lý tim mạch, tiểu khung;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám lâm sàng: Ho ra máu, khó thở, đau ngực, nghiêm trọng hơn thì có thể bị suy hô hấp hoặc suy tuần hoàn. Nguyên nhân chính dẫn đến khó thở trong trường hợp này là do nhồi máu phổi hơn là do bị tràn dịch màng phổi;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám cận lâm sàng: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">X-quang phổi: Có hình ảnh tràn dịch màng phổi và tổn thương nhu mô phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Điện tim: Hình ảnh S1Q3;</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp MSCT động mạch phổi phát hiện có huyết khối;</li>
<li style="text-align: justify;">Định lượng D-dimer > 500 mg/dl.</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị: Tập trung xử lý bệnh lý chính và chỉ chọc tháo hút dịch khi ảnh hưởng tới hô hấp và huyết động của bệnh nhân.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn mủ màng phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện: Nhiễm trùng nặng bao gồm các dấu hiệu như sốt cao, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu máu ngoại vi tăng. Khi chọc dò màng phổi có ra mủ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Mở màng phổi dẫn lưu mủ sớm, rửa màng phổi qua dẫn lưu hàng ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp dịch mủ nhiều thì phải hút dịch từ từ nhằm tránh phù phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu lượng dịch mủ ít hoặc tràn mủ khu trú, cần mở màng phổi thông qua chụp cắt lớp vi tính ngực hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu mủ đặc gây khó khăn cho việc chọc hút hoặc xuất hiện nhiều ổ mủ khu trú, có thể bơm Streptokinase vào trong khoang màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng kháng sinh liều cao.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn máu màng phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có biểu hiện đau ngực và khó thở. Ngoài ra mạch nhanh, niêm mạc nhợt, da xanh xao, nhịp thở nhanh, huyết áp hạ. Khám phổi thấy hội chứng 3 giảm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán cận lâm sàng: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Chọc dò màng phổi có xuất hiện dịch máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Huyết sắc tố giảm;</li>
<li style="text-align: justify;">Hemoglobin DMP/máu > 50%.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Nguyên nhân dẫn đến tràn máu màng phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chấn thương ngực kín: Người bệnh có tiền sử bị chấn thương. Khi chụp X-quang phổi có thể thấy bị gãy xương sườn, tràn khí tràn dịch màng phổi, đụng dập nhu mô phổi. Cần phối hợp với chuyên khoa ngoại để theo dõi, can thiệp kịp thời bằng phương pháp phẫu thuật khi có chỉ định;</li>
<li style="text-align: justify;">Do thủ thuật can thiệp: Sinh thiết màng phổi, chọc dò màng phổi hoặc đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn. Để khắc phục cần bù dịch khối lượng tuần hoàn, mở màng phổi dẫn lưu máu bằng ống dẫn lưu. Trường hợp lượng máu chảy qua dẫn lưu nhiều hơn 1 lít hoặc > 300ml/3 giờ thì cần chỉ định can thiệp bằng phẫu thuật để cầm máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Vỡ phình động mạch chủ ngực: Cần can thiệp ngoại khoa cấp cứu. lưu ý là không mở màng phổi dẫn lưu do điều này sẽ làm tình trạng vỡ phình tách động mạch chủ nặng thêm;</li>
<li style="text-align: justify;">Nhồi máu phổi: Lượng máu tràn màng phổi thường ít.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn dưỡng trấp màng phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Đặc điểm: Thường dịch màng phổi sẽ có màu trắng như sữa. Định lượng Triglycerid > 110 mg/dl, mỡ toàn phần 1-4 g/100 ml;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nguyên nhân: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Do chấn thương ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Di căn ung thư bạch mạch;</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật lồng ngực gây rò ống ngực, màng phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm bạch mạch do giun chỉ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị cấp cứu trong trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động hô hấp và huyết động của bệnh nhân. Biện pháp: Chọc tháo dịch hoặc mở màng phổi dẫn lưu;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chọc tháo dịch hoặc thực hiện mở màng phổi tối thiểu để dẫn lưu dịch, nhằm cải thiện tình trạng hô hấp của bệnh nhân" src="/ImagePath\images\20210808/20210808_tran-dich-mang-phoi-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chọc tháo dịch hoặc thực hiện mở màng phổi tối thiểu để dẫn lưu dịch, nhằm cải thiện tình trạng hô hấp của bệnh nhân</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị căn nguyên dẫn tới tràn dịch dưỡng chấp màng phổi. Cân nhắc thực hiện phẫu thuật hoặc phương pháp gây dính màng phổi để dự phòng bệnh tái phát.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Tràn dịch màng phổi ở bệnh nhân bị suy kiệt và do bệnh lý ác tính</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Tiền sử bệnh án: Người bệnh có hoặc không được chẩn đoán bị tràn dịch màng phổi do bệnh ung thư;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân suy kiệt, gầy sọc, nếu có di căn ung thư có thể thấy hạch ngoại vi. Phía tràn dịch lồng ngực phồng căng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang phổi thấy tràn dịch màng phổi nhiều, hoặc phổi bị mờ hoàn toàn một bên, đè đẩy trung thất;</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị bằng phương án chọc hút dịch màng phổi hoặc đặt dẫn lưu màng phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Quyết định: Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp” | Thư viện Pháp luật</li><li>Tràn dịch màng phổi | BVĐK Tâm Anh</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/cap-cuu-tran-dich-mang-phoi-stmyb |
Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)</strong> là tình trạng bệnh phổi đang từ giai đoạn ổn định đột ngột chuyển hướng xấu đi, gây tác động tiêu cực tới chức năng của phổi và cần phải áp dụng phác đồ điều trị khác thay thế. Trên thực tế đã có những đợt cấp COPD do không được phát hiện và cấp cứu kịp thời dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_copd-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)</em></p>
<p style="text-align: justify;">Các số liệu đáng lưu ý về bệnh COPD:</p>
<p style="text-align: justify;">- Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy, vào năm 2016 trên thế giới có tổng cộng 251 triệu ca mắc COPD, trong đó có 12% là tỷ lệ những bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên;</p>
<p style="text-align: justify;">- Mỗi năm COPD cướp đi 3,2 triệu sinh mạng, chiếm 5% số ca tử vong trên toàn cầu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tại Việt Nam tỷ lệ các ca bệnh COPD là 7,1% ở nam giới và 1,9% ở nữ giới trong độ tuổi từ 40 trở lên. Mặc dù trình độ y học đã ngày càng phát triển nhưng tỷ lệ mắc cũng như tử vong vì COPD vẫn chưa có dấu hiệu giảm ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân phổ biến và trực tiếp gây nên đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đó là do nhiễm trùng bắt nguồn từ vi khuẩn hoặc virus:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Virus thường gặp:</b> Influenza, Rhinovirus, Human Metapneumo Mia Virus, <a href="https://tamanhhospital.vn/virus-corona/">Coronavirus</a> (COVID-19), <a href="https://tamanhhospital.vn/virus-hop-bao-ho-hap-rsv/">Respiratory Syncytial Virus</a> (Virus hợp bào RSV), Parainfluenza, Adenovirus,...;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Coronavirus (COVID-19) là một trong những nguyên nhân gây nên đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_covid19.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em><a href="https://tamanhhospital.vn/virus-corona/">Coronavirus</a> (COVID-19) là một trong những nguyên nhân gây nên đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>- Vi khuẩn thường gặp: </b>Moraxella Catarrhalis, Haemophilus Influenzae, Streptococcus Pneumoniae, Staphylococcus Aureus,...</p>
<p style="text-align: justify;">Một số yếu tố khác cũng có thể là nguyên nhân gây ra đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố ngoại khoa: Bệnh nhân gặp chấn thương, gãy xương vùng ngực, sau khi trải qua phẫu thuật ngực và bụng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố nội khoa: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Những bệnh lý khác gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp như: tràn khí màng phổi, tắc mạch phổi, mệt cơ hô hấp, nhiễm trùng phủ tạng khác hoặc bị rối loạn chuyển hoá,...;</li>
<li style="text-align: justify;">Bỏ thuốc điều trị, dùng thuốc sai cách hoặc không tuân theo phác đồ, bệnh nhân có sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc an thần, thuốc gây mê, loạn nhịp tim,....</li>
<li style="text-align: justify;">⅓ những ca bệnh còn lại không xác định rõ nguyên nhân.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhiệm vụ chính của phổi chính là trao đổi khí oxy và Carbon Dioxide (CO2) để duy trì sự sống cho cơ thể. Việc trao đổi chất này ở những bệnh nhân bị COPD sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do phổi của họ hoạt động không bình thường. Lúc này khí CO2 sẽ dần tích tụ dẫn đến thiếu hụt oxy. Nếu nồng độ CO2 tích tụ trong cơ thể nhiều quá mức hoặc hàm lượng oxy quá thấp sẽ khiến bệnh nhân tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng điển hình nhất của một cơn đợt cấp đó là khó thở. Bệnh nhân cảm thấy lồng ngực bị bóp nghẹt, không đủ không khí. Không chỉ khi đang vận động, gắng sức mà điều này còn xảy ra khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Những dấu hiệu đáng lưu ý khác:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Ho: </b>Tình trạng này xảy ra ngày một thường xuyên và tăng nặng. Bệnh nhân có thể bị ho khan, ho có đờm màu xanh hoặc vàng có lẫn máu. Khi nằm xuống bệnh càng nặng, bệnh nhân phải thay đổi tư thế hoặc ngồi hẳn lên thì mới thấy dễ thở hơn;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ho thường xuyên và tăng nặng là một trong những triệu chứng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) " src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho thường xuyên và tăng nặng là một trong những triệu chứng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) </em></p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Thở khò khè: </b>Do có mủ hoặc chất nhầy chặn đường thở khiến người bệnh thở khò khè;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Sốt: </b>Đây có thể là một biểu hiện của nhiễm trùng và báo hiệu sắp xảy ra một đợt cấp mới;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Co thắt ngực: </b>Thay vì sử dụng cơ hoành, lúc này người bệnh phải sử dụng cơ ngực để thở. Ngực di chuyển nhanh hoặc chậm hơn nhiều so với bình thường, hơi thở không đều;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khó ngủ, gặp trở ngại trong ăn uống: </b>Bệnh nhân luôn trong trạng thái khó ngủ, ăn không ngon;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Đau bụng hoặc sưng chân: </b>Dấu hiệu này có thể liên quan tới những vấn đề về phổi và tim mạch;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Hay bị đau đầu vào buổi sáng sớm: </b>Do hiện tượng carbon dioxide tích tụ quá nhiều trong máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Đổi màu da và móng tay: </b>xuất hiện màu hơi xanh ở quanh môi bệnh nhân, đồng thời móng tay đổi sang màu tím hoặc xanh lam. Màu da cũng chuyển thành vàng hoặc xám.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi các đợt cấp thường xuyên xuất hiện thì sẽ xảy ra tình trạng gia tăng mức độ nghiêm trọng của những bệnh về viêm đường hô hấp, kéo theo chất lượng cuộc sống giảm sút, gia tăng chi phí trong công tác điều trị. Không chỉ có vậy, chức năng hô hấp của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng lớn và bệnh hô hô diễn tiến xấu đi, nguy hiểm hơn là khiến cho bệnh nhân bị tử vong. Tỷ lệ tử vong sẽ càng cao đối với bệnh nhân trải qua nhiều đợt cấp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng tử vong đối với người bệnh" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng tử vong đối với người bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu tổng hợp từ 25 trung tâm trên thế giới đã chứng minh rằng tỷ lệ sống của người bệnh sau khi trải qua mỗi đợt cấp sẽ ngày càng giảm dần: hơn 1000 bệnh nhân đã từng trải qua đợt cấp COPD, thì tỷ lệ sống của những người bệnh này giảm còn 50,7 sau 2 năm. Khi chức năng hô hấp ở bệnh nhân COPD đợt cấp suy giảm, khiến bẫy khí gia tăng, trường hợp nhiễm khuẩn tại bệnh viện và tỷ lệ vi khuẩn đa kháng thuốc cũng theo đó tăng lên.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phần lớn những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đều có khả năng cao bị COPD đợt cấp. Những người này mỗi năm có thể bị một hoặc hai đợt cấp và chúng có xu hướng trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian.</p>
<p style="text-align: justify;">Có những yếu tố nguy cơ sau đây dẫn đến đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm và có nhiều khói bụi độc hại;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người có thói quen hút thuốc lá hoặc thường xuyên tiếp xúc, hít phải khói thuốc từ người khác;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người từ 40 tuổi trở lên. Chức năng phổi suy giảm cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến đợt cấp COPD.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người từ 40 tuổi trở lên, chức năng phổi suy giảm cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến đợt cấp COPD" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_copd-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người từ 40 tuổi trở lên, chức năng phổi suy giảm cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến đợt cấp COPD</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3><strong>Chẩn đoán triệu chứng</strong></h3>
<p>Đối với trường hợp những bệnh nhân đã mắc COPD thì đợt cấp xảy ra sẽ có những biểu hiện như sau:</p>
<p>- Khạc đờm nhiều hơn, màu sắc của đờm có sự thay đổi;</p>
<p>- Gia tăng cảm giác khó thở;</p>
<p>- Có hoặc không có những biểu hiện toàn thân khác như: đau ngực, sốt, rối loạn ý thức,...</p>
<p>Ngoài ra, bác sĩ cũng dựa trên những triệu chứng tăng nặng của đợt cấp để chẩn đoán thêm:</p>
<p>- <b>Hô hấp: </b>Khi nghỉ ngơi cũng cảm thấy khó thở, tím tái, SPO2 < 88%, chuyển động ngực bụng bất thường, co kéo cơ hô hấp phụ, ho không hiệu quả, nhịp thở > 25;</p>
<p>- <b>Khí máu: </b>PaCO2 > 45, PaO2 < 55 mmHg;</p>
<p>- <b>Tim mạch: </b>Rối loạn nhịp tim, tim đập > 110 lần/phút, da xanh tái, 2 chi dưới có dấu hiệu phù;</p>
<p>- <b>Rối loạn ý thức.</b></p>
<p>Tiền sử bệnh nhân đã hoặc đang điều trị oxy lâu dài tại nhà, đồng thời kèm theo các bệnh lý: Tổn thương hệ thần kinh, nghiện rượu, bệnh về tim mạch,... </p>
<h3><strong>Chẩn đoán nguyên nhân gây nên đợt cấp COPD:</strong></h3>
<p>- Nguyên nhân trực tiếp và hay gặp thường là virus hoặc vi khuẩn;</p>
<p>- Nhiễm lạnh, hít phải khói bụi, khí độc, không khí ô nhiễm;</p>
<p>- Nhiễm trùng khu vực khác: Não, ổ bụng;</p>
<p>- Các bệnh lý đi kèm: Suy tim, tắc mạch phổi, phẫu thuật (đặc biệt là phẫu thuật lồng ngực và bụng);</p>
<p>- Dùng thuốc điều trị không đúng cách, không theo phác đồ hoặc sử dụng thuốc an thần, thuốc ngủ;</p>
<p>- Rối loạn chuyển hoá: Giảm kali, tăng đường máu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào giai đoạn cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh mà áp dụng phác đồ điều trị cho phù hợp. Trường hợp bệnh nhân COPD đợt cấp sẽ phải thay đổi phác đồ điều trị ban đầu. Nghiên cứu chỉ ra rằng mỗi năm tỷ lệ đợt cấp ở bệnh nhân sẽ xuất hiện từ 0,85 - 3 đợt/người. Trung bình một năm số ngày của 1 đợt cấp diễn ra là từ 12 - 14 ngày/người.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ bệnh nhân bị COPD xuất hiện 1 đợt cấp trong vòng từ 2 - 4 năm là từ khoảng 60 - 70%. Dựa vào những số liệu này ta có thể thấy đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là rất thường gặp, do đó việc kiểm soát và lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp là vô cùng quan trọng nhằm làm giảm và hạn chế tối đa tỷ lệ COPD đợt cấp. Việc chẩn đoán cũng như điều trị sớm giúp cho bệnh nhân có thể kiểm soát được triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đối với việc cấp cứu tại nhà: </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Khi tình trạng đợt cấp COPD xảy ra, cần cho bệnh nhân thở oxy tại nhà trong trường hợp ở nhà đã trang bị sẵn hệ thống oxy. Liều lượng: thở 1 - 3 lít oxy/phút, duy trì SpO2 ở mức 90 - 92%;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khi tình trạng đợt cấp COPD xảy ra, cần cho bệnh nhân thở oxy tại nhà trong trường hợp ở nhà đã trang bị sẵn hệ thống oxy" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khi tình trạng đợt cấp COPD xảy ra, cần cho bệnh nhân thở oxy tại nhà trong trường hợp ở nhà đã trang bị sẵn hệ thống oxy</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng thuốc giãn phế quản: Kết hợp các nhóm thuốc giãn phế quản khác nhau, đồng thời tăng tối đa liều thuốc giãn phế quản dạng uống và dạng khí dung;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dùng Corticoid đường phun hít;</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng thuốc kháng sinh;</p>
<p style="text-align: justify;">Các loại thuốc dùng cho trường hợp cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà cần được sử dụng tuân theo phác đồ và chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, bệnh nhân cần phối hợp với việc điều trị kết hợp tại nhà như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vận dụng các bài tập vật lý trị liệu như tập thở, tập ho khạc đờm để chức năng hô hấp mau chóng được hồi phục;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân cần bỏ hút thuốc lá và không hít thuốc thụ động từ người khác để tránh tình trạng bệnh tăng nặng và diễn tiến xấu hơn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không được bỏ thuốc điều trị;</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gia tăng tỷ lệ đợt cấp tái diễn: không đến chỗ đông người, luôn giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám bệnh định kỳ ít nhất 6 tháng/lần tại cơ sở y tế;</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm để ngăn chặn nhiễm trùng đường hô hấp. Các vắc xin được khuyến cáo là có hiệu quả tốt đối với người bị COPD là vắc xin ngừa phế cầu, vắc xin phòng ho gà;</p>
<p style="text-align: justify;">- Uống nhiều nước để làm loãng dịch nhầy, khai thông đường thở;</p>
<p style="text-align: justify;">- Duy trì các thói quen lành mạnh như ngủ đủ giấc vào ban đêm, ăn uống khoa học, lành mạnh, ít chất béo, tập thể dục nhẹ nhàng kết hợp nghỉ ngơi, thư giãn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu xuất hiện các triệu chứng tăng nặng mà việc cấp cứu tại nhà không khả thi, cần đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nghiêm trọng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các trường hợp dưới đây cần phải lập tức cho bệnh nhân nhập viện: </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu tím tái, mệt lả;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân cần nhập viện điều trị khi xuất hiện dấu hiệu tím tái, mệt mỏi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân cần nhập viện điều trị khi xuất hiện dấu hiệu tím tái, mệt mỏi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- COPD trở nặng khi ở giai đoạn ổn định;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không đáp ứng điều trị ban đầu tại nhà;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất hiện tình trạng loạn nhịp tim;</p>
<p style="text-align: justify;">- Có các bệnh lý nền nặng khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Đợt cấp COPD | BVĐK Tâm Anh</li><li> Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà | TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG</li><li>Xử trí đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | Vinmec</li><li>Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà | HEALTH VIỆT NAM</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/dot-cap-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd-sqhwg |
Cơn hen phế quản nặng ở người lớn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Hen phế quản</strong> là một trong những căn bệnh phổ biến và có xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ. Theo các báo cáo từ bộ y tế cho thấy rằng, cứ 10 đứa trẻ thì sẽ có 1 trẻ có nguy cơ mắc bệnh hen phế quản, hay còn gọi là suyễn. Tình trạng hen phế quản thông thường sẽ được chia thành 2 dạng chính là: Hen phế quản ngoại sinh (nguyên nhân do dị ứng, thường xuất hiện ở trẻ em) và hen phế quản nội sinh (nguyên nhân do bị nhiễm trùng, thường xuất hiện ở người lớn trên 30 tuổi).</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cơn hen phế quản nặng ở người lớn" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_hen-phe-quan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng người lớn xuất hiện các cơn hen phế quản nặng khi cơ thể bắt đầu có những dấu hiệu ảnh hưởng lớn đến chất lượng sinh hoạt cá nhân: Cảm giác ngực bị tức nặng, khó thở, thở rít, đo lưu lượng đỉnh dưới 60% so với giá trị lý thuyết (GINA, 2006). Tình trạng này thường bắt gặp ở những người có tiền sử bị hen hoặc những người đang bị hen suyễn nhưng không được phát hiện và điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trường hợp xuất hiện các cơn hen phế quản nặng ở người lớn có thể bắt nguồn từ những bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh. Nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh này thường là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh bị hen phế quản từ trước mà không được kiểm soát tốt, người bệnh không tuân thủ điều trị hoặc bỏ trị.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người bệnh bị hen phế quản từ trước mà không được kiểm soát tốt hoặc không điều trị có thể xuất hiện các cơn hen phế quản nặng" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người bệnh bị hen phế quản từ trước mà không được kiểm soát tốt hoặc không điều trị có thể xuất hiện các cơn hen phế quản nặng</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Các bệnh nhân bị dị ứng hay nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hoặc viêm đường hô hấp dưới do các loại vi khuẩn, virus. Tình trạng viêm này sẽ kích hoạt bệnh hen sẵn có và làm nặng thêm tình trạng bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiếp xúc với các dạng dị nguyên có mặt ngay trong nhà như lông động vật nuôi, gián gây hại, đồ đạc bị nấm mốc, mạt bụi nhà, một số loại hóa chất độc hại,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh tiếp xúc với các dị nguyên khi đi ra ngoài môi trường: một số loại phấn hoa, nấm mốc, các loại thực phẩm lên men, hương khói, bụi từ đường phố, xe cộ,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số ngành nghề đòi hỏi người bệnh cần tiếp xúc nhiều với các loại hóa chất, than, bụi bông,... đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Môi trường bị ô nhiễm không khí từ các chất thải công nghiệp, phương tiện giao thông, các hóa chất, khí độc,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Hút thuốc lá không chỉ gây ra bệnh hen suyễn mà còn ảnh hưởng đến hầu hết tất cả những hệ cơ quan có liên quan đến hô hấp. Những người hít phải khói thuốc lá cũng có nguy cơ xuất hiện các cơn hen phế quản nặng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng bệnh hen suyễn kinh điển là cơn khó thở điển hình với khó thở từng cơn, thường xuất hiện ngay sau khi tiếp xúc với yếu tố dị nguyên hoặc khó thở nửa đêm, gần sáng. Sau cơn khó thở bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Cơn hen phế quản nặng ở người lớn cũng sẽ có triệu chứng tương tự như vậy nhưng mức độ khó thở sẽ nặng hơn và khó kiểm soát hơn, đồng thời nhịp thở cũng sẽ nhanh hơn ( > 30 lần/phút). Hơi thở khò khè, phổi có ran rít, co kéo cơ hô hấp, tím môi, ngọn chi,... Cơn hen phế quản nặng có thể kéo dài và đáp ứng kém với thuốc giãn phế quản thông thường.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh hen suyễn kinh điển là cơn khó thở điển hình với khó thở từng cơn" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh hen suyễn kinh điển là cơn khó thở điển hình với khó thở từng cơn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng khó thở có thể tăng lên nếu người bệnh nằm xuống hay cố gắng hoạt động.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khả năng nói chuyện cũng sẽ bị hạn chế.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhịp tim có thể tăng nhanh lên > 120 nhịp/ phút.</p>
<p style="text-align: justify;">- Huyết áp thay đổi bất thường (có thể tăng hoặc giảm đột ngột)</p>
<p style="text-align: justify;">- Mạch đảo 20mmHg</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số trường hợp người bệnh còn bị toát mồ hôi toàn thân, cơ thể tím tái và tinh thần kích thích, vật vã, không ổn định.</p>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện đột ngột và có nguy cơ chuyển biến nghiêm trọng trong khoảng thời gian khá ngắn (từ 2 - 6 tiếng). Chính vì vậy, nếu người bệnh không được kịp thời xử lý sẽ rất dễ ảnh hưởng đến tính mạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân gặp phải cơn hen phế quản nặng ở người lớn mà không được xử lý kịp thời và đúng cách sẽ rất nguy hiểm. Nhiều khả năng người bệnh sẽ mắc phải một số biến chứng như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhịp thở từ nhanh chuyển sang thở chậm, thậm chí có trường hợp bị ngưng thở và cần máy trợ thở nếu không sẽ dẫn tới tử vong do suy hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có nguy cơ mắc phải các bệnh lý khác như: Bệnh trung thất, nhiễm khuẩn bệnh viện, rối loạn nước-điện giải,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạ huyết áp khi thiếu Oxy máu khiến người bệnh bị ngất xỉu, thần trí bị rối loạn,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trường hợp bệnh nhân gặp phải cơn hen phế quản nặng ở người lớn mà không được xử lý kịp thời và đúng cách sẽ rất nguy hiểm" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trường hợp bệnh nhân gặp phải cơn hen phế quản nặng ở người lớn mà không được xử lý kịp thời và đúng cách sẽ rất nguy hiểm</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh cũng có thể gặp phải tình trạng bị thở nghịch (thở từ bụng và ngực luân phiên nhau).</p>
<p style="text-align: justify;">- Phổi người bệnh có thể gặp phải tình trạng ngừng hoạt động (chỉ di động rất nhẹ, lồng ngực dãn căng nhưng không xẹp xuống, đã mất dần tiếng thông khí của phổi,...)</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh hen phế quản là một căn bệnh về đường hô hấp thường xảy ra nhiều ở trẻ em và một số trường hợp xuất hiện ở những người trưởng thành trên 30 tuổi. Vì vậy những đối tượng có nguy cơ cơn hen phế quản nặng là những đối tượng không kiểm soát được cơn hen hoặc có thể gặp trong những trường hợp sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm những người có tiền sử bị bệnh hen phế quản, đã từng đặt ống nội khí quản hay đã từng phải điều trị bệnh với máy thở.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị hen phế quản đã phải đi cấp cứu nằm viện để xử lý bệnh do những cơn hen nặng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân bị hen phế quản đã phải đi cấp cứu nằm viện là đối tượng có nguy cơ cao " src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân bị hen phế quản đã phải đi cấp cứu nằm viện là đối tượng có nguy cơ cao </em></p>
<p style="text-align: justify;">- Một số người bệnh tâm thần hoặc đang sử dụng thuốc an thần có nguy cơ gặp phải tình trạng này cao hơn bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đang có tình trạng bị hen phế quản nhưng chủ quan không khám và điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người có tiền sử bị dị ứng (thức ăn, bụi, phấn hoa, lông động vật,...).</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đã và đang hút thuốc lá hoặc làm việc nơi có quá nhiều khói thuốc lá.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm bệnh nhân từng bị tràn khí màng phổi, viêm phổi, xẹp phổi,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân đang sử dụng thuốc cường beta-2 và tăng liều lượng thuốc lên cao hơn bình thường.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3><strong>Phòng ngừa bệnh trở nặng</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người mắc bệnh hen phế quản dạng mạn tính cần theo dõi tình trạng bệnh thường xuyên, tuần thủ hướng dẫn từ bác sĩ điều trị và phát hiện sớm tình trạng bệnh có nguy cơ trở nặng.</li>
<li style="text-align: justify;">Những đối tượng có nguy cơ bị cơn hen phế quản nặng cần hạn chế tối đa các tác nhân dễ làm tăng nguy cơ bị bệnh như: Thuốc lá, thuốc lào, các hóa chất độc hại hay khói bụi từ chất thải công nghiệp.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hạn chế sống tại những nơi ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại hay khói bụi từ chất thải công nghiệp" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hạn chế sống tại những nơi ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại hay khói bụi từ chất thải công nghiệp</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phát hiện và điều trị sớm tình trạng hen phế quản dạng cấp tính.</li>
<li style="text-align: justify;">Chủ động tránh xa các dị nguyên có thể gây hen phế quản, đặc biệt là những người đang có vấn đề về hệ hô hấp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các bác sĩ sẽ khám lâm sàng và cận lâm sàng để xác định người bệnh đang gặp phải trường hợp bệnh như thế nào. Một số phương pháp chẩn đoán cũng sẽ được các bác sĩ lựa chọn thực hiện khi nghi ngờ người bệnh đang gặp phải trường hợp bệnh nào.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Phân biệt cơn hen phế quản nặng và tình trạng tràn khí màng phổi:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Trong tràn khí màng phổi, bệnh nhân có thể có tình trạng khó thở đột ngột và kèm theo các cơn đau tức ngực nhiều. Những triệu chứng này thường xuất hiện ở một bên phổi. Các cơn hen thường xuất hiện từ từ trong khoảng 48 giờ mới trở nặng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp X-quang hoặc chụp CT phổi đều có thể phân biệt được bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp X-quang hoặc chụp CT phổi đều có thể phân biệt được bệnh" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_20201015_chup-x-quang-o-ha-noi-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp X-quang hoặc chụp CT phổi đều có thể phân biệt được bệnh</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Phân biệt cơn hen phế quản nặng và cơn hen tim:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân bị hen tim sẽ bị khó thở một cách đột ngột, có tiền sử bị huyết áp cao hoặc mắc các bệnh lý về tim mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng kèm theo tương tự như tình trạng bệnh về tim mạch.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Phân biệt cơn hen phế quản nặng và viêm phổi:</b></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân viêm phổi có hội chứng nhiễm trùng như sốt cao và có khạc đờm màu xanh, vàng, hội chứng hô hấp như ho, khạc đờm, khó thở nhưng tình trạng khó thở thường xuất hiện ở giai đoạn sau nếu bệnh không được điều trị tốt. Nghe phổi thường có rale ẩm hoặc rales nổ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể xác định bệnh bằng phương pháp chụp X-quang, xét nghiệm máu, xét nghiệm đờm.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Phân biệt cơn hen phế quản nặng và nhồi máu phổi:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Ở bệnh nhân bị nhồi máu phổi thì các triệu chứng sẽ xuất hiện nặng hơn, nghiêm trọng và gây nguy hiểm cao hơn cho người bệnh. Ngoài triệu chứng khó thở, đau tức ngực thì người bệnh còn bị ho khạc ra cả máu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bác sĩ nghi ngờ bệnh thì sẽ chỉ định thực hiện các phương pháp chẩn đoán như: Điện tâm đồ, chụp X-quang và chụp MSCT, xét nghiệm D-Dimer</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Phân biệt cơn hen phế quản nặng và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường bị nhầm với bệnh hen phế quản, nhất là ở giai đoạn đầu của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tình trạng bệnh này thường xuất hiện ở những bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lào, thuốc lá hay tiếp xúc với khói bụi độc hại trong nhiều năm, bệnh nhân thường là những người lớn tuổi và sẽ có các triệu chứng khác với hen phế quản như: Ho khạc đờm kéo dài, khó thở thường xuyên, tăng lên khi gắng sức, nghe phổi sẽ có hiện tượng giảm thông khí, ran nổ, ran ẩm, ran rít,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể thực hiện chụp X-quang phổi, đo chức năng hô hấp cps test hồi phục phế quản cùng một số xét nghiệm đặc hiệu để phân biệt bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Cơn hen phế quản nặng ở người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay khi người bệnh tìm tới các cơ sở y tế thì việc các bác sĩ phải xác định nhanh tình trạng bệnh nhân gặp phải là cơn hen phế quản nặng hay ở dạng đang nguy kịch.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số phương pháp thường được thực hiện đối với bệnh nhân gặp phải cơn hen phế quản nặng ở người lớn:</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng một số loại thuốc giãn phế quản như: Thuốc cường beta-2 (formoterol, Salbutamol hoặc terbutalin) dạng phun hít xịt hoặc khí dung,... </p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc Corticoid cũng có thể được chỉ định sử dụng ở dạng uống (Prednisolon 40-60 mg), và ở dạng tiêm (hydrocortison 100 mg, methylprednisolon 40 mg)</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các thuốc điều trị cơn hen phế quản nặng cần sự cho phép chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa " src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các thuốc điều trị cơn hen phế quản nặng cần sự cho phép chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa </em></p>
<p style="text-align: justify;">- Một số loại thuốc khác cũng có thể được sử dụng để xử lý tình trạng hen phế quản nặng như Aminophylin 5 mg/kg tỉ lệ cơ thể người bệnh (tiêm chậm trong vòng 20 phút) hoặc thuốc Adrenalin 0,3 mg tiêm trực tiếp dưới da. Cả 2 loại thuốc này đều có kết quả tương đối tốt thế nhưng </p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp người bệnh vẫn gặp khó khăn trong việc thở có thể sử dụng máy trợ thở.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lưu ý: </strong>Quá trình thực hiện máy trợ thở cho bệnh nhân thường khí dung qua mặt nạ cho người bệnh mỗi lần 20 phút, nếu trường hợp bệnh nhân đã trải qua 3 lần khí dung nhưng vẫn không đỡ khó thở thì cần phải kết hợp truyền tĩnh mạch cho người bệnh. Thuốc Terbutaline ống 0,5 mg sẽ được pha trong dung dịch natri clorid 0,9% và truyền trực tiếp vào tĩnh mạch người bệnh, tốc độ truyền ban đầu không được quá 0,5mg/giờ và sẽ tăng tốc độ sau mỗi 15 phút.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Cơn hen phế quản nặng ở người lớn | Thuocchuabenh</li><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn | Tạp chí Sức khỏe</li><li style="text-align: justify;">Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn | Dieutri</li><li style="text-align: justify;">Hen phế quản là gì? | Bệnh hen</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/con-hen-phe-quan-nang-o-nguoi-lon-sezne |
Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Ung thư phổi</strong> là một loại bệnh phổ biến và cũng là nguyên nhân cướp đi rất nhiều sinh mạng trên thể giới hàng năm. Ở giai đoạn đầu bệnh rất khó phát hiện, phần lớn người bệnh phát hiện mình bị ung thư phổi khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn di căn. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư phổi là nguyên nhân cướp đi hàng trăm sinh mạng trên thể giới hàng năm" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_ung-thu-phoi-di-can.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư phổi là nguyên nhân cướp đi hàng trăm sinh mạng trên thể giới hàng năm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Theo nghiên cứu, hiện nay bệnh ung thư phổi được chia thành 2 loại: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Dưới đây là các con số đáng báo động về tình trạng mắc ung thư phổi tại Việt Nam:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư phổi chiếm đa số trong các bệnh mắc ở nam giới, và đứng thứ 3 ở nữ giới;</li>
<li style="text-align: justify;">Mỗi năm có khoảng 22.000 ca mắc ung thư phổi mới được ghi nhận, nhưng cũng có đến 20.000 bệnh nhân tử vong do ung thư phổi;</li>
<li style="text-align: justify;">70% số bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán ra bệnh khi đã ở giai đoạn muộn (khi ung thư phổi đã di căn sang bộ phận khác hoặc đã ở giai đoạn 4), ảnh hưởng lớn tới hiệu quả điều trị.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một khi đã xác định được rằng bệnh nhân bị ung thư phổi ở giai đoạn cuối, gia đình và bản thân người bệnh phải đưa ra những quyết định khó khăn trong chọn lựa phương hướng điều trị. Do vậy, không chỉ riêng bệnh nhân đã mắc ung thư phổi mà tất cả mọi người đều cần phải bổ sung kiến thức về ung thư phổi, đặc biệt là giai đoạn cuối để cải thiện tình trạng sức khỏe cũng như kéo dài thời gian sống. </p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị giảm nhẹ trong ung thư phổi giai đoạn cuối là biện pháp tích cực với mục tiêu:</p>
<p style="text-align: justify;">- Giúp bệnh nhân giảm bớt đau đớn về thể xác do điều trị và các triệu chứng của bệnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Động viên tinh thần bệnh nhân, tiếp tục giữ vững tinh thần trong công tác chữa bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới vào năm 2014 đã khẳng định rằng: Điều trị giảm nhẹ trong chữa bệnh là nhiệm vụ mang tính đạo đức của hệ thống y tế nói chung, và cũng là nghĩa vụ đạo đức của các chuyên gia y tế nói riêng giúp làm giảm bớt và xoa dịu nỗi đau về thể chất, tinh thần và tâm lý xã hội của bệnh nhân, cho dù có thể chữa khỏi tình trạng bệnh hay không.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bệnh ung thư phổi nguy hiểm là thế, vậy có những nguyên nhân nào gây nên căn bệnh quái ác này?</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thói quen hút thuốc lá của người bệnh: Có thể từ thời trẻ chưa phát hiện ra và chúng ta vẫn vô tư tiêu thụ sản phẩm độc hại này bất chấp những khuyến cáo từ ngành y tế. 90% bệnh nhân ung thư phổi là do hút thuốc lá trực tiếp, còn 4% ca bệnh là do hít thụ động khói thuốc từ những người xung quanh;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hút thuốc lá thụ động hay trực tiếp đều là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_tac-hai-khoi-thuoc-la-den-tre-em.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hút thuốc lá thụ động hay trực tiếp đều là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Do sống, làm việc trong môi trường ô nhiễm, nhiều khói bụi và chất độc hại: niken, khí than, crom,...;</p>
<p style="text-align: justify;">Thường xuyên phải tiếp xúc với tia phóng xạ: người bệnh phải lao động tại các mỏ fluorspar, uranium và haematite,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phần lớn các ca bệnh sẽ không phát hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu, hoặc các biểu hiện cũng mờ nhạt, chỉ tới khi khối u đã di căn thì mới xuất hiện các dấu hiệu bất thường rõ rệt. Nếu bệnh nhân có bất kỳ nghi ngờ nào về việc mình đang mắc ung thư phổi thì hãy ngay lập tức đến thăm khám tại bệnh viện để được điều trị sớm. Càng phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm thì càng có khả năng được chữa khỏi bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng khi trong phổi có khối u</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân sẽ có những biểu hiện dưới đây khi trong phổi xuất hiện khối u:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các triệu chứng khi trong phổi có khối u" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các triệu chứng khi trong phổi có khối u</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khò khè;</li>
<li style="text-align: justify;">Ho dai dẳng;</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể ho ra máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Hụt hơi;</li>
<li style="text-align: justify;">Khàn tiếng;</li>
<li style="text-align: justify;">Bị đau ngực, đau vai, lưng và cánh tay;</li>
<li style="text-align: justify;">Khi bị viêm phế quản hoặc viêm phổi thì bị lâu ngày không khỏi hoặc tái phát nhiều lần.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Khi khối u đã di căn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp khối u bắt đầu lan rộng sang những cơ quan khác, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng sau đây:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khối u di căn vào não: </b>Hay bị nhức đầu, thị lực thay đổi, xuất hiện co giật;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khối u di căn tới gan: </b>Gây chứng vàng da;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khối u tấn công vào xương: </b>Bệnh nhân đau hông, lưng hoặc xương sườn;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Khối u di căn tới thực quản: </b>Gây khó nuốt. </p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, người bệnh còn gặp những rối loạn cơ thể khác như chán ăn, mệt mỏi, sụt cân bất thường, đột ngột không rõ nguyên nhân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ung thư phổi giai đoạn cuối, chăm sóc và điều trị giảm nhẹ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ trong ung thư phổi giai đoạn cuối tại nhà </strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Khi bệnh nhân mắc <strong>ung thư phổi giai đoạn cuối</strong> tiến hành điều trị và chăm sóc tại nhà cũng là khi họ đã tạm dừng quá trình điều trị tại bệnh viện. Có thể là do nhiều nguyên nhân như thể trạng bệnh nhân quá yếu, bệnh nhân không còn đáp ứng các phương pháp điều trị, hoặc là do nguyện vọng của người bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ trong ung thư phổi giai đoạn cuối </em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong khoảng thời gian chịu đựng sự dày vò của bệnh tật, quãng thời gian được chăm sóc tại nhà sẽ là lúc bệnh nhân cảm thấy thoải mái nhất. Vì thế với sự chăm sóc của người thân, đây sẽ là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với họ, nhờ đó vượt qua những căng thẳng và cảm xúc tiêu cực do bệnh tật đem lại. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị giảm nhẹ các triệu chứng của ung thư phổi giai đoạn cuối</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Do khối u đã di căn nhiều nơi nên giai đoạn cuối chứng kiến những biến đổi phức tạp trong cơ thể người bệnh. Sức khỏe của bệnh nhân trở nên yếu đi rất nhiều, đồng thời các biểu hiện mới cũng xuất hiện và gây đau đớn cho họ. Do đó người nhà nên có kiến thức về những dấu hiệu này để chăm sóc người bệnh bằng những biện pháp phù hợp. Cụ thể đó là:</p>
<p style="text-align: justify;"><b>a. Bệnh nhân gặp rối loạn về hô hấp: Ho nhiều, khó thở</b></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối</strong> sẽ bị ho liên tục và khó thở do các bộ phận xung quanh bị khối u di căn chèn ép. Ngoài ra các biểu hiện như thở gấp, thở nhanh, ho khạc ra máu cũng có thể xuất hiện. Nếu thấy bệnh nhân gặp những hiện tượng này, người thân có thể áp dụng những phương pháp sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân ho mãi không ngừng: Đưa bệnh nhân tới khám bác sĩ và tuân theo chỉ định trị ho của bác sĩ. Bệnh nhân có thể sẽ được kê các thuốc long đờm, kháng sinh để kiểm soát triệu chứng ho;</p>
<p style="text-align: justify;">- Giúp bệnh nhân thay đổi tư thế nằm (kê cao gối đầu) để họ đỡ bị sặc và khó thở, hô hấp dễ dàng hơn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhắc nhở bệnh nhân uống nhiều nước để làm loãng, tống đờm và chất nhầy gây ho;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu người bệnh bị khó thở tăng nặng, người thân có thể cho lắp đặt dụng cụ thở oxy tại nhà để giúp bệnh nhân không bị gián đoạn hô hấp; </p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bệnh nhân có hiện tượng tràn dịch màng phổi, gia đình cần đưa bệnh nhân cấp cứu tại bệnh viện để được xử trí kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>b. Điều trị giảm đau cho người bệnh</b></p>
<p style="text-align: justify;">Ung thư phổi giai đoạn cuối có thể gây nên nhiều cơn đau xảy đến đột ngột, liên tục làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh, do đó cần phải có những liệu pháp giúp xoa dịu cơn đau cho bệnh nhân, ví dụ như: hoá trị, xạ trị, sử dụng thuốc giảm đau,... Đối với bệnh nhân điều trị tại nhà thì phương pháp dùng thuốc giảm đau sẽ là phù hợp hơn cả.</p>
<p style="text-align: justify;">Trước khi đưa bệnh nhân xuất viện, gia đình và bác sĩ cần có sự trao đổi về đơn thuốc và hướng dẫn sử dụng các loại thuốc giảm đau phù hợp. Các loại thuốc có thể được sử dụng trong trường hợp này đó là:</p>
<p style="text-align: justify;">- Các loại thuốc giảm đau trung ương mạnh: Morphin, các dẫn xuất của morphin nếu bệnh nhân bị đau nghiêm trọng;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các thuốc giảm đau, chống viêm không có steroid: Ibuprofen, paracetamol, aspirin,... trường hợp bệnh nhân đau nhẹ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Các thuốc hỗ trợ giảm đau khác: Corticosteroid, thuốc chống trầm cảm (pamelor, elavil, norpramin),...</p>
<p style="text-align: justify;">Trong quá trình cho bệnh nhân sử dụng, gia đình cần theo dõi các tác dụng phụ nếu có để thông báo kịp thời cho bác sĩ và thay đổi liệu trình thuốc phù hợp hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>c. Hỗ trợ bệnh nhân trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Những người bị ung thư nói chung, và đặc biệt bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn cuối cần có nhiều năng lượng cơ thể để ngăn chặn và chống lại sự tấn công mạnh mẽ của những tế bào ung thư, đồng thời năng lượng giúp cơ thể gia tăng sức chịu đựng để vượt qua những đợt điều trị và các cơn đau.</p>
<p style="text-align: justify;">Do đó, người thân cần lưu ý tới chế độ dinh dưỡng lành mạnh để tăng cường sức khoẻ cho bệnh nhân vào giai đoạn này. </p>
<p style="text-align: justify;">- Bổ sung 4 nhóm dinh dưỡng cần thiết trong thực đơn hàng ngày của bệnh nhân:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><b>Tinh bột: </b>Gạo và các loại ngũ cốc;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Vitamin, khoáng chất: </b>Thịt, sữa, cá, trứng;</li>
<li style="text-align: justify;"><b>Chất béo và protein: </b>Hoa quả tươi, rau xanh.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối rất quan trọng" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối rất quan trọng</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Công thức nấu</strong>: Những món ăn trên cần nhừ và mềm, đun sôi kỹ để bệnh nhân dễ nhai, dễ nuốt. Có thể cho thêm gia vị để bệnh nhân ăn có cảm giác ngon miệng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, vì sức khỏe yếu đi rất nhiều nên việc sinh hoạt cũng như vệ sinh cá nhân, đi đứng của bệnh nhân cũng không thể thuận tiện tự mình làm được. Do đó người thân nên quan tâm, giúp đỡ và động viên họ để nhu cầu sinh hoạt cơ bản được đáp ứng, họ không cảm thấy tự ti và suy nghĩ tiêu cực. Người bệnh cũng nên vận động nhẹ nhàng để giúp lưu thông khí huyết, không nên nằm quá lâu một chỗ dễ bị khó chịu, bí bách.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Động viên tinh thần bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Không chỉ phải chịu đựng đau đớn về thể xác mà những người bệnh ung thư giai đoạn cuối đều sẽ rơi vào tâm trạng suy sụp, tuyệt vọng và có khi còn hối tiếc nhiều điều chưa làm được trong cuộc đời vì thời gian sống của họ chỉ tính bằng tháng bằng ngày. </p>
<p style="text-align: justify;">Không gì quan trọng hơn lúc này là sự động viên tinh thần đến từ người thân và bạn bè, điều này giúp ích rất nhiều trong quá trình điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối cho bệnh nhân. </p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Chăm sóc và điều trị giảm nhẹ trong ung thư phổi giai đoạn cuối tại viện </strong></h2>
<p style="text-align: justify;">So với ở nhà thì tại bệnh viện sẽ có đầy đủ trang thiết bị y tế và đội ngũ y bác sĩ luôn túc trực, vì thế việc điều trị cũng như chăm sóc bệnh nhân ung thư sẽ được cải thiện hơn. Tại bệnh viện, người bệnh có thể sẽ được tiếp nhận điều trị và chăm sóc qua các hoạt động như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị theo phác đồ dành cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối;</li>
<li style="text-align: justify;">Giúp bệnh nhân thở tốt hơn, dễ dàng hơn bằng các máy móc và trang thiết bị chuyên dụng;</li>
<li style="text-align: justify;">Trường hợp bệnh nhân gặp tình trạng tràn dịch màng phổi sẽ được hút dịch và dẫn lưu màng phổi nhanh chóng, kịp thời;</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng các phương pháp điều trị giảm nhẹ, giảm đau cho bệnh nhân: Hoá trị, xạ trị, kết hợp các loại thuốc giảm đau tuỳ vào tình trạng thể chất của người bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân gặp trở ngại về ăn uống, có thể đặt ống sonde hỗ trợ đưa thức ăn vào đường tiêu hoá của người bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Động viên tinh thần, chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Động viên tinh thần, chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Động viên tinh thần, chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân</em></p>
<ul>
<li>Sẵn sàng cấp cứu nếu xảy ra tình huống nghiêm trọng.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối | Kiến thức ung thư</li><li>Thế nào là chăm sóc và điều trị giảm nhẹ? | Vinmec</li><li>Ung thư phổi giai đoạn cuối: Triệu chứng, tiên lượng, điều trị và chăm sóc | Hellobacsi</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ung-thu-phoi-giai-doan-cuoi-cham-soc-va-dieu-tri-giam-nhe-swqvo |
Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ung thư phổi nguyên phát trước đây được dùng để đề cập đến những bệnh ung thư phổi xuất phát từ tiểu phế quản và phế quản. Tuy nhiên hiện nay cụm từ này dùng để ám chỉ đến tất cả các loại ung thư thuộc đường hô hấp. Ung thư biểu mô phế quản chính bao gồm 2 loại:</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Ung thư phổi tế bào nhỏ: </b>Biểu thị sự hiện diện của các tế bào nhỏ dưới kính hiển vi. Khoảng 15% những bệnh nhân bị ung thư phổi thuộc loại ung thư này;</p>
<p style="text-align: justify;">- <b>Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: </b>Chiếm 80% ung thư phế quản bao gồm: ung thư phổi tế bào lớn, ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi và ung thư biểu mô tuyến phổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư phổi nguyên phát trước đây được dùng để đề cập đến những bệnh ung thư phổi xuất phát từ tiểu phế quản và phế quản" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_ung-thu-phoi-nguyen-phat-1.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư phổi nguyên phát trước đây được dùng để đề cập đến những bệnh ung thư phổi xuất phát từ tiểu phế quản và phế quản</em></p>
<p style="text-align: justify;">Việc điều trị ung thư phổi còn phụ thuộc vào giai đoạn, tuýp mô bệnh học tế bào, thể trạng, chức năng các cơ quan khác như tim mạch, gan, thận. Các biện pháp điều trị có thể áp dụng là phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, điều trị giảm nhẹ, điều trị tăng cường miễn dịch.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhìn chung con người ai cũng có nguy cơ bị bệnh viêm phổi, cụ thể là do các tế bào trong phổi không sinh trưởng như bình thường mà bị đột biến. Những tế bào này thay vì chết đi theo chu kỳ thì chúng lại sinh sản không ngừng, dẫn tới hình thành nên khối u.</p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây ra hiện tượng này thực chất vẫn chưa được xác định, nhưng các yếu tố nguy cơ sau đây được cho là làm gia tăng khả năng mắc ung thư phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hút thuốc là kẻ thù của lá phổi. 90% các ca ung thư phổi là có liên quan tới khói thuốc lá;</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Hút thuốc lá là kẻ thù của lá phổi " src="/ImagePath\images\20210809/20210809_so-sanh-phoi-cua-nguoi-hut-thuoc-la-va-phoi-cua-nguoi-binh-thuong.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hút thuốc lá là kẻ thù của lá phổi </em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Do bệnh nhân thường xuyên hút phải khí radon - một loại khí phóng xạ không màu, không mùi khó phát hiện bằng mắt thường mà phải kiểm tra bằng dụng cụ chuyên biệt;</li>
<li style="text-align: justify;">Hít phải các khói thải, các hạt hoặc hoá chất như asen, crom, aminang, urani, niken, hoặc các sản phẩm dầu mỏ;</li>
<li style="text-align: justify;">Uống phải nước có chứa hàm lượng cao chất thạch tín;</li>
<li style="text-align: justify;">Di truyền từ người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư phổi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ban đầu triệu chứng có thể không rõ ràng, cho tới khi tế bào ung thư đã lan rộng thì người bệnh mới nhận thức được. Dưới đây là các dấu hiệu điển hình của ung thư phổi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho nhiều, ho dai dẳng;</li>
<li style="text-align: justify;">Ho có thể kèm máu và dịch nhầy;</li>
<li style="text-align: justify;">Thở khò khè;</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực tăng đặc biệt khi hít thở sâu, ho hoặc cười;</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_trieu-chung-ung-thu-phoi.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng ung thư phổi</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khản tiếng;</li>
<li style="text-align: justify;">Mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Hay bị viêm phổi, viêm phế quản và bệnh thường kéo dài.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khi ung thư chuyển sang giai đoạn di căn:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh cảm thấy nhức đầu, thường xuyên chóng mặt, thậm chí là bị co giật;</li>
<li style="text-align: justify;">Vàng da hoặc vàng mắt;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau lưng, đau hông;</li>
<li style="text-align: justify;">Hạch bạch huyết gia tăng kích thước, phì đại;</li>
<li style="text-align: justify;">Sụt cân</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng hiện không có biện pháp nào hoàn hảo để phòng tránh hoàn toàn. Nhưng các phương pháp dưới đây có thể giúp hạn chế nguy cơ mắc ung thư phổi:</p>
<p style="text-align: justify;">- Không hút thuốc lá. Nếu đang sử dụng thì nên cai;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Không hút thuốc lá giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Không hút thuốc lá giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh ung thư phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh hút thuốc thụ động bằng cách không ở gần những người đang hút thuốc. Nếu sống hoặc làm việc cùng người có thói quen hút thuốc lá thì khuyên nhủ họ nên cai sớm;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bảo vệ bản thân khỏi các hoá chất, khí độc tại nơi ở và làm việc;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thực hiện chế độ tập thể dục mỗi ngày một cách điều độ;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh nên có một chế độ ăn hợp lý và khoa học. Bổ sung nhiều rau củ quả, lựa chọn thực phẩm tươi sống và giàu vitamin.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p><b>Chẩn đoán xác định bệnh:</b></p>
<p>Những bệnh nhân trên 55 tuổi, có thói quen hút thuốc lá hoặc gia đình có tiền sử bị ung thư phổi cần thực hiện sàng lọc ung thư phổi. Những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của ung thư phổi cần thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như sau để xác định bệnh:</p>
<ul>
<li>Xét nghiệm đờm;</li>
<li>Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, chụp CT, PET, MRI hoặc xạ hình xương;</li>
<li>Sinh thiết;</li>
<li>Ung thư phổi tiến triển theo 4 giai đoạn. Phụ thuộc vào mức độ lan rộng của bệnh, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả xét nghiệm để xây dựng phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.</li>
</ul>
<p>Bên cạnh các phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng, bác sĩ còn có thể đánh giá tình trạng toàn thân của bệnh nhân theo thang điểm Karnofsky hoặc ECOG/Zubrod theo như bảng dưới đây:</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thang điểm Karnofsky hoặc ECOG/Zubrod" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-5.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thang điểm Karnofsky hoặc ECOG/Zubrod</em></p>
<p>Đối với những ca bệnh đang ở giai đoạn 0, 1, 2 thì tiên lượng thường tốt hơn và việc điều trị cũng thuận lợi hơn so với các giai đoạn sau.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, đang áp dụng các phương pháp sau trong việc điều trị ung thư phổi đó là: Phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, điều trị đích và liệu pháp miễn dịch. Bài này chúng tôi sẽ tập trung phân tích phương pháp điều trị hoá chất ung thư phổi nguyên phát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>1/ Các lưu ý chung</strong></h3>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Mục đích của việc điều trị ung thư phổi bằng hóa chất:</strong></h4>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị giảm nhẹ, chữa các triệu chứng bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Chữa khỏi bệnh và làm gia tăng thời gian sống khỏe mạnh cho bệnh nhân.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng hoá chất khi:</strong></h4>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ung thư bước sang giai đoạn lan rộng không thể điều trị bằng biện pháp phẫu thuật;</li>
<li style="text-align: justify;">Cho bệnh nhân dùng hóa chất sau mổ hoặc xạ trị. </li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị bằng hóa chất cho bệnh nhân ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dieu_tri_ung_thu_bang_hoa_tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị bằng hóa chất cho bệnh nhân ung thư phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị hóa chất thường có tác dụng đặc biệt là trong giai đoạn các tế bào ung thư phân chia nhanh. Kích thước của u phổi khi to thường tăng chậm vì thiếu oxy và chất nuôi dưỡng. Sau khi thực hiện phẫu thuật hoặc xạ trị, các tế bào ung thư có thể lại phân chia nhanh nên sẽ nhạy cảm hơn với hoá chất. </p>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Lập kế hoạch và phác đồ điều trị:</strong></h4>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dựa trên diện tích bề mặt cơ thể mà tính toán liều lượng thuốc;</li>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau để tối ưu hiệu quả điều trị;</li>
<li style="text-align: justify;">Những thuốc phối hợp sử dụng cần có tác dụng khác nhau.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Khi điều trị hoá chất có thể gặp những vấn đề gì?</strong></h4>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị kháng thuốc;</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Gây độc nhất là đối với các tế bào bình thường có tốc độ phân chia nhanh như: tóc, tuỷ xương, niêm mạc vùng miệng, ruột;</li>
<li style="text-align: justify;">Các tác động lên da: Da bị khô, bỏng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời;</li>
<li style="text-align: justify;">Tác động lên đường tiêu hoá: Khó nuốt, viêm dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón;</li>
<li style="text-align: justify;">Ức chế tủy xương: Bệnh nhân bị giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu;</li>
<li style="text-align: justify;">Tác động lên hệ sinh dục: Giảm kinh nguyệt đối với nữ, giảm số lượng tinh trùng ở nam.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>- Điều trị đích:</strong></h4>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng thuốc ức chế thụ cảm thể phát triển biểu mô - Epidermal Growth Factor Receptors: Thường chỉ định cho loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở giai đoạn cuối. Dùng thuốc Tarceva liều 100mg hoặc 150mg x1 viên/ngày;</li>
<li style="text-align: justify;">Dùng thuốc ức chế yếu tố phát triển nội mô mạch máu - Vascular endothelial growth factor: không dùng cho ung thư phổi tế bào gai, có ho ra máu, thận trọng khi kết hợp với các thuốc khác vì có thể gia tăng nguy cơ làm thủng đường tiêu hoá. </li>
</ul>
<h3 style="text-align: center;"><img alt="Thuốc điều trị đích cho bệnh nhân ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_thuoc-dieu-tri-dich.png"></h3>
<p style="text-align: center;"><em>Thuốc điều trị đích cho bệnh nhân ung thư phổi</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>2/ Điều trị hoá chất trong trường hợp ung thư phổi không phải tế bào nhỏ</strong></h3>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>a. Giai đoạn 1 và 2:</strong></h4>
<p style="text-align: justify;">- Ở 2 giai đoạn này bệnh nhân thường được chỉ định phẫu thuật. Tỷ lệ thành công là 67% đối với giai đoạn 1, còn giai đoạn 2 tỷ lệ này là 40 - 50%. </p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị bằng hoá chất trước và sau phẫu thuật vẫn chưa rõ có hiệu quả hay không. Ở 2 giai đoạn đầu có thể thực hiện xạ phẫu đơn thuần. </p>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>b. Giai đoạn 3:</strong></h4>
<p style="text-align: justify;"><i>- Giai đoạn 3a:</i></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sử dụng kết hợp các phương pháp xạ trị, hoá chất và xem xét khả năng phẫu thuật ngăn khối u tiếp tục phát triển;</li>
<li style="text-align: justify;">Phác đồ điều trị có hoặc không có platin;</li>
<li style="text-align: justify;">Lựa chọn phác đồ CAP: Cisplatin + Doxorubicin + Cyclophosphamid.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><i>- Giai đoạn 3b:</i></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn này có thể xuất hiện tình trạng tràn dịch màng phổi gây cản trở trong công tác điều trị;</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị kết hợp hoá chất và xạ trị, hoặc xạ trị đơn thuần;</li>
<li style="text-align: justify;">Phác đồ điều trị hoá chất có thể có platin và không có platin.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;"><strong>c. Giai đoạn 4</strong></h4>
<p style="text-align: justify;">Điều trị bằng hóa chất và các thuốc đang được khuyến cáo sử dụng bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Gemcitabin + cisplatin;</li>
<li style="text-align: justify;">Docetaxel + cisplatin;</li>
<li style="text-align: justify;">Paclitaxel + carboplatin; </li>
<li style="text-align: justify;">Cisplatin;</li>
<li style="text-align: justify;">Vinorelbin + cisplatin.</li>
</ul>
<h4 style="text-align: justify;">Trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ bị tái phát:</h4>
<p style="text-align: justify;">Cần dựa vào các yếu tố sau để quyết định phác đồ điều trị:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tình trạng sức khỏe toàn thân của bệnh nhân;</li>
<li style="text-align: justify;">Lựa chọn phác đồ điều trị gây ít tác dụng phụ lên cơ thể người bệnh;</li>
<li style="text-align: justify;">Xem xét giữa việc đảm bảo chất lượng cuộc sống và tác dụng phụ của thuốc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Nếu ung thư tái phát chỉ riêng tại phổi, không có biểu hiện di căn sang các vùng khác, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u tái phát. Trường hợp phát hiện ung thư di căn não, cần áp dụng phẫu thuật và xạ trị hậu phẫu toàn bộ não. Nếu ung thư tái phát tại nhiều vị trí và thể trạng bệnh nhân yếu, lúc này biện pháp hoá chất và xạ trị chỉ có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng của bệnh. Khi bệnh chưa lan rộng, hoá chất có thể giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.</p>
<h4 style="text-align: justify;">- Các hóa chất phổ biến dùng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:</h4>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Doxorubicin, iosfamid, cisplatin, carboplatin, etoposid, paclitaxel, vincristin sulfat, docetaxel, vinorelbin tartrat, gemcitabin hydrochlorid.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>3/ Điều trị hoá chất đối với ung thư phổi tế bào nhỏ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Đặc điểm của ung thư phổi tế bào nhỏ đó là tiến triển nhanh, có các hội chứng cận u, di căn sớm, nhạy cảm với phương pháp điều trị bằng hóa chất và xạ trị.</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Giai đoạn bệnh còn giới hạn trong lồng ngực:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dùng Cisplatin kết hợp irinotecan;</li>
<li style="text-align: justify;">Hoặc Etoposid và cisplatin.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Giai đoạn ung thư lan rộng:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dùng Cisplatin và innotecan;</li>
<li style="text-align: justify;">Hoặc Etoposide (VP-16), cisplatin (hoặc carboplatinh) kết hợp xạ trị.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thuốc điều trị ung thư trong giai đoạn bệnh lan rộng" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-nguyen-phat-2.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thuốc điều trị ung thư trong giai đoạn bệnh lan rộng</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Khi ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát:</b></p>
<p style="text-align: justify;">Có thể sử dụng các thuốc sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Paclitaxel (Taxol);</li>
<li style="text-align: justify;">Topotecan (Hycamtin);</li>
<li style="text-align: justify;">Etoposid (VP-16) đường uống;</li>
<li style="text-align: justify;">Irinotecan/CPT-11 (Camptosar).</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Kết hợp xạ trị để điều trị giảm nhẹ triệu chứng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>4/ Theo dõi tình trạng sức khoẻ sau khi điều trị </strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trong vòng 2 năm đầu tiên sau điều trị khám lâm sàng và chụp X-quang ngực 3 tháng/lần;</li>
<li style="text-align: justify;">Trong 5 năm tiếp theo, chụp X-quang 6 tháng/lần;</li>
<li style="text-align: justify;">Từ năm thứ 8, chụp CT lồng ngực 1 năm/lần.</li>
</ul><div style="background:#eee;border:1px solid #ccc;padding:5px 10px;">
</div>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li><p style="text-align: justify;">Hướng dẫn điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát | HEALTH VIỆT NAM</p></li><li><p style="text-align: justify;">Ung thư phế quản phổi nguyên phát: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị | Vinmec</p></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/dieu-tri-hoa-chat-ung-thu-phoi-nguyen-phat-scxij |
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay COPD, là một trong những căn bệnh có tỉ lệ tử vong hàng đầu</strong>. Người bệnh mắc phải khi hút thuốc lào, thuốc lá hoặc hít phải khói bụi độc hại trong một khoảng thời gian dài đã khiến cho hệ thống dẫn khí của phổi bị tổn thương, từ đó gây tắc nghẽn đường thở và dẫn đến nhiều hậu quả khác. Tình trạng bệnh này sẽ tiến triển từ từ, tăng dần và không hồi phục gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Bệnh cũng sẽ có những lúc tiến triển thành những đợt cấp xuất hiện đột ngột làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh hay thậm chí đe dọa đến tính mạng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay COPD, là một trong những căn bệnh có tỉ lệ tử vong hàng đầu" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay COPD, là một trong những căn bệnh có tỉ lệ tử vong hàng đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được hiểu là tình trạng chuyển biến bệnh xấu đi một cách đột ngột ở bệnh nhân bị COPD. Người bệnh cần được xử lý ngay bằng các phương pháp điều trị đợt cấp chứ không phải chỉ đơn thuần sử dụng thuốc điều trị COPD duy trì như thường ngày. Nếu không được xử trí kịp thời thì các biến chứng nặng có thể xuất hiện như suy hô hấp, suy tim hay thậm chí là dẫn tới tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân gây ra các đợt cấp bệnh phổi mạn tính thường bắt nguồn từ việc đường hô hấp bị các loại vi khuẩn, virus xâm nhập gây nhiễm trùng. Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vốn đã bị tổn thương hệ hô hấp dù có đang điều trị bệnh hay không, vì vậy nguy cơ bị viêm nhiễm đường hô hấp sẽ cao hơn người bình thường. Một số loài vi khuẩn, virus thường xâm nhập vào cơ thể và gây ra các đợt cấp bệnh phổi mạn tính là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các loại vi khuẩn họ Moraxella Catarrhalis, Haemophilus Influenzae, Streptococcus Pneumoniae, Staphylococcus Aureus,…</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Phế cầu khuẩn - Streptococcus Pneumoniae là một trong những nguyên nhân có thể gây bệnh" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_phe-cau-khuan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phế cầu khuẩn - Streptococcus Pneumoniae là một trong những nguyên nhân có thể gây bệnh</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các loại virus họ Influenza, Rhinovirus, Respiratory Syncytial Virus (Virus hợp bào RSV), Parainfluenza, Picornaviruses, Human Metapneumomia Virus, Adenovirus, Coronavirus (Ví dụ: SARS, SARS CoV2),…</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, cũng sẽ có các yếu tố khác co thể gây ra tình trạng đợt cấp bệnh phổi mạn tính như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tác động từ yếu tố ngoại khoa như các chấn thương trực tiếp đến lồng ngực, tình trạng gãy xương hoặc hậu phẫu ngực, bụng.</li>
<li style="text-align: justify;">Một số bệnh lý xuất hiện đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng sẽ làm gia tăng nguy cơ gây ra đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như bệnh tắc nghẽn mạch phổi, mệt cơ hô hấp, tràn khí màng phổi, suy tim cấp, tình trạng loạn nhịp tim, tình trạng nhiễm trùng phủ tạng, các bệnh rối loạn chuyển hóa,...</li>
<li style="text-align: justify;">Một số trường hợp xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là do bệnh nhân không tuân thủ theo phác đồ điều trị bệnh từ bác sĩ chuyên môn, bỏ thuốc,...</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh đang trong quá trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gặp phải tình trạng đợt cấp do ảnh hưởng từ việc sử dụng một số loại thuốc gây mê, chẹn beta giao cảm và thuốc an thần.</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, có tới ⅓ trường hợp người bệnh gặp phải đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không rõ nguyên nhân.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thông thường bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ khó khăn trong việc hít thở sâu, đặc biệt là khi vận động mạnh. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có biểu hiện ho tăng, khạc đờm tăng và khó thở tăng thì bệnh nhân đang có diễn biến của một đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tình trạng này có thể xuất hiện đột ngột hoặc sau một tác động như gắng sức, nhiễm khuẩn, sự thay đổi của môi trường sống hay hít phải khói bụi độc hại,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_copd-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, ngoài triệu chứng khó thở tăng đột biến, bệnh nhân bị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng có thể có những triệu chứng khác như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi đường thở sẽ bị xuất tiết nhiều các chất nhầy hay mủ, bệnh nhân có thể xuất hiện tiếng thở sẽ khò khè.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các cơn ho tăng dần: Ho liên tục và sẽ tăng dần mức độ ho, đặc biệt các cơn ho sẽ khó chịu hơn khi người bệnh đang ở tư thế nằm ngửa. Có thể ho khan hoặc ho có đờm. Đối với các trường hợp có bội nhiễm phổi thì đờm có thể đổi màu thành màu xanh, vàng, nâu, mủ,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Màu sắc da cũng có thể bị biến đổi khi có tình trạng thiếu Oxy máu trầm trọng: Da chuyển vàng hoặc xám xịt, móng tay chuyển tím, da xung quanh vùng môi chuyển sang màu hơi xanh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thường bị mất ngủ và chán ăn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sốt cao hoặc sốt âm ỉ kéo dài khi có hiện tượng bội nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc <strong>bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</strong> sẽ có phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và thường phải sử dụng thuốc hàng ngày để kiểm soát các triệu chứng của bệnh đồng thời giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm đường hô hấp. Tuy nhiên, khi người bệnh xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì việc xử lý sẽ phải sử dụng phương pháp khác chứ không thể tiếp tục dùng thuốc hàng ngày để điều trị. Trung bình mỗi đợt cấp sẽ phải điều trị mất khoảng thời gian từ 10 - 14 ngày mới khỏi vì vậy chất lượng cuộc sống sẽ bị ảnh hưởng đồng thời làm tăng chi phí điều trị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà gặp phải nhiều lần đợt cấp sẽ khiến các chức năng hệ hô hấp bị suy giảm dần, nguy cơ bị mắc bệnh về đường hô hấp sẽ tăng dần.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiều trường hợp bệnh nhân bị tử vong ngay sau đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do không được kịp thời xử lý bệnh dẫn tới tình trạng suy hô hấp hoặc suy tim nặng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biến chứng tử vong ngay sau đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biến chứng tử vong ngay sau đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nghiên cứu từ nhiều trung tâm y tế cho thấy rằng số lượng người bệnh gặp phải đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có nguy cơ tử vong sau 2 năm có thể chiếm hơn 50%. Các trường hợp còn lại thì bị suy giảm các chức năng hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, trải qua nhiều đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ làm tăng gánh nặng cho tim mạch và các cơ quan khác, gây thiếu Oxy các tổ chức, nhất là não,... từ đó gây ra các tác động tiêu cực đến toàn cơ thể.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hầu hết những bệnh nhân bị COPD đều có thể gặp phải tình trạng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tùy vào tình trạng sức khỏe người bệnh, việc tuân thủ quá trình điều trị bệnh và lối sống của người bệnh mà các đợt cấp sẽ xuất hiện ít hoặc nhiều. Có nhiều trường hợp bệnh nhân COPD có thể gặp phải trường hợp bị đợt cấp bệnh phổi mạn tính nhiều hơn 2 lần trong 1 năm.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Tình trạng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiều hơn 2 lần trong 1 năm" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tình trạng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiều hơn 2 lần trong 1 năm</em></p>
<p style="text-align: justify;">Mức độ nghiêm trọng của đợt cấp bệnh phổi mạn tính cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh cũng như việc xử lý bệnh tình như thế nào. Một số nhóm đối tượng sau đây được xem là có nguy cơ xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao hơn bình thường:</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân đang điều trị bệnh nhưng vẫn hút thuốc lá hoặc sử dụng các chất cấm độc hại khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người đang làm việc trong môi trường bị ảnh hưởng nặng từ khói bụi ô nhiễm hoặc các loại khí độc công nghiệp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không điều trị hoặc không tuân thủ điều trị hay điều trị không đúng phác đồ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để tránh gặp phải những đợt cấp bệnh phổi mạn tính nguy hiểm có nguy cơ đe dọa tính mạng thì trong quá trình điều trị bệnh COPD người bệnh cần phải thực hiện:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm phòng vaccine các bệnh lý về hô hấp như bệnh viêm phổi và cúm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh tiếp xúc với các nguồn gây ra các bệnh về hô hấp</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh tình trạng cơ thể bị nhiễm lạnh</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tránh tình trạng cơ thể bị nhiễm lạnh để phòng ngừa đợt cấp COPD" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tránh tình trạng cơ thể bị nhiễm lạnh để phòng ngừa đợt cấp COPD</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tuân thủ việc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đúng liều lượng, đúng thời gian và duy trì)</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh xa các loại khí độc hại và đặc biệt không được hút thuốc lá.</p>
<p style="text-align: justify;">- Uống nhiều nước cũng sẽ là một phương pháp tốt có thể loại bỏ được nhiều loại vi khuẩn vi rút xâm nhập đường hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhanh chóng tìm tới các cơ sở uy tín để xử lý bệnh tình khi có nguy cơ gặp phải đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán xác định</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân đang mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà xuất hiện một cách đột ngột các triệu chứng như khó thở tăng, ho tăng, khạc đờm tăng sẽ được xác định COPD đợt cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tùy từng trường hợp mà có thể có những đợt cấp khác nhau, có nhiều trường hợp kèm theo bội nhiễm phổi, có thể kèm theo triệu chứng của suy tim,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Các triệu chứng của đợt cấp COPD cũng sẽ xuất hiện kèm theo các triệu chứng của bệnh nền khác nếu có.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán phân mức độ</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- COPD đợt cấp mức độ nhẹ thường chỉ xuất hiện 1 triệu chứng là khó thở nhưng có thể sẽ kèm theo một số triệu chứng không điển hình khác như sốt, ho, tim đập nhanh,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng không điển hình của COPD đợt cấp mức độ nhẹ như sốt, ho, tim đập nhanh,..." src="/ImagePath\images\20210809/20210809_dot-cap-copd-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng không điển hình của COPD đợt cấp mức độ nhẹ như sốt, ho, tim đập nhanh,...</em></p>
<p style="text-align: justify;">- COPD đợt cấp mức độ trung bình khi xuất hiện 2 trong 3 triệu chứng bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- COPD đợt cấp mức độ nghiêm trọng sẽ xuất hiện cả 3 triệu chứng kể trên: Khó thở, lượng đờm ra nhiều, đờm có màu hoặc kèm mủ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Chẩn đoán nguyên nhân</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Nguyên nhân thường gặp nhất của các đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là do tình trạng phế quản phổi bị nhiễm khuẩn (một số loại vi khuẩn hoặc virus gây ra).</p>
<p style="text-align: justify;">- Do thay đổi môi trường: Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vô tình bị cảm lạnh, gặp phải khói bụi độc hại từ môi trường hay hít phải khói từ thuốc lá, thuốc lào.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra, cũng sẽ có nhiều trường hợp người bệnh gặp phải đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhưng không tìm được nguyên nhân gây bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Những nguyên tắc khi thực hiện xử lý bệnh nhân gặp đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Luôn đảm bảo thông khí và cung cấp Oxy đầy đủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng thuốc giãn phế quản nhằm làm thông thoáng đường thở</p>
<p style="text-align: justify;">- Khai thông đường hô hấp của người bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng kháng sinh phù hợp với tình trạng bệnh khi cần thiết</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sử dụng kháng sinh phù hợp với tình trạng bệnh khi cần thiết" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_copd-7.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng kháng sinh phù hợp với tình trạng bệnh khi cần thiết</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị đồng thời các bệnh lý kèm theo kết hợp dự phòng các biến chứng</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xử lý tình trạng xuất hiện đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thông thường sẽ trải qua các bước sau đây:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bệnh nhân gặp khó khăn trong việc hít thở hay không thể thở thì cần phải sử dụng các thiết bị y tế giúp thông thoáng đường thở và cấp oxy cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng thuốc các thuốc giãn phế quản như: Cường beta-2, kháng cholinergic, nhóm Methylxanthine, các thuốc Corticoid. Ưu tiên sử dụng các thuốc đường phun, hít, xịt. Giai đoạn nặng thì cần sử dụng đường tiêm, truyền.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng kháng sinh để tiêu diệt các loại vi khuẩn đang gây viêm nhiễm đường hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng máy trợ thở có thể thực hiện thông khí xâm nhập hoặc thông khí không xâm nhập, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân và các bệnh lý nền có cho phép thực hiện phương pháp nào.</p>
<p style="text-align: justify;">Sau việc xử lý ban đầu của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được nêu trên, bệnh nhân sẽ cần tiếp dụng sử dụng các loại thuốc được chỉ định cho đến khi tình trạng bệnh ổn định. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần tuân thủ những chỉ định dùng thuốc cũng như việc kiêng cữ để có kết quả điều trị tốt nhất. Đồng thời, các bài tập thở hay tập ho khạc cũng sẽ được khuyến cáo thực hiện nhằm giúp việc hồi phục diễn ra nhanh chóng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Xử trí đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | Vinmec</li><li style="text-align: justify;">Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | Bacsinoitru</li><li style="text-align: justify;">Đợt cấp COPD | BVĐK Tâm Anh</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/dot-cap-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-sdfyh |
Ho ra máu | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tình trạng khạc máu từ đường hô hấp dưới thanh quản khi đang cố gắng sức ho được gọi là ho ra máu. Đây là triệu chứng thường gặp ở các bệnh lý về đường phổi hoặc bệnh khác như: Nhiễm trùng đường hô hấp, giãn phế quản, lao phổi, ung thư phổi hoặc là dấu hiệu các bệnh lý liên quan đến tim mạch do hẹp van tim.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ho ra máu" src="/ImagePath/images/20210809/20210809_ho-ra-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ho ra máu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Việc xác định được bệnh nhân bị ho hay là bị nôn ra máu, hay chảy máu từ đường hô hấp trên rất quan trọng. Khi thấy triệu chứng ho ra máu xảy ra cần đưa bệnh nhân đi bệnh viện ngay lập tức để được cấp cứu và chẩn đoán, điều trị kịp thời. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Cần phân biệt ho ra máu với các biểu hiện sau:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân nôn ra máu: Trong máu ói ra có lẫn cả thức ăn và không có bọt. Trước khi nôn người bệnh thường sẽ bị đau bụng, hoặc có tiền sử mắc các bệnh về đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày tá tràng, xơ gan, sử dụng thuốc giảm đau kéo dài,...;</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh khạc ra máu nhưng theo đường mũi: Không gắng sức ho nhưng vẫn bị khạc ra máu đường mũi, bệnh nhân bị bệnh về răng lợi, chảy máu cam hoăc polype mũi,...</p>
<p style="text-align: justify;">- Còn bị ho ra máu đường miệng: Trước khi ho xuất hiện những biểu hiện như đau ngực, nóng rát sau xương ức, ngứa cổ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ho ra máu có thể là một trong những dấu hiệu cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm ở người bệnh. Cụ thể các bệnh lý đó là:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Lao phổi</b></h3>
<p style="text-align: center;"><img alt="Là nguyên nhân phổ biến gây ho ra máu" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_Lao-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Là nguyên nhân phổ biến gây ho ra máu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là nguyên nhân phổ biến nhất và ho ra máu là hậu quả của việc ủ bệnh trong thời gian dài, bệnh nhân chưa đi chẩn đoán ra bệnh. Các triệu chứng cần lưu ý đối với bệnh nhân nghi mắc lao phổi bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho khạc đờm, kéo dài hơn 2 tuần và đờm có lẫn máu hoặc ho ra máu tươi;</li>
<li style="text-align: justify;">Kém ăn, gầy sút, mệt mỏi;</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ về buổi chiều;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực, nếu bị nặng sẽ kèm theo khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Đổ mồ hôi ban đêm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lao phổi do vi khuẩn lao gây nên, là một bệnh truyền nhiễm có tính lan truyền cao trong cộng đồng nên bệnh nhân cần được sớm chẩn đoán và điều trị, phòng ngừa những biến chứng nặng khi vi khuẩn lao tấn công sang các cơ quan khác của cơ thể.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Giãn phế quản</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng giãn phế quản thường là hậu quả sau khi phổi bị nhiễm trùng mạn tính như viêm phổi do hít phải dị vật, áp xe phổi hoặc là di chứng do bệnh lao phổi để lại. Triệu chứng khi bị giãn phế quản có thể là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho ra máu lượng ít: Từ 3 - 5ml bằng một muỗng cà phê. Ho tái phát nhiều lần;</li>
<li style="text-align: justify;">Ho ra máu lượng nhiều: trên 100ml và có thể khiến bệnh nhân tử vong.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Phương án điều trị: thuyên tắc mạch máu hoặc tiến hành cắt bỏ thuỳ phổi bị giãn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ung thư phổi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Ung thư phổi là một loại bệnh lý ác tính, ít biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu và thường diễn tiến âm thầm trong cơ thể. Những đối tượng có thói quen hút thuốc lá nhiều thường có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Các biểu hiện ở người bị ung thư phổi giai đoạn muộn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ho kéo dài, có thể bị ho ra máu nhưng lượng máu ít;</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực;</li>
<li style="text-align: justify;">Sút cân.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Phác đồ điều trị phụ thuộc vào các giai đoạn diễn tiến của bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ung thư phổi là một loại bệnh lý ác tính gây ho ra máu" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_(1280x720)__benh-ung-thu-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ung thư phổi là một loại bệnh lý ác tính gây ho ra máu</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Những bệnh này bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh về phế quản: Hen phế quản, viêm phế quản cấp và mạn tính;</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh về phổi: viêm phổi hoại tử, áp xe phổi, nấm phổi, u nấm phổi, tắc mạch phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng có thể gặp:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân bị sốt;</li>
<li style="text-align: justify;">Ho khạc ra đờm có mủ;</li>
<li style="text-align: justify;">Đau ngực màng phổi: cảm thấy đau ngực mỗi khi ho, thay đổi tư thế hoặc khi hít sâu.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Những bệnh lý khác cũng gây nên hiện tượng ho ra máu tươi</b></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh về tim mạch: Suy tim, tăng huyết áp;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh lý toàn thân: Thiếu vitamin C, nhiễm trùng máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nguyên nhân ngoại khoa: Do bị gãy xương sườn, đụng dập lồng ngực, chấn thương,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng báo hiệu trước khi bệnh nhân ho ra máu đó là:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hồi hộp, khó chịu;</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác nóng ran ra sau xương ức;</li>
<li style="text-align: justify;">Ngực bị đè nặng, khó thở;</li>
<li style="text-align: justify;">Ngay trước khi ho ra máu bệnh nhân cảm thấy ngứa cổ họng, lợm giọng và cảm nhận được có vị tanh ở miệng.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Ngay trước khi ho ra máu bệnh nhân cảm thấy ngứa cổ họng, lợm giọng và cảm nhận được có vị tanh ở miệng" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ho-ra-mau-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ngay trước khi ho ra máu bệnh nhân cảm thấy ngứa cổ họng, lợm giọng và cảm nhận được có vị tanh ở miệng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi ho ra máu sẽ quan sát được máu có bọt lẫn đờm, màu đỏ tươi và dần về sau máu có thể chuyển sang màu sẫm hơn. Lượng máu do người bệnh ho ra có thể tích trung bình từ tầm vài chục tới vài trăm ml. Ho nhiều máu là khi lượng máu ho ra trên 200ml. Có những trường hợp máu ho ra bị động tụ lại, gây cản trở đường hô hấp và làm bít tắc phế quản khiến cho bệnh nhân có phản ứng giãy giụa, ngạt thở. </p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có thể ho ra máu trong một vài giờ hoặc ho trong nhiều ngày. Những ngày đầu lượng máu sẽ nhiều và sau đó giảm dần theo thời gian. Ta có thể quan sát được màu sắc của máu, nếu máu chuyển màu nâu, xám hoặc bã đậu là báo hiệu đợt ho sắp kết thúc.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi thực hiện khám lâm sàng, có thể xác định những triệu chứng liên quan đến bệnh phế quản hay phổi như sốt, đau ngực, khó thở,...</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân bị ho ra máu với số lượng lớn và ồ ạt, máu nôn ra đột ngột không thể cầm được sẽ khiến toàn bộ huyết động bị ảnh hưởng và gây trụy tuần hoàn. Những triệu chứng bệnh nhân phải đối mặt lúc này sẽ là niêm mạc nhợt nhạt, da xanh tái, hạ huyết áp, mạch nhanh, suy hô hấp cấp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Nếu bệnh nhân bị ho ra máu với số lượng lớn và ồ ạt, máu nôn ra đột ngột không thể cầm được sẽ khiến toàn bộ huyết động bị ảnh hưởng và gây trụy tuần hoàn" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ho-ra-mau-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nếu bệnh nhân bị ho ra máu với số lượng lớn và ồ ạt, máu nôn ra đột ngột không thể cầm được sẽ khiến toàn bộ huyết động bị ảnh hưởng và gây trụy tuần hoàn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý đang mắc phải và mức độ ho ra máu mà người bệnh bị tím môi và đầu chi, nhịp thở nhanh. Bên cạnh đó, người bị ho ra máu nhiều còn có thể bị sốc do mất nhiều máu và hạ huyết áp. Nghiêm trọng hơn bệnh nhân có thể rơi vào hôn mê và tử vong nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;">Ho ra máu còn là một tín hiệu cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm như ung thư phổi, lao phổi hay ung thư phế quản,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Nên ngủ đủ giấc và ngủ đúng giờ (đối với người lớn là từ 7 - 8 tiếng/ngày);</p>
<p style="text-align: justify;">- Có chế độ nghỉ ngơi, vận động và làm việc hợp lý;</p>
<p style="text-align: justify;">- Không lạm dụng các thực phẩm, đồ uống chứa nhiều chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà đặc hay thuốc lá,...;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Không dùng thuốc lá để hạn chế các bệnh về phổi như ung thư phổi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ung-thu-phoi-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Không dùng thuốc lá để hạn chế các bệnh về phổi như ung thư phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh vận động quá sức để giảm gánh nặng cho phổi và tim;</p>
<p style="text-align: justify;">- Bổ sung các loại thức ăn có tác dụng thanh nhiệt như nước lọc (ít nhất 2 lít/ngày), hoa quả tươi, rau xanh.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán cũng như phục vụ cho công tác điều trị tình trạng ho ra máu, có các phương pháp can thiệp sau:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Soi phế quản ống mềm</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Việc này nhằm kiểm soát đường thở thông qua chèn ống soi ở nơi chảy máu, hoặc cũng có thể đặt nội khí quản riêng ở bên lành nằm phía đối diện đông cao tần cầm máu, nút động mạch phế quản. Để cầm máu phải nhét gạc có tẩm thêm thuốc cầm máu vào phế quản chảy máu. </p>
<p style="text-align: justify;">Trong trường hợp bệnh nhân vẫn tiếp tục bị chảy máu và không thể xác định được nơi chảy máu, có thể áp dụng phương pháp đặt nội khí quản Carlen 2 nòng, với mục đích cô lập bên phổi bị chảy máu, đồng thời thông khí phổi lành.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chụp</strong> <strong>X-quang ngực</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Kỹ thuật này rất quen thuộc, được thực hiện khá dễ dàng và nhanh chóng. Bên cạnh chụp X-quang ngực, bệnh nhân sẽ cần làm thêm các xét nghiệm khác để có chẩn đoán chính xác hơn. </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm máu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Biện pháp này giúp chẩn đoán nguyên nhân nào gây nên hiện tượng ho ra máu và nhờ đó sẽ giúp đưa ra phác đồ điều trị nào hiệu quả nhất cho người bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT)</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp này cho ra hình ảnh rõ ràng hơn và giúp bác sĩ xác định được vị trí của tổn thương trên phổi, những tổn thương này có thể không được phát hiện khi chụp X-quang ngực.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT) chẩn đoán bệnh ho ra máu" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ho-ra-mau-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cắt lớp vi tính ngực (CT) chẩn đoán bệnh ho ra máu</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Ho ra máu</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tuỳ vào mức độ ho ra máu sẽ áp dụng các cách xử lý khác nhau, đó là: </p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ho ra máu ít, nhẹ</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Là trường hợp ho ra lượng máu tầm dưới 50ml/ngày. Máu ho ra thường chỉ là vài ngụm nhỏ hoặc có lẫn vài vệt trong đờm. Bệnh nhân cần:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dùng các loại thuốc an thần có tác dụng cầm máu, giảm ho;</li>
<li style="text-align: justify;">Nghỉ ngơi tĩnh dưỡng và giảm vận động;</li>
<li style="text-align: justify;">Uống nước mát;</li>
<li style="text-align: justify;">Ăn đồ ăn loãng như cháo, miến, phở, mì hoặc đồ lỏng như súp hoặc sữa.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trong trường hợp bệnh nhân ho ra máu nhẹ hãy cho ăn cháo loãng hoặc đồ lỏng như súp hoặc sữa để nghỉ ngơi" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_ho-ra-mau-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trong trường hợp bệnh nhân ho ra máu nhẹ hãy cho ăn cháo loãng hoặc đồ lỏng như súp hoặc sữa để nghỉ ngơi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đối với trường hợp bị ho ra máu nhẹ thì bệnh nhân có thể điều trị và chăm sóc, theo dõi tại nhà. Nếu cầm được máu cho bệnh nhân và tình trạng ổn định dần thì vẫn cần phải đưa người bệnh đi khám nhằm được chẩn đoán, xác định bệnh đang mắc phải để điều trị tận gốc nguyên nhân.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ho ra máu lượng trung bình</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Xảy ra khi lượng máu ho ra tầm 50 - 200ml/ngày. Lúc này người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để được điều trị.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Ho ra máu thể nặng</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân ho ra máu nhiều khi thể tích máu lên đến hơn 200ml/ngày và cần phải điều trị cũng như theo dõi lâu dài ở bệnh viện. Trường hợp người bệnh mất quá nhiều máu, cần phải truyền máu bổ sung. </p>
<p style="text-align: justify;">Khi đã được đưa đi cấp cứu, người bệnh sẽ cần được áp dụng các biện pháp thăm dò, chẩn đoán điều trị tại viện. Đầu tiên là điều trị cầm máu, sau đó chẩn đoán nguyên nhân gây ho ra máu, từ đó có phác đồ điều trị riêng cho từng bệnh (lao phổi, phù phổi cấp, ung thư phế quản, giãn phế quản,...).</p>
<p style="text-align: justify;">- Trong công tác hồi sức cấp cứu cần đảm bảo cung cấp đủ oxy bồi phụ đủ máu, dịch, không khí phế nang bằng cách hút máu và các chất tiết có đầy trong đường hô hấp; </p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bệnh nhân bị suy hô hấp nặng, phải sử dụng phương pháp đặt nội khí quản, thở máy, thở oxy;</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân ho ra máu nặng cần đặt thở máy" src="/ImagePath\images\20210809/20210809_hen-phe-quan-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh nhân ho ra máu nặng cần đặt thở máy</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Bồi phụ khối lượng tuần hoàn: Tiến hành đặt đường truyền cỡ lớn và truyền máu khẩn cấp để bù lại số lượng máu đã mất của bệnh nhân, đảm bảo khối lượng tuần hoàn, bù điện giải;</p>
<p style="text-align: justify;">- Để bệnh nhân nằm nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh và không vận động mạnh;</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với người bệnh bị ho ra máu nặng, sau khi tình trạng ổn định cần nằm nghiêng về bên phổi bị tổn thương, nhằm tránh bên phổi lành bị sặc máu;</p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn: Uống nước mát lạnh, ăn lỏng và kết hợp dùng thuốc an thần nhẹ, không sử dụng thuốc liều cao vì có thể dẫn đến hiện tượng sặc khi ho ra máu nhiều, khiến các tín hiệu suy hô hấp bị che lấp. Bên cạnh đó có thể dùng kháng sinh để đề phòng bội nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Ho ra máu chớ xem thường | Vinmec</li><li>Ho ra máu là biểu hiện của bệnh gì | Phổi Việt</li><li>Biểu hiện nguy hiểm của bệnh phổi | Bệnh viện 108</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ho-ra-mau-swcus |
Still người lớn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh Still người lớn (Adult-onset Still's disease - AOSD) là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý viêm hệ thống hiếm gặp, nguyên nhân chưa rõ với biểu hiện lâm sàng sốt cao, ban cá hồi, đau khớp. Bệnh được mô tả sớm nhất vào năm 1896 bởi George Still ở trẻ em và được mô tả thêm vào năm 1971 bởi Eric Bywaters, người mô tả các triệu chứng khởi phát ở tuổi trưởng thành. Vì vậy, bệnh được gọi là bệnh Still người lớn. Tỷ lệ lưu hành bệnh thay đổi ở từng quần thể. Ước tính là 0.26-1 trường hợp bệnh/100.000 người. Nó đã được mô tả trên toàn thế giới và có sự phân bố tuổi lưỡng cực với 2 đỉnh, đỉnh đầu tiên ảnh hưởng đến mọi người trong vòng 15-25 tuổi và đỉnh thứ hai ảnh hưởng đến mọi người trong 36-46 tuổi. Bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến nữ giới so với nam giới. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh Still người lớn" src="/ImagePath/images/20210828/20210828_benh-still-o-nguoi-lon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh Still người lớn</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cơ chế bệnh sinh chính xác của bệnh Still người lớn đến nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ. Các tài liệu cho thấy bệnh được sinh ra do sự tương tác của 3 yếu tố: Di truyền, tác nhân truyền nhiễm (vi khuẩn và virus) và các yếu tố môi trường. Tuy nhiên, không có bằng chứng mạnh mẽ nào cho thấy mối quan hệ nhân quả rõ ràng của những yếu tố trên với căn bệnh này. Ở những người có yếu tố gen nhạy cảm hơn (gen HLA DR4, B17, B18, B35, DR2, DR5 và DQ1), dưới tác động của các loại vi sinh vật và môi trường hình thành các yếu tố viêm dạng phân tử, những yếu tố này tấn công các thành phần của cơ thể bao gồm: khớp, da, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa… gây ra các biểu hiện lâm sàng như đau khớp, sốt, nổi ban, đau họng…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cơ chế bệnh sinh chính xác của bệnh Still người lớn" src="/ImagePath\images\20210828/20210828_tac-nha.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cơ chế bệnh sinh chính xác của bệnh Still người lớn</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">AOSD đặc trưng với bộ ba triệu chứng lâm sàng bao gồm: Sốt cao kéo dài, ban cá hồi, đau khớp.</p>
<p style="text-align: justify;">Là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 95,7%. Sốt > 39ºC. Sốt hàng ngày hoặc vài ngày một lần, thành cơn, mỗi cơn <4 giờ, thường gặp vào buổi chiều- đầu tối, nhiệt độ trở lại bình thường vào buổi sáng. Sốt có thể đơn độc hoặc báo hiệu các triệu chứng đau cơ, đau khớp, viêm thanh quản, đau họng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ban cá hồi là một dấu hiệu điển hình của bệnh Still người lớn, bắt gặp ở 51-87% người bệnh. Ban có thể dạng phẳng hoặc sẩn, màu cá hồi, chủ yếu được tìm thấy ở thân mình và gốc chi, ít khi gặp ở mặt hoặc ngọn chi. Xuất hiện ban thường kèm theo sốt. Đôi khi phát ban người bệnh có thể bị ngứa nhẹ dễ nhầm lẫn với dị ứng thuốc.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh ban cá hồi trên da" src="/ImagePath\images\20210828/20210828_still-nguoi-lon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh ban cá hồi trên da</em></p>
<p style="text-align: justify;">Đau khớp: Đau khớp và viêm khớp được tìm thấy ở phần lớn bệnh nhân mắc bệnh Still người lớn, với tỷ lệ mắc từ 64% đến 100%. Các khớp bị ảnh hưởng thường là khớp gối, cổ tay và mắt cá chân, ít gặp hơn ở khớp vai, háng, … Hẹp khe khớp có thể xuất hiện sau 6 tháng bị bệnh và cứng khớp xuất hiện sau 1,5-3 năm nếu không được điều trị. Các khớp đau có tính chất đối xứng, đau khớp liên quan đến cơn sốt. Khi hết sốt, đau khớp giảm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương hẹp khe khớp cổ tay trên Xquang.</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Đau cơ, yếu cơ: Đau cơ toàn thân, thường gặp trong cơn sốt, đôi khi có tăng men cơ. Tuy nhiên không có phản ứng viêm tại tế bào cơ trên tiêu bản sinh thiết cơ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm họng: Thường gặp, thường khởi phát trước các triệu chứng sốt, phát ban, đau khớp vài tuần thậm chí vài tháng như một triệu chứng báo trước và có thể xuất hiện khi bệnh tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng khác:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Gan to, và tăng men gan và phosphatase kiềm trong huyết thanh cũng thường gặp ở bệnh nhân bệnh Still người lớn. Một số trường hợp suy gan tối cấp liên quan đến bệnh Still người lớn đã được mô tả và có thể liên quan đến biểu hiện quá mức của IL-18.</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng phổi cũng đã được quan sát thấy ở người bệnh mắc bệnh Still người lớn, và họ thường đáp ứng tốt với điều trị chống viêm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương phổi kẽ nặng ít gặp nhưng có thể tiến triển thành hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS) gây nguy hiểm tính mạng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nổi hạch thường kèm theo sốt, tăng bạch cầu tạo nên sự nhầm lẫn chẩn đoán với ung thư hạch. Sinh thiết hạch bạch huyết thường cho thấy tăng sản nguyên bào miễn dịch cường độ cao, song song.</p>
<p style="text-align: justify;">- Lách to gặp ở 1/3 số bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh có những triệu chứng này thường nặng trong đợt tiến triển nhưng tiên lượng lâu dài lại tốt hơn người bệnh có tổn thương ở khớp tiến triển.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng xét nghiệm viêm: Tăng tốc độ máu lắng và protein phản ứng viêm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổng phân tích TB máu ngoại vi: Tăng bạch cầu, chủ yếu BC trung tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tổng phân tích TB máu ngoại vi: Tăng bạch cầu, chủ yếu BC trung tính." src="/ImagePath\images\20210828/20210828_xet-nghiem-cong-thuc-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tổng phân tích TB máu ngoại vi: Tăng bạch cầu, chủ yếu BC trung tính.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tăng dự trữ sắt (Ferritin).</p>
<p style="text-align: justify;">- XN tự kháng thể: ANA, dsDNA, kháng Sm, ASA, RNP âm tính…</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể tăng men gan, men tim, suy thận, xuất hiện protein niệu… trong đợt tiến triển.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xquang khớp: Bình thường trong giai đoạn đầu. Có thể thấy biến dạng, hẹp khe khớp trong giai đoạn sau hoặc khi người bệnh không được điều trị sớm. Có thể thấy thoái hóa khớp thứ phát do viêm khớp. 41% bệnh nhân mắc bệnh Still người lớn có tổn thương khớp cổ tay trên Xquang, 25% tổn thương khớp cổ chân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm: Dịch khớp, dày bao khớp trong giai đoạn tiến triển.</p>
<p style="text-align: justify;">- Cộng hưởng từ: Phát hiện sớm các tổn thương tại khớp và phần mềm quanh khớp song chi phí chụp đắt nên không được sử dụng thường quy.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh Still người lớn không có phương pháp để dự phòng. Bệnh nhân cần đi khám sớm nếu có biểu hiện bất thường hoặc nghi ngờ bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Tại Bệnh viện Đa khoa Medlatec có đầy đủ xét nghiệm chẩn đoán bệnh cũng như các phương pháp điều trị bệnh Still người lớn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="BVĐK MEDLATEC đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chẩn đoán và điều trị bệnh với hệ thống trang thiết bị hiện đại" src="/ImagePath\images\20210828/20210828_chup-ct-co-duoc-bao-hiem-khong-02.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>BVĐK MEDLATEC đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chẩn đoán và điều trị bệnh với hệ thống trang thiết bị hiện đại</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh Still người lớn theo hai tiêu chuẩn chính là Yamaguchi 1992 và Fautrel 2002. Song, để chẩn đoán được bệnh Still người lớn bác sỹ cần loại trừ các bệnh lý khác (như bệnh lý huyết học, ung thư, bệnh hệ thống…)</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>* Tiêu chuẩn Yamaguchi 1992 (Độ nhậy 93.5%)</strong></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;"><strong><em>Tiêu chuẩn chính:</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Đau khớp >2tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sốt > 39 độ C >1tuần.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêu chuẩn Yamaguchi 1992 (Độ nhậy 93.5%)" src="/ImagePath\images\20210828/20210828_sot.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêu chuẩn Yamaguchi 1992 (Độ nhậy 93.5%)</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Ban màu “cá hồi”.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bạch cầu tăng > 10 G/l, bạch cầu trung tính >80%.</p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;"><strong><em>Tiêu chuẩn phụ:</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Đau họng.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Hạch to.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lách to.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Rối loạn chức năng gan (tăng men gan AST và ALT).</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm kháng thể kháng nhân và yếu tố dạng thấp: âmtính.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh được chẩn đoán xác định khi có 5 tiêu chuẩntrong đó ít nhất 2 tiêu chuẩn chính.</p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;"><strong>* Tiêu chuẩn Fautrel và cộng sự 2002 (Độ nhậy 80.6% - Độ đặc hiệu 98.5%)</strong></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;"><strong><em>Tiêu chuẩn chính</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Sốt >39 độ C</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đau khớp</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ban đỏ (thoáng qua)</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm họng</p>
<p style="text-align: justify;">+ BC đa nhân ≥ 80%</p>
<p style="text-align: justify;">+ Glycosylated ferritin ≤ 20%</p>
<p style="margin-left: 18pt; text-align: justify;"><strong><em>Tiêu chuẩn phụ:</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Ban dạng sẩn</p>
<p style="text-align: justify;">+ BC ≥ 10 G/L</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn chính hoặc 3 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trước khi chẩn đoán bệnh Still người lớn cần loại trừ các bệnh lý sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm trùng: Nhiễm virus (Rubella, virus Epstein-Barr, Cytomegalovirus, HIV, viêm gan B và C, coxsackie và Parvovirus), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh Lyme, lao. Nếu bệnh kéo dài trên 3 tháng về cơ bản có thể loại trừ các bệnh lý nhiễm virus.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh u hạt: Sarcoidosis, bệnh Crohn và viêm gan hạt vô căn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh ác tính: leucemia và u lympho.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các bệnh mô liên kết: lupus ban đỏ hệ thống (SLE), bệnh mô liên kết hỗn hợp (MCTD), viêm đa giác mạc (PAN), bệnh u hạt Wegener và viêm động mạch Takayasu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Still người lớn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Corticoid có thể dùng đường uống (thể nhẹ), đường tĩnh mạch (thể nặng- biểu hiện ở nhiều khớp…) hoặc tiêm nội khớp với viêm khớp mạn tính dai dẳng. Liều khởi đầu từ trung bình đến cao 0.5-1mg/kg/ngày, sau đó giảm dần liều. Khi dùng corticoid cần bổ sung calci và vitamin D cũng như khám định kỳ phát hiện các tác dụng không mong muốn do dùng thuốc (tăng đường máu, tăng huyết áp, đục thủy tinh thể…)</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc chống viêm không Steroid: Hiệu quả kém, chỉ đáp ứng ở 15% trường hợp.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thuốc uống hàng tuần, bắt đầu có tác dụng sau 1-2 tháng điều trị. Trong thời gian điều trị cần theo dõi số lượng bạch cầu, men gan, chức năng thận, triệu chứng tại phổi. Bổ sung acid folic với liều tương đương với methotrexate để tránh nguy cơ thiếu máu.</li>
<li style="text-align: justify;">1-2.5mg/kg/ngày. Theo dõi xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, men gan, chức năng thận định kỳ hàng tháng.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Sử dụng thuốc điều trị bệnh" src="/ImagePath\images\20210828/20210828_thuoc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng thuốc điều trị bệnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Cyclosporin A: Liều dùng 2.5-5mg/kg/ngày. Theo dõi chức năng thận khi điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Kháng TNF-α: Đã có nhiều thử nghiệm cho hiệu quả tốt khi sử dụng Etanercept và Infliximab trong điều trị bệnh Still người lớn. Cần sàng lọc lao, viêm gan, ung thư trước khi sử dụng thuốc sinh học.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ức chế IL-6: Là thuốc có hiệu quả tốt qua các nghiên cứu lâm sàng. Thuốc giúp cải thiện triệu chứng lầm sàng (sốt, phát ban, viêm khớp), giảm liều corticoid sử dụng. Có 2 đường dùng là tiêm dưới da hàng tuần hoặc truyền tĩnh mạch hàng tháng. Cũng giống như thuốc kháng TNF-α cần sàng lọc lao, viêm gan, ung thư trước khi điều trị thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ức chế IL-1: Các tác nhân này bao gồm chất đối kháng tái tổ hợp của thụ thể IL-1 (IL-1Ra, anakinra), kháng thể đơn dòng của người chống lại IL-1β (canakinumab) và protein dung hợp bẫy IL-1 hòa tan (rilonacept). Anakinra đặc biệt hiệu quả trong việc giảm nhanh các triệu chứng toàn thân. Thuốc có thời gian bán hủy ngắn nên cần dùng lặp lại mỗi ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra có thể sử dụng globulin miến dịch đường truyền tĩnh mạch trong các đợt cấp nặng cho đáp ứng tốt và tỷ lệ lui bệnh kéo dài.</p>
<p style="text-align: justify;">Phương pháp điều trị đang nghiên cứu: Thuốc ức chế IL-18. Thuốc đang được nghiên cứu pha II, nhìn chung cho thấy người bệnh đáp ứng tốt. Song, thử nghiệm chưa đủ thời gian và chưa có nguồn bệnh nhân đủ lớn để chứng minh hiệu quả thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiên lượng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào diễn biến lâm sàng, người ta chia diễn biến bệnh Still người lớn thành 3 nhóm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm 1: Bệnh diễn biến từng đợt, thường biểu hiện đa cơ quan, có sự thuyên giảm hoàn toàn giữa các đợt bùng phát và xu hướng nhẹ hơn những đợt đầu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm 2: Tổn thương khớp mạn tính, triệu chứng sưng đau khớp nổi bật và có thể dẫn đến phá hủy khớp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhóm 3: Bệnh tự giới hạn, bệnh nhân khởi phát các triệu chứng toàn thân và hầu hết thuyên giảm trong vòng 1 năm kể từ đợt bệnh đầu tiên và duy nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">Các nhóm này gặp với tỷ lệ tương đương. Trong đó, bệnh nhân có kiểu hình nhóm 2 kém đáp ứng nhất với thuốc và tiên lượng xấu hơn cả. Nhóm 3 là nhóm có tiên lượng tốt nhất. Bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng còn phụ thuộc và vị trí, số lượng khớp tổn thương (khớp vai- háng thường để lại di chứng nặng nề). Người bệnh có yếu tố di truyền HLA-DR4 dương tính có tiên lượng kém hơn nhóm âm tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng của AOSD bao gồm hội chứng kích hoạt đại thực bào, amyloidosis, rối loạn đông máu nội mạch lan tỏa, tăng áp động mạch phổi, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối và xuất huyết phế nang lan tỏa.</p>
<p style="text-align: justify;">Hội chứng kích hoạt đại thực bào (MAS) hoặc hội chứng thực bào phản ứng (RHS) là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh Still người lớn. Tỷ lệ tử vong dao động từ 10% đến 22%, và tỷ lệ mắc 12–14%. Nguyên nhân của hội chứng này là do sự hoạt hóa không kiểm soát được của hệ thống lưới nội mô trong tủy xương, hệ thống lưới nội mô và hệ thần kinh trung ương, dẫn đến các tế bào tạo máu bị thực bào liên tiếp bởi các đại thực bào mô. Người bệnh có biểu hiện sốt cao cấp tính, nổi hạch và gan lách to. Xét nghiệm cho thấy giảm tiểu cầu, tăng Ferritin, men gan, triglyrerid, tuy nhiên tốc độ máu lắng bình thường. Các yếu tố kích hoạt liên quan phổ biến nhất bao gồm: nhiễm trùng, thuốc và đợt hoạt động bệnh. Bệnh nhân bị hội chứng kích hoạt đại thực bào giảm khả năng loại bỏ các kích thích từ kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, do đó gây ra sự hoạt hóa và tăng sinh tế bào T dẫn đến tiết cytokine viêm và tăng sinh đại thực bào. Kết quả cuối cùng là sự gia tăng không kiểm soát được các cytokine, đặc biệt là sản xuất TNF-α, IL-1 và IL-6 dẫn đến phản ứng viêm toàn thân nghiêm trọng, tức là “cơn bão cytokine”. 9 yếu tố nghi ngờ hội chứng kích hoạt đại thực bào bao gồm: Sốt liên tục dai dẳng ≥38°C, tiểu cầu giảm, bạch cầu giảm, bằng chứng về thực bào đại thực bào trong tủy xương, tăng ferritin, tăng men gan, giảm tốc độ máu lắng, giảm fibrin và tăng triglyceride. Chục hút tủy xương là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/benh-still-nguoi-lon-sxwhq |
Táo bón | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Táo bón</strong> được định nghĩa là số lần đại tiện dưới 3 lần trong 1 tuần. Đây là triệu chứng thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể có căn nguyên như (một số thuốc gây táo bón, các bệnh lý toàn thân, …) hoặc không có căn nguyên.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210603/20210603_benh-tao-bon.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Táo bón là bệnh gây khó chịu và phiền toái (ảnh minh họa)</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân thần kinh:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lý thần kinh ngoại biên</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đái tháo đường</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh lý thần kinh tự động</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh Hirshprung</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh Chagas</li>
<li style="text-align: justify;">Giả tắc ruột</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lý thần kinh trung ương</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đa xơ hóa</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương tủy sống</li>
<li style="text-align: justify;">Parkinson</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân không phải thần kinh</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Suy giáp</li>
<li style="text-align: justify;">Hạ kali máu</li>
<li style="text-align: justify;">Biếng ăn nguyên nhân tâm lý</li>
<li style="text-align: justify;">Phụ nữ có thai</li>
<li style="text-align: justify;">Suy tuyến yên toàn bộ</li>
<li style="text-align: justify;">Xơ cứng bì hệ thống</li>
<li style="text-align: justify;">Nhược cơ</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thuốc</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc kháng cholinergic</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kháng histamine</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc chống co thắt</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc chống trầm cảm</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc chống lo âu</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc có chứa các ion dương</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thuốc bổ sung sắt</li>
<li style="text-align: justify;">Muối nhôm ( các antacid, sucralfate)</li>
<li style="text-align: justify;">Muối barit</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc tác động lên thần kinh</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Opiat</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc hạ áp</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc ức chế hạch thần kinh</li>
<li style="text-align: justify;">Nhóm thuốc chẹn kênh calci</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc ức chế 5HT3</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Không rõ căn nguyên</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các trường hợp <strong>táo bón mạn tính</strong> nặng ở người lớn phần lớn xuất hiện ở nữ. Cacs triệu chứng thường gặp như giảm tần suất đại tiện, khó đại tiện hoặc cả 2 triệu chứng trên, các triệu chứng không cải thiện khi áp dụng chế độ bổ sung chất xơ hoặc thuốc nhuận tràng nhẹ. <strong>Táo bón mạn tính không rõ căn nguyên</strong> mức độ nặng được chia thành các nhóm sau:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhóm có lưu thông đại tràng bình thường</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh nhân có lưu thông đại tràng bình thường có thể nhận định sai về tần suất đại tiện và họ thường có biểu hiện lo lắng quá mức cần thiết. Một số bệnh nhân thuộc nhóm này một số có triệu chứng bất thường nhận cảm vùng hậu môn trực tràng và rối loạn chức năng vận động; các triệu chứng này rất khó phân biệt với nhóm các bệnh nhân có giảm lưu thông đại tràng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhóm có lưu thông đại tràng giảm</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Định nghĩa bệnh nhân có giảm lưu thông đại tràng: chậm lưu thông chất cản quang qua đầu gần của đại tràng trong khi không có rối loạn thải phân. Các bệnh nhân bị đại tràng chậm lưu thông có nhu động đại tràng trong lúc nghỉ ngơi giống với người bình thường, nhưng có rất ít hoặc không có sự tăng nhu động đại tràng sau các bữa ăn. Các dấu hiệu này gợi ý các rối loạn của đám rối thần kinh ruột. Các chuyên gia cũng tìm thấy có sự giảm thể tích tế bào kẽ Cajal trong đám rối thần kinh ruột ở một số trường hợp cắt đoạn đại tràng. Các tế bào này được cho là đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát nhu động đại tràng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhóm rối loạn đồng vận phản xạ rặn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Rối loạn đồng vận đại tiện:</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Động tác đại tiện bình thường bao gồm sự phối hợp giữa giãn cơ mu trực tràng và cơ thắt ngoài trực tràng kết hợp với sự tăng áp lực ổ bụng và sự ức chế của hoạt động từng đoạn đại tràng. Ở bệnh nhân có rối loạn đồng vận đại tiện, việc không đại tiện được liên quan với sự không giãn hoặc co không đúng lúc của cơ mu trực tràng và cơ thắt ngoài trực tràng. Chính điều này làm hẹp góc hậu môn trực tràng và tăng áp lực ống hậu môn gây ra tình trạng khó bài xuất phân. Căn nguyên của tình trạng rối loạn đồng vận đại tiện hiện vẫn chưa được hiểu rõ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Đại tràng khổng lồ (megacolon), trực tràng khổng lồ (megarectum)</em></strong></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210603/20210603_dai-trang-khong-lo.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bệnh đại tràng khổng lồ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân <strong>táo bón</strong> bị mắc chứng đại tràng khổng lồ hoặc trực tràng khổng lồ. Ngược lại, hầu hết các bệnh nhân có giãn đại tràng hoặc trực tràng thì đều có táo bón hoặc khó đại tiện. bệnh đại tràng khổng lồ và trực tràng khổng lồ có thể cùng biểu hiện trên một bệnh nhân hoặc chỉ có một trong hai. Megacolon nguyên phát được cho là có nguyên nhân rối loạn thần kinh, mặc dù chưa có bằng chứng mô bệnh học về sự biến đổi đặc hiệu mô thần kinh ở các bệnh nhân megacolon. Ngược lại, megacolon thứ phát và megarectum thứ phát thường xuất hiện ở người lớn tuổi liên quan đến tình trạng ứ đọng phân kéo dài.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh nhân táo bón có thể có một số biểu hiện triệu chứng sau:</p>
<ul>
<li>Khó đại tiện</li>
<li>Phân rắn</li>
<li>Cảm giác đại tiện không hết phân</li>
<li>Cảm giác tắc, hẹp ống hậu môn trực tràng</li>
<li>Số lần đại tiện ít hơn 3 lần mỗi tuần</li>
<li>Bệnh nhân có thể mô tả phải dùng tay để hỗ trợ khi đại tiện (móc phân khỏi hậu môn, ấn bụng,…)</li>
</ul>
<p> </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210603/20210603_tao-bon.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa táo bón</em></p>
<p>Khi các triệu chứng trên kéo dài từ 3 tháng trở lên thì cần nghĩ tới chẩn đoán táo bón mạn tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi tình trạng táo bón kéo dài, bệnh nhân có thể gặp một số biến chứng sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trĩ và các biến chứng của trĩ như: chảy máu búi trĩ, sa trĩ tắc mạch, huyết khối búi trĩ;</li>
<li style="text-align: justify;">Sa trực tràng;</li>
<li style="text-align: justify;">Nứt kẽ hậu môn;</li>
<li style="text-align: justify;">Tắc hoặc bán tắc ruột do khối phân quá lớn.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Nhóm đối tượng có<strong> nguy cơ mắc táo bón</strong> bao gồm:</p>
<ul>
<li>Người có lối ít vận động;</li>
<li>Thể trạng béo;</li>
<li>Mắc một số bệnh lý như: đái tháo đường, suy giáp, tổn thương tủy sống, xơ cứng bì toàn thể, …</li>
<li>Chế độ ăn ít chất xơ, uống ít nước,</li>
<li>Người có thói quen nhịn đại tiện.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li>Chế độ ăn tăng cường bổ sung chất xơ dễ hấp thụ. Nguồn chất xơ tốt là trái cây, rau, các loại đậu, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt.</li>
<li>Uống đủ nước, khoảng 1,5 đến 2 lít trong 1 ngày.</li>
<li>Tránh các chất chứa caffeine, chất chát (tannin).</li>
<li>Không nhịn đại tiện,</li>
<li>Tập thói quen đại tiện hàng ngày buổi sáng, tốt nhất là sau bữa ăn sáng</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Lâm sàng:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn Rome IV như sau:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân được <strong>chẩn đoán táo bón</strong> mạn tính khi có ít nhất 2 trong số các triệu chứng sau kéo dài từ 3 tháng trở lên:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khó đại tiện trên 25% số lần đi đại tiện</li>
<li style="text-align: justify;">Phân rắn (phân loại 1 – 2 theo <u>thang phân loại Bristol</u>) trên 25% số lần đại tiện</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác đại tiện không hết phân trên 25% số lần đại tiện</li>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác tắc hoặc hẹp ống hậu môn trực tràng trên 25% số lần đại tiện</li>
<li style="text-align: justify;">Số lần đại tiện ít hơn 3 lần trên 1 tuần</li>
<li style="text-align: justify;">Phải hỗ trợ bằng tay để dễ đại tiện trên 25% số lần đại tiện</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nội soi</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định nội soi đại tràng sigma và trực tràng có thể giúp phát hiện các tổn thương gây hẹp hoặc tắc nghẽn lòng ruột, đồng thời cho phép sinh thiết tổn thương và cắt các polyp qua nội soi. Các đối tượng sau nên dược nội soi đại tràng khi có táo bón:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân trên 50 tuổi, có <strong>biểu hiện táo bón</strong>, trước đó chưa sàng lọc ung thư đại trực tràng. Có thể tiến hành nội soi sớm hơn nếu bệnh nhân có tiền sử gia đình ung thư đại trực tràng.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhân táo bón có các dấu hiệu báo động như ( chảy máu trực tràng, xét nghiệm máu ẩn trong phân dương tính, thiếu máu thiếu sắt, giảm cân > 10% trọng lượng cơ thể, có triệu chứng tắc ruột, táo bón mới xuất hiện không có căn nguyên trước đó, tiến sử gia đình ung thư đại trực tràng hoặc có bệnh lý ruột viêm (IBD).</li>
<li>Trước khi phẫu thuật điều trị táo bón.</li>
</ul>
<h2 style="text-align: center;"><img alt="" src="/ckfinder/userfiles/images/20200218_noi-soi-truc-trang.jpg"></h2>
<p style="text-align: center;"><em>Những bệnh nhân táo bón không rõ căn nguyên nên nội soi đại trực tràng </em></p>
<h2 style="text-align: justify;"> Chẩn đoán hình ảnh:</h2>
<p style="text-align: justify;"><strong> Chup x-quang bụng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trên phim chụp bụng không chuẩn bị có thể phát hiện các dấu hiệu ứ đọng phân ở đại tràng và gợi ý chẩn đoán megacolon</p>
<p style="text-align: justify;">Phim chụp bụng có cản quang có thể thấy hình ảnh đoạn đại tràng vô hạch với đầu gần giãn to trong bệnh Hirschsprung. Phương pháp này nên được chỉ định ở các đối tượng nghi ngờ vì tình trạng táo bón xuất hiện sớm ngay sau sinh và kéo dài, đặc biệt là ở trẻ nam.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp lưu thông ruột</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ định chụp lưu thông ruột cho các bệnh nhân <strong>táo bón mạn tính</strong> không đáp ứng với điều trị nhuận tràng và sau khi đã dùng các phương pháp kinh điển khác để phân biệt bệnh nhân có tình trạng chậm lưu thông ruột với bệnh nhân có lưu thông ruột bình thường. thời gian lưu thông ruột được định nghĩa là thời gian cần để phân đi qua toàn bộ đại tràng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Táo bón </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nâng cao nhận thức cho bệnh nhân về bệnh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nhấn mạnh cho bệnh nhân rằng đại tiện hàng ngày không phải là tiêu chuẩn bắt buộc và không cần thiết để đảm bảo sức khỏe, từ đó giảm sự lệ thuộc vào thuốc nhuận tràng. Thay đổi chế độ ăn bổ sung thêm nước và chất xơ. Các bệnh nhân lạm dụng thuốc nhuận tràng cần được khuyến khích giảm liều dần. Khuyến cáo các bệnh nhân nên đi đại tiện sau bữa ăn nhằm lợi dụng đặc điểm tăng nhu động sinh lý của đại tràng sau ăn, đặc biệt là vào buổi sáng, khi nhu động đại tràng là mạnh nhất.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210603/20210603_chat-xơ-tot-cho--benh-tri.jpg"></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thay đổi chế độ ăn và thuốc nhuận tràng tạo khối phân:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Chế độ ăn tăng cường chất xơ kết hợp thuốc nhuận tràng tạo khối phân như thuốc chiết xuất từ vỏ hạt mã đề (psyllium) hoặc methylcellulose là các phương pháp sinh lý và hiệu quả trong điều trị táo bón. Khi kết hợp các biện pháp trên cùng với bổ sung đủ nước có thể giúp cải thiện thói quen đại tiện ở nhiều bệnh nhân táo bón.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bổ sung chất xơ:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chế độ ăn bổ sung chất xơ có thể cải thiện triệu chứng ở bệnh nhân táo bón. Đây là phương pháp điều trị đơn giản, chi phí thấp, và an toàn nên thường được sử dụng đầu tiên trong việc điều trị táo bón. Chất xơ ngũ cốc là thành phần chính cấu tạo thành tế bào thực vật phần lớn không bị tiêu hóa và không tan trong nước. Chất xơ trong các loại quả họ cam và cây họ đậu còn có vai trò kích thích sự phát triển của vi khuẩn chí đường ruột từ đó tăng tạo khối phân. Bên cạnh chất xơ, các loại đường (fructose, sorbitol) từ thực phẩm như táo, đào, lê, sơri, nho và các loại quả hạch cũng có tác dụng nhuận tràng điều trị táo bón. Lượng chất xơ khuyến cáo trung bình đối với 1 người là từ 20 đến 35 gam/ngày. Các bệnh nhân áp dụng chế độ ăn nhiều chất xơ cần được giải thích về tác dụng không mong muốn như có thể gây chướng bụng đầy hơi, tuy nhiên các triệu chứng này có thể được hạn chế bằng việc khởi đầu với chế độ ăn có lượng chất xơ ít, sau đó tăng dần đến khi đạt mục tiêu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thuốc nhuận tràng tạo khối phân:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc nhuận tràng tạo khối phân bao gồm các thuốc chứa hoạt chất chiết xuất từ vỏ hạt mã đề (psyllium) (Metamucil), methylcellulose (VD: Citrucel), bột lúa mì (VD: Benefiber). Đây là các polysaccharide hoặc xen-lu-lô tự nhiên hoặc tổng hợp có tác dụng hấp thụ nước tăng tạo khối phân và nhuận tràng. Các thuốc nhuận tràng thuộc nhóm này có tác dụng làm tăng tần suất đại tiện đồng thời làm mềm phân và có ít tác dụng phụ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc nhuận tràng khác</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Polyethylene glycol (PEG): các đường không bị hấp thu hoặc kém hấp thu làm tăng bài tiết nước vào đại tràng từ đó làm tăng số lần đại tiện. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều sẽ gây các rối loạn điện giải và quá tải thể tích ở bệnh nhân có rối loạn chứng năng thận và bệnh lý tim mạch đi kèm</li>
<li style="text-align: justify;">Các disaccharide tổng hợp: Lactulose không bị chuyển hóa bởi các enzyme ở ruột, do đó giữ nước và điện giải trong lòng ruột theo cơ chế áp lực thẩm thấu. Có nhiều nghiên cứu và phân tích chứng minh hiệu quả của lactulose trong cải thiện tần suất đại tiện cũng như làm mềm phân. Lactulose cần 24 – 48 giờ để đạt tác dụng tối ưu. Sorbitol là hoạt chất có hiệu quả điều trị tương tự lactulose nhưng chi phí thấp hơn lactulose có thể dùng thay thế lactulose. Cả sorbitol và lactulose đều có thẻ gây chướng bụng, đầy hơi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tao-bon-sueht |
Uốn ván sơ sinh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Uốn ván sơ sinh</strong> là một bệnh nhiễm trùng nặng gây ra bởi độc tố của vi khuẩn uốn ván <em>Clostridium tetani</em>. Hệ thần kinh trung ương của trẻ bị độc tố uốn ván xâm nhập và gây bệnh. Vi khuẩn thường xâm nhập vào cơ thể trẻ nhỏ qua rốn nên <strong>uốn ván sơ sinh </strong>còn được gọi là uốn ván rốn. Trẻ được sinh ra ở những bà mẹ không được tiêm chủng mở rộng hoặc sinh tại nhà, cơ sở y tế không đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn, khi trẻ bị cắt dây rốn hoặc gốc rốn không vô khuẩn thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. <strong>Điều trị uốn ván sơ sinh</strong> bao gồm điều trị đặc hiêu bằng cách tiêm huyết thanh uốn ván, điều trị cơn co giật, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ. Tuy bệnh uốn ván có thể chữa khỏi hoàn toàn, tỉ lệ tử vong và biến chứng của uốn ván rốn thường cao. Biện pháp quan trong để phòng bệnh là chủ động phòng ngừa bệnh uốn ván bằng cách tiêm chủng đầy đủ cho mẹ và cải thiện, đảm bảo vệ sinh của các cơ sở hộ sinh. </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210605/20210605_benh-uon-van-so-sinh.jpg"><em> Hình ảnh trẻ bị uốn ván sơ sinh</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trực khuẩn <em>Clostridium tetani</em> hay còn được gọi là trực khuẩn <em>Nicolaier</em> là trực khuẩn Gram dương, sống kỵ khí, dài khoảng 3-4 mcm. Vi khuẩn hoạt động thường xuyên nhân lên tại vết thương trong điều kiện kỵ khí và tiết ra ngoại độc tố gây bệnh. Khi điều kiện môi trường không thuận lợi, vi khuẩn ở dạng hoạt động sẽ chuyển thành dạng nha bào với vỏ bọc dày, tồn tại nhiều năm trong môi trường như đất, bụi, phân người và động vật. <strong>Nha bào uốn ván</strong> có sức đề kháng cao ở ngoại cảnh, chịu được nhiệt, và không bị tiêu diệt bởi chất sát trùng thông thường.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_truc-khuan-Nicolaier-gay-ra-benh-uon-van.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh trực khuẩn Nicolaier</em></p>
<p style="text-align: justify;"> Vi khuẩn có 2 loại độc tố là <em>Tetanospasmin</em> và <em>Tetanolysin</em>. Tetanolysin vai trò trong sinh bệnh học <strong>bệnh uốn ván</strong> còn chưa rõ, có thể gây tổn thương màng tế bào, gây độc tế bào, độc cơ tim, tan máu và hoại tử trong khi tetanopasmin quyết định tính gây độc và hướng thần kinh, gây nên các biểu hiện trên lâm sàng của bệnh uốn ván.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Độc tố uốn ván theo đường thần kinh hướng tâm và đường máu xâm nhập vào thần kinh trung ương, gắn vào các tế bào thần kinh ở trung tâm vận động, tổ chức lưới, thân não, tủy sống rồi tới các sinap tại tận cùng bản vận động của thần kinh cơ, từ đó neuron vận động alpha không được kiểm soát gây nên cơ cứng cơ và các cơn co giật cứng, từ đó gây bệnh cảnh lâm sàng điển hình của uốn ván.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trẻ lên cơn co giật là một trong những triệu chứng nặng" src="/ckfinder/userfiles/images/_tre-co-giat.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ lên cơn co giật là một trong những triệu chứng nặng</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thời kỳ ủ bệnh thường ngắn, có thể xuất hiện sớm ngay ở 1-2 ngày đầu sau sinh, có trường hợp xuất hiện muộn hơn khoảng ngày thứ 18 sau sinh. Thời kỳ này trung bình khoảng 5-12 ngày. Triệu chứng xuất hiện đầu tiên là cứng hàm, biểu hiện có cảm giác đau hai bên quai hàm, khó há miệng, trẻ không thể há để bú sữa. Trẻ bị cứng hàm liên tục, khi há miệng trẻ bằng đè lưỡi, triệu chứng này tăng lên. Các triệu chứng ngày càng nặng lên. Cứng hàm ngày càng rõ, tiếp theo là các cơ khác trong cơ thể trẻ bị co cứng. Cơ vùng mặt, cổ, lưng, chi trên, chi dưới trong trạng thái co cứng khiến trẻ sơ sinh nằm cứng đơ, chân duỗi, tay nắm chặt với biểu hiện trán nhăn, môi chúm lại. Co giật xuất hiện trên nền cơ đang co cứng. Các kích thích như tiêm truyền, ánh sáng, tiếng động mạnh càng kích thích co giật và cơ cứng. Cơn giật toàn thân, xuất hiện tự nhiên hoặc sau kích thích. Trẻ không bị mất ý thức trong các cơ giật. Cơn co giật có thể ngắn hoặc dài, làm trẻ thở không đều, khó thở, da tím tái. Những cơn co giật này có thể gây ngừng thể, suy hô hấp nặng nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng toàn thân có thể có như sốt cao, trường hợp nặng có thể hạ thân nhiệt, rối loạn thân nhiệt xảy ra khi có rối loạn thần kinh thực vật, trẻ mệt lử, quấy khóc, li bì, suy dinh dưỡng. Khi thăm khám rốn thường thấy rốn trẻ tẩy đỏ, nhiễm trùng, ướt, chảy dịch vàng, thậm chí trường hợp nặng chảy dịch mủ đục, rốn thường rụng sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">Thời kỳ lui bệnh, các cơn giật thưa dần rối hết giật. Tuy nhiên tình trạng co cứng cơ toàn thân có thể kéo dài hơn. Triệu chứng cứng hàm giảm dần, miệng trẻ há tốt hơn, phản xạ nuốt trở lại. Thời kỳ lui bệnh thường sau 3 – 4 tuần sau khi khởi phát.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay cả khi được phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị kịp thời, uốn ván rốn vẫn là bệnh cảnh nặng nề, tiên lượng tử vong cao đối với trẻ sơ sinh. Các biến chứng có thể gặp như</p>
<p>- <strong>Viêm phổi:</strong> việc nằm lâu, an thần thở máy, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoặc qua sonde tạo điều kiện cho viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy.</p>
<p>- Co thắt thanh quản</p>
<p>- <strong>Gãy xương:</strong> trường hợp co giật nặng không được kiểm soát có thể dẫn đến gãy xương.</p>
<p>- <strong>Động kinh</strong></p>
<p>- <strong>Thuyên tắc động mạch phổi</strong></p>
<p>- <strong>Suy thận nặng: </strong>Co cứng cơ và co giật có thể gây phá hủy cơ, tiêu cơ vân dẫn đến suy thận.</p>
<p>- <strong>Suy dinh dưỡng</strong></p>
<p>- Không được điều trị kịp thời và tích cực, trẻ có thể tử vong</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Trẻ bị mắc uốn ván sơ sinh </strong>khi vi khuẩn uốn ván xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua vết cắt rốn bằng dụng cụ bị nhiễm bẩn và mang nha bào như kéo, dao, bang bông chưa được tiệt trùng tốt. Đặc biệt ở những phòng hộ sinh chưa đảm bảo vệ sinh, môi trường, dụng cụ y tế chưa đảm bảo. Ngoài ra, sau khi cắt rốn, gốc rốn không được chăm sóc, vệ sinh tốt cũng tạo điều kiện cho nha bào phát triển.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như trên đã trình bày, <strong>chủ yếu trẻ sơ sinh mắc uốn ván rốn qua đường cắt rốn không đảm bảo vệ sinh</strong> hoặc chăm sóc rốn không tốt. Ở những bà mẹ không được <strong>tiêm phòng uốn ván</strong> đầy đủ, nguy cơ trẻ sinh ra bị uốn ván rốn cao hơn. Tại các vùng nông thôn, miền núi thường gặp do y tế chưa phát triển, tiệt trùng kém khi hỗ trợ sinh sản, một số vùng miền còn có trẻ bị đẻ rơi, … Ở Việt Nam, uốn ván rốn thường gặp ở trẻ sinh ra từ mẹ không tiêm đủ các mũi vắc xin uốn ván, do bà đỡ tự đỡ, đẻ rơi, do sử dụng dụng cụ cắt rốn không vô trùng hoặc không rõ, sử dụng băng rốn không đúng quy định.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiêm vắc xin uốn ván</strong> là biện pháp hiệu quả, quan trọng và cần được thực hiện để phòng ngừa uốn ván rốn. Vắc xin uốn ván thuộc nhóm vắc xin giảm độc tố, an toàn cho phụ nữ có thai. Tại Việt Nam, lịch tiêm chủng uốn ván đây đủ với phụ nữ có thai gồm 05 mũi: mũi 1 được tiêm sớm trong lần đầu có thai hoặc phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ ở những khu vực có nguy cơ mắc bệnh cáo; mũi thứ 2 được tiêm sau liều thứ nhất ít nhất 1 tháng; mũi thứ 3 sẽ được tiêm sau liều thứ 2 ít nhất 6 tháng hoặc khi phụ nữ mang thai lần tiếp theo; mũi thứ 4 và mũi thứ 5 được tiêm sau mũi trước đó ít nhất một năm hoặc lần có thai tiếp. Tư vấn nên tiêm nhắc lại mũi thứ 6 sau 10 năm khi tiêm mũi thứ 5. Khi người mẹ được tiêm phòng uốn ván đầy đủ, sẽ tạo được miễn dịch và truyền kháng thể sang thai nhi qua nhau thai. Trẻ sơ sinh nhận được kháng thể từ mẹ và lượng kháng thể này tồn tại khoảng vài tháng sau khi trẻ ra đời.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_tiem-vacxin-phong-ngua-uon-van-so-sinh.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm phòng vacxin cho trẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phải đảm bảo điều kiện vệ sinh của các cơ sở y tế, phòng đẻ, dụng cụ cắt rốn phải đảm bảo an toàn. Trẻ sau sinh cần được vệ sinh và chăm sóc rốn đúng cách, cần theo dõi và phát hiện bệnh sớm, để chẩn đoán và điều trị kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc giáo dục sức khỏe và thay đổi thói quen tập quán là điều cần thiết. Nhiều địa phương, đặc biệt các khu vực nông thôn nghèo nàn, khu vực trung du miền núi vẫn còn nhiều quan điểm đẻ rơi, đẻ tại nhà, bà đỡ không đủ chuyên môn. Bên cạnh đó, cần đào tạo, tập huẩn và kiểm tra những nữ hộ sinh lành nghề để nâng cao năng lực chuyên môn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Uốn ván rốn chủ yếu chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng. Việc tìm vi khuẩn uốn ván là không cần thiết. Khai thác và thăm khám kỹ để tìm đường vào của uốn ván sơ sinh. Các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán bệnh dựa vào triệu chứng cứng hàm tăng dần, co cứng cơ, co giật trên nền cơ co cứng, dấu hiệu ngạt thở, suy hô hấp. Khi rốn bị nhiễm trùng, trẻ có thể có biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc với triệu chứng li bì, mệt lử, sốt cao,…. Trường hợp nặng có thể tử vong do ngừng thở, ngừng tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào mức độ nặng, trên lâm sàng có thể phân loại các thể bệnh như thể tối cấp, thể nặng, thể trung bình và thể lâm sàng nhẹ.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh uốn ván rốn cần được phân biệt với một số bệnh trong trường hợp không điển hình như nhiễm trùng thần kinh trung ương như viêm màng não; xuất huyết não; bệnh tetani; dị tật khớp hàm tuy nhiên trên lâm sàng hiếm gặp. Cần dựa vào đặc điểm của triệu chứng cứng hàm trên lâm sàng, xét nghiệm dịch não tủy và chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng tử sọ não để chẩn đoán phân biệt với các bệnh trên.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Uốn ván sơ sinh</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên tắc điều trị là sử dụng huyết thanh để trung hòa độc tố uốn ván đang lưu hành trong máu; điều trị co cứng cơ và cơn co giật; điều trị vết thương rốn nếu có nhiễm trùng; chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; dự phòng và tránh các biến chứng.</p>
<p style="text-align: justify;"> Huyết thanh kháng độc tố uốn ván (SAT) có thể có nguồn gốc từ người hoặc ngựa, chứa kháng thể đặc hiệu kháng độc tố uốn ván và chỉ có tác dụng trung hòa độc tố khi lưu hành trong máu, không có tác dụng đối với độc tố khi đã gắn vào hệ thần kinh trung ương. Tiêm SAT càng sớm càng tốt, đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Liều dùng thường tử 5.000 – 10.000 đơn vị. Cần chú ý phản ứng phụ khi tiêm SAT như phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng,.. Trong điều trị uốn ván rốn, xử lý vết thương đường vào cần chú ý sớm và kịp thời. Vết thương cần được mở rộng, loại bỏ triệt để tổ chức hoại tử để hạn chế nha bào và tránh nhiễm trùng thứ phát. Vệ sinh rốn bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch cồn, nước oxy già. Dùng kháng sinh khi có chỉ định. Mục địch kiềm chế vi khuẩn uốn ván tuy nhiên không trung hòa được độc tố uốn ván gây nhiễm độc thần kinh trung ương, bên cạnh đó còn mục đích kiểm soát tình trạng bội nhiễm.</p>
<p style="text-align: justify;"> Điều trị hồi sức tích cực trong trường hợp nặng: đảm bảo hô hấp và tuần hoàn, điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, điều chỉnh rối loạn toan – kiềm. Phòng chảy máu và chống loét đường tiêu hóa, chăm sóc và hạn chế loét do tì đè.</p>
<p style="text-align: justify;">Kiểm soát cơn co giật và co cứng cơ rất quan trọng, nếu kiểm soát không tốt trẻ có thể tử vong do ngừng thở, ngừng tim. Cần để trẻ yên tĩnh, tránh các kích thích nhiều như tiêm truyền nhiều lần, ánh sáng mạnh, tiếng động mạnh. Dùng thuốc an thần, giãn cơ phải đúng liều lượng, đúng đường dùng, khống chế được cơn cơ cứng, co giật mà không gây ức chế tuần hoàn và hô hấp của trẻ. Thuốc an thần, giãn cơ thường được dùng như phenolbarbital, diazepam, barbiturate.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp nhẹ có thể dùng một loại thuốc an thần, có thể phổi hợp tiêm tĩnh mạch và đườn uống, cần phối hợp nhiều loại thuốc khi đơn trị liệu không kiểm soát được cơn co cứng, co giật. Liều lượng thuốc an thần cần được chia nhỏ và chia đều trong 24 giờ, phụ thuộc vào đáp ứng của trẻ nhi. Khi sử dụng thuốc an thần, cần đặc biệt chú ý đảm bảo hô hấp cho trẻ. Đặt ống nội khí quản hoặc mở khi quản sớm khi có chỉ định, lưu thông đường thở và chăm sóc đường thở tránh nhiễm trùng, đặc biệt nhiễm trùng bệnh viện. Cần theo dõi chức năng thận, chức năng gan khi sử dụng liều lượng lớn thuốc an thần giãn cơ ở trẻ.</p>
<p style="text-align: justify;"> Trẻ cần được chăm sóc và nuôi dưỡng toàn diện. Trẻ cần được đặt trong phòng yên tĩnh, không có ánh sáng chói, trong lồng ấp đảm bảo nhiệt độ và oxy thích hợp. Tránh tạo kích thích cho trẻ như lay mạnh, bế ẵm, khi thay tã bỉm cần nhẹ nhàng. Nếu lâm sàng nhẹ, trẻ co giật ít có thể nuôi dưỡng sữa mẹ qua sonde dạ dày, chia nhỏ bữa trong ngày. Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch khi trẻ co giật nhiều, chuyển sang đường sonde dạ dày khi cơn giật của trẻ giảm và thưa dần.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trẻ cần được đặt trong phòng yên tĩnh" src="/ckfinder/userfiles/images/_uon-van-so-sinh%20-%201.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trẻ cần được đặt trong phòng yên tĩnh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trẻ bị uốn ván rốn cần được tiêm vắc xin uốn ván càng sớm càng tốt, ngay cả khi bệnh ở giai đoạn hồi phục. Đường tiêm là tiêm bắp và vị trí tiêm khác vị trí tiếm SAT. </p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm” , Bộ Y tế, 2015</p><p>2. Progress toward Maternal and Neonatal Tetanus Elimination – Worldwide, 2000 – 2018, Centers for Disease Control and Prevention.</p><p>3. American Academy of Pediatrics. <a href="https://redbook.solutions.aap.org/chapter.aspx?sectionid=189640195&bookid=2205">Tetanusexternal icon</a>. In: Kimberlin DW, Brady MT, Jackson MA, Long SS, eds. Red Book®: 2018–2021 Report of the Committee on Infectious Diseases. <em>American Academy of Pediatrics</em>; 2018; 793–8.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/benh-uon-van-so-sinh-simxh |
Viêm quầng đỏ | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh do <i>Erysipelothrix Rhusiopathiae</i> hay còn được gọi là <b>bệnh viêm quầng đỏ</b>. Vi khuẩn thường gây tổn thương ở bề mặt lớp da trên cùng, trường hợp nặng vi khuẩn có thể xâm lấn và gây bệnh cảnh nặng hơn như viêm mô bào, viêm khớp, viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm trùng huyết, tuy nhiên hiếm gặp hơn. Ngoài gây bệnh ở người, vi khuẩn còn gây bệnh ở nhiều loài động vật trong đó hay gặp nhiều nhất ở lợn với tên gọi bệnh đóng dấu ở lợn. <i>Erysipelothrix Rhusiopathiae</i> có thể gâu nhiễm trùng liên quan đến yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp như bác sĩ thú y, nông dân chăn nuôi gia súc, nhân viên lò mổ, ... Đa số các trường hợp nhiễm trùng da khu trú, tiên lượng tốt và có thể điều trị ngoại trú, trường hợp nhiễm trùng lan tỏa nếu điều trị kịp thời bệnh có thể khỏi hoàn toàn.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210605/20210605_benh-viem-quang.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bệnh viêm quầng đỏ</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> trước đây được biết đến với tên gọi <em>E.insidiosa</em> là vi khuẩn Gram dương, hình dạng mảnh, có vỏ và thường không sinh nha bào. Vi khuẩn không di động, chuyển hóa ưu khí, phân bố rộng rãi trong tự nhiên và tìm thấy nhiều ở các loài thực vật hoại sinh. Vỏ nang chính là yếu tố độc lực của vi khuẩn, giúp vi khuẩn trốn tránh quá trình đại thực vào và opsonin hóa. Kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn protein SpsA giúp vi khuẩn dễ dàng kết dính, gắn với tế bào cơ thể vật chủ và gây bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_hinh-anh-Erysipelothrix-Rhusiopathiae-gay-ra-benh-viem-quang.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh vi khuẩn Erysipelothrix Rhusiopathiae gây ra bệnh viêm quầng đỏ</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đa số các trường hợp bị nhiễm trùng là tổn thương da và mô mềm khu trú</strong>, nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng ít gặp hơn. Các thể bệnh lâm sàng có thể gặp là viêm quầng đỏ ( nhiễm trùng da khu trú), viêm mô tế bào ( nhiễm trùng da lan tỏa), nhiễm trùng xâm lấn như viêm khớp, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Viêm quầng đỏ</strong>: là tổn thương hay gặp nhất do vi khuẩn gây bệnh ở người. Tổn thương viêm cấp tính lớp bề mặt da ở những vị trí tiếp xúc hoặc da vùng mặt. Vi khuẩn thường xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết xước, vết thương trên da, đặc biệt ở bàn tay, bàn chân liên quan đến tiếp xúc với động vật và chất thải động vật. Một số báo cáo ghi nhận nhiễm trùng có thể xảy ra khi bị động vật cắn. Thời gian u bệnh khoảng 2 ngày đến 01 tuần với tổn thương da đặc trưng: màu đỏ tía, tính chất cứng, ranh giới thường rõ với vùng da lành, không có mụn nước, mụn mủ. Theo thời gian, xuất hiện ban sẩn, thường ngứa và cảm giác bỏng rát, đau. Khoảng 30 % số bệnh nhân có sưng và đau hạch bạch huyết khu vực lân cận. Sốt cao hoặc cảm giác rùng mình, gai lạnh có thể xảy ra nhưng hiếm gặp hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Viêm mô bào:</strong> ít gặp hơn viêm quầng đỏ. Tại vị trí tổn thương ban đầu, có thể xuất hiện sưng đau nhiều hơn, viêm tấy lan tỏa, nổi sẩn nhiều hơn, có thể xuất hiện mụn nước. Đa số các trường hợp này đường vào của vi khuẩn tương tự như thể lâm sàng viêm quầng đỏ. Tuy nhiên một số trường hợp, các tác giả cho rằng đường vào của vi khuẩn có thể liên quan đến việc ăn phải hải sản bị nhiễm bẩn hoặc thịt lợn chưa được nấu chín. Ở bệnh nhân viêm mô bào, các triệu chứng khác hiếm gặp hơn là sốt gai lạnh, sốt cơn, sốt rét hoặc đau và viêm khớp, tuy nhiên nuôi cấy máu thường âm tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nhiễm khuẩn huyết</strong> là nhiễm trùng nặng do vi khuẩn gây ra tuy nhiên thường hiếm gặp. Người bệnh có những triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết nói chung như môi khô, lưỡi bẩn, người mệt mỏi, sốt cao, sốt rét run, gai lạnh, mạch nhanh, … Đường vào của nhiễm khuẩn huyết trong khoảng 40% các trường hợp là tổn thương <strong>viêm quầng đỏ</strong> ở da mặt hoặc các đầu chi. Vị trí da tổn thương thường tấy đỏ, nổi sẩn hoặc nhiều phỏng nước xung quanh. Biểu hiện bệnh thường cấp tính tuy nhiên cũng ghi nhận 1 số bệnh nhân nhiễm trùng dai dẳng và kéo dài, có liên quan đến yếu tố ăn thức ăn bị nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn:</strong> biểu hiện sốt dai dẳng, kéo dài, thiếu máu, tiếng thổi bất thường tại tim. Đa số các trường hợp viêm nội tâm mạc xảy ra trên van tim tự nhiên, van bị phá hủy nhiều và hay gặp ở van động mạch chủ.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Các nhiễm trùng khác:</strong> hiếm gặp hơn như viêm tủy xương, viêm khớp, tổ chức quanh khớp, nhiễm trùng thần kinh trung ương như viêm màng não, áp xe não, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng. Có hoặc không có nhiễm khuẩn huyết đi kèm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Nhìn chung nhiễm trùng do <em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> là tiên lượng khá tốt nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tuy nhiên có những trường hợp bệnh có thể diễn biến nặng, tiên lượng xấu và có nguy cơ tử vong cao. Một số biến chứng có thể gặp như:</p>
<p>+ Nhiễm trùng huyết dai dẳng và kéo dài</p>
<p>+ Làm nặng hơn một số bệnh lý nền đang mặc như bệnh gan mạn tính,…</p>
<p>+ Suy tim sung huyết, thủng van tim, viêm cơ tim</p>
<p>+ Nhồi máu não ở bệnh nhân có viêm nội tâm mạc</p>
<p>+ Suy thận cấp do viêm cầu thận</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh không lây trực tiếp qua tiếp xúc giữa người với người. Vi khuẩn thường xâm nhập và gây bệnh qua các vết xước, vết thương ở trên da, đặc biệt là bàn tay, bàn chân do tiếp xúc với động vật và chất thải động vật. 1 số trường hợp vi khuẩn xâm nhập qua vết động vật cắn như mèo cắn. Ngoài ra ăn thức ăn bị nhiễm khuẩn, chưa nấu chín cũng có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như trên đã trinh bày, <em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> không chỉ gây bệnh ở người mà còn gây bệnh ở động vật, trong đó chủ yếu là lợn. Vi khuẩn tìm thấy mọi nơi trong môi trường, trên động vật như cừu, ngựa, gia súc, gà, cua, cá, chó, mèo. Vì vậy những đối tượng dễ bị bệnh thường liên quan đến nghề nghiệp. Nông dân chăn nuôi, công nhân làm việc tại những lò mổ, bác sĩ thú y, người phân phối thịt sống, ngư dân có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn. Ngoài ra, đối tượng suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người có hệ miễn dịch bình thường. Một số yếu tố bệnh nền như bệnh gan mạn tính, tình trạng lạm dụng rượu bệnh cảnh nhiễm khuẩn có thể nặng nề hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu là chủ yếu. Giáo dục tuyên truyền nâng cao hiểu biết về bệnh tật. Cần đảm bảo vệ sinh khu chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi đúng vệ sinh, đảm bảo an toàn tại các khu nhà mổ. Khi tiếp xúc với động vật bị bệnh cần có phương tiện phòng hộ lao động. Sau khi tiếp xúc phải vệ sinh cá nhân sạch. Bên cạnh đó, luôn sử dụng thức ăn đã được nấu chín và đảm bảo an toàn thực phẩm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán dựa vào lâm sàng ( đặc điểm các thể bệnh đã trình bày ở trên), tiền sử phơi nhiễm và yếu tố liên quan nghề nghiệp kết hợp với kết quả nuôi cấy vi sinh. Tuy nhiên, tỉ lệ nhuộm soi và nuôi cấy vi khuẩn thường thấp. Nguyên nhân do vi khuẩn thường nằm sâu ở lớp hạ bì, vi khuẩn không dễ phân biệt với một số vi khuẩn Gram dương khác khi nuôi cấy ví dụ như <em>Enterococcus</em>, bệnh nhân thường được dùng kháng sinh trước đó cũng làm giảm tỉ lệ nuôi cấy dương tính. Bệnh phẩm nuôi cấy vi khuẩn có thể là mẫu sinh thiết da, máu, chất dịch khác trong cơ thể. Môi trường nuôi cấy thông thường như các vi khuẩn hay gặp khác.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_trieu-chung-benh-viem-quang.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bệnh Viêm quầng đỏ</em></p>
<p style="text-align: justify;"> Kỹ thuật PCR cũng đã được áp dụng tuy nhiên đây là kỹ thuật mới và yêu cầu máy móc hiện đại, nhân lực có chuyên môn và chưa được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;"> Ngoài các xét nghiệm cận lâm sàng trên, cần làm thêm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán như đánh giá các marker viêm ( số lượng bạch cầu máu ngoại vi, tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, CRP, procalcitonin, máu lắng), chức năng gan, chức năng thận, thăm dò chức năng cơ quan khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;"> Tổn thương da do <em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> cần phân biệt với <strong>bệnh viêm quầng</strong> do một số vi khuẩn Gram dương khác như tụ cầu, liên cầu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm quầng đỏ</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biện pháp điều trị phụ thuộc vào thể bệnh lâm sàng và kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Các yếu tố khác cần xem xét như tình trạng miễn dịch của cơ thể, chức năng gan, chức năng thận, cơ địa dị ứng.</p>
<p style="text-align: justify;"> Vi khuẩn <em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> còn nhạy cảm nhiều loại khác sinh. Các kháng sinh có thể sử dụng như nhóm penicillin, cephalosporin, fluoroquinolon, clindamycin, daptomycin hoặc linezolid. Vi khuẩn thường đề kháng với một số nhóm kháng sinh như aminoglycoside, vancomycin, trimethoprim-sulfamethoxazole. Nhiều trường hợp, chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn do <em>Erysipelothrix Rhusiopathiae</em> là dựa trên kinh nghiệm lâm sàng sau khi điều trị với vancomycin không đáp ứng ( vancomycin là kháng sinh diệt khuẩn thương được sử dụng trong nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương).</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng da khu trú đa số các trường hợp bệnh có thể tự giới hạn trong khoảng 1 – 3 tuần. Việc điều trị kháng sinh sẽ làm giảm triệu chứng trên lâm sàng, thời gian khỏi bệnh nhanh hơn và giảm nguy cơ tái phát hoặc nhiễm trùng lan tỏa. Trường hợp sưng tấy, đau rát nhiều có thể chườm lạnh để giảm các triệu chứng. Viêm quầng đỏ không có chỉ định chích rạch da hoặc cắt bỏ tổn thương. Amoxicillin là kháng sinh được sử dụng nhiều với nhiễm trùng da khu trú. Liều trẻ em 50 -100 mg/kg/ ngày, người lớn thường uống 500 mg/ lần mỗi ngày 03 lần. Ngoài ra có thể sử dụng kháng sinh uống khác như clindamycin ( 300 mg/ lần mỗi ngày 03 lần), ciprofloxacin ( 500 mg/lần mỗi ngày 02 lần), cephalexin ( 500 mg/lần mỗi ngày 04 lần). Thời gian điều trị trung bình thường từ 7 – 10 ngày, có thể ngắn hơn phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm mô bào lan tỏa thường ưu tiên kháng sinh đường tiêm truyền tĩnh mạch, các kháng sinh được dùng thuộc những nhóm trên. Thường dùng penicillin G với liều 2000000 – 4000000 UI/ ngày, Ceftriaxone 2g/ngày, Ciprofloxacin 800 mg/ngày, levofloxacin 500mg/ngày, daptomycin 6mg/kg/ngày hoặc imipenem 2g/ngày. Thời gian điều trị theo cá thể người bệnh, có thể từ 7 – 10 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài hơn. Sau 5 – 7 ngày nếu đáp ứng tốt có thể chuyển kháng sinh đường uống.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm khuẩn huyết thường được sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch tương tự như trên. Thời gian điều trị thường kéo dài hơn. Đa số các tác giả ủng hộ phác độ khoảng 02 tuần đường tĩnh mạch, sau đó chuyển sang kháng sinh đường uống trong khoảng 2 tuần tiếp theo nếu không có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Trường hợp có viêm nội tâm mạc thời gian dùng kháng sinh đường tĩnh mạch kéo dài hơn, có thể từ 4 – 6 tuần nếu đáp ứng tốt chuyển sang kháng sinh đường uống. Cần chú ý tác dụng phụ, tương tác thuốc, chức năng gan, chức năng thận khi sử dụng kháng sinh trong thời gian dài. Một tỉ lệ không nhỏ những bệnh nhân viêm nội tậm mạc nhiễm khuẩn óc chỉ dịnh phẫu thuật sửa và thay van tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng tại cơ quan khác hiếm gặp hơn. Các kháng sinh tương tự trên và thời gian điều trị phụ thuộc vào cơ quan tổn thương và cơ địa người bệnh. Trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn có thể cần dẫn lưu khớp khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;">Tóm lại việc lựa chọn kháng sinh thích hợp và thời gian điều trị bao lâu là dựa trên cá thể hóa người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Wang Q, Chang BJ, Riley TV, <em style="">Erysipelothrix rhusiopathiae</em>, Vet Microbiol. 2010;140(3-4):405</p><p>2. Drekonja DM, Erysipelothrix bacteremia without endocarditis: rare event or under-reported occurrence? Diagn Microbiol Infect Dis. 2013;77(3):280.</p><p>3. Stevens DL, Bisno AL, Chambers HF, Practice guidelines for the diagnosis and management of skin and soft tissue infections: 2014 update by the infectious diseases society of America, Clin Infect Dis. 2014;59(2):147</p><p>4. Rihana N, Hemminger A, Green S , Novel case of penicillin resistant <em style="">E. rhusiopathiae</em> septicemia: Case report with review of the literature, IDCases. 2018;11:67. Epub 2018 Jan 31.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-quang-do-sdhkn |
Viêm não | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Màng não gồm 3 lớp là màng cứng, màng nhện và màng nuôi (màng mềm ) có chức năng bao quanh bảo vệ não bộ, tủy sống phần đầu của các dây thần kinh sọ não.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm não – màng não</strong> là một trình trạng <strong>viêm não</strong> và <strong>viêm màng não</strong>, có thể do vi sinh vật ( vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng ) và cũng có thể do bệnh tự miễn ( bệnh sinh ra do sự rối loạn xảy ra tại hệ miễn dịch trong cơ thể ).</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm màng não<strong> </strong>và <strong>viêm não</strong> thường để lại những di chứng nặng nề nếu không được phát hiện, điều trị sớm, tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót thì có thể để lại di chứng nặng nề. Bệnh xuất hiện ở mọi độ tuổi, có thể xuất hiện lẻ tẻ hoặc thành dịch ( Viêm não Nhật Bản B, Viêm não mô cầu … ).</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210605/20210605_20200519_170743_837985_screenshot_15899080.max-1800x1800.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấu tạo của màng não</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Rất nhiều tác nhân truyền nhiễm, cũng như không truyền nhiễm có thể gây <strong>viêm màng não</strong> và <strong>viêm não</strong>. Dưới đây là các căn nguyên gây viêm màng não và viêm não thường gặp nhất:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Virus: </em></strong>Viêm não Nhật Bản, quai bị , các loại Enterovirus, các loại virus Herpes, HIV, bại liệt, dại ….</li>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Vi khuẩn</em>: </strong> Não mô cầu, liên cầu, vi khuẩn lao , tụ cầu da ….<em>.</em></li>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Ký sinh đơn bào và giun sán:</em></strong> Toxoplasma gondii, ấu trùng sán lợn, giun xoắn …</li>
<li style="text-align: justify;"><em><strong>Nấm:</strong> </em>Cryptococcus neoformans …</li>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Viêm não tự miễn:</em></strong> là loại viêm não cấp tính hiếm gặp, bệnh gây nên do hệ thống miễn dịch của cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại thụ thể Glutamate trong não.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số trường hợp có thể đồng diễn nhiều nguyên nhân gây <strong>Viêm não – màng não</strong> như trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV có viêm não kí sinh trùng Toxoplasma gondii , hoặc lao não, lao màng não …</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong giai đoạn ủ bệnh, người bệnh có thể không có các triệu chứng cụ thể . Một số yếu tố dịch tễ có thể là dấu hiệu chỉ điểm ví dụ như Bệnh viêm não Nhật Bản B gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi ( chiếm tỉ lệ trên 90% số ca mắc ) trong đó đa số là trẻ từ 1 - 5 tuổi và thường xuất hiện mùa hè. Viêm não mô cầu : nhóm có nguy cơ cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi, thường gặp mùa xuân và mùa hè. Do vậy trước bệnh nhân có triệu chứng viêm não – màng não thì yếu tố dịch tễ, tiền sử tiêm vắc xin là rất quan trọng.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng viêm não màng não khởi đầu thường rất dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh lý chuyên khoa khác như chuyên khoa tâm thần ( hoang tưởng, rối loạn hành vi … ). Cũng vì vậy, người bệnh không phát hiện bệnh kịp thời. Một số triệu chứng điển hình bao gồm :</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_trieu-chung-viem-mang-nao.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các triệu chứng của bệnh viêm màng não</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Các triệu chứng nhiễm trùng:</strong> mệt mỏi , vẻ mặt bơ phờ , môi khô, khát nước, tiểu ít, dấu hiệu mất nước trẻ con ( môi khô, mắt trũng, trẻ li bì hoặc kích thích ) ….</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sốt thường sốt cao liên tục ở trẻ nhỏ</strong> có thể hạ thân nhiệt, có cơn sốt nóng, vã mồ hôi, rét run, nhiệt độ có thể đạt 40-41°C. Nếu không được hạ nhiệt bệnh nhân li bì, đặt biệt ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến co giật.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Đau đầu thường tính chất dữ dội tăng dần</strong>, đau tăng lên trong cơn sốt, tiếng động mạnh hoặc thay đổi tư thế , thường đau toàn bộ đầu nhưng đau nhiều hơn vùng trán và sau gáy, bệnh nhân không đáp ứng với thuốc giảm đau.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Sợ ánh sáng</strong>, sợ tiếng động khiến bệnh nhân thường xu hướng nằm co ro, quay mặt vào tường, trùm chăn, tay ôm lấy đầu.</li>
<li style="text-align: justify;">Trên đường tiêu hóa thường gặp nôn vọt ( đột ngột không liên quan ăn uống, thường nôn tăng khi thay đổi tư thế ), táo bón ở người lớn, tiêu chảy ở trẻ nhỏ ( không kèm theo chướng bụng ).</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Các cơn co giật,</strong> có thể là cơn co giật cục bộ hoặc cơn co giật toàn thể, nặng hơn nữa là trạng thái động kinh ( cơn có giật xuất hiện liên tục khiến bệnh nhân không tỉnh táo giữa các cơn co giật ). Đây là một tình trạng tổn thương não.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Rối loạn ý thức</strong>: bệnh nhân có thể tỉnh táo giai đoạn đầu nhưng có thể dấu hiệu lơ mơ, tiếp xúc chậm với vẻ mặt mệt mỏi, trẻ nhỏ thường biểu hiện li bì, bỏ ăn uống</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Suy giảm trí nhớ</strong> thường là mất trí nhớ ngắn hạn, giảm tập trung chú ý.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Rối loạn tâm thần cấp:</strong> Rối loạn nhận thức hoặc rối loạn hành vi , ảo giác, hoang tưởng; bệnh nhân có thể kích động đập phá hoặc li bì. Có rất nhiều bệnh nhân chỉ có triệu chứng tâm thần giai đoạn sớm nên rất dễ được điều trị chuyên khoa tâm thần gây khó khăn trong chẩn đoán sớm</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Rối loạn chức năng tự chủ</strong> - nhịp thở ( nhịp thở nhanh nông, thở không đều ), nhịp tim và huyết áp thất thường ( thường là mạch nhanh, huyết áp tụt) ; mất kiểm soát bàng quang và ruột ( có thể biểu hiện bí đại tiểu tiện hoặc đại tiểu tiện không tự chủ )</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Thị lực, thính giác</strong><strong>, khứu giác vị giác cũng có thể bị ảnh hưởn</strong>g : biểu hiện bằng rối loạn thị giác , nhìn đôi, giảm thính lực một bên hoặc hai bên, mất vị giác hoặc khứu giác</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Liệt nửa ngườ</strong>i hoặc bên trái hoặc bên phải, hoặc liệt 1 chi, hoặc liệt tứ chi tùy theo vị trí và mức đô tổn thương trên não. Thường kèm theo rối loạn cảm giác nửa người.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng khác</strong>: như trong não mô cầu trên da nổi những vết thâm tím - tử ban. Tùy theo đường vào mà có thể có những biểu hiện cơ quan đó như nhiễm khuẩn tiêu hóa, mụn nhọt trên da, viêm họng, viêm phổi …</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm não, màng não</strong> nguy cơ tử vong cao, nếu sống sót sau điều trị lỷ lệ di chứng cao. Tuy nhiên bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị kịp thời bệnh có thể hồi phục tốt. Những di chứng có thể gặp như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chậm phát triển tâm thần vận động với trẻ nhỏ.</li>
<li style="text-align: justify;">Động kinh có thể cục bộ hoặc động kinh toàn thể.</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn tâm thần thực tổn: thường gặp trong viêm não herpes, hoạc viêm não tự miễn.</li>
<li style="text-align: justify;">Liệt nửa người, rối loạn cảm giác, thậm chí có thể liệt tứ chi.</li>
<li style="text-align: justify;">Sa sút trí tuệ đặc biệt với người già, rối loạn giác ngủ, giảm tập trung chú ý.</li>
<li style="text-align: justify;">Mất khứu giác hoặc vị giác có thể một mùi hoặc vị nào đó hoạc toàn bộ.</li>
<li style="text-align: justify;">Giảm thính lực, ù tai, chóng mặt một bên hoặc hai bên.</li>
<li style="text-align: justify;">Giảm thị giác.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các di chứng này phần lớn là không thể cải thiện nhưng cũng có thể cải thiện bằng phương pháp phục hồi chức năng , hoặc thuốc điều trị triệu chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Với nhóm nguyên nhân gây viêm não – màng não khác nhau thì phương thức lây truyền sẽ có điểm khác nhau. Các nguyên nhân do vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể con người rồi qua đường máu đến não và màng não để gây bệnh tại chỗ, do vậy có thể đồng diễn tổn thương cơ quan như vừa viêm não kết hợp viêm phổi …</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Qua đường hô hấp :</strong> như vi khuẩn não mô cầu, viêm não - màng não do lao …</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Qua đường tiêu hóa:</strong> như rotavirus …nhâm nhập qua đường tiêu hóa gây bệnh tại chỗ rồi theo máu đến não – màng não. Đặc biệt đường xâm nhập chủ yếu của ký sinh trùng là qua đường tiêu hóa</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Qua vật chủ trung gian:</strong> Bệnh viêm não Nhật Bản B do virút Arbo gây ra, môi giới truyền bệnh viêm não Nhật Bản B là muỗi Culex ( muỗi thường phát triển mạnh tháng 3-7 ) …</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Nhóm bệnh tự miễn:</strong> do hệ thống miễn dịch của cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại thụ thể đặc hiệu trong não từ đó gây các rối loạn chức năng trong cơ thể.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch như bệnh nhân HIV, đái tháo đường, sử dụng các chất ứng chế miễn dịch …. có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tác nhân khác gây viêm não – màng não xâm nhập và phát triển.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay rất nhiều nguyên nhân viêm não-màng não không có <strong>Vắc-xin</strong> nhưng cũng nhiều nhóm nguyên nhân có thể phòng <strong>Vắc-xin</strong> được như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin viêm não Nhật Bản :</strong> trẻ cần được tiêm đủ 3 mũi để phòng bệnh viêm não Nhật Bản</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin BCG:</strong> Đây là vắc-xin phòng bệnh lao và cần được tiêm càng sớm càng tốt sau khi trẻ được sinh ra.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin Quinvaxem ( vắc-xin 5 trong 1 ):</strong> phòng được 5 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm phòng cho trẻ là biện pháp phòng ngừa viêm não ở trẻ" src="/ckfinder/userfiles/images/-tiem-phong-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm phòng cho trẻ là biện pháp phòng ngừa viêm não ở trẻ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra cắt đứt con đường truyền bệnh cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong 1 số nguyên nhân gây viêm não – màng não: môi giới truyền bệnh viêm não Nhật Bản B là muỗi Culex ….</p>
<p style="text-align: justify;">Cắt đứt các nguồn lây do ký sinh trùng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cắt đứt nguồn nhiễm, điều trị người nhiễm, tẩy giun định kỳ. Cần có thói quen tẩy giun định kỳ cho cả gia đình tối thiểu 6 tháng một lần.</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh. Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm. Không ăn tiết canh, thịt lợn tái, các loại gỏi cá, nem chua sống, thịt bò tái, đối với các loại rau sống cần phải ngâm rửa kỹ trước khi ăn. </li>
<li style="text-align: justify;">Quản lý phân tươi, sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không nuôi động vật thả rông. Không sử dụng phân tươi để bón cho cây trồng.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 15pt; text-align: justify;">Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu chi tiết và thực hiện tiêm phòng <strong>Vắc-xin để phòng một số nguyên nhân gây viêm não- màng não có thể phòng trước</strong> thì hãy đến với Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để nhận được dịch vụ tốt nhất. Tại đây, chúng tôi đảm bảo cung cấp cho bạn dịch vụ tiêm chủng đảm bảo, an toàn với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp cùng với vắc xin được cấp phép đảm bảo chất lượng của Bộ Y tế. Bạn có thể liên hệ qua hotline <strong>1900 56 56 56</strong> để nhận được tư vấn tiêm chủng để giải đáp những thắc mắc của bản thân cũng như đặt trước lịch để tiến hành tiêm chủng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong><em> Xét nghiệm dịch não tủy : </em></strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thường thấy tăng bạch cầu đáp ứng phản ứng viêm trong dịch não tủy, đặc biệt trường hợp điển hình <strong>viêm màng não mủ</strong> bằng mắt thường có thể thấy dịch não tủy đục như nước vo gạo ( bình thường trong như nước mưa )</li>
<li style="text-align: justify;">Các phương pháp cấy định danh vi khuẩn, khi mọc lên vi khuẩn có thể phân lập để làm kháng sinh đồ qua đó lựa chọn kháng sinh phù hợp</li>
<li style="text-align: justify;">Hiện tại với kỹ thuật PCR ( chuỗi phản ứng khuếch đại gen ) dịch não tủy giúp phát hiện sự hiện diện của một gen để xác định các tác nhân gây bệnh trong quá trình nhiễm trùng</li>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán viêm não tự miễn là tìm thấy Kháng thể có thể được tìm thấy trong dịch não tủy của người đang biểu hiện viêm não</li>
</ul>
<p style="margin-left: 15pt; text-align: justify;"><strong><em>Xét nghiệm máu cơ bản : </em></strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đánh giá phản ứng viêm cơ thể, nuôi cấy vi khuẩn trong máu.</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng bạch cầu ái toan trong DNT gặp trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm ELISA tìm kháng thể do ký sinh trung như sán lá gan, sán lợn<em>, </em>giun xoắn, hoặc các bệnh nhiễm giun đũa của chó và mèo</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra xét nghiệm máu còn tìm nguyên nhân như trong bệnh não HIV, viêm gan B, C, Giang mai …</li>
</ul>
<p style="margin-left: 15pt; text-align: justify;"><strong><em>Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chụp MRI / CT scanner sọ não rất có giá trị trong chẩn đoán viêm não –màng não: Hình ảnh học cung cấp thông tin nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, trong mỗi bệnh lý nhiễm khuẩn thần kinh trung ương khác nhau có tổn thương khác nhau. MRI nhạy hơn CT scanner sọ não. Việc lựa chọn việc chụp cộng hưởng từ sọ não có tiêm thuốc cản quang hay không tùy thuộc vào bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Chụp MRI sọ não có thể đánh giá được:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phân biệt giữa các tổn thương ác tính và các khối khác có biểu hiện lâm sàng giống nhau và trên phim chụp MRI thường không xác định được.</li>
<li style="text-align: justify;">Xác định ổ nhiễm trung, ổ áp xe để đánh giá bờ cũng như mức độ phù nề tủy xung quanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Mức độ lưu thông dịch não tủy</li>
<li style="text-align: justify;">Phân tích giải phẫu chính xác về vị trí và sự lan ra của các u xâm lấn các tổ chức xung quanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Đánh giá tổn thương mạch máu</li>
<li style="text-align: justify;">Đặc biệt trong trường hợp viêm não do ký sinh trùng thì có thể đánh giá giai đoạn phát triển của ký sinh trùng</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm não</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh: Khi bệnh nhân được chẩn đoán sớm nguyên nhân sẽ được lựa chon điều trị thuốc cụ thể. Ví dụ điều trị kháng sinh với vi khuẩn, kháng nấm với nguyên nhân do nấm, diệt ký sinh trùng theo phác đồ, thuốc Glucocorticoid ( đường tĩnh mạch liều cao ) với nhóm bệnh viêm não tự miễn …</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị triệu chứng:</strong> thuốc chuyên khoa tâm thần với trường hợp rối loạn tâm thần, thuốc chống động kinh với trường hợp co giật …</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị khác như thuốc chống viêm</strong>, chống phù não, hỗ trợ oxy, chế độ dinh dưỡng, đôi khi cần đến mở sọ giảm áp với một số trường hợp hiếm gặp …</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị chống biến chứng trong quá trình điều trị: </strong>loét, suy dinh dưỡng …</p>
<p style="text-align: justify;">Trong điều trị viêm não và di chứng viêm não – màng não thì ngoài nhân viên y tế thì người nhà cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chăm sóc cũng như nhận thức đúng về bệnh.</p>
<hr>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>PHÒNG BỆNH</strong></h2>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay rất nhiều nguyên nhân viêm não-màng não không có <strong>Vắc-xin</strong> nhưng cũng nhiều nhóm nguyên nhân có thể phòng <strong>Vắc-xin</strong> được như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin viêm não Nhật Bản :</strong> trẻ cần được tiêm đủ 3 mũi để phòng bệnh viêm não Nhật Bản</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin BCG:</strong> Đây là vắc-xin phòng bệnh lao và cần được tiêm càng sớm càng tốt sau khi trẻ được sinh ra.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vắc-xin Quinvaxem ( vắc-xin 5 trong 1 ):</strong> phòng được 5 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210605/20210605_tiem-vacxin.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vacxin ngừa viêm màng não</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra cắt đứt con đường truyền bệnh cũng có vai trò đặc biệt quan trọng trong 1 số nguyên nhân gây viêm não - màng não: Môi giới truyền bệnh viêm não Nhật Bản B là muỗi Culex ….</p>
<p style="text-align: justify;">Cắt đứt các nguồn lây do ký sinh trùng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cắt đứt nguồn nhiễm, điều trị người nhiễm, tẩy giun định kỳ. Cần có thói quen tẩy giun định kỳ cho cả gia đình tối thiểu 6 tháng một lần.</li>
<li style="text-align: justify;">Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, không nghịch bẩn, không để trẻ bò lê la dưới đất. Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất.</li>
<li style="text-align: justify;">Thực hiện ăn chín, uống sôi, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh. Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm. Không ăn tiết canh, thịt lợn tái, các loại gỏi cá, nem chua sống, thịt bò tái, đối với các loại rau sống cần phải ngâm rửa kỹ trước khi ăn. </li>
<li style="text-align: justify;">Quản lý phân tươi, sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không nuôi động vật thả rông. Không sử dụng phân tươi để bón cho cây trồng.</li>
</ul>
<p style="margin-left: 15pt; text-align: justify;">Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu chi tiết và thực hiện tiêm phòng <strong>Vắc-xin để phòng một số nguyên nhân gây viêm não- màng não có thể phòng trước</strong> thì hãy đến với Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để nhận được dịch vụ tốt nhất. Tại đây, chúng tôi đảm bảo cung cấp cho bạn dịch vụ tiêm chủng đảm bảo, an toàn với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp cùng với vắc xin được cấp phép đảm bảo chất lượng của Bộ Y tế. Bạn có thể liên hệ qua hotline <strong>1900 56 56 56</strong> để nhận được tư vấn tiêm chủng để giải đáp những thắc mắc của bản thân cũng như đặt trước lịch để tiến hành tiêm chủng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Giáo trình thần kinh học, Trường Đại học Y Hà Nội</li><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm , Bộ Y tế, 2016</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-nao-mang-nao-sjlpy |
Tăng thông khí | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Tình trạng tăng thông khí</strong> hay <strong>hội chứng tăng thông khí</strong> được hiểu như một dạng rối loạn hô hấp khá nguy hiểm. <strong>Tăng thông khí</strong> (hay còn có tên khoa học là Hyperventilation) được hiểu là hiện tượng quá trình hít và thở của người bệnh bị mất cân bằng, cụ thể là khi người bệnh có xu hướng thở không khí ra nhiều hơn là hít vào. Hiện tượng này nếu lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ khiến cho cơ thể bị thiếu hụt một lượng lớn khí CO2 và gây ra một số ảnh hưởng đến người bệnh như khó thở, chóng mặt, tim đập nhanh bất thường,... khiến cho tâm lý người bệnh cũng sẽ bị ảnh hưởng nhiều.</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều trường hợp bệnh nhân bị tăng thông khí dẫn tới tình trạng co thắt cơ nghiêm trọng và thậm chí bất tỉnh do bệnh tình không được kịp thời chữa trị. Để hiểu rõ hơn về mức nguy hiểm của căn bệnh này chúng ta hãy cùng nhau <strong>tìm hiểu về tăng thông khí</strong> trong bài viết ngày hôm nay nhé.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath/images/20210607/20210607_tăngthôngkhí.png"></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng người bệnh bị<strong> tăng thông khí</strong> có thể đến từ bệnh lý hoặc tâm sinh lý.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Tăng thông khí do tâm lý bất ổn:</strong> Đây được coi là nguyên nhân chủ yếu thường gây ra <strong>triệu chứng tăng thông khí</strong> từ nhẹ cho đến rất nghiêm trọng nếu không được phát hiện và tìm cách khắc phục. Hiện tượng bị tăng thông khí thường sẽ do hoảng sợ, lo âu, suy nghĩ nhiều, căng thẳng đầu óc hay nóng giận,... Bên cạnh đó, những loại chất kích thích cũng có thể xâm nhập vào cơ thể làm thay đổi cảm xúc bất thường, dẫn tới tăng thông khí.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Tăng thông khí do vấn đề bệnh lý</strong>: Những người mắc các bệnh về hô hấp thường có nguy cơ bị tăng thông khí khá cao, đặc biệt là những căn bệnh mạn tính (như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, ứ khí phổi, hen suyễn,...). Những người gặp vấn đề về tim hay các bệnh lý về não bộ (chấn thương vùng đầu, trung não và hành não, áp lực nội sọ, chấn thương sọ não,...). Người bệnh bị bệnh đái tháo đường cũng có nguy cơ bị tăng thông khí cao hơn bình thường. Ngoài ra, <strong>tình trạng tăng thông khí</strong> cũng có thể bắt nguồn từ tác dụng phụ của thuốc người bệnh đang điều trị hoặc sử dụng quá liều các loại thuốc được chỉ định.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số tác nhân khác có thể gây ra<strong> hiện tượng tăng thông khí</strong> là: Tác động từ môi trường sống không lành mạnh (không khí ô nhiễm), người bệnh đang mang thai, bị nhiễm toan ceton, đi du lịch hoặc ở những nơi có độ cao trên 800m, bị chảy máu hoặc bị đau nghiêm trọng, vấn đề dinh dưỡng không đầy đủ,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tình trạng tăng thông khí được hiểu như việc hít thở của người bệnh bị rối loạn và kèm theo một số triệu chứng bệnh điển hình khác, cụ thể:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người bệnh ban đầu sẽ có xu hướng thở nhanh và nhiều lượng khí kèm theo thế nhưng lượng khí hít vào lại khá ít. Lâu dần người bệnh sẽ còn gặp phải tình trạng muốn ngáp nhiều hơn mặc dù không phải do buồn ngủ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Người bệnh bị tăng thông khí có cảm giác bị tức nghẹn như có vật gì bị tắc trong lồng ngực, các cơn đau tức ngực sẽ xuất hiện càng lúc càng tăng dần và thậm chí cơn đau lan rộng ra cả lồng ngực.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bàn chân, bàn tay sẽ bị tê bì và có thể có cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Triệu chứng này đôi lúc cũng xuất hiện ở miệng người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Một vài trường hợp bệnh nhân bị tăng thông khí còn bị sốt cao hoặc sốt âm ỉ kéo dài.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Rối loạn nhịp tim sẽ là một trong những triệu chứng điển hình của tình trạng tăng thông khí. Nhịp tim người bệnh thường sẽ đập nhanh và mạnh hơn bình thường, tâm lý người bệnh cũng sẽ bị căng thẳng, lo lắng hơn.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Bị tăng thông khí còn khiến người bệnh mất sự cân bằng, hay choáng váng chóng mặt, thần trí kém minh mẫn,...</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các triệu chứng điển hình của bệnh tăng thông khí thường xuất hiện một cách đột ngột và có thể kéo dài đến 30 phút mà không hết. Bệnh nhân cần chú ý mà kịp thời liên hệ với các chuyên gia y tế có chuyên môn để được hỗ trợ tốt nhất, tránh trường hợp xấu xảy ra. Ngoài các triệu chứng điển hình được kể trên thì tình trạng tăng thông khí cũng có thể là tác nhân gây ra những triệu chứng khác, mặc dù khá mơ hồ nhưng cũng cần được chú ý như: Đầy hơi hay ợ hơi, toát mồ hôi, đau nhức đầu, thị lực giảm sút, co giật hay thậm chí ngất xỉu,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Theo thống kê về những trường hợp người bệnh bị tăng thông khí thì vẫn chưa có ca bệnh nào có thể gây tử vong. Thế nhưng, cũng đã có không ít trường hợp tình trạng tăng thông khí tiến triển nhanh nhưng không được kiểm soát kịp thời khiến cho người bệnh bị co giật dữ dội và ngất lịm đi. Bên cạnh đó, các chuyên gia y tế cũng đã chỉ ra những biến chứng mà bệnh có thể gây hại đến sức khỏe người bệnh cũng như giảm sút chất lượng cuộc sống:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Tâm lý người bệnh trước khi bị tăng thông khí đã bị rối loạn rồi cho nên khi xuất hiện triệu chứng tăng thông khí thì tâm lý lại càng hoảng sợ và lo lắng hơn do việc hít thở gặp trục trặc.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người đang mắc các bệnh về hô hấp có nguy cơ khiến bệnh tiến triển nặng hơn sau nhiều đợt bị tăng thông khí mà không có biện pháp khắc phục triệt để.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Mẹ bầu bị tăng thông khí mà không được kiểm soát sớm sẽ gây hại cho tình trạng sức khỏe của cả mẹ và con.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Không ít trường hợp bệnh nhân sau khi trải qua tình trạng tăng thông khí nhiều lần đã bị ảnh hưởng đến hệ thần kinh, nguy cơ dẫn đến rối loạn thần kinh.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như ta đã được biết ở trên thì nguyên nhân gây ra tình trạng tăng thông khí hầu hết là do vấn đề tâm lý bất ổn và các bệnh không lây truyền. Chính vì vậy, việc lây nhiễm hay lây truyền bệnh này là không thể. Những trường hợp nhiều người ở gần nhau cùng bị tăng thông khí có thể là do các tác nhân ngoại cảnh như môi trường sống không lành mạnh hay vị trí địa lý (ở nơi quá cao thiếu không khí), do đó nhiều người sẽ bị lầm tưởng rằng bị tăng thông khí là do lây truyền bệnh từ người sang người. Trong một số trường hợp hiếm hoi khác mà hiện tượng tăng thông khí có thể bị coi là bệnh lây truyền, đó là do ảnh hưởng của hội chứng lây truyền cảm xúc. Tăng thông khí là do rối loạn cảm xúc gây ra như hoảng căng thẳng đầu óc, lo âu hay hoảng sợ vì vậy những đối tượng dễ bị rối loạn cảm xúc sẽ có nguy cơ bị tăng thông khí do bị lây truyền rối loạn cảm xúc từ người bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kì ai cũng có thể là đối tượng bị tăng thông khí, thậm chí là những người có sức khỏe tốt nhất. Tuy nhiên, những nhóm người sau đây sẽ hầu như sẽ có nguy cơ gặp phải tình trạng này cao hơn bình thường:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhóm người đang gặp phải những vấn đề trong cuộc sống làm ảnh hưởng đến cảm xúc như: dễ nổi cáu, hoảng sợ hay stress thường xuyên.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người đang mắc phải các bệnh lý mãn tính về hô hấp, tim mạch hoặc rối loạn thần kinh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Những người bị bệnh đái tháo đường tuyp 1 cũng có nguy cơ bị tăng thông khí do bị nhiễm ceton axit.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Phụ đang mang thai cũng có khả năng bị tăng thông khí khá cao.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Nhóm những người di chuyển đến các vùng đồi núi cao trên 800m (do công việc hoặc du lịch) sẽ có thể bị tăng thông khí do lượng không khí và áp suất từ môi trường sống thay đổi quá nhiều.</li>
</ul>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><img alt="Người mắc bệnh tiểu đường là một trong những đối tượng có ngu cơ mắc tăng thông khí" src="/ckfinder/userfiles/images/_tang-thong-khi-20.jpg"></p>
<p style="padding-bottom: 6px; text-align: center;"><em>Người mắc bệnh tiểu đường là một trong những đối tượng có ngu cơ mắc tăng thông khí</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số biện pháp giúp phòng ngừa nguy cơ bị tăng thông khí như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Luôn giữ tâm lý ổn định, thoải mái và hạn chế các cơn nóng giận. Trường hợp do ảnh hưởng của công việc quá áp lực khiến người bệnh dễ bị stress thì hãy liên hệ ngay tới các chuyên gia tâm lý để được hỗ trợ.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Điều trị dứt điểm các bệnh lý về hô hấp, thần kinh và tim mạch. Đối với các bệnh lý mãn tính thì phải có biện pháp kiểm soát bệnh tình, tránh tình trạng bệnh tái phát nhanh gây nhiều ảnh hưởng đến các cơ quan và bộ phận khác của cơ thể.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao cũng sẽ là phương pháp hiệu quả giúp <strong>ngăn ngừa tình trạng tăng thông khí</strong> và các loại bệnh lý khác. Đặc biệt các bài tập yoga hoặc thiền sẽ giúp ích rất nhiều trong việc nâng cao sức khỏe thể chất cũng như thư giãn đầu óc, điều hòa tâm lý.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210615/20210615_tạp-the-giuc.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị bằng phương pháp tập thể dục</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tóm tắt danh sách các triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thở nhanh, thở mạnh</li>
<li style="text-align: justify;">Lượng khí hít vào ít hơn lượng khí thở ra</li>
<li style="text-align: justify;">Bị tức nghẹn trong lồng ngực</li>
<li style="text-align: justify;">Tê bì chân tay</li>
<li style="text-align: justify;">Choáng váng, mất cân bằng</li>
<li style="text-align: justify;">Nhịp tim đập nhanh và mạnh hơn bình thường</li>
<li style="text-align: justify;">Sốt</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngay sau khi người bệnh phát hiện ra cơ thể đang có các triệu chứng có thể là do tăng thông khí gây ra thì việc tìm đến các cơ sở y tế để chẩn đoán bệnh là việc cần thiết.</p>
<p style="text-align: justify;">Ban đầu các bác sĩ sẽ thực hiện truyền tĩnh mạch cho người bệnh và theo dõi tình hình trên màn hình hiển thị. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định làm các xét nghiệm khác cho bệnh nhân như: Điện tâm đồ (ECG), chụp X-quang ngực và đo độ bão hòa Oxy máu (SpO2). Các xét nghiệm trên sẽ giúp các bác sĩ có thể dễ dàng loại trừ các chẩn đoán khác nguy hiểm hơn.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang hoặc CT phổi nhằm kiểm tra chức năng phổi có gặp vấn đề gì hay không.</li>
<li style="text-align: justify;">Đo độ bão hòa Oxy máu (SpO2) nhằm xác định lưu lượng Oxy có trong máu có đạt đủ 100% hay không.</li>
<li style="text-align: justify;">Điện tâm đồ sẽ giúp phát hiện nguy cơ thiếu máu cục bộ tim.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, người bệnh <strong>tăng thông khí</strong> sẽ được các chuyên gia và bác sĩ giàu kinh nghiệm nhanh chóng chẩn đoán bằng việc khám, làm các xét nghiệm đặc hiệu và chỉ định các chẩn đoán hình ảnh công nghệ cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tăng thông khí</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để điều trị tình trạng tăng thông khí một cách hiệu quả và triệt để nhất thì người bệnh cần thực hiện 2 nhóm phương pháp chủ yếu sau đây:</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhóm phương pháp xử lý nhanh khi bị tăng thông khí:</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Việc đầu tiên mà người bệnh đang bị tăng thông khí cần chú ý quan tâm đó chính là giữ tâm lý ổn định, tuyệt đối không hoảng loạn mà khiến cho bệnh tình trở nặng hơn. Giữ không gian thoáng để giúp việc thở dễ dàng hơn. Có thể nhờ đến sự trợ giúp của người thân xung quanh bằng cách xoa và vỗ nhẹ lên lưng.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Học cách thở qua từng lỗ mũi: Để việc thở có hiệu quả tốt hơn thì người bệnh nên tập hít thở bằng mũi khi bị tăng thông khí. Lưu ý nên hít thở bằng từng lỗ mũi bằng cách dùng ngón tay bịt một đầu mũi lại và tiếp tục hít thở luân phiên từng lỗ mũi. Phương pháp này sẽ giúp giảm lượng khí thoát ra khỏi cơ thể.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Kiểm soát hơi thở: Những người thường xuyên bị tăng thông khí cần luyện tập cách hít thở chậm và sâu hơn để giảm thiểu nguy cơ tái phát bệnh. Nên hít không khí vào cơ thể một cách từ từ rồi giữ lại lượng khí trong phổi khoảng 5 giây rồi mới từ từ thở ra. Phương pháp này không chỉ giúp giảm thiểu<strong> triệu chứng tăng thông khí </strong>mà còn rất tốt cho việc điều hòa hệ hô hấp và nuôi dưỡng lá phổi khỏe mạnh.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Có thể sử dụng túi giấy để làm một bình oxy thủ công: Khi bị tăng thông khí thì việc hạn chế tối đa việc CO2 thoát ra ngoài cơ thể sẽ giúp bệnh nhân đỡ khó chịu hơn rất nhiều. Hãy lấy túi giấy che miệng và mũi lại và hít thở trong đó, việc làm này sẽ giúp lượng CO2 từ cơ thể không bị thoát ra hoàn toàn ra không khí. Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên hít thở khoảng 12 lần trong túi giấy sau đó phải hít thở 12 lần bên ngoài, cứ lặp lại hành động này cho tới khi hơi thở trở về bình thường thì dừng.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nhóm phương pháp điều trị tăng thông khí lâu dài:</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có thể sử dụng thuốc để điều trị tăng thông khí. Tuy nhiên, người bệnh không nên tùy tiện mua thuốc về tự uống mà cần phải được các bác sĩ chuyên khoa tư vấn điều trị. Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh tình và tình trạng sức khỏe mà các bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh có cần uống thuốc hay không.</li>
<li style="text-align: justify;">Một số biện pháp châm cứu cũng có thể được áp dụng nhằm giảm các nguy cơ bị tăng thông khí cho những người thường xuyên bị căng thẳng đầu óc, stress.</li>
<li style="text-align: justify;">Tham khảo, thực hiện một số bài tập hít thở giúp điều hòa nhịp thở, giảm nguy cơ tái bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;">Cung cấp đủ chất dinh dưỡng để có một cơ thể khỏe mạnh cũng như một tinh thần thoải mái, đặc biệt đối với những bệnh nhân vừa trải qua cơn tăng thông khí rất cần được bổ sung thêm năng lượng cho cơ thể. Người bệnh cũng nên kết hợp với một số bài tập dưỡng sinh nhẹ nhàng hoặc yoga, thiền.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Với những chuyên gia đầu ngành cũng như các bác sĩ dày dạn kinh nghiệm,Bệnh viện MEDLATEC đã khám và cứu chữa cho rất nhiều trường hợp bệnh nhân bị tăng thông khí và đạt hiệu quả điều trị cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tang-thong-khi-sfzub |
U hạt bẹn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh u hạt bẹn</strong> (tên gọi khác là bệnh Donovanosis) là bệnh lý lây truyền qua đường tình dục mạn tính, gây ra bởi trực khuẩn Gram âm <em>Calymmmatobacterium granulomatis</em>. Khi mắc bệnh, sẽ hình thành vết loét hạt mạn tính ở các bộ phận sinh dục, các hạch bẹn và các vùng lân cận.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh u hạt bẹn" src="//ckfinder/userfiles/images/_u-hat-ben-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh u hạt bẹn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc của bệnh <strong>u hạt bẹn hoa liễu</strong> từng khá cao ở nhiều nước trên thế giới trước khi có sự ra đời của kháng sinh. Các nước như Nam Trung Quốc, Đông và Tây Ấn Độ, Bắc Úc là các vùng mà tỷ lệ mắc bệnh u hạt ở bẹn cao thành dịch. Hiện nay, nhờ việc sử dụng kháng sinh, các phương tiện chẩn đoán sớm, kịp thời mà số ca mắc<strong> u hạt bẹn</strong> hoa liễu đã giảm nhiều, chủ yếu gặp ở các nước đang phát triển. Bệnh có thời gian ủ bệnh không rõ ràng, trung bình khoảng 17 ngày, nhưng cũng có thể dao động từ 1 đến 360 ngày. Khi mắc bệnh, sẽ hình thành các vết loét có bờ rõ, không gây đau, nền là mô hạt dễ chảy máu, có màu đỏ, khu trú ở niêm mạc sinh dục và trực tràng. Ngoài ra, các dấu hiệu ở bẹn như viêm hạch bẹn; thường thấy một vùng loét lan rộng ở mu và ở đáy chậu. Quan sát trực tiếp các mảnh tổn thương hoặc sinh thiết phát hiện vi khuẩn (thể Donovan) nằm trong đơn nhân lớn giúp chẩn đoán xác định bệnh. Bệnh tiến triển chậm và có nguy cơ bội nhiễm nếu không được điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Vào năm 1905, lần đầu tiên Donavan đã tìm ra và mô tả căn nguyên gây bệnh <strong>u hạt bẹn hoa liễu</strong>. Vi khuẩn <i>C. granulomatis</i> thuộc nhóm vi khuẩn Gram âm; chúng có thể nằm trong và ngoài thể Donovan, và đa dạng về hình thái (có thể gặp cầu trùng, trực trùng hay cầu trực trùng). Việc xếp <i>C. granulomatis</i> vào nhóm vi khuẩn nào còn gây tranh cãi vì một số tác giả cho rằng vi khuẩn này vào nhóm <i>Klebsiella</i>, nhưng nhiều tác giả khác vẫn xếp nó thuộc nhóm <i>Calymmmatobacterium</i>; với nguồn mang bệnh là con người.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ban đầu, bện nhân có thể xuất hiện các triệu chứng khởi phát như sẩn, cục, sau tiến triển thành loét. Trong đó, thể thường gặp nhất là u hạt loét với một hoặc nhiều tổn thương có màu thịt, không mềm, vết loét rắn màu đỏ và chạm vào dễ gây chảy máu.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở thể quá sản hoặc thể sùi, bệnh nhân có các tổn thương quá sản hoặc loét nổi cao so với bề mặt da, bờ tổn thương không đều. Với thể bệnh này, sẹo lan rộng hoặc xơ hóa là hình ảnh đặc trưng, tổ chức bị hủy hoại và gây xơ cứng, sẹo khiến thương tổn sâu, loét mùi hôi thối.</p>
<p style="text-align: justify;">Thương tổn vùng sinh dục gặp ở 90% số bệnh nhân mắc <strong>u hạt bẹn </strong>hoa liễu; tổn thương bẹn gặp ở tất cả các trường hợp. Các vị trí tổn thương hay gặp ở nam giới là bao quy đầu, rãnh quy đầu, thân dương vật, hãm dương vật. Với nữ giới, môi nhỏ, chạc âm hộ là các vị trí hay gặp. Cần chẩn đoán phân biệt các tổn thương ở cổ tử cung với ung thư. Thương tổn ngoài bộ phận sinh dục ít gặp, thường kết hợp với các tổn thương tiên phát ở bộ phận sinh dục, xuất hiện ở khoảng 6% trường hợp (các vị trí như môi, lợi, má, mũi, họng, cổ, ngực, vòm họng và thực quản) và có thể bỏ sót nếu bệnh nhân không sống trong khu vực dịch tễ. Ít khi gặp viêm hạch bạch huyết hoặc bệnh <strong>u hạt bẹn</strong> lan rộng, ngoài ra, viêm tủy xương và viêm đa khớp cũng hiếm thấy. Các thương tổn lan rộng thứ phát ở xương, gan có thể thấy ở phụ nữ có thai; trẻ sơ sinh bị bệnh có thể mắc nhiễm trùng tai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh thường tiến triển chậm và thường có bội nhiễm, nhất là kết hợp với nhiễm khuẩn thoi xoắn làm cho vết loét gây đau và có mủ; đôi khi, có thể kết hợp với ung thư dương vật. Ngoài ra, có thể đồng nhiễm với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như HIV, giang mai,…</p>
<p>Các biên chứng có thể gặp của bệnh gồm:</p>
<ul>
<li>Giả phù voi: hay gặp nhất, thường gặp ở nữ.</li>
<li>Chít hẹp niệu đạo, hậu môn, âm đạo do xơ cứng; một số trường hợp cần điều trị ngoại khoa.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh u hạt ở bẹn chủ yếu lây truyền qua đường tình dục. Ngoài ra, vi khuẩn có thể lây truyền qua phân hay vùng da, niêm mạc bị xây xước. Nếu người mẹ mắc bệnh, khi đẻ có thể lây nhiễm cho trẻ sơ sinh, do vậy trẻ cần được tắm rửa sạch sẽ sau khi sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cũng như các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục khác, bệnh nhân u hạt bẹn hoa liễu chủ yếu ở lứa tuổi 20-40, tỷ lệ mắc của nam cao hơn nữ và thường gặp ở những người vệ sinh vùng sinh dục kém.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn xâm nhập qua da niêm mạc (thường ở vùng sinh dục qua các sang chấn), gây tổn thương là các cục cứng nhỏ.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh phổ biến ở các vùng có khí hậu ẩm và nóng, lưu hành ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Úc, Tây Phi và Trung Phi, ở một số nước Mỹ Latinh và ở quần đảo Antille</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Giảm nguy cơ lây truyền cho người khác: Bệnh nhân cần tránh quan hệ tình dục đến khi hết triệu chứng và hoàn thành đủ phác đồ điều trị. Để giảm nguy cơ tái nhiễm, bệnh nhân cũng cần được hướng dẫn tránh quan hệ cho đến khi bạn tình được điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân cần được sàng lọc HIV, viêm gan virus (viêm gan A trên đối tượng quan hệ tình dục đồng giới nam, viêm gan B,C), HPV, giang mai và nguy cơ đồng mắc các bệnh gây loét sinh dục khác như bệnh hạ cam, bệnh hột xoài,…Các căn nguyên gây loét sinh dục không lây truyền qua đường tình dục khác cũng cần được nghĩ đến như hội chứng Behcet</p>
<p style="text-align: justify;">Quản lý bạn tình: Các đối tượng quan hệ tình dục với bệnh nhân cần được tiến hành sàng lọc và điều trị kịp thời. Những người có tiền sử quan hệ tình dục với bệnh nhân mắc bệnh hột xoài trong 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng cần được thăm khám và lấy mẫu xét nghiệm ở niệu đạo, cổ tử cung và trực tràng phụ thuộc vào từng vị trí quan hệ</p>
<p style="text-align: justify;">Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp phụ nữ có thai mắc bệnh để tránh lây nhiễm cho con.</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều cách để làm giảm nguy cơ mắc bệnh u hạt ở bẹn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tìm hiểu đối tượng bạn tình có mắc bệnh lây qua đường quan hệ tình dục không. Ngoài ra, cần chung thủy một vợ một chồng, tránh quan hệ tình dục với nhiều người để giảm nguy cơ mắc bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng; việc sử dụng bao cao su đúng cách giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục, tránh mang thai ngoài ý muốn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các hành vi tình dục gây rách da, tổn thương bộ phận sinh dục khiến nguy cơ mắc bệnh lây qua đường tình dục cao hơn. Do đó, cần tránh khi quan hệ tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm vắc xin viêm gan B, sùi mào gà và một số các loại virus khác giúp phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và có biện pháp dự phòng phù hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 0.25in; text-align: justify;">Để chẩn đoán bệnh u hạt ở bẹn cần dựa vào:</p>
<p style="text-align: justify;">- Có yếu tố nguy cơ lây nhiễm như quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ với người mắc bệnh,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện lâm sàng: Vết loét ban đầu điển hình sẽ không gây đau, có bờ rõ, nền là mô hạt màu đỏ dễ chảy máu, khu trú ở niêm mạc sinh dục và trực tràng. Các dấu hiệu ở bẹn là thứ phát của đường sinh dục nhưng cũng có thể là nguyên phát khi dấu hiệu thứ phát bị bỏ qua. Người ta thường thấy một vùng loét lan rộng ở mu và ở đáy chậu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm: Chẩn đoán được xác định bằng phát hiện vi khuẩn (thể Donovan) nằm trong đơn nhân lớn qua quan sát trực tiếp các mảnh tổn thương hoặc sinh thiết. Có thể nuôi cấy vi khuẩn và có phản ứng sai lệch bổ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh u hạt ở bẹn bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nhuộm Leishman và Giemsa: bệnh phẩm thường lấy ở rìa thương tổn. Trong đó nếu nhuộm Giemsa chậm, sau khi để bệnh phẩm 24h cho kết quả 100%.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phiến phết Papanicolaou: giúp xác định thể Donovan</p>
<p style="text-align: justify;">- Các xét nghiệm huyết thanh: xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, cố định bổ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">- PCR đã được thực hiện với primers đặc hiệu, xét nghiệm GUMP (Genital ulcer disease multiplex PCR) test giúp chẩn đoán các loét hoa liễu.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh u hạt bẹn cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lây truyền qua đường tình dục có loét khác như loét giang mai, sẩn phì đại giang mai, loét hạ cam, loét herpes, các loét do amip hoặc carcinoma gây phá hủy hoặc hoại tử tổ chức.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán phân biệt của bệnh loét sinh dục gặp ở đối tượng quan hệ tình dục không an toàn rất đa dạng và cần dựa yếu tố dịch tễ. Tại các nước phát triển, căn nguyên chủ yếu do nhiễm herpes và giang mai, ngoài ra, cần loại trừ các căn nguyên không nhiễm trùng khác như dị ứng thuốc, hội chứng Behcet,…Mặc dù, khai thác tiền sử và khám lâm sàng đơn độc thường không thể kết luận chính xác bệnh gì vì các triệu chứng như đau, sưng hạch vùng bẹn và nhiều vết loét có thể gặp trong nhiều bệnh; tuy nhiên, có một số đặc điểm có tính chất gợi ý như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vết loét trong bệnh hạ cam thường sâu, có mủ, có liên quan đến triệu chứng đau hạch vùng bẹn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện của nhiễm herpes sinh dục là nhiều vết loét, nông, đau, có thể có mụn nước. Ngoài ra, nhiễm herpes thường liên quan đến các đợt bệnh tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện của giang mai là săng cứng, không đau, đáy sạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- U hạt ở bẹn thường là các tổn thương loét không đau, tiến triển không có sưng hạch khu vực. Tổn thương thường nhiều mạch máu và có máu đỏ. Tương tự như bệnh hạ cam, u hạt vùng bẹn hiếm xuất hiện ở Mỹ, nhưng lại gây dịch ở nhiều khu vực như Ấn Độ. Papua, New Guinea và Nam Phi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị U hạt bẹn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Hiện nay, Azitromycin là thuốc được lựa chọn để <strong>điều trị u hạt bẹn</strong> hoa liễu, có thể lựa chọn một trong hai phác đồ: 500mg/ngày trong thời gian 1 tuần hoặc azitromycin 1g/tuần trong thời gian 4-6 tuần.</p>
<ul>
<li>Theo phác đồ WHO: khởi đầu dùng azithromycin 1g, sau đó duy trì hàng ngày 500mg cho đến khi khỏi.</li>
<li>Theo phác đồ CDC: sử dụng azithromycin 1g/tuần trong thời gian ít nhất 3 tuần cho đến khi khỏi bệnh.</li>
</ul>
<p>Với trẻ em, liều dùng của azithromycin là 20mg/kg cân nặng trong thời gian 1 tuần. Cần điều trị dự phòng cho trẻ sơ sinh có mẹ bị bệnh không điều trị với liều azithromycin 20mg/kg cân nặng trong thời gian 3 ngày.</p>
<p>Có thể sử dụng các kháng sinh khác như:</p>
<ul>
<li>Chloramphenicol hay cotrimoxazol, tùy thuộc vào vùng địa lý</li>
<li>Các kháng sinh như ceftriaxone và quinolon thế hệ mới (ciprofloxacin, norfloxacin)</li>
<li>Gentamicin 1mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.</li>
</ul>
<p>Với phụ nữ có thai và cho con bú, có thể điều trị bằng erytromycin.</p>
<p>Để phát hiện nhiễm khuẩn kết hợp, cần làm phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li>Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2013.</li><li>CDC. 2015 Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines</li><li>Nhà xuất bản y học. Sổ tay lâm sàng chẩn đoán và điều trị</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/u-hat-ben-sktzx |
Viêm gan b cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm virus viêm gan B</strong> ( Hepatitis B virus: HBV) là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến, quan trọng cần được quan tâm trên thế giới và tại Việt Nam. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2015 khoảng 257 triệu người nhiễm HBV trên toàn thế giới, trong đó khoảng 884.400 số người bệnh tử vong, nguyên nhân chủ yếu là tử vong do ung thư gan ( 40% ) và sau đó là do xơ gan ( 30%). HBV là một trong số những virus gây viêm gan ở người, có thể gây viêm gan cấp và mạn, lây truyền qua nhiều con đường khác nhau như đường máu, mẹ truyền sang con, tiêm chích ma túy,… Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ nhiễm HBV cao, đường lây chủ yếu là mẹ truyền sang con. Khi bị nhiễm HBV< đa số các bệnh nhân bị <strong>viêm gan B cấp</strong>, tỉ lệ thấp hơn triến triển thành mạn tính. Ở người trưởng thành, <strong>viêm gan B cấp</strong> đa số tự giới hạn, tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến suy gan cấp, hôn mê gan, thậm chí tử vong. <strong>Điều trị viêm gan B cấp</strong> đa số điều trị hỗ trợ, việc dùng thuốc kháng virus Nucleot(s)ide analogue (NA) cũng được khuyến cáo trong một số trường hợp.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210607/20210607_hinh-anh-virus-viem-gan-b.jpg"> <em>Hình ảnh virus viêm gan B</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Năm 1970, Dane mô tả tiểu thể virus HBV ( sau này được gọi là tiểu thể Dane) hoàn chỉnh bao gồm bộ gen là một chuỗi xoắn kép AND và ARN polymerase, bao ngoài là lớp vỏ nucleocapsid.</p>
<p style="text-align: justify;"> HBV thuộc họ Hepadnavirus, có cấu trúc hình cầu, đường kính là 42 nm. Các dấu ấn sinh học của HBV gồm HBsAg, Anti HBsAg, HBcAg, Anti HBC, HBeAg, Anti HBe, HBV DNA. Ngoài ra gần đây HBcrAg còn là dấu ấn sinh học mới đang được nghiên cứu và ứng dụng dần trên lâm sàng. HBsAg là kháng nguyên bề mặt của HBV, ở lớp vỏ virus, kháng thể tương ứng là anti HBsAg. HBcAg là kháng nguyên nhân, chỉ xuất hiện trong tế bào gan và phát hiện qua sinh thiết gan, kháng thể tương ứng là anti HBc, trong đó HBc IgM xuất hiện sớm, cỏn anti HBc IgG xuất hiện muộn hơn. Kháng nguyên HBeAg là kháng nguyên xuất hiện sớm trong giai đoạn tiền vàng da, đặc biệt khi virus đang nhân lên, kháng thể tương ứng là HbeAb. HBV DNA nhằm xác định số lượng hay nồng độ của virus trong máu của người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong huyết thanh, HBV tồn tại dưới 02 dạng là dạng lây nhiễm ( tiểu thể Dane – hạt virion) và dạng không lây nhiễm ( chính là kháng nguyên bề mặt của HBV) tạo ra dư thừa trong bào tương tế bào gan.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện lâm sàng của viêm gan B</strong> cấp rất đa dạng, có thể từ không có triệu chứng trên lâm sàng đến tổn thương suy gan cấp, hôn mê gan và tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ ủ bệnh: trung bình khoảng 40 – 180 ngày, thời kỳ này gần như không có triệu chứng lâm sàng gì.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ khởi phát ( hay còn gọi là thời kỳ tiền vàng da): Thường kéo dài khoảng 3 – 9 ngày, bệnh nhân có thể biểu hiện một số triệu chứng không đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon miệng, buồn nôn, nôn, rối loạn đại tiện như tiêu chảy, táo bón, đi ngoài phân nát. Một số người bệnh biểu hiện đau bụng vùng thượng vị âm ỉ hoặc dau hạ sườn phải, nước tiểu ít, màu vàng đậm. Trong giai đoạn này của <strong>viêm gan B</strong> cấp có thể xuất hiện tam chứng Carolie bao gồm: Hội chứng giả cúm, phát ban nhất thời kiểu mày đay, đau khớp đặc biệt là đau các khớp nhỏ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210607/20210607_trieu-chung-viem-gan-b-cap-tinh.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng vàng da của bệnh viêm gan b</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi xét nghiệm sinh hóa máu giai đoạn này sẽ thấy các enzyme transaminase ( AST, ALT) tăng cao, thậm chí tăng gấp 5 – 10 lần so với giới hạn thông thường.</p>
<p>+ Thời kỳ toàn phát ( hay còn gọi là thời kỳ vàng da): các biểu hiện lâm sàng của viêm gan cấp rõ ràng hơn. Người bệnh mệt mỏi nhiều hơn, chán ăn, nôn buồn nôn, rối loạn đại tiện. Bên cạnh đó, triệu chứng vàng da xuất hiện, vàng mắt, vàng da tăng dần. Bệnh nhân có thể thấy ngứa do ứ sắc tố mật, kèm theo là nước tiểu vàng đậm, phân đậm màu. Thăm khám thực thể thấy gan to, ấn mềm, ấn tức ở một số bệnh nhân. Lách có thể to, tuy nhiên thăm khám phát hiện cả gan và lách to là dấu hiệu tiên lượng nặng.</p>
<p> Khi xét nghiệm sinh hóa máu giai đoạn này có hội chứng hủy hoại tế bào gan ( AST, ALT tăng cao), hội chứng ứ mật ( bilirubin tăng cao, chủ yếu là bilirubin trực tiếp), hội chứng suy tế bào gan biểu hiện thông qua tỉ lệ prothrombin giảm, albumin giảm, tỉ lệ A/G < 1.</p>
<p>+ Thời kỳ lui bệnh: ở giai đoạn này các triệu chứng trên giảm dần, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn sau 4 – 6 tuần. Các xét nghiệm sinh hóa máu có thể trở về chậm hơn sau 3 – 4 tháng.</p>
<p> Ngoài thể lâm sàng điển hình đã mô tả trên, viêm gan B cấp có thể gặp 1 số thể bệnh khác như:</p>
<p>+ Thể không có triệu chứng: 80% bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng</p>
<p>+ Thể không vàng da: có các dấu hiệu lâm sàng nhưng không có biểu hiện vàng da</p>
<p>+ Thể tắc mật: triệu chứng vàng da nghiêm trọng hơn thể điển hình, người bệnh ngứa nhiều, người bệnh hồi phục chậm, thậm chí sau nhiều tháng</p>
<p>+ Thể kéo dài: biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm kéo dài sau 6 tuần và trở về bình thường sau khoảng 3 – 4 tháng.</p>
<p>+ Thể tái phát: người bệnh tái phát sau khi bệnh đã khỏi hoàn toàn</p>
<p>+ Thể viêm gan tối cấp: đây là thể bệnh nặng, tiên lượng tử vong cao. Nguy cơ xảy ra thể bệnh này trong 0,1-1% trong viêm gan B cấp. Biểu hiện lâm sàng là bệnh lý não do suy gan cấp, tiến triển nhanh.</p>
<p>+ Thể to gan vàng cấp và bán cấp: bệnh có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tiên lượng xấu và tỉ lệ tử vong khoảng 90%.</p>
<p> Nhiễm HBV cấp ở trẻ em có thể thành viêm gan mạn tính khoảng 90 – 95% trường hợp, còn ở người lớn khoảng 5%.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"> + Suy gan tối cấp: cơ chế liên quan đến đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B, đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D càng làm tăng nguy cơ tiến triến suy gan tối cấp. Tiên lượng nặng, cần điều trị tích cực, ghép gan sớm khi có chỉ định</p>
<p style="text-align: justify;"> + Tiến triền mạn tính và gây xơ gan, ung thư gan</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm cầu thận liên quan đến viêm gan B: còn nhiều tranh cãi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Virus viêm gan B</strong> có thể tồn tại trong máu và dịch thể. Các con đường lây truyền chính của HBV là đường máu ( tiêm chích, truyền máu, ghép tạng,.. ), đường tình dục và mẹ truyền cho con.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền từ mẹ sang con: Đây là con đường lây truyền phổ biến nhất tại Việt Nam. Nếu người mẹ mang thai có HBsAg (+) và HBeAg (+) thì khả năng lây cho con có thể là 90%.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây qua đường máu: HBV có thể lây nhiễm trực tiếp khi tiếp xúc với máu bị nhiễm virus. Ví dụ truyền mau không an toàn, tiêm chích ma túy, tái sử dụng bơm tiêm, dụng cụ y tế, dùng chung dao cạo, bàn chải đánh răng có nhiễm máu,...</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây qua quan hệ tình dục không an toàn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ ai chưa có miễn dịch bảo vệ đều có thể mắc viêm gan B. Những đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao là:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ sinh ra từ bà mẹ mang virus viêm gan B</p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đối tượng tiêm chích ma túy, người có nhiều bạn tình, người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, quan hệ đồng tính nam,..</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thành viên gia đình có người mắc viêm gan B</p>
<p style="text-align: justify;">+ Cán bộ y tế</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh nhân bị bệnh thận mạn, lọc máu, bệnh gan mạn tính khác,..</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện tại <strong>tiêm phòng vắc xin viêm gan B</strong> là biện pháp phòng bệnh chủ động và có hiệu quả. Tại Việt Nam việc tiêm chủng mở rộng trong đó có tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ em ngay sau sinh đã làm giảm tỉ lệ mắc viêm gan B xuống đáng kể. Có nhiều lại vắc xin viêm gan B như vắc xin đơn giá và đa giá. Khi tiêm đủ liều vắc xin đa số người bệnh có miễn dịch bảo vệ, và Tổ chức y tế thế giới không có khuyến cáo tiêm nhắc lại.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210607/20210607_tiem-vacxin-viem-gan-b.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vacxin ngừa viêm gan b</em></p>
<p style="text-align: justify;">Phòng ngừa sau khi hơi nhiễm: Gama globulin đặc hiệu với virus viêm gan B (HBIG) dùng để điều trị ngay sau phơi nhiễm với máu hoặc dịch của người mắc viêm gan B (trẻ sơ sinh mẹ có HBsAg +, nhân viên y tế phơi nhiễm với kim dính máu của người mắc viêm gan B, sau quan hệ tình dục với người mắc viêm gan B). Tiêm HBIG 7 ngày sau phơi nhiễm qua đường máu hoặc mẹ-con, và 14 ngày sau phơi nhiễm qua đường tình dục sẽ không hiệu quả.</p>
<p style="text-align: justify;">Phòng lây truyền từ mẹ sang con là biện pháp quan trọng. Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg dương tính đều phải được tiêm chủng đầy đủ vắc xin viêm gan B theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Bên cạnh đó trong 24 giờ dầu sau sinh, trẻ cần tiêm HBIG. Khi người mẹ mang thai và có tải lượng HBV DNA > 200.000 IU/mL (> 106 copies/mL) hoặc HBsAg định lượng > 104 IU/mL, tư vấn điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng virus TDF ( tenofovir ) ở tuần thứ 24 – 28, nếu phát hiện muộn hơn thì bắt đầu điều trị dự phòng ít nhất 4 tuần sau sinh và kéo dài sinh sinh ít nhất 4 – 12 tuần tùy từng cá thể. Hiện nay không có khuyến cáo không được cho con bú đối với bà mẹ mang virus viêm gan B.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng nguy cơ lây nhiễm khác như sàng lọc máu và các chế phẩm máu trước khi truyền, thực hiện nguyên tắc phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện, giáo dục và tuyên truyền an toàn tình dục.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố như dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm ( xét nghiệm sinh hóa, các dấu ấn sinh học của HBV).</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Dịch tễ</strong>: có tiền sử phơi nhiễm với HBV trong khoảng 4 tuần đến 6 tháng</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Lâm sàng: </strong>biểu hiện các thể bệnh đã mô tả trên từ không có triệu chứng đến tổn thương gan cấp, suy gan, bệnh lý não gan,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Xét nghiệm sinh hóa:</strong> Hội chứng hủy hoại tế bào gan ( AST, ALT tăng so với giới hạn bình thường: nam 35 U/L; nữ 25 U/L), hội chứng ứ mật, hội chứng suy tế bào gan,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm gan mật.</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Xét nghiệm căn nguyên</strong>: HbsAg dương tính hoặc âm tính và Anti HBc IgM dương tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan B cấp</strong> cần chẩn đoán phân biệt với viêm gan cấp do các căn nguyên virus khác như virus viêm gan A, C, E, …, viêm gan cấp do rượu, ngộ độc,.. tổn thương gan trong các bệnh lý nhiễm trùng nặng, tắc mặc cơ giới, vàng da trong các bệnh lý về máu, …</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm gan b cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với viêm gan virus B cấp, đa số người bệnh sẽ hồi phục một cách tư nhiên. Cho đến nay, điều trị viêm gan B cấp chủ yếu vẫn là điều trị hỗ trợ.</p>
<p style="text-align: justify;"> + Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;"> + Hạn chế chất béo, không sử dụng rượu bia và chất kích thích.</p>
<p style="text-align: justify;"> + Tránh sử dụng các chất chuyển hóa qua gan</p>
<p style="text-align: justify;"> + Có thể sử dụng các thuốc bổ trợ gan</p>
<p style="text-align: justify;"> + Xem xét nuôi dưỡng tĩnh mạch nếu cần thiết</p>
<p style="text-align: justify;"> + Trường hợp viêm gan tối cấp: hồi sức tích cực, đảm bảo hô hấp, tuần hòa, cân bằng toan – kiềm, điều chỉnh rối loạn điện giải, chống phù não, điều chỉnh rối loạn đông máu: truyền prothrombin, tiểu cầu khi có chỉ định, tiêm vitamin K1 10 mg/ ngày trong 03 ngày nếu tỉ lệ prothrombin giảm < 60%, lọc thay thế huyết tương, ghép gan khi có chỉ định</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm gan B cấp có cần thiết phải dùng thuốc kháng virus không? Đa số các trường hợp điều trị viêm gan B cấp không cần sử dụng các thuốc kháng virus. Vậy việc sử dụng các thuốc kháng virus trong trường hợp nào và sử dụng đến khi nào? Các thuốc đó là entecavir, tenofovir ( TDF: tenofovir disoproxil fumarate, TAF: tenofovir alafenamide). Chỉ định khi:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm gan virus B thể tối cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm gan virus B cấp kèm theo ít nhất 2 tiêu chí sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh lý não gan</p>
<p style="text-align: justify;">-- Vàng da nhiều: bilirubin toàn phần huyết thanh > 3 mg/dL hay > 51 µmol/L (hoặc bilirubin trực tiếp > 1,5 mg/dL hay > 25 µmol/L).</p>
<p style="text-align: justify;">-- INR > 1,5</p>
<p style="text-align: justify;">+ Biểu hiện bệnh kéo dài trên 4 tuần và xét nghiệm bilirubin xu hướng tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chỉ định thuốc kháng virus sẽ dừng khi xét nghiệm mất HbsAg ( cần lưu ý rằng nếu HbsAg tồn tại trên 6 tháng nghĩa là nhiễm HBV mạn tính).</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. World Health Organization. Hepatitis B: fact sheet. July 2017 [internet publication].</p><p>2. Centers for Disease Control and Prevention, Hepatitis B, https://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/index.htm</p><p>3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan virus B, Bộ Y tế 2019</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/vien-gan-b-cap-sjhum |
Viêm gan C cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b>Viêm gan virus C</b> là một trong những bệnh lý truyền nhiễm phổ biến và là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu. <strong>Virus viêm gan C</strong> gây ảnh hưởng chủ yếu tại gan, gây viêm gan cấp và mạn, hậu quả có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Năm 2015, ước tính trên toàn thế khoảng 143 triệu người mắc viêm gan C. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ nhiễm virus <b>viêm gan C</b> cao, khoảng 1 – 6 % dân số. Đường lây truyền chủ yếu của viêm gan C là lây qua đường máu. Tiến triển khi bị nhiễm virus <b>viêm gan C</b> thì khoảng 15% là viêm gan C cấp và 85% còn lại là <strong>viêm gan C mạn tín</strong>h. Đa số các bệnh nhân viêm gan C cấp khó phát hiện, nhiều trường hợp có thể gây suy gan nặng, bệnh lý não gan và tử vong. Hiện nay điều trị viêm gan C cấp vẫn là điều trị hỗ trợ. Các biện pháp phòng ngừa là không đặc hiệu do chưa có vắc xin phòng bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Năm 1989, virus viêm gan C ( Hepatitis C virus – HCV) đã được nhóm nghiên cứu của M.Houghton và D.Bradley phát hiện, tuy nhiên phải đến năm 1995, HCV mới được quan sát đầy đủ dưới kính hiển vi điện tử.</p>
<p style="text-align: justify;">HCV là virus gây viêm gan ở người, thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus. Virus có hình cầu, vỏ envelop và chứa vật chất là RNA sợi đơn xoắn ốc khoảng 9600 nucleotide. Cấu trúc bộ gen HCV đa dạng, hiện nay đã xác định được 06 kiểu gen và dưới kiểu gen khác nhau. Các kiểu gen khác nhau về dịch tễ học, độc lực, khả năng gây bệnh và đáp ứng với điều trị. Tại Việt Nam hay gặp nhất là kiểu gen 1 và 6.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210609/20210609_cau-tao-virus-viem-gan-c.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấu trúc của virus Hepatitis C virus - HCV</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số các bệnh nhân nhiễm HCV cấp tính là không có triệu chứng, trong một số báo cáo khoảng 2/3 số người bệnh nhiễm HCV cấp không có biểu hiện lâm sàng. Thời kỳ ủ bệnh của nhiễm HCV cấp trung bình từ 15 đến 160 ngày. Triệu chứng đó là: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ và cảm giác ớn lạnh, ngứa, đau mỏi người, đau mỏi cơ, rối loạn tâm trạng, đau khớp. rối loạn đại tiểu tiện như đầy bụng, khó tiêu, đại tiện phân lúc lỏng lúc táo. Trường hợp rõ hơn là vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân sẫm màu, buồn nôn và nôn, đau bụng chủ yếu vùng hạ sườn phải.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210609/20210609_trieu-chung-viem-gan-c-met-moi-chan-an.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng mệt mỏi chán ăn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tỉ lệ suy gan tối cấp của <strong>viêm gan C</strong> thường thấp hơn so với nhiễm virus viêm gan B, tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý gan tiềm ẩn khác, tỉ lệ này thường cao hơn. Người bệnh biểu hiện vàng da, bệnh lý não gan, thậm chí có thể tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;"> Khi thực hiện xét nghiệm sinh hóa thường thấy các men aminotransferase tăng cao, có thể tăng từ 10 - 20 lần so với giới hạn bình thường ( ở nam là 35 U/L; ở nữ là 25 U/L). Trong nhiễm HCV cấp, nồng độ của AST, ALT có thể thay đổi nhiều trong khoảng thời gian ngắn, mức độ thay đổi thường rất dao động, việc trở về giới hạn bình thường của AST, ALT không có nghĩa là nhiễm trùng đã khỏi. Khi người bệnh có biểu hiện vàng da, nồng độ bilirubin sẽ tăng. Bên cạnh đó, khi người bệnh có biểu hiện suy gan, các xét nghiệm như tỉ lệ prothrombin, albumin có thể giảm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">+ Suy gan tối cấp</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiến triển thành <strong>viêm gan C mạn tính</strong> gây xơ gan, ung thư gan</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">HCV lây truyền qua nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường lây truyền chính là đường máu.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền qua đường máu</p>
<p style="text-align: justify;">+ Qua tiêm chích ma túy: tại các nước kém phát triển, đây là yếu tố nguy cơ gây viêm gan C.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền qua các chế phẩm máu hoặc can thiệp y tế xâm lấn: Tại Việt Nam hay gặp do chạy thận nhân tạo chu kỳ và truyền máu.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền từ mẹ sang con: xảy ra dưới 10% các trường hợp có thai, các nhà khoa học hiện nay chưa khẳng định rõ ràng đường lây truyền xảy ra trong quá trình mang thai hay khi sinh con và chưa có bằng chứng cho con bú có thể làm lây lan HCV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền qua quan hệ tình dục: đặc biệt khi quan hệ tình dục không an toàn, tỉ lệ tăng ở nhóm bệnh nhân nhiễm HIV hoặc quan hệ tình dục đồng tính nam hoặc đối tượng đang có các bệnh lý nhiễm trùng lây qua đường sinh dục khác.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền qua các con đường khác: Các dịch vụ thẩm mỹ như xăm mình, bấm khuyên, các thủ thuật nha khoa như làm răng, lấy cao răng cũng có nguy cơ lây nhiễm HCV tuy nhiên tỉ lệ không cao. Các vật dụng sinh hoạt như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ làm móng tay có nhiễm máu cũng có khả năng lây nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất cứ ai cũng có thể nhiễm HCV. Tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn như bệnh nhân thường xuyên phải truyền các chế phẩm máu, can thiệp thủ thuật y khoa xâm lấn như chạy thận chu kỳ; nhân viên y tế thường xuyên phải làm các thủ thuật can thiệp xâm lấn; đối tượng có quan hệ tình dục không an toàn, nhiều bạn tình, nhiễm HIV, quan hệ đồng tính nam, đối tượng tiêm chích ma túy; làm các can thiệp thẩm mỹ không đảm bảo an toàn và vệ sinh; dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng có dính máu của người bệnh nhiễm HCV’ trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HCV; …</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu phòng ngừa HCV. Do đó các biện pháp phòng ngừa là phòng các nguy cơ lây nhiễm. Một số biện pháp như:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sàng lọc máu và các chế phẩm máu trước khi truyền</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thực hiện các nguyên tắc phòng chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện như vô trùng và tiệt trùng, không dùng chung bơm kim tiêm, hạn chế thủ thuật xâm lấn,..</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thực hiện an toàn tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao sức khỏe</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc <strong>chẩn đoán viêm gan C</strong> cấp cần dựa vào tiền sử phơi nhiễm HCV trong vòng 06 tháng, biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm hỗ trợ, chẩn đoán căn nguyên. Các xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên có thể làm bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Anti HCV: là xét nghiệm sàng lọc nhiễm HCV. Khi xét nghiệm dương tính xác định người bệnh đã phơi nhiễm với HCV nhưng không phân biệt được tình trạng đang nhiễm hay đã khỏi. Bên cạnh đó, ở những đối tượng suy giảm miễn dịch khi nhiễm HCV cơ thể có thể không tạo được anti HCV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HCV Core Antigen ( HCV Core Ag): được gọi là kháng nguyên lõi của HCV, có ý nghĩa phát hiện nhiễm HCV tại giai đoạn cửa sổ. HCV Core Ag được phát hiện trong máu ngoại vi vài ngày sau khi có HCV ARN trong giai đoạn nhiễm cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HCV RNA: là xét nghiệm để người bệnh đang nhiễm HCV. Khi xét nghiệm HCV Ab dương tính đều cần được làm HCV RNA.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm kiểu gen của HCV trong nhiễm HCV cấp thường không bắt buộc, việc xác định kiểu gen giúp lựa chọn phác đồ điều trị thuốc kháng virus trực tiếp, tiên lượng đáp ứng điều trị, điều này là cần thiết trong nhiễm HCV mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210609/20210609_xet-nguyen-viem-gan-c.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm virus viêm gan C</em></p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán nhiễm HCV cấp xác định khi thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm. Bên cạnh đó, nhiễm HCV tiềm tàng trong máu nhưng cơ thể chưa có đáp ứng miễn dịch ở giai đoạn cửa sổ nên chưa có sự xuất hiện của Anti HCV trong huyết thanh. Do vậy, việc chẩn đoán nhiễm HCV cấp không phải dễ dàng. Theo “ Hướng dẫn chẩn đoán và <strong>điều trị viêm gan C</strong> “ của Bộ Y tế năm 2021, chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi (1) có chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính hay (2) anti-HCV âm tính nhưng HCV RNA dương tính ở người có cơ địa miễn dịch bình thường.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm gan C cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với <strong>viêm gan C</strong> cấp, khoảng 20 – 50 % số người bệnh có thể tự khỏi. Các biện pháp <strong>điều trị viêm gan C</strong> cấp bao gồm điều trị hồ trợ và điều trị đặc hiệu. + Điều trị hỗ trợ:</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế ăn các chất béo, tránh sử dụng rượu bia và các chất kích thích, tránh sử dụng các chất chuyển hóa qua gan</p>
<p style="text-align: justify;">- Xem xét nuôi dưỡng đường tĩnh mạch khi cần thiết</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể sử dụng một số thuốc hỗ trợ tế bào gan</p>
<p style="text-align: justify;">- Hồi sức tích cực đối với trường hợp suy gan nặng, viêm gan tối cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Điều trị thuốc kháng virus</p>
<p style="text-align: justify;">- Không khuyến cáo đối với tất cả các trường hợp được chẩn đoán nhiễm HCV cấp</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lựa chọn điều trị thuốc kháng virus như thế nào?</p>
<p style="text-align: justify;"> Cơ chế tác dụng của thuốc kháng virus trực tiếp ( DAAs): tác động vào các protein quan trọng tham gia vào quá trình sao chép và nhân lên của HCV. Ngày nay các thuốc DAAs ngày càng được phát triển và nhiều thuốc thế hệ mới đang được nghiên cứu và chứng minh hiệu quả lâm sàng. Thuốc DAAs được chìa làm 03 nhóm chính dựa vào cơ chế tác dụng: thuốc ức chế NS3/4A, thuốc ức chế NS5A, thuốc ức chế NS5B polymerase.</p>
<p style="text-align: justify;"> Việc lựa chọn các thuốc DAAs cần cân nhắc kỹ và phụ thuộc vào cá thể người bệnh. Một số tác giả cho rằng điều trị thuốc DAAs ngay từ đầu trong giai đoạn cấp tính thay vì chờ 06 tháng sau để xác định là nhiễm trùng mạn tính mới bắt đầu điều trị. Trên thực tế, có thể không theo dõi được người bệnh trong thời gian trì hoãn điều trị để xác định được liệu viêm gan C cấp đã chuyển thành nhiễm viêm gan C mạn hay chưa. Bên cạnh đó, việc trì hoàn điều trị ở những đối tượng nhiễm HCV có thể tạo cơ hội lây bệnh cho người khác như tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn,…. Tuy nhiên, không khuyến cáo điều trị thuốc DAAs ở tất cả các bệnh nhân nhiễm HCV cấp. Một số người bệnh sự thải trừ virus một cách tự nhiên lại xảy ra và việc sử dụng thuốc DAAs là không cần thiết. Do đó nên theo dõi HCV RNA ít nhất 12 tuần sau khi được chẩn đoán nhiễm HCV cấp lần đầu để xác định khả năng thải trừ virus tự nhiên. Khuyến cáo rằng nếu HCV RNA dương tính sau 12 tuần theo dõi thì điều trị bằng các thuốc DAAs như viêm gan virus C mạn.. Như trên đã trình bày, viêm gan tối cấp và suy gan nặng ở người bệnh nhiễm HCV cấp là ít gặp, tuy nhiên nên xem xét điều trị thuốc DAAs ở những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng hơn và nguy hiểm đến tính mạng.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần lựa chọn phác đồ DAAs nào? Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2021, điều trị sofosbuvir/ velpatasvir hoặc glecaprevir/ pibrentasvir trong thời gian 8 tuần. Cần kiếm tra HCV RNA 12 tuần sau khi ngừng điều trị. Đối với những người bệnh không đạt được đáp ứng virus kéo dài, cần tiếp cận điều trị như đối với viêm gan virus C mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Chống chỉ định các thuốc DAAs là: không dùng cho phụ nữ có thai, không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi. Khi sử dụng các thuốc DAAs cần chú ý tương tác của thuốc đối với các thuốc khác, các tác dụng không mong muốn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. American Association for the Study of Liver Diseases (AASLD) and the Infectious Diseases Society of America (IDSA): HCV Guidance: Recommendations for testing, managing, and treating hepatitis C: Management of acute HCV infection.</p><p>2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C, Bộ Y tế, 2021</p><p>3. CDC Hepatitis C FAQs</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-gan-c-cap-sedsl |
Lồng ruột cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột</strong> là tình trạng một phần của ống tiêu hóa bị lồng vào đoạn ruột liền kề và đây được coi là một tình trạng cấp cứu bụng hay gặp nhất ở trẻ em. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột</strong> thường liên quan đến ruột non và hiếm khi ruột già. Các biểu hiện bệnh kinh điển như đau bụng và buồn nôn, chướng bụng và phân có máu. Tình trạng lồng ruột tới muộn có thể dẫn tới biến chứng như viêm phúc mạc hoặc thủng ruột. </p>
<p style="text-align: justify;">Nguyên nhân thường không được biết đến ở <strong>lồng ruột trẻ em</strong> trong khi ở người lớn thường là dấu hiệu chỉ điểm do ung thư. </p>
<p style="text-align: justify;">Các yếu tố nguy cơ gây <strong>bệnh lồng ruột ở trẻ em</strong> bao gồm nhiễm trùng, xơ nang và polyp ruột trong khi các yếu tố nguy cơ ở người lớn bao gồm lạc nội mạc tử cung, dính ruột và các khối u trong ruột. </p>
<p style="text-align: justify;">Bằng việc sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh sẽ hỗ trợ<strong> chẩn đoán lồng ruột</strong> cả ở trẻ em và người lớn. Ở trẻ em, siêu âm ổ bụng được ưu tiên lựa chọn là phương pháp chẩn đoán khi thấy khối lồng ruột trong khi ở người lớn để chẩn đoán xác định lồng ruột thì chụp cắt lớp vi tính ổ bụng là phương pháp được lựa chọn chính.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi xác định lồng ruột cần tiến hành xử trí đúng và nhanh chóng. <strong>Điều trị lồng ruột ở trẻ em</strong> thường áp dụng là tháo lồng bằng bơm hơi và phẫu thuật chỉ được đặt ra khi tháo lồng không thành công. Ngược lại, ở người lớn thì việc cắt bỏ một phần ruột thường được ưu tiên sử dụng hơn. </p>
<p style="text-align: justify;">Lồng ruột xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Các số liệu thống kê cộng đồng ở Anh cho thấy tỷ lệ lồng ruột vào khoảng 1,57/1000 – 4/1000 trẻ mới sinh còn sống, có nghĩa là cứ 1000 đứa trẻ mới sinh ra có khoảng 1,57 tới 4 trẻ mắc lồng ruột. </p>
<p style="text-align: justify;">Lồng ruột gặp nhiều ở trẻ trai hơn trẻ gái, cứ 2 đến 3 trẻ nam mắc bệnh thì có 1 trẻ gái mắc bệnh. Người ta cũng nhận thấy ở trẻ em có chế độ dinh dưỡng tốt, bụ bẫm thì tỷ lệ mắc lồng ruột cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh lồng ruột nhưng gặp nhiều ở trẻ từ 3 tháng cho tới 5 tuổi. Tỷ lệ lồng ruột cao nhất là ở trẻ từ 4 tháng tuổi đến 9 tháng tuổi, và sau đó giảm dần vào khoảng 18 tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi bà mẹ mang thai, lồng ruột có thể bắt đầu từ trong thời này, và có dẫn đến teo ruột ở trẻ mới sinh. Lồng ruột xuất hiện trong 28 ngày đầu sau sinh chiếm khoảng 0,3%. Ở người lớn, lồng ruột chiếm 1% các trường hợp tắc ruột và có liên quan đến ung thư.</p>
<p style="text-align: justify;">Lồng ruột có thể bắt gặp ở bất kỳ thời gian nào trong năm, nhưng người ta nhận thấy vào mùa đông xuân là khoảng thời gian lồng ruột ở trẻ gặp nhiều nhất. Lý giải cho vấn đề này, thì đây là khoảng thời gian mà trẻ em mắc bệnh lý về đường hô hấp cao nhất.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210609/20210609_benh-long-ruot.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh lồng ruột</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột ở trẻ em</strong> chủ yếu xảy ra ở vùng hồi manh tràng (chiếm 90% các trường hợp) ở vị trí giữa đoạn ruột di động (hồi tràng) và đoạn ruột cố định (manh tràng và đại tràng lên). </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột cấp tính </strong>ở trẻ nhỏ cho tới ngày nay vẫn còn chưa được hiểu biết chắc chắn.</p>
<p style="text-align: justify;">Một số tác giả cho rằng ở trẻ nhỏ có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa kích thước của hồi tràng so với van hồi manh tràng, do đó lồng ruột dễ xuất hiện hơn khi có nhu động ruột, đặc biệt trong trường hợp xuất hiện tăng nhu động do nguyên nhân khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">Vai trò của viêm hạch mạc treo ruột cũng được nhắc đến trong bệnh sinh của lồng ruột ở trẻ em. Ở trẻ còn bú mẹ, van Bauhin nhô vào trong lòng của đại tràng, hơn thế nữa các nang bạch huyết (mảng Payer) ở trẻ nhỏ rất phong phú, đặc biệt là ở trẻ trai. Khi các tổ chức này nhiễm trùng, quá trình viêm được khởi động dẫn tới cản trở nhu động của ruột non do đó có thể trở thành điểm bắt đầu của lồng ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Người ta đã tìm thấy các bằng chứng cho thấy rằng viêm hạch mạc treo có liên quan với nhiễm virus. Mùa hay xảy ra lồng ruột ở trẻ trùng khớp với thời gian mà trẻ mắc viêm nhiễm đường hô hấp trên cao nhất trong năm. Các nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng 30 phần trăm bệnh nhân nhi có biểu hiện nhiễm virus (nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm tai giữa, các triệu chứng giống cúm) trước khi trẻ được kết luận là có lồng ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Mối liên hệ chặt chẽ với nhiễm adenovirus cũng đã được chứng minh ở nhiều quần thể khác nhau. Trong đó có 30 đến 40 phần trăm các trường hợp trẻ mắc bệnh có bằng chứng về sự lây nhiễm trước đó với adenovirus ở ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm đường ruột nguyên nhân do vi khuẩn cũng có liên quan đến lồng ruột ở trẻ. Mối liên quan này được ghi nhận do nhiễm vi khuẩn Salmonella , Escherichia coli , Shigella , hoặc Campylobacter . Hầu hết các trường hợp lồng ruột ở trẻ xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi bị viêm đường ruột do vi khuẩn này.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột thứ phát</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Xảy ra trong khỏang 10% trường hợp trẻ mắc bệnh( thường gặp lứa tuổi < 3 tháng tuổi hoặc > 5 tuổi ). Các bệnh lý sẵn có như túi thừa Meckel, polyp, ruột đôi, khối u, tụ máu hoặc dị dạng mạch máu có thể đóng vai trò là điểm dẫn đến lồng ruột ở trẻ.</p>
<p style="text-align: justify;"> <strong>Lồng ruột sau mổ</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột non</strong> (thường là ruột non-hỗng tràng hoặc hồi tràng) đã được mô tả trong bối cảnh hậu phẫu. Hầu hết các trường hợp xảy ra sau khi phẫu thuật vùng bụng (đặc biệt là các thủ thuật mở) tuy nhiên nhóm lồng ruột sau mổ cũng chiếm tỉ lệ rất thấp trong số trẻ em mắc lồng ruột nói chung.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Đau bụng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ em bị mắc lồng ruột thì biểu hiện bệnh nổi bật nhất chính là đau bụng, tuy nhiên ở trẻ nhỏ chưa thể nói và chỉ cho bố mẹ cũng như thầy thuốc biết thì chúng ta phải chú ý với biểu hiện như: trẻ tự nhiên xuất hiện các cơn khóc thét đột ngột, khóc dữ dội khác thường khiến trẻ phải ưỡn người ra sau, xoắn vặn bất thường. Sau mỗi một cơn đau trẻ có thể lại tiếp tục hoạt động bình thường: ăn, chơi, ngủ ; tuy nhiên chỉ một thời gian ngắn sau đó các triệu chứng lặp lại và ngày càng tăng lên.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210609/20210609_tre-bi-dau-bung-benh-long-ruot.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Giai đoạn muộn hơn khi có biến chứng hoại tử ruột, thủng ruột và viêm phúc mạc ổ bụng thì đau bụng kéo dài liên tục.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nôn ra thức ăn</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ mắc lồng ruột, biểu hiện nôn trớ có thể xuất hiện ngay từ cơn đau bụng đầu tiên ở hầu hết trường hợp. Dịch nôn có thể là thức ăn, cháo, sữa hay chất nôn là dịch xanh hoặc dịch vàng nếu trẻ đến ở giai đoạn muộn hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ỉa máu</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ lồng ruột thì không chờ đợi đến biểu hiện ỉa phân máu này mới đưa trẻ đi khám bác sĩ, bởi iả máu là một dấu hiệu ở giai đoạn sau, ít nhiều đã muộn </p>
<p style="text-align: justify;">Trong đa số các trường hợp trẻ mắc lồng ruột, sau khi trẻ đã tống hết phân ở trong lòng ruột phía dưới chỗ lồng ra ngoài, hơi và các chất chứa đựng trong lòng ruột ở phía trên khối lồng không thể di chuyển xuống đoạn ruột dưới khối lồng nữa vì ruột đã bị tắc hoàn toàn nên trẻ sẽ không trung tiện và không đại tiện. Tuy nhiên, đôi khi ruột có thể không tắc hoàn toàn nên trẻ vẫn tiếp tục đi đại tiện( có đến 7% số trẻ bị ỉa chảy sau khi lồng ruột xuất hiện), đây là nguyên nhân bỏ sót hoặc chẩn đoán muộn một số trường hợp lồng ruột nếu chỉ dựa vào biểu hiện lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khối lồng </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trên lâm sàng có thể sờ thấy khối lồng nếu trẻ đến sớm và bụng trẻ mềm, không căng trướng hay qua thăm hậu môn trực tràng nếu trẻ đến ở giai đoạn muộn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong> Toàn thân</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Giai đoạn đầu, ngoài cơn đau trẻ vẫn ăn chơi bình thường, toàn thân ít thay đổi, song ở giai đoạn sau trẻ thường mệt, bỏ bú, ít hoạt động, mất nước, có thể sốt cao, nhất là ở trẻ nhỏ. Giai đoạn muộn trẻ mệt lả, li bì, da xanh tái nhợt nhạt, khó thở.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lồng ruột cấp tính</strong> nếu không được xác định bệnh sớm và điều trị kịp thời, khối lồng sẽ bị hoại tử (2,5% hoại tử trước 48 giờ và 82% sau 72 giờ) và gây thủng ruột gây ra viêm phúc mạc ổ bụng và có thể gây tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Độ tuổi:</strong> Tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh lồng ruột nhưng gặp nhiều ở trẻ từ 3 tháng cho tới 5 tuổi. Tỷ lệ lồng ruột cao nhất là ở trẻ từ 4 tháng tuổi đến 9 tháng tuổi, và sau đó giảm dần vào khoảng 18 tháng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210609/20210609_benh-long-ruot-o-tre-em.jpg"><em> Đối tượng mắc bệnh đa phần là trẻ nhỏ</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giới tính:</strong> Lồng ruột gặp nhiều ở trẻ trai hơn trẻ gái, cứ 2 đến 3 trẻ nam mắc bệnh thì có 1 trẻ gái mắc bệnh. Người ta cũng nhận thấy ở trẻ em có chế độ dinh dưỡng tốt, bụ bẫm thì tỷ lệ mắc lồng ruột cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Dinh dưỡng: </strong>Người ta cũng nhận thấy ở trẻ em có chế độ dinh dưỡng tốt, bụ bẫm thì tỷ lệ mắc lồng ruột cao hơn..</p>
<p style="text-align: justify;"><strong> Yếu tố mùa: </strong>Lồng ruột có thể bắt gặp ở bất kỳ thời gian nào trong năm, nhưng người ta nhận thấy vào mùa đông xuân là khoảng thời gian lồng ruột ở trẻ gặp nhiều nhất và màu hè là ít nhất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Yếu tố virus:</strong> Các nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng 30 phần trăm bệnh nhân nhi có biểu hiện nhiễm virus (nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm tai giữa, các triệu chứng giống cúm) trước khi trẻ được kết luận là có lồng ruột.</p>
<p style="text-align: justify;">Mối liên hệ chặt chẽ với nhiễm adenovirus cũng đã được chứng minh ở nhiều quần thể khác nhau. Trong đó có 30 đến 40 phần trăm các trường hợp trẻ mắc bệnh có bằng chứng về sự lây nhiễm trước đó với adenovirus ở ruột.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bất thường cấu trúc</strong>: Các bệnh lý sẵn có như túi thừa Meckel, polyp, ruột đôi, khối u, tụ máu hoặc dị dạng mạch máu có thể đóng vai trò là điểm dẫn đến lồng ruột ở trẻ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiền sử:</strong> trẻ có thể tái phát lồng ruột nếu từng mắc bệnh lồng ruột trước đây, tuy nhiên tỉ lệ này không cao.</p>
<p> </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu đối với lồng ruột. </p>
<p style="text-align: justify;">Vì vậy bệnh<strong> lồng ruột cấp tính</strong> cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là yếu tố quan trọng nhất. Theo dõi trẻ sát sau tháo lồng, phát hiện sớm trường hợp tái lồng để xử trí.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra trẻ cần được chăm sóc nuôi dưỡng khoa học, đảm bảo có hệ đường ruột và hệ miễn dịch tốt tránh mắc bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh viêm nhiễm đường hô hấp và nhiễm trùng đường ruột cấp tính.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để <strong>chẩn đoán lồng ruột</strong> trên lâm sàng, bác sĩ cần hỏi bệnh, khai thác các biểu hiện bệnh của trẻ như: đau bụng, khóc thét cơn, nôn, ỉa máu... kết hợp việc thăm khám ổ bụng và thăm hậu môn trực tràng trẻ phát hiện khối lồng ruột. Sau đó một số chỉ định hình ảnh và xét nghiệm sẽ được tiến hành để xác định bệnh trong trường hợp chưa rõ ràng cũng như giúp chẩn đoán độ nặng, biến chứng của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Từ trước tới nay, biểu hiện lâm sàng cổ điển trong lồng ruột ở trẻ được biết là đau bụng cấp tính, phân máu không đông, và sờ thấy khối lồng ở ổ bụng vẫn được coi là tiêu chuẩn giúp xác định bệnh. </p>
<p style="text-align: justify;">Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng ở trẻ không phải bao giờ cũng có đầy đủ và điển hình như vậy, nên trong phần lớn các trường hợp lồng ruột đến sớm chẩn đoán sẽ rất khó khăn và cần thiết phải có sự trợ giúp của các phương tiện cận lâm sàng như X-quang ổ bụng và đặc biệt phải kể đến là siêu âm ổ bụng tìm khối lồng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chụp bụng không chuẩn bị: </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mục đích chính của việc chụp X quang ổ bụng không phải là để xác định lồng ruột mà là loại trừ thủng ruột( biến chứng của lồng ruột), vì vậy xác định có liềm hơi trong các trường hợp là việc hết sức quan trọng, nếu có liềm hơi, thì các xử trí hoàn toàn khác đó là phải xử trí phẫu thuật. </p>
<p style="text-align: justify;">Như ta đã biết X-quang ổ bụng thường không đủ nhạy hoặc đặc hiệu để chẩn đoán bệnh, nhưng vẫn có thể hỗ trợ chẩn đoán lồng ruột nếu có một hoặc nhiều phát hiện sau: Trên phim chụp x-quang ta thấy một vùng cản quang ở dưới gan hoặc trên rốn tương ứng với vị trí khối lồng( bờ gan bị che khuất) hay không thấy bóng hơi ở vùng hố chậu phải như bình thường. Chụp bụng không chuẩn bị có thể thấy được các biểu hiện của tắc ruột như một vài mức nước hơi ở bên phải trong giai đoạn sớm hoặc hình ảnh tắc ruột điển hình khi bệnh nhân đến muộn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong> Siêu âm ổ bụng tìm khối lồng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, siêu âm ổ bụng tìm khối lồng là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở y tế để chẩn đoán lồng ruột ở trẻ em với độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp tiếp cận kỹ thuật này lên tới 100% đối với các bác sĩ siêu âm có kinh nghiệm. Hình ảnh siêu âm ta thấy được trong lồng ruột đó là hình ảnh mắt bò hay lò xo cuộn đại diện cho các lớp của ruột trong ruột; và khi phát hiện ra hình ảnh này, chẩn đoán lồng ruột là chắc chắn. Ngoài ra qua siêu âm ổ bụng có thể đo được kích thước khối lồng, tiên lượng mức độ chăt của khối lồng cũng như một số biến chứng của khối lồng giúp ích cho lựa chọn cách xử trí khối lồng đúng. Hơn nữa siêu âm có thể giúp đánh giá một số nguyên nhân là yếu tố thuận lợi gây lồng ruột như dị dạng bẩm sinh, khối u… cũng như giúp loại trừ bệnh lý khác gây đau bụng cấp ở trẻ.</p>
<p style="text-align: justify;">Trong một số trường hợp như lồng ruột tái phát ở trẻ, nghi ngờ bất thường cấu trúc hay lồng ruột ở người lớn khó chẩn đoán trên siêu âm có thể chụp cắt lớp vi tính ổ bụng hay chụp đại tràng có bơm thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiên nay, MEDLATEC thực hiện chụp x quang ổ bụng không chuẩn bị và siêu âm ổ bụng gần như thường quy ở trẻ đến khám vì đau bụng để phát hiện sớm, tránh không bỏ sót bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lồng ruột cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi xác định lồng ruột cần tiến hành xử trí đúng và nhanh chóng.<strong> Điều trị lồng ruột</strong> ở trẻ em thường áp dụng là tháo lồng bằng bơm hơi và phẫu thuật chỉ được đặt ra khi tháo lồng không thành công. Ngược lại, ở người lớn thì việc cắt bỏ một phần ruột thường được ưu tiên sử dụng hơn. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tháo lồng bằng thụt Barit hoặc bằng hơi</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị lồng ruột ở trẻ</strong> nên bắt đầu bằng tháo lồng nếu lồng ruột phát hiện sớm trước 48 giờ và không có biến chứng như đã kể trên.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, đa sổ lồng ruột ở trẻ được tháo lồng bằng bơm hơi. Phương pháp này tháo lồng đạt tỷ lệ thành công cao.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Phẫu thuật</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phẫu thuật được tiến hành khi trẻ lồng ruột mà đến muộn sau 48 giờ và có biến chứng tắc ruột, hoại tử ruột dẫn tới thủng ruột gây ra viêm phúc mạc hoặc khi đã tháo lồng bằng hơi không có kết quả. </p>
<p style="text-align: justify;">Tùy theo mức độ nặng của lồng ruột mà lựa chọn tháo lồng bảo tồn hay phải cắt nối ruột.</p>
</div>
</section>
<hr>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/long-ruot-cap-shzdb |
Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19 | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Corona virus</strong> là một họ virus lớn, khoảng hơn 300 chủng, có thể gây nhiễm khuẩn hô hấp ở người và nhiều loài động vật khác như dơi, chuột, lợn, mèo, động vật hoang dã như chồn cáo,… Một số biến chủng của Corona virus lây từ động vật sang người có thể gây bệnh lý nặng, nguy cơ tử vong cao như hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS, năm 2003), hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS năm 2012).</p>
<p style="text-align: justify;">Cuối tháng 12 năm 2019, xuất hiện chùm ca bệnh viêm phổi lạ đầu tiên tại Vũ Hán - Trung Quốc, có liên quan đến chợ hải sản Huanan, nguyên nhân xác định ban đầu là một chủng virus mới thuộc họ Corona virus. Từ đó virus lây lan cho nhiều bệnh nhân tại các khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Đến 30/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố viêm phổi do virus trên là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu. Đến 11/02/2020, WHO chỉ định tên virus là <strong>SARS CoV-2</strong> và tên bệnh là <strong>Covid-19</strong>.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="30/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố viêm phổi do virus trên là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu" src="/ImagePath/images/20210611/20210611_covid-19.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ngày 30/01/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố viêm phổi do virus trên là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tính đến thời điểm tháng 06 năm 2021, trên thế giới có hơn 172.000.000 ca mắc và tử vong hơn 3.700.000 người, ở Việt Nam nói riêng có hơn 8000 ca nhiễm và tử vong 49 bệnh nhân. Số ca mắc Covid-19 và số ca nhiễm ngày càng tăng trong khi đó virus gây tổn thương đường hô hấp trên và dưới, lây lan nhanh.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện tại, các biện pháp điều trị chủ yếu là điều trị hỗ trợ, chưa có thuốc kháng virus nào được chứng minh hiệu quả tối ưu nhất trên lâm sàng. Nhiều quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu và sử dụng vắc xin đặc hiệu cho SARS CoV-2, đã đạt được những bước tiến cụ thể. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn đang diễn biến phức tạp và thay đổi từng ngày.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>SARS CoV-2</strong> thuộc nhóm 2b β-coronavirus với bộ gen RNA khoảng 25-32 kilobases, cấu trúc gồm ít nhất 11 khung đọc mở (ORF). Virus có 4 protein cấu trúc chính là protein gai (S), protein vỏ (E), protein màng (M) và protein nucleocapsid (N); protein phi cấu trúc quan trọng là RdRp (NA phụ thuộc RNA polymerase) có độ bảo tồn cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi virus xâm nhập vào tế bào vật chủ, SARS CoV-2 sử dụng ACE2 làm thụ thể, gắn lên các tế bào niêm mạc đường hô hấp. Virus ổn định tốt ở nhiệt độ khoảng 4 độ C, còn nguyên sau 14 ngày và tồn lưu trên nhiều loại vật liệu như giấy, gỗ, quần áo, khẩu trang phẫu thuật,… Ở 70 độ C, virus bị bất hoạt sau 5 phút, ở 56 độ C, virus bị bất hoạt sau 30 phút.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>a. Triệu chứng lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm SARS Cov-2 triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, có thể từ không có triệu chứng hoặc viêm đường hô hấp trên nặng đến nhiễm trùng toàn thân, viêm phổi nặng, ARDS, suy đa cơ quan, từ vong.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Thời kỳ ủ bệnh:</strong> Thời điểm tính từ khi phơi nhiễm do căn nguyên đến khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên, từ 2 – 14 ngày, trung bình từ 5 – 7 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Thời kỳ khởi phát: </strong>Triệu chứng có thể hay gặp là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau cơ. Ít gặp hơn là nghẹt mũi, chảy nước mũi, nôn, tiêu chảy, mất khứu giác,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Thời kỳ toàn phát:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khoảng 80% bệnh nhân không có triệu chứng hoặc viêm đường hô hấp nhẹ như sốt, ho, mệt mỏi và không có biểu hiện viêm đường hô hấp dưới.</li>
<li style="text-align: justify;">Khoảng 14% bệnh nhân bị viêm phổi, viêm phổi nặng.</li>
<li style="text-align: justify;">Khoảng 5% bệnh nhân có các triệu chứng nặng như ARDS, sốc nhiễm khuẩn, rối loạn thăng bằng kiềm toan, rối loạn đông máu, suy đa tạng.</li>
<li style="text-align: justify;">Thời gian kể từ khi có triệu chứng ban đầu đến khi có diễn biến nặng khoảng 7-10 ngày.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="SARS Cov-2" src="/ImagePath\images\20210611/20210611_trieu-chung-nhiem-covid.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng nhiễm SARS Cov-2</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ hồi phục: Nếu không có diễn biến nặng, thường sau khoảng 1 tuần đến 10 ngày, bệnh dần đi vào giai đoạn hồi phục và khỏi bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Nhiễm Covid-19 ở một số đối tượng đặc biệt</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Trẻ em: Các triệu chứng lâm sàng thường nhẹ, hay gặp như sốt và ho, viêm phổi. Một số trẻ mắc Covid-19 có biểu hiện đa cơ quan như sốt, tổn thương da, niêm mạc, suy giảm chức năng tim, tăng men tim, suy tuần hoàn,….</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phụ nữ có thai: Chưa có bằng chứng về sự khác biệt lâm sàng ở phụ nữ mang thai.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>b. Triệu chứng cận lâm sàng</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu biến đổi không đặc trưng.</em></strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Công thức máu: Bạch cầu đôi khi giảm số lượng hoặc đa số bình thường, bạch cầu lympho thường giảm hay gặp ở trường hợp nặng, diễn biến xấu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số marker viêm như CRP, procalcitonin đa số là bình thường hoặc đôi khi tăng nhẹ, trường hợp tăng cao có thể bội nhiễm vi khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Men gan có thể tăng nhẹ ở một số bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy chức năng các cơ quan, rối loạn đông máu, tăng D-dimer, rối loạn điện giải và toan kiềm gặp ở những bệnh nhân nặng.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>X-quang và chụp cắt lớp vi tính phổi.</em></strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Đa số X-quang ngực thẳng bình thường ở những bệnh nhân không có triệu chứng hoặc viêm đường hô hấp nhẹ, hoặc giai đoạn đầu của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh có tổn thương đường hô hấp dưới, khoảng 75% tổn thương phổi ở hai bên. Tổn thương có thể là tổn thương kẽ, hình mờ đông đặc hoặc kính mờ lan tỏa, một số người bệnh có hình ảnh lát đá. Tổn thương chủ yếu từ ngoại vi vào đến trung tâm, thường ở thùy dưới. Nếu có ARDS, tổn thương nặng tiến triển nhanh. Các dấu hiệu khác như hình ảnh hang, tràn dịch, tràn khí màng phổi không phổ biến.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Xét nghiệm căn nguyên</em>:</strong> Huyết thanh SARS CoV-2 IgM, kháng nguyên SARS CoV-2, RT PCR, phân lập và nuôi cấy virus, giải trình tự gen,…</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào các triệu chứng trên, bệnh Covid-19 được phân thành các mức độ lâm sàng như không có triệu chứng, mức độ nhẹ (viêm đường hô hấp trên cấp), mức độ vừa (viêm phổi), mức độ nặng có viêm phổi nặng, mức độ nguy kịch khi có ARDS, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, nhồi máu phổi, rối loạn ý thức,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Một số <strong>biến chứng của Covid-19</strong> như: Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ARDS, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng, nhồi máu phổi, rối loạn ý thức,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>SARS CoV-2 </strong>dễ dàng phát tán qua đường hô hấp, qua các giọt dịch tiết kích thước khoảng 1-500 micron, giọt lớn > 100 micron rơi ở khoảng cách > 1,8m, giọt nhỏ < 10 µm lơ lửng hàng giờ và hàng ngày, di chuyển xa theo nguồn gió. Virus tồn tại lâu trên bề mặt. Do đó, các con đường lây truyền là</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Lây truyền qua giọt bắn: </strong>Khi người bệnh nói chuyện, hắt hơi, ho phát tán các giọt bắn. Khoảng cách lây truyền khoảng 1,8 m. Mật độ virus trong giọt bắn giảm dần theo khoảng cách và số lượng virus trong các giọt bắn giảm dần theo thời gian.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Lây truyền qua bề mặt.</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Lây truyền qua đường không khí:</strong> Thường xảy ra trong không gian kín, thông gió không đủ. Các hạt aerosol có thể tồn tại lâu trong không khí. Môi trường ở các đơn vị ICU, khoa Cấp cứu có nguy cơ lây qua aerosol cao.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210611/20210611_duong-lay-covid.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đường lây truyền virus SARS Cov-2</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể nhiễm SARS CoV-2. Một số đối tượng nguy cơ mắc Covid-19 cao hơn như</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sống, làm việc, đến, đi,qua các khu vực dịch tễ có bệnh Covid-19 trong khoảng thời gian 14 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiếp xúc gần đối với các trường hợp đang mắc Covid-19 hoặc có các triệu chứng nghi ngờ bệnh trong khoảng 14 ngày trước khi có biểu hiện lâm sàng. Tiếp xúc gần xảy ra ở trong gia đình, nơi làm việc, cơ sở chăm sóc y tế, trên các phương tiện giao thông,….</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>a. Biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Người bệnh: Phải đeo khẩu trang khi đến thăm khám, vệ sinh đường hô hấp, phải được phân loại và khám tại các phòng khám cách ly khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn</p>
<p style="text-align: justify;">+ Áp dụng các biện pháp phòng ngừa bổ sung theo đường lây truyền: Thiết lập buồng bệnh cách ly, thông gió đầy đủ, các giường bệnh nên được đặt cách nhau ít nhất > 2 m, nhân viên y tế tuân thủ chặt chẽ phòng hộ cá nhân, thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật trong phòng thông gió đầy đủ, sử dụng các loại khẩu trang có thể lọc hạt tốt nhất như N95, FFP2, …</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thiết lập các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sớm, xây dựng các kịch bản đối phó với dịch bệnh, tập huấn, hướng dẫn, giám sát các biện pháp phòng ngừa.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Thực hiện nghiêm túc 5K của Bộ Y tế" src="/ImagePath\images\20210611/20210611_bo-y-te-thong-diep-5k-la-chan-thep-trong-phong-chong-dai-dich-covid-191599453839.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thực hiện nghiêm túc 5K của Bộ Y tế.</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>b. Phòng ngừa đặc hiệu</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu rất nhiều loại vắc xin Covid-19. Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng, một số vắc xin Covid-19 đã được WHO cho phép lưu hành sau khi đã có bằng chứng về tính hiệu quả và an toàn của vắc xin. Hiện nay tại Việt Nam đang nghiên cứu và thử nghiệm vắc xin Covid-19 được sản xuất tại Việt Nam và hi vọng trong tương lại sẽ được tiêm chủng cho nhiều đối tượng hơn. Trước tình hình thực tế, Bộ Y tế đã cấp phép tiêm chủng vắc xin Covid-19 AstraZeneca cho một số nhóm đối tượng. Dự kiến trong năm 2021, Việt Nam sẽ có thêm 1 số vắc xin phòng Covid-19 khác như Pfizer, Moderna, Sputnik V,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán người bệnh mắc Covid-19 dựa vào yếu tố dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dịch tễ: Tiếp xúc gần với các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm Covid-19 hoặc có triệu chứng nghi ngờ nhiễm Covid-19; có yếu tố liên quan đến các vùng dịch tễ được công bố.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lâm sàng: Triệu chứng đã mô tả trên</p>
<p style="text-align: justify;">+ Cận lâm sàng: Xét nghiệm hỗ trợ và các xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên: test nhanh kháng nguyên, kháng thể, xét nghiệm sinh học phân tử</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- <em>Test nhanh kháng nguyên SARS CoV-2</em>:</strong> Phát hiện trực tiếp kháng nguyên của virus, đã được FDA cấp phép, độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn với với xét nghiệm RT-PCR, trong giai đoạn đầu của bệnh khi có tải lượng virus cao, độ nhạy càng cao. Khi xét nghiệm dương tính cần làm RT PCR để khẳng định chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>- RT PCR (Real time PCR):</em> </strong>Là xét nghiệm dùng để chẩn đoán nhiễm SARS CoV-2. Cơ chế phát hiện các gen RNA của virus. Bệnh phẩm thường là bệnh phẩm đường hô hấp ( dịch tỵ hầu, dịch họng, bệnh phẩm đường hô hấp dưới), bệnh phẩm khác như phân,…. RT PCR dương tính cao trong tuần đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng, bắt đầu giảm dần ở tuần thứ 3 và dần dần không phát hiện được. Ở 1 số bệnh nhân, đặc biệt người bệnh diễn biến nặng, ngoài 3 tuần vẫn có thể dương tính. Tuy nhiên RT PCR chỉ phản ánh sự hiện diện của RNA của virus, không khẳng định là virus sống.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210611/20210611_xet-nghiem-covid.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>MEDLATEC là đơn vị y tế tư nhân đầu tiên tại miền Bắc được Bộ Y tế cấp phép thực hiện xét nghiệm khẳng định SARS-CoV-2 theo phương pháp Real time PCR</em></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Xét nghiệm huyết thanh: </strong></em>Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể SARS CoV-2 IgM, IgG. Tuy nhiên xét nghiệm chỉ phản ánh tình trạng nhiễm bệnh hiện tại hoặc trong quá khứ khi cơ thể sinh miễn dịch. FDA và CDC không khuyến cáo sử dụng xét nghiệm huyết thanh học làm cơ sở duy nhất để chẩn đoán Covid-19.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Phân lập và nuôi cấy virus: </strong></em>Mất nhiều thời gian.</p>
<p style="text-align: justify;">Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2021: Người bệnh nhiễm Covid-19 khi có xét nghiệm dương tính với virus bằng kỹ thuật RT PCR tại các cơ sở y tế được bộ Y tế cho phép khẳng định.</p>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt Covid-19 với các bệnh viêm đường hô hấp cấp do các nguyên nhân khác. Ở người bệnh có diễn biến nặng cần phân biệt với căn nguyên khác hoặc tình trạng bệnh mạn tính đi kèm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm đường hô hấp do nhiễm COVID-19</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Đối với người bệnh nghi ngờ cần cần cách ly và theo dõi riêng, làm ngay xét nghiệm để chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với người bệnh mắc Covid-19: Điều trị hỗ trợ và triệu chứng là chủ yếu, chưa có các thuốc điều trị đặc hiệu tối ưu.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>a. Biện pháp điều trị chung</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Chế độ nghỉ ngơi, dinh dưỡng, bù nước, điện giải,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Vệ sinh đường hô hấp</p>
<p style="text-align: justify;">+ Hạ sốt bằng paracetamol 10-15 mg/kg/ lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 4-6 tiếng</p>
<p style="text-align: justify;">+ Giảm ho bằng một số thuốc thông thường</p>
<p style="text-align: justify;">+ Theo dõi và phát hiện dấu hiệu nặng</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>b. Điều trị suy hô hấp</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Suy hô hấp nhẹ và vừa: Nằm đầu cao, thông thoáng đường thở. Thở oxy gọng mũi, oxy mask. Mục tiêu là ở người lớn Sp02 từ 90%, phụ nữ có thai từ 92-95%</p>
<p style="text-align: justify;">+ Suy hô hấp nặng: Tùy vào tình trạng từng người bệnh, có thể áp dụng thở CPAP, HFNO, BiPAP nếu các liệu pháp oxy trên không đáp ứng mục tiêu. Khi người bệnh diễn biến nặng hơn và nguy kịch, có bất thường về huyết động, ý thức, suy đa tạng không áp dụng phương pháp này.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210611/20210611_dieu-tri-covid.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị suy hô hấp cho người bệnh mắc Covid-19.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thông khí nhân tạo xâm nhập: Đáp ứng với biện pháp trên thất bại. Đặt ống nội khí quản phải chú ý phòng lây nhiễm. Ban đầu có thể bắt đầu với thở kiểm soát thể tích với Vt 6-8 ml/kg, tần số 12 – 16 lần/phút, I/E = 1/2, PEEP 5 cm H20 nhằm đạt mục tiêu Pa02 > 65 mmHg. Nếu không hiệu quả cân nhắc thở máu theo ARDS Network. Khi thở máy ECMO V-V nếu thở máy ARDS không hiệu quả.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>c. Các thuốc kháng virus</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Một số thuốc đã được thử nghiệm như thuốc ức chế sao chép ngược như Aluvia, thuốc kháng virus khác như Remdesivir, HCQ,… tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu SARS CoV-2.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>d. Kháng sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Hiện nay không có khuyến cáo sử dụng kháng sinh thường quy cho tất cả người bệnh có biểu hiện viêm đường hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm, lựa chọn phổ kháng sinh, đường dùng thích hợp đối với bệnh nhân viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng thứ phát khác.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>e. Corticosteroids toàn thân</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Không khuyến cáo sử dụng thường quy</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dựa vào tiến triển lâm sàng, tổn thương phổi, nhiễm khuẩn huyết, có thể sử dụng dexamethasone, methylprednisolone,… thời gian tùy từng người bệnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>f. Điều trị khác</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Lọc máu ngoài cơ thể: Chỉ định khi có ARDS hoặc/ và nhiễm khuẩn huyết nặng mà không đáp ứng với các biện pháp điều trị khác.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Immunoglobuline tĩnh mạch (IVIG): Cân nhắc sử dụng trên cơ sở cá thể hóa người bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">+ Dự phòng biến chứng: Nhiễm trùng thứ phát, viêm phổi liên quan đến thở máy, huyết khối tĩnh mạch, nhiễm trùng catheter, loét do tỳ đè, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa,....</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1. “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19”, Bộ Y tế, 2021.</p><p style="text-align: justify;">2. WHO. Q&A on coronaviruses (COVID-19) 2020 17 April.</p><p style="text-align: justify;">3. “Hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại cộng đồng trong trạng thái bình thường mới”, Bộ Y tế, 2020.</p><p style="text-align: justify;">4. CDC, Coronavirus Disease 2019.</p><p style="text-align: justify;">5. Balasubramanian Ganesh, Thangarasu Rajakumar, Epidemiology and pathobiology of SARS-CoV-2 (COVID-19) in comparison with SARS, MERS: An updated overview of current knowledge and future perspectives”, Clin Epin Epidemiol Glob Health, 2021 April-June; 10: 100694</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-duong-ho-hap-do-nhiem-covid19-sugve |
Trichomonas | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Bệnh do Trichomonas</strong> là bệnh lý nhiễm trùng tiết niệu-sinh dục do đơn bào <strong><em>Trichomonas vaginalis</em> </strong>gây ra.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Hình ảnh đơn bào Trichomonas vaginalis" src="/ImagePath/images/20210612/20210612_trichomonas.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa đơn bào Trichomonas vaginalis</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tại Mỹ, Trichomonas là căn nguyên phổ biến nhất trong số các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục không do virus, với ước tính 3.7 triệu người mắc. Tỷ lệ nhiễm <strong>bệnh do Trichomonas</strong> khó xác định rõ vì nhiều bệnh nhân nhiễm Trichomonas không có biểu hiện lâm sàng có thể trở thành nguồn lây cho những người bình thường khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh gặp ở cả nam và nữ tuy nhiên, nữ giới thường dễ mắc bệnh hơn nam giới, có thể gặp ở cả phụ nữ trẻ tuổi và trung niên. Đây là một trong ba căn nguyên viêm nhiễm âm đạo thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản, cùng với nguyên nhân vi khuẩn và nhiễm nấm Candida. Phụ nữ có biểu hiện ra khí hư có mùi hôi, màu vàng xanh; có thể kèm thêm cảm giác khó chịu vùng âm hộ. Ở nam giới, thường gặp tình trạng viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn hay viêm tiền liệt tuyến, nhưng thường không có triệu chứng.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm Trichomonas làm tăng nguy cơ nhiễm HIV, sinh non và biến chứng khi sinh ở phụ nữ có thai. Ở phụ nữ nhiễm HIV, nhiễm <em>T.vaginalis</em> làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu khung. Do đó, cần tiến hành sàng lọc với với các đối tượng nguy cơ cao như bệnh nhân tại các phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục, người quan hệ với nhiều bạn tình, hành nghề mại dâm, tiền sử mắc bệnh lây truyền qua dường tình dục. Với đối tượng trong độ tuổi sinh sản, cách tốt nhất để phòng tránh bệnh là sử dụng bao cao su khi quan hệ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Căn nguyên gây bệnh Trichomonas là trùng roi <strong><em>Trichomonas vaginalis</em></strong>, thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu như: Âm đạo, niệu đạo và các tuyến quanh niệu đạo. Các vị trí ít gặp hơn là cổ tử cung, bàng quang, tuyến Bartholin và tiền liệt tuyến.</p>
<p><img alt="Trichomonas thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu" src="/ImagePath\images\20210612/20210612_trung-roi-am-dao.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trichomonas thường gây nhiễm khuẩn ở lớp biểu mô vảy đường sinh dục tiết niệu</em></p>
<ul>
<li>Trichominas có vật chủ duy nhất là người và là căn nguyên phổ biến nhất trong số các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục không do virus.</li>
<li>Trichomonas có hình tròn hoặc hình quả lê với bốn roi ở phía trước và lớp màng gợn sóng tạo nên hình ảnh di động đặc trưng khi soi.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas có biểu hiện đa dạng từ nhiễm trùng nặng đến người mang mầm bệnh không triệu chứng. Biểu hiện thường gặp là dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó, đau bụng dưới, đau khi quan hệ. Các triệu chứng nặng hơn khi bệnh nhân quan hệ tình dục, có thể chảy máu sau khi quan hệ tình dục. Với nhiễm trùng mạn tính, biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn bao gồm ngứa và đau khi quan hệ tình dục, có ít dịch tiết âm đạo. Người mang mầm bệnh có thể trong một thời gian dài (ít nhất 3 tháng); do đó, thường khó xác định thời điểm nhiễm bệnh và nguồn lây truyền.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas thường có triệu trứng dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó,..." src="/ImagePath\images\20210612/20210612_viem-am-dao-man-tinh-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Ở phụ nữ, nhiễm Trichomonas thường có triệu trứng dịch tiết âm đạo có mủ, có mùi hôi kèm cảm giác nóng rát, ngứa, tiểu khó,...</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thăm khám có thể phát hiện ban đỏ ở âm hộ và niêm mạc âm đạo. Có thể có dịch tiết vàng xanh, có bọt, có mùi hôi. Các chấm xuất huyết đôi khi quan sát thấy ở âm đạo và cổ tử cung.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trẻ sơ sinh từ mẹ nhiễm Trichomonas cũng có thể mắc bệnh trong quá trình sinh đẻ. Triệu chứng ở trẻ sơ sinh bao gồm sốt, triệu chứng đường hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, dịch tiết mũi và dịch tiết âm đạo ở trẻ nữ. Điều trị trẻ sơ sinh không triệu chứng là không cần thiết.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở nam giới, nhiễm Trichomonas thường không có triệu chứng và thoáng qua. Tuy nhiên, nhiễm trùng không được điều trị cũng có thể kéo dài hàng tháng. Triệu chứng giống như viêm niệu đạo, bao gồm tiết dịch nhầy, tiểu khó. Bệnh nhân có thể có ngứa nhẹ hoặc cảm giác nóng rát ở dương vật sau quan hệ tình dục. Nhiễm Trichomonas ở nam liên quan đến viêm tiền liệt tuyến, viêm nhiễm dương vật, viêm mào tinh hoàn, vô sinh và ung thư tiền liệt tuyến.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ở phụ nữ không mang thai: </strong>Bệnh nhân<strong> viêm âm đạo do Trichomonas</strong> nếu không được điều trị có thể tiến triển thành nhiễm khuẩn tiết niệu. Ngoài ra, <em>T.vaginalis</em> có liên quan đến các bệnh lý như loạn sản cổ tử cung, viêm hay áp xe âm đạo, nhiễm trùng tiểu khung và vô sinh. <strong>Bệnh do Trichomonas làm tăng nguy cơ lây truyền và nhiễm HIV</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ở phụ nữ có thai:</strong> Nhiễm Trichomonas ở phụ nữ có thai ảnh hưởng đến quá trình mang thai bao gồm vỡ ối sớm, sinh non và trẻ thiếu cân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nam giới: </strong>Nhiễm Trichomonas ở nam liên quan đến viêm tiền liệt tuyến, viêm nhiễm dương vật, viêm mào tinh hoàn, vô sinh và ung thư tiền liệt tuyến.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh do Trichomonas</strong> chủ yếu lây truyền qua đường tình dục. Mặc dù có thể tồn tại ở các đồ vật bên ngoài, lây truyền qua vật dụng bị nhiễm hiếm khi được ghi nhận. Phụ nữ có thể mắc bệnh khi quan hệ tình dục với cả nam và nữ; trong khi nam giới chủ yếu lây bệnh từ nữ giới và hiếm khi nhiễm bệnh khi quan hệ tình dục đồng giới. Đồng mắc nhiễm Trichomonas với viêm âm đạo do vi khuẩn gặp ở 20-80% trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Bệnh do Trichomonas chủ yếu lây truyền qua đường tình dục." src="/ImagePath\images\20210612/20210612_viem-am-dao-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh do Trichomonas chủ yếu lây truyền qua đường tình dục.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cần tiến hành sàng lọc với với các đối tượng nguy cơ cao như bệnh nhân tại các phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục, người quan hệ với nhiều bạn tình, hành nghề mại dâm, tiền sử mắc bệnh lây truyền qua dường tình dục,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Có nhiều cách để làm giảm nguy cơ mắc bệnh do Trichomonas và các bệnh lây truyền qua đường tình dục</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Giảm nguy cơ lây truyền cho người khác:</strong> Bệnh nhân nhiễm trùng roi cần tránh quan hệ tình dục hoặc sử dụng bao cao su khi quan hệ. <strong>Sàng lọc Trichomonas</strong> cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HIV hàng năm và khi bắt đầu kỳ sinh sản. Ngoài ra, cũng cần sàng lọc cho phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ như có nhiều bạn tình hay tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Quản lý bạn tình:</strong> Dù có xuất hiện triệu chứng hay không, các đối tượng bạn tình của bệnh nhân mắc Trichomonas cần được tiến hành sàng lọc và điều trị kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tìm hiểu đối tượng bạn tình</strong> có mắc bệnh lây qua đường quan hệ tình dục không. Ngoài ra, cần chung thủy một vợ một chồng, tránh quan hệ tình dục với nhiều người để giảm nguy cơ mắc bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng; việc <strong>sử dụng bao cao su đúng cách</strong> giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục, tránh mang thai ngoài ý muốn.</p>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Sử dụng bao cao su đúng cách giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục" src="/ImagePath\images\20210612/20210612_trichomonas-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Sử dụng bao cao su đúng cách giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Các hành vi tình dục gây rách da, tổn thương bộ phận sinh dục khiến nguy cơ mắc bệnh lây qua đường tình dục cao hơn. Do đó, cần tránh khi quan hệ tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tiêm vắc xin </strong>viêm gan B, sùi mào gà và một số các loại virus khác giúp phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần <strong>thường xuyên kiểm tra sức khỏe</strong> để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và có biện pháp dự phòng phù hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Cần vệ sinh vùng sinh dục sạch sẽ hàng ngày và sau khi quan hệ tình dục</strong>; không tắm hay ngâm mình ở những nơi nước bẩn. Nếu xuất hiện khí hư bất thường hay nóng rát khi đi tiểu, cần liên hệ khám bác sĩ sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán xác định T.vaginalis, cần khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng và dựa vào các xét nghiệm như: soi tươi tìm Trichomonas di động, nuôi cấy, khuếch đại acid nucleic,… Phụ nữ kiểm tra <strong>nhiễm Trichomonas</strong> cần được sàng lọc cả Chlamydia và lậu cầu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở phụ nữ, <strong>soi tươi dịch tiết âm đạo</strong> là bước đầu để đánh giá tình trạng nhiễm Trichomonas. Vi khuẩn có thể di động 10-20 phút sau lấy bệnh phẩm do đó, cần tiến hành soi tươi sớm. Ưu điểm của phương pháp này là thuận lợi, giá thành rẻ; tuy nhiên độ chính xác lại thấp hơn các phương pháp khác và chỉ phát hiện được 60-70% trường hợp có kết quả nuôi cấy dương tính. Một đặc điểm khác của nhiễm Trichomonas là tăng pH âm đạo (> 4.5) và tăng bạch cầu đa nhân khi soi kính hiển vi. Mặc dù vậy, các đặc điểm này cũng có thể gặp ở các nhiễm trùng âm đạo khác.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Phản ứng khuếch đại acid nucleic hay PCR:</strong> Là xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và trở thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán <em>T.vaginalis</em>. Tuy nhiên, xét nghiệm này có chi phí cao và phải làm ở các phòng xét nghiệm hiện đại.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Test nhanh kháng nguyên</strong> có thể sử dụng ở các vùng dịch tễ không thể tiến hành soi tươi hay nuôi cấy.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nuôi cấy: </strong>Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao; tuy nhiên, cần thời gian 7 ngày để có kết quả. Nuôi cấy thường được sử dụng trong trường hợp tăng pH âm đạo và tăng số lượng bạch cầu đa nhân nhưng không tìm thấy Trichomonas di động khi soi tươi hay không thể làm PCR.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Sinh thiết cổ tử cung: </strong>Mặc dù sinh thiết có độ nhạy thấp trong<strong> chẩn đoán Trichomonas</strong>; tuy nhiên, độ đặc hiệu cao. Phết tế bào cô tử cung thường không được sử dụng do có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, tỷ lệ dương tính giả cao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở nam giới, phương pháp giúp <strong>chẩn đoán viêm niệu đạo do Trichomonas</strong> là <strong>nuôi cấy và PCR nước tiểu hoặc dịch phết niệu đạo</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Cần chẩn đoán phân biệt nhiễm Trichomonas với các nguyên nhân khác. Ở phụ nữ, dịch tiết âm đạo là triệu chứng không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiễm trùng âm đạo (do vi khuẩn, nhiễm Candida,…), nhiễm trùng cố tử cung (lậu cầu, Chlamydia,…) và tình trạng mề đay dị ứng. Tương tự, viêm niệu đạo ở nam giới có thể gặp trong bệnh lậu cầu, nhiễm <em>Chlamydia trachomatis, Mycoplasma genitalium</em>,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Trichomonas</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Với các trường hợp nhiễm Trichomonas, cả bệnh nhân và bạn tình đều cần được điều trị để giảm các triệu chứng và giảm nguy cơ lây nhiễm, biến chứng. Có thể lựa chọn một trong các phác đồ sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Metronidazole 500mg, đường uống 02 viên/ngày trong thời gian 7 ngày (bệnh nhân cần kiêng uống rượu bia cho đến khi dừng thuốc metronidazole 24 giờ hoặc tinidazole sau 72 giờ).</p>
<p style="text-align: justify;">- Metronidazole 250mg, đặt âm đạo trong thời gian 10 ngày hoặc Metronidazole uống liều duy nhất 2g trong ngày</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu bệnh nhân dị ứng hoặc không uống được metronidazole, thay thể bằng tinidazon 500mg uống 04 viên, liều duy nhất.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các biện pháp điều trị khác: bệnh nhân cần hạn chế quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su khi quan hệ đến khi khỏi bệnh. Ngoài ra, có thể sử dụng acid lactic, ascorbic để tạo môi trường acid cho âm đạo, sử dụng lactobacilles sống,…Cần theo dõi bệnh nhân, xét nghiệm lại bệnh phẩm ở âm đạo sau 3 tuần điều trị để xác định trình trạng khỏi bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Với phụ nữ có thai nhiễm Trichomonas không có triệu chứng lâm sàng, không có khuyến cáo điều trị; có thể bổ sung nguồn trực khuẩn có lợi để tái thiết lập vi hệ bình thường trong âm đạo. Trong trường hợp bệnh nhân có triệu chứng, không sử dụng metronidazole cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Từ tháng thứ 4 có thể sử dụng metronidazole đường toàn thân hoặc uống liều duy nhất 2g trong ngày hoặc metronidazole 500mg, đường uống 02 viên/ngày trong thời gian 7 ngày.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li style="text-align: justify;">Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2013.</li><li style="text-align: justify;">Jack D Sobel. Trichomoniasis, Uptodate, 2021</li><li style="text-align: justify;">Nhà xuất bản y học. Sổ tay lâm sàng chẩn đoán và điều trị</li><li style="text-align: justify;">CDC. 2015 Sexually transmitted diseases treatment guildlines</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/benh-do-trichomonas-ssdsa |
Nhãn giáp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Nhãn giáp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh nhãn giáp </strong>là biểu hiện ở mắt của các bệnh liên quan tuyến giáp. Bệnh lý này có nhiều tên gọi khác nhau như bệnh Graves, bệnh nhãn giáp, bệnh lý hốc mắt của Graves hay bệnh mắt liên quan tuyến giáp.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210615/20210615_benh-nhan-ap.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa bệnh nhãn giáp.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngày nay, người ta coi bệnh nhãn giáp là bệnh lý tự miễn, được chứng minh bằng các tự kháng thể hiện diện trong bệnh này như LATS (long acting thyroid stimulator) phát hiện năm 1956, TSI (thyroid stimulating immunoglobulin) năm 1964, và gần đây là TSAb (thyroid stimulating antibody) và TRAb (thyroid receptor antibody)</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể xảy ra ở những bệnh nhân:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cường năng tuyến giáp (77%)</li>
<li style="text-align: justify;">Bình năng tuyến giáp (20%)</li>
<li style="text-align: justify;">Thiểu năng tuyến giáp (3%)</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Như vậy, bệnh nhãn giáp thường gặp nhất trong các bệnh lý gây cường năng tuyến giáp, khi đó các kháng thể IgG gắn vào các thu thể hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và kích thích tiết hormon tuyến giáp (Clinical Ophthalmology, 2003).</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh cường giáp Graves thường xảy ra ở phụ nữ trẻ với tỷ lệ nữ:nam là 4:1, còn bệnh nhãn giáp xuất hiện ở độ tuổi muộn hơn và thường không có sự phân biệt rõ về giới tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Phân loại bệnh nhãn giáp dựa theo triệu chứng và mức độ trầm trọng, được chia làm 7 cấp độ như sau (gọi là phân loại NOSPECS):</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Độ không (N)</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 1 (O): chỉ có dấu chứng ở mí</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 2 (S): Phù mí và kết mạc</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 3 (P): Lồi mắt</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 4 (E): Rối loạn vận nhãn</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 5 (C): Sẹo giác mạc</li>
<li style="text-align: justify;">Độ 6 (S): Mất thị lực do chèn ép</li>
</ol>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Nhãn giáp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Sự rối loạn HLA-DB vùng nhiễm sắc thể số 6 kích hoạt phản ứng viêm chống lại mô xơ hốc mắt và bao cơ ngoại nhãn. Ở giai đoạn đầu tương bào từ hiện tượng viêm phóng thích mucopolysacharide giữ nước làm phù mí kết mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các tế bào lympho T gây độc tế bào bị hoạt hóa và thâm nhập vào tổ chức hốc mắt gây kích hoạt các nguyên bào xơ, dẫn đến:</p>
<p style="text-align: justify;">+) Các cơ vận nhãn phì đại: Các nguyên bào xơ bị kích thích sản xuất ra glycosaminglycans (GAGs) làm cho cơ vận nhãn của mắt bị sưng nề, phì đại, có thể gấp 8 lần bình thường. Sự tăng lên về kích thước của các cơ gây chèn ép vào thần kinh thị giác và góp phần làm nặng lên tình trạng lồi mắt của bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">+) Thâm nhiễm tổ chức kẽ: Các tế bào lympho, đại thực bào, dưỡng bào thâm nhiễm cơ, mỡ và tổ chức liên kết, gây thoái hóa các sợi cơ và dẫn tới xơ hóa các cơ vận nhãn, hậu quả là gây rối loạn vận nhãn bao gồm cả song thị.</p>
<p style="text-align: justify;">+) Tăng sinh mỡ hốc mắt và tổ chức liên kết: Các tổ chức liên kết và mỡ trong hốc mắt tăng sinh khiến nhãn cầu bị đẩy lồi về phía trước, khiến mi mắt không nhắm kín và có thể dẫn tới các bệnh lý giác mạc nặng nề nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời..</p>
<p style="text-align: justify;">- Sự rối loạn HLA-DB vùng nhiễm sắc thể số 6 đồng thời tạo nên các tế bào lympho B đột biến, biệt hóa thành lympho B tự phản ứng và dòng tế bào tự sản xuất kháng thể. Dòng tế bào này có khả năng sản xuất ra kháng thể TSI. TSI tác động lên thụ thể TSH tế bào tuyến giáp: nếu kích thích sẽ gây cường giáp, nếu ức chế sẽ gây thiểu giáp và nếu tuyến giáp điều chỉnh được tự động tạo phản ứng trung hòa thì chức năng tuyến giáp được duy trì ở mức bình giáp. Điều này lý giải tình trạng đa dạng của chức năng tuyến giáp ở các bệnh nhân nhãn giáp khác nhau, và trên mỗi bệnh nhân nhãn giáp cũng có thể trải qua các mức độ thay đổi chức năng tuyến giáp khác nhau, tùy theo từng giai đoạn bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Nhãn giáp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Chẩn đoán xác định</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Khai thác kỹ tiền sử bệnh mắt, tiền sử bệnh toàn thân, tiền sử ung thư hoặc loạn năng tuyến giáp, phương pháp điều trị, khoảng thời gian xuất hiện các triệu chứng, sự thay đổi thị lực, tiền sử hút thuốc lá, chụp X-quang tuyến vú, X-quang ngực (đặc biệt ở những người hút thuốc lá), khám tuyến tiền liệt, …</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám mắt đầy đủ để đánh giá bệnh giác mạc gây hở mi (khám đèn khe với nhuộm fluorescein) và chèn ép thị thần kinh (tổn hại phản xạ đồng tử hướng tâm, giảm sắc giác, phù gai thị, tổn hại thị trường); khám kĩ đáy mắt.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Khám các bệnh lý về mắt tại chuyên khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC." src="/ImagePath\images\20210616/20210616_IMG_3012.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Khám các bệnh lý về mắt tại chuyên khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tiến hành thăm khám bổ sung: Khám vận nhãn (một mắt và hai mắt); đo song thị bằng lăng kính (hoặc kính Maddox); đo độ lồi mắt bằng thước Hertel; đo nhãn áp ở tư thế nguyên phát và tư thế nhìn lên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng chủ quan:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sớm: Những triệu chứng không đặc trưng gồm có cảm giác dị vật, đỏ mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, và sưng mi vào buổi sáng. Những triệu chứng sớm thường không đặc trưng và có thể giống như dị ứng, viêm mi - kết mạc, viêm kết mạc mạn tính, …</li>
<li style="text-align: justify;">Muộn: Có thêm những triệu chứng của mi và hốc mắt bao gồm co rút mi, lồi mắt, sưng mi dai dẳng, phù kết mạc, song thị, cảm giác căng ở sau mắt và giảm thị lực.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu tại mắt:</p>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu chính:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Co rút mi trên với góc ngoài loe ra (rất đặc trưng) và mi trên hạ xuống chậm khi mắt nhìn xuống (dấu hiệu Von Graefe), hở mi. Co rút mi dưới là một dấu hiệu rất không đặc trưng và thường là một dấu hiệu bình thường.</li>
<li style="text-align: justify;">Lồi mắt thẳng trục 1 bên hoặc 2 bên và ấn nhãn cầu không thụt vào.</li>
<li style="text-align: justify;">Dấu hiệu tổn thương cơ ngoại nhãn: Động tác nhìn lên trên và ra ngoài thường bị hạn chế, test kéo cơ dương tính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các dấu hiệu khác:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giảm tần số chớp mắt</li>
<li style="text-align: justify;">Nhãn áp cao đáng kể (đặc biệt khi nhìn lên)</li>
<li style="text-align: justify;">Cương tụ mạch máu bên trên chỗ bám của các cơ trực ngang</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm kết mạc vùng rìa trên</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh giác mạc chấm nông, thêm nhiễm hoặc loét giác mạc do hở mi</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn hại đồng tử hướng tâm (RAPD (+))</li>
<li style="text-align: justify;">Rối loạn sắc giác</li>
<li style="text-align: justify;">Đĩa thị phù/bạc màu</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu toàn thân:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Thường có cường giáp, nhưng cũng có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân nhãn giáp có bình giáp hoặc suy giáp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><img alt="Dấu hiệu toàn thân bệnh nhãn áp." src="/ImagePath\images\20210616/20210616_benh-graves-1.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><em>Dấu hiệu toàn thân bệnh nhãn áp.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Có các triệu chứng toàn thân: Mạch nhanh, da nóng và khô, to tuyến giáp tỏa lan, sút cân, teo cơ và yếu các cơ gần thân mình, run tay, phù niêm trước xương chày, loạn nhịp tim, rối loạn đại tiểu tiện, …</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh mắt tuyến giáp có thể xảy ra nhiều tháng hoặc nhiều năm trước khi có loạn năng tuyến giáp. Do vậy, đối với bệnh nhân bình giáp nên làm xét nghiệm chức năng tuyến giáp 6 đến 12 tháng/lần, một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân xuất hiện bất thường tuyến giáp trong vòng 2 năm.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiến triển lâm sàng của bệnh mắt tuyến giáp cũng chỉ tương quan nhẹ với việc kiểm soát loạn năng giáp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Nhược cơ, sụp mi và song thị thay đổi có thể xảy ra ở một số ít bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Chẩn đoán phân biệt</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">U giả viêm hốc mắt</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng Tolosa – Hunt</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm cơ vô căn</li>
<li style="text-align: justify;">Phình giãn mạch máu</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm tuyến giáp Hashimoto (Hashimoto’s thyroiditis)</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây co trợn mí không phải do bệnh nhãn giáp như trong trường hợp nhược cơ mắt đối diện (gây cảm giác co rút mi ở mắt còn lại), bệnh úng não, phục hồi sai lệch thần kinh III, …</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Cận lâm sàng</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Siêu âm hốc mắt cho thấy các phản âm trung bình cao ở lát cắt ngang bụng cơ trực (chủ yếu trực trong và trực dưới), mô mỡ trong chóp cơ bị thâm nhiễm.</li>
<li style="text-align: justify;">CT scan hốc mắt (không cản quang) cho thấy các cơ ngoại nhãn dày lên phần cơ và không có ảnh hưởng các gân cơ liên quan. Ở những bệnh nhân vận nhãn bình thường hoặc gần như bình thường, lồi mắt nặng, có bệnh giác mạc do hở mi (hình thái do mỡ) thì điển hình là tăng thể tích mỡ với tổn hại cơ tối thiểu.</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp OCT có ích trong những trường hợp nghi bệnh lý thị thần kinh.</li>
<li style="text-align: justify;">Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp (T3, T4, TSH) có thể cường giáp, thiểu giáp hoặc bình thường. Kháng thể kháng giáp (TrAb) dương tính cũng có độ nhạy chẩn đoán cao hơn 90 %. Gần đây, globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp (TSI) cũng đã được một số nhà nhãn khoa quan tâm đến và sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh nhãn giáp.</li>
<li style="text-align: justify;">Với một số trường hợp nghi nhược cơ thì cần làm xét nghiệm kháng thể kháng thụ thể acetylcholin kết hợp thực hiện test chườm lạnh.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Nhãn giáp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Ngừng hút thuốc lá: Giải thích cho bệnh nhân hiểu việc tiếp tục hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tiến triển và độ nặng của bệnh hốc mắt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chuyển bệnh nhân đi khám nội khoa hoặc điều trị bệnh tuyến giáp nếu có. Nếu các chỉ số về chức năng tuyến giáp (T3, T4, TSH) bình thường thì cần theo dõi 6 -12 tháng/lần. Theo dõi các chỉ số TrAb/TSI chặt chẽ, đặc biệt ở các bệnh bình giáp, giúp tiên lượng tiến triển của bệnh nhãn giáp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị tại mắt: Tùy theo mức độ nặng của bệnh mà áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau, từ đơn giản tới phối hợp, từ nội khoa tới ngoại khoa.</p>
<p style="text-align: justify;">+) Độ 1:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điều trị bệnh giác mạc do hở mi bằng cách tra nước mắt nhân tạo hoặc dán băng kín mi ban đêm;</li>
<li style="text-align: justify;">Cyclosporin nhỏ mắt để điều trị viêm bề mặt nhãn cầu. nếu có khô mắt trung bình hoặc nặng.</li>
<li style="text-align: justify;">Thuốc nhỏ guanethidine monosulfat (ISMELIN 5%) hoặc thyroxamine 0.5% có tác dụng giảm co rút mí, đáp ứng kéo dài khoảng 5h đồng hồ, có thể làm hạ thấp mi trên xuống khoảng 2-3 mm. Cần theo dõi sát toàn trạng bệnh nhân khi chỉ định dùng guanethidine monosulfate, vì thuốc có tác dụng gây giảm sự giải phóng catecholamine nên đồng thời gây hạ huyết áp.</li>
<li style="text-align: justify;">Propanolon cũng có tác dụng hạ mi mắt nhưng đáp ứng thường chậm, xảy ra từ từ trong vòng vài ngày sau khi uống thuốc.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Độ 2 và 3:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Ngoài áp dụng các phương pháp điều trị như ở độ 1 thì giai đoạn này cần tập trung điều trị chống lồi mắt, phì đại cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Lựa chọn đầu tiên là dùng corticoide liều cao toàn thân: Solumedrol 125 mg TM trong 5-7 ngày, sau đó giảm liều dần bằng thuốc uống trong 4 đến 6 tuần.</li>
<li style="text-align: justify;">Có thể phối hợp tiêm tại chỗ Kenacort 1ml cạnh nhãn cầu.</li>
<li style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân không đáp ứng với corticoid thì chuyển sang dùng thuốc ức chế miễn dịch (cyclophosphamide).</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật hạ mí để bảo vệ giác mạc được xem xét khi bệnh nhân không đáp ứng với các điều trị trên, hoặc có đáp ứng nhưng tình trạng giác mạc vẫn có tiến triển xấu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+) Độ 4: Phẫu thuật lác bằng phương pháp chỉnh chỉ; chỉnh kính bằng lăng kính Fresnel nếu có song thị và chưa thể phẫu thuật</p>
<p style="text-align: justify;">+) Độ 5: Khâu cò mi tạm thời</p>
<p style="text-align: justify;">+) Độ 6: Phẫu thuật giảm áp hốc mắt. Nếu tiếp cận bệnh nhân ban đầu ở mức độ 6 thì cần điều trị phẫu thuật kiểu bậc thang: đầu tiên là phẫu thuật giảm áp hốc mắt, sau đó là phẫu thuật lác rồi đến phẫu thuật mi mắt. Thay đổi trình tự này có thể dẫn tới nhưng kết quả không thể đoán trước.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra, xạ trị hốc mắt là một phương pháp điều trị mới đối với bệnh nhãn giáp nhưng chưa được thống nhất ý kiến về chỉ định và hiệu quả. Nó có thể được sử dụng như một phương thức ở giai đoạn viêm cấp của bệnh mắt tuyến giáp hoặc nhe là một biện pháp để hạn chế sự tiến triển và kiểm soát lâu dài. Tuy nhiên, phương pháp điều trị này có thể tăng nặng lên tình trạng bệnh võng mạc đái tháo đường hoặc có thể làm xuất hiện bệnh võng mạc/ thị thần kinh do tia xạ. Tất cả bệnh nhân xạ trị cần được thông báo về những nguy cơ tiềm tàng. Có thể chuyển bệnh nhân sang BV TW Quân đội, BV Bạch Mai để phối hợp điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bổ sung selen có thể giúp làm giảm độ nặng và tiến triển của bệnh nhãn giáp mức độ nhẹ đến trung bình.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Theo dõi</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chèn ép thị thần kinh cần được điều trị ngay và theo dõi chặt chẽ</li>
<li style="text-align: justify;">Những bệnh nhân có bệnh lý giác mạc gây hở mi và lồi mắt nặng cũng cần được điều trị ngay và theo dõi lâu dài</li>
<li style="text-align: justify;">Những bệnh nhân hở mi và lồi mắt nhẹ thì cần được khám lại 3- 6 tháng/lần</li>
<li style="text-align: justify;">Những bệnh nhân có lác thì cần được theo dõi thường xuyên hơn (1-3 tháng/lần)</li>
<li style="text-align: justify;">Những bệnh nhân có song thị thay đổi hoặc sụp mi cần được khám và phát hiện nhược cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Tất cả các bệnh nhân nhãn giáp cần được yêu cầu khám lại ngay nếu có những vấn đề thị giác mới, song thị nặng hơn hoặc kích thích mắt nhiều.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người hút thuốc lá có bệnh nhãn giáp cần được nhắc ngừng hút thuốc hoặc chuyển gửi tới các chương trình cai thuốc lá.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Cẩm nang nhãn khoa lâm sàng (The Wills Eye Manual) - NXB Y học - 2019</li><li style="text-align: justify;">Bệnh thần kinh nhãn khoa - Brien Holden Vision Institute - 2019</li><li style="text-align: justify;">Bệnh học thần kinh nhãn khoa - Lê Minh Thông - NXB Y học - 2013</li><li style="text-align: justify;">Phác đồ điều trị bệnh mắt - BV Mắt TP Hồ Chí Minh - NXB Y học - 2018</li><li style="text-align: justify;">Chuyên đề dịch kính võng mạc - PGS. TS Đỗ Như Hơn - NXB Y học - 2013</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/nhan-giap-sdmdv |
Leptospira | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh do Leptospira</strong> là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do các xoắn khuẩn thuộc họ Leptospiraceae gây ra. Bệnh truyền nhiễm trong các loài động vật gặm nhấm và xâm nhập ngẫu nhiên vào cơ thể con người qua các vết xước. Bệnh gặp ở nhiều các quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước có vùng khí hậu nhiệt đới, có nền nông nghiệp và chăn nuôi phát triển.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210619/20210619_Leptospira.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa xoắn khuẩn Leptospira</em></p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng, từ không có triệu chứng đến thể nặng có chảy máu phổi, viêm màng não, suy thận hoặc xuất huyết, có thể dẫn đến tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Leptospira</strong> là xoắn khuẩn bắt màu gram âm, 2 đầu có móc giúp xoắn khuẩn bám vào các tổ chức của cơ thể vật nhiễm bệnh. Xoắn khuẩn di động ở dạng lắc lư, co rút, lượn sóng. Nơi có độ ẩm cao, pH trung tính, xoắn khuẩn có thể sống lâu hàng tuần, thậm chí hàng tháng trong bùn giàu chất hữu cơ. Vì vậy, vi khuẩn tìm thấy trên khắp thế giới, trong ao hồ, đầm lầy, ao cạn,…</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210619/20210619_benh-lepto-o-cho-thumb.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Leptospira gây bệnh ở chó</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bằng phương pháp huyết thanh học, hiện nay đã xác định được hơn 240 chủng Leptospira, trong đó có các chủng gây vàng da, xuất huyết, có khả năng gây tử vong. Dựa vào khả năng gây bệnh, người ta chia các Leptospira thành hai nhóm:</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Leptospira biflecxia </strong>không gây bệnh cho người.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Leptospira pathogenic</strong> gây bệnh cho người và động vật.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Lâm sàng thường biểu hiện qua 2 giai đoạn: Nhiễm khuẩn huyết cấp tính và miễn dịch. Tuy nhiên, giữa 2 giai đoạn đôi khi không rõ ràng và trong trường hợp bệnh nhẹ có thể không có biểu hiện của giai đoạn miễn dịch. Có hai thể bệnh chính hay gặp trên lâm sàng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thể bệnh nhẹ Leptospira</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thường không có biểu hiện vàng da trên lâm sàng chiếm hơn 90% các trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian ủ bệnh: Từ 1-2 tuần, có thể dao động từ 2-26 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời kì khởi phát: Bệnh nhân sốt cao đột ngột, rét run, đau đầu, đau mỏi cơ khớp giống như hội chứng cúm, dễ chẩn đoán nhầm với tình trạng sốt virus. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh nhân sốt cao đột ngột, rét run, đau đầu" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_Leptospira-1.jpg"> </p>
<p style="text-align: center;"><em>Thể bệnh nhẹ: Bệnh nhân sốt cao đột ngột, rét run, đau đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thời kì toàn phát: Nhiệt độ tăng cao 39-40<sup>o</sup>C. Triệu chứng lâm sàng quan trọng là đau cơ, đặc biệt ở bắp chân (cơ dép), lưng và bụng. Cảm giác đau tăng khi vận động và xoa bóp. Người bệnh có thể đau vùng trán, sau ổ mắt, sợ ánh sáng, đau đầu và nôn.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng ít gặp hơn là đau họng, phát ban, có thể mê sảng. Biểu hiện hô hấp hay gặp là ho và đau ngực, một vài trường hợp có thể ho ra máu.</li>
<li style="text-align: justify;">Thăm khám thực thể có thể ghi nhận: sưng hạch, sung huyết vùng hầu họng, củng mạc mắt sung huyết nặng, trên da có thể phát ban dạng sởi, dát sẩn, mề đay, một số trường hợp có dấu hiệu màng não, gan, lách to và vàng da nhẹ.</li>
<li style="text-align: justify;">Hầu hết các trường hợp, triệu chứng ổn định trong vòng 1 tuần. Một số trường hợp, sau khoảng 1-3 ngày, triệu chứng của bệnh tái phát, kéo dài vài ngày đến vài tuần, liên quan với sự xuất hiện của kháng thể.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Thời kỳ lui bệnh: Nếu được điều trị sớm, bệnh sẽ khỏi dân trong vòng 8-10 ngày, một số trường hợp không được điều trị, bệnh có thể tự ổn định trong vòng 3-6 tuần.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Thể bệnh nặng (hội chứng Weil)</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Chiếm từ 5-10%, thường có vàng da, rối loạn chức năng thận, xuất huyết nội tạng và tỷ lệ tử vong cao.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thể bệnh nặng (hội chứng Weil)" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_Leptospira-2.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thể bệnh nặng (hội chứng Weil)</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Sau khoảng 4-9 ngày khởi phát bệnh, xuất hiện vàng da, rối loạn chức năng các cơ quan, đặc biệt chức năng thận.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh có biểu hiện vàng da rõ, tạo nên màu cam. Đau hạ sườn phải, và gan to tuy nhiên không có biểu hiện của hoại tử gan nặng và hiếm khi tử vong do suy chức năng gan. Lách to gặp trong khoảng 20% các trường hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy chức năng thận thường trong tuần thứ 2 của bệnh, giảm thể tích máu và giảm lượng máu đến thận dẫn đến hoại tử ống thận cấp, thiểu niệu hoặc vô niệu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương phổi có thể gặp với triệu chứng ho, khó thở, đau ngực, ho máu, nặng hơn là suy hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện xuất huyết như: Chảy máu cam, ban xuất huyết, tụ máu, thậm chí có thể xuất huyết tiêu hóa, tuyến thượng thận và khoang dưới nhện.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện khác như: Tiêu cơ vân, tán huyết, viêm cơ tim, màng ngoài tim, suy tim sung huyết, sốc tim, suy hô hấp nặng, suy đa tạng khi nhiễm Leptospira nặng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm màng mạch võng mạc;</p>
<p style="text-align: justify;">- Thận: suy thận cấp là biến chứng nặng dễ gây tử vọng: người bệnh vô niệu, ure cao, creatinin máu tăng cao, người bệnh có thể hôn mê do ure máu cao;</p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất huyết: Ồ ạt các phủ tạng gây thiếu máu cấp, có thể có rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC);</p>
<p style="text-align: justify;">- Phổi: Phù phổi cấp, chảy máu phổi gây suy hô hấp nặng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trong tự nhiên, tất cả các loài động vật có vú đều có thể mắc<strong> bệnh do Leptospira</strong> gây ra, bao gồm các động vật cảnh, động vật nuôi, động vật hoang dã và con người. Leptospira gây bệnh cho bò, chó nhiều nhất, sau đó đến ngựa, cừu, dê, lợn, mèo. Gia súc khi bị nhiễm bệnh có thể sẩy thai, viêm ruột, đái ra máu và xoắn khuẩn được đào thải ra ngoài qua nước tiểu, thời gian đào thai qua nước tiểu. Các loài vật gặm nhấm hoang dại như chồn sóc, chuột, thỏ nhiễm Leptospira nhưng không có triệu chứng, trở thành nguồn mang xoắn khuẩn và đào thải xoắn khuẩn ra môi trường qua nước tiểu kéo dài hàng tháng, hàng năm, thậm chỉ cả đời.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt=" Leptospira gây bệnh cho chó" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_benh-lepto2.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Leptospira gây bệnh cho chó</em></p>
<p style="text-align: justify;">Leptospira thâm nhập vào cơ thể người qua những vết xước ở da và niêm mạc khi tiếp xúc với nước bị nhiễm khuẩn ( đồng ruộng, ao hồ, vũng nước đọng,..). Thậm chí nếu tiếp xúc lâu với môi trường nhiễm khuẩn, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua da, niêm mạc lành. Nhiễm khuẩn cũng xảy ra qua đường ăn uống khi ăn phải thịt động vật bị bệnh nấu không chín, hoặc nhiễm qua kết mạc mắt khi bơi lội ở vùng nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh hay gặp vào mùa mưa do xoắn khuẩn lan theo dòng nước và có thể gây thành dịch. Bệnh xuất hiện ở hầu hết các nước, nhiều nhất ở châu Phi, Nam Mỹ và châu Á.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Người mắc bệnh do Leptospira</strong> thường liên quan với tính chất nghề nghiệp như công nhân làm vệ sinh cống rãnh, công nhân chăn nuôi, người làm ở các lò mổ, nghề thuộc da, người làm nghề rừng, cán bộ địa chất.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Người mắc bệnh do Leptospira thường liên quan với tính chất nghề nghiệp" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_Leptospira-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Người mắc bệnh do Leptospira thường liên quan với tính chất nghề nghiệp</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Việc <strong>phòng bệnh Leptospira</strong> còn nhiều hạn chế do khó loại trừ được động vật bị nhiễm, cần áp dụng các biện pháp sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe để biết cách phòng bệnh và phát hiện bệnh sớm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chuồng trại chăn nuôi súc vật, lò mổ,… phải cao ráo, dễ thoát nước, thường xuyên được cọ rửa sạch sẽ và khử trùng tẩy uế.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những người làm việc trong môi trường lao động hoặc nghề nghiệp có nguy cơ bị nhiễm Leptospira phải được trang bị các phương tiện bảo hộ lao động.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạn chế tắm tại hồ bơi, nơi nước tù đọng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xử lý chất thải chăn nuôi đúng quy đình, phòng chống chuột và vệ sinh môi trường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm vắc xin có các chủng Leptospira chủ yếu lưu hành địa phương cho súc vật nuôi cũng có kết quả nhất định nhưng không loại trừ được tình trạng nhiễm bệnh và bài tiết xoắn khuẩn qua nước tiểu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm vắc xin cho người làm nghề có nguy cơ mắc bệnh cao đã thực hiện có kết quả ở một số nước như Nhật Bản, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Trung Quốc,..</p>
<p style="text-align: justify;">- Uống dự phòng Doxycilin 200mg ( 2 viên/ tuần) khi đi vào vùng dịch tễ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định bệnh Leptospira</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Dịch tễ: Người bệnh có nghề nghiệp nguy cơ cao như giết mổ động vật, làm nghề rừng, công nhân vệ sinh môi trường..</p>
<p style="text-align: justify;">- Lâm sàng đã nêu trên</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm không đặc hiệu: Biểu hiện một bệnh cảnh nhiễm khuẩn với bạch cầu máu tăng cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Ure máu tăng nhẹ, trong nước tiểu có bạch cầu, hồng cầu,t rụ hạt, protein niệu. Dấu hiệu trên X-quang ngực có thể bình thường hoặc biểu hiện tổn thương phế nang do xuất huyết, thường thấy ở thùy dưới, ngoại vi phổi. Đối với thể vàng da: bạch cầu máu tăng cao, hồng cầu giảm < 2 T/L; HGB < 90 g/L; Ure và creatinin tăng cao, bilirubin máu tăng cao cả trực tiếp và gián tiếp; men gan tăng, prothrombin giảm, rối loạn điện giải: K+ máu tăng; rối loạn đông máu, tiểu cầu giảm, fibrinogen giảm, D-dimer tăng, nghiệm pháp rượu dương tính, yếu tố Xa giảm; dịch não tủy có thể biểu hiện như viêm màng não nước trong: bạch cầu thường dưới 500/mm3, số lượng bạch cầu đơn nhân chiếm ưu thế, protein dịch não tủy từ 50-100 mg/ml, glucose bình thường</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh học: Phản ứng Martin-petit được sử dụng để phát hiện động lực kháng thể. Phản ứng dương tính khi đạt hiệu giá 1/100, hoặc hiệu giá kháng thể sau 2 tuần tăng cao. Phản ứng miễn dịch gắn men ELISA xác định nhanh tính nhiễm Leptospira nhưng không xác định được typ gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm vi khuẩn</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Phản ứng PCR tìm kháng nguyên cho kết quả chính xác;</li>
<li style="text-align: justify;">Phân lập Leptospira trong máu, dịch não tủy trong 10 ngày đầu cảu bệnh hoặc nước tiểu thu thập sau vài tuần hoặc thậm chí vài năm sau khi mắc bệnh.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm PCR tìm xoắn khuẩn Leptospira tại MEDLATEC nhanh chóng, chính xác, uy tín" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_20200524_xet-nghiem-pcr-tai-medlatec.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm PCR tìm xoắn khuẩn Leptospira tại MEDLATEC nhanh chóng, chính xác, uy tín</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Leptospira</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Điều trị căn nguyên: Có thể sử dụng một trong những kháng sinh sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Penicilline G là thuốc điều trị hiệu quả nhất. Liều lượng 80.000-90.000 UI/kg/ngày chia 4 lần trong ngày. Đối với thể nặng dùng trong 7-10 ngày.</li>
<li style="text-align: justify;">Ampicillin 4-8 g/ngày chia 4 lần đối với thể nặng.</li>
<li style="text-align: justify;">Doxycilin 200mg/ ngày trong 6 ngày, dùng trong trường hợp dị ứng penicilline hoặc thể nhẹ</li>
<li style="text-align: justify;">Erythromycin 15 mg/kg/ngày trong 5 ngày, đối với thể nhẹ.</li>
<li style="text-align: justify;">Cephalosporin III cùng là một thuốc được khuyến khích dùng, tuy nhiên hiệu quả không bằng penicillin và Doxycilin.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệu chứng:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Hạ sốt, giảm đau bằng các thuốc có chứa paracetamol, cẩn thận trong khi có suy gan.</li>
<li style="text-align: justify;">Bù nước, điện giải</li>
<li style="text-align: justify;">Điều trị chống suy thận, chống suy tuần hoàn, chống tăng K+ máu, chống toan chuyển hóa, chống suy hô hấp,…</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1. Bài giảng bệnh Truyền nhiễm, Bộ môn Truyền Nhiễm, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, năm 2019.</p><p style="text-align: justify;">2. Haake DA, Levett PN. <em>Leptospira </em>Species (Leptospirosis). In: Bennett JE, Dolin R, Blaser MJ, editors. Principles and Practice of Infectious Diseases. 8th ed. Philadelphia, PA: Saunders 2015. p. 2714–20.</p><p style="text-align: justify;">3. Haake DA, Levett PN. Leptospirosis in humans. Curr Top Microbiol Immunol. 2015;387:65–97.</p><p style="text-align: justify;">4. Picardeau, Mathieu. "Diagnosis and epidemiology of leptospirosis." <em>Médecine et maladies infectieuses</em> 43.1 (2013): 1-9.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/leptospira-szbzk |
Listeria monocytogenes | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Listeria monocytogenes</strong> gây bệnh truyền nhiễm với tên gọi <strong>bệnh Listeriosis</strong>. Vi khuẩn phân bố và được tìm thấy rộng rãi trong tự nhiên như trong đất, nước, thực vật, phân một số loài động vật và dễ lây nhiễm vào thực phẩm.</p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng trên một số cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, người lạm dụng rượu, người lớn tuổi, bệnh nhân suy giảm miễn dịch,… Bệnh cảnh lâm sàng có thể từ nhiễm trùng nhẹ, tại chỗ đến bệnh cảnh xâm lấn như viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết với tổn thương đa cơ quan, trường hợp nặng có thể gây suy đa tạng, tử vong.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn Listeria monocytogenes gây nhiễm trùng, trường hợp nặng có thể gây suy đa tạng, tử vong." src="/ImagePath/images/20210619/20210619_Listeriamonocytogenes.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn Listeria monocytogenes gây nhiễm trùng, trường hợp nặng có thể gây suy đa tạng, tử vong.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh dựa vào triệu chứng lâm sàng và bằng chứng vi khuẩn trong các bệnh phẩm, dịch cơ thể thư máu, dịch não tủy, phân,… <strong>Bệnh Listeriosis</strong> là nhiễm trùng có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Vi khuẩn còn nhạy cảm kháng sinh. Các biện pháp không đặc hiệu phòng ngừa bệnh như thực hiện an toàn thực phẩm, nâng cao kiến thức và hiểu biết, tiếp cận chẩn đoán và điều trị kịp thời,… Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn Listeria monocytogenes</strong> gây bệnh là vi khuẩn Gram dương, kháng acid, có khả năng di động và chuyển hóa hiếu kỵ khí tùy tiện. Vi khuẩn có nội độc tố gây hoại tử, không tiết ngoại độc tố. Trong tự nhiên, vi khuẩn tồn tại rộng rãi trong môi trường như đất, nước, phân, động vật, thực phẩm như rau hỏng, sữa, phô mai, thực phẩm đóng hộp không đảm bảo vệ sinh. Vi khuẩn dễ phát triển ở nhiệt độ từ 1-45<sup>o</sup>C, với môi trường pH khoảng từ 6-8. Vì vậy, trong tự nhiên, Listeria monocytogenes có thể tồn tại trong môi trường một thời gian dài, có trong thực phẩm không đảm bảo vệ sinh và là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, từ đó tạo điều kiện gây nhiễm trùng xâm lấn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn Listeria monocytogenes" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_Listeriamonocytogenes-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn Listeria monocytogenes</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trên lâm sàng,<strong> bệnh do Listeria monocytogenes</strong> thường được phân loại thành hai dạng chính:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh Listeriosis không xâm lấn</strong> là nhiễm trùng nhẹ trên lâm sàng, tác động chính lên người khỏe mạnh. Các triệu chứng lâm sàng thường khởi phát sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn vài ngày, có khi vài tuần, thậm chí sau vài tháng. Những triệu chứng thường gặp là tiêu chảy, kèm theo sốt hoặc các cơn ớn lạnh, các triệu chứng khác như mệt mỏi, đau mỏi người, đau đầu và đau cơ, hội chứng cúm. Yếu tố thuận lợi bùng phát bệnh thường do tiêu thụ lượng thức ăn chứa số lượng vi khuẩn L. monocytogens cao.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nhiễm trùng xâm lấn do Listeria monocytogenes</strong> thường gặp trên một số cơ địa đặc biệt như phụ nữ có thai, người già, đối tượng nghiện rượu, bệnh nhân suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân dùng hóa chất, thuốc ức chế miễn dịch,… Lâm sàng thường gặp viêm màng não, viêm não – màng não, nhiễm khuẩn huyết. Khới phát có thể biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân như sốt cao, sốt rét run, môi khô, lưỡi bẩn, mệt mỏi, đau mỏi người, đau mỏi cơ xương khớp. Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có sốc nhiễm khuẩn với hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, hạ thân nhiệt,… Bệnh cảnh nhiễm trùng xâm lấn ít gặp hơn như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc, viêm xương tủy, viêm màng phổi, viêm túi mật. Biểu hiện lâm sàng đa dạng tại cơ quan tổn thương. Phụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn do Listeria monocytogenes có thể gây thai chết lưu, sẩy thai, sinh non. Trẻ sơ sinh có thể nhẹ cân, nhiễm khuẩn sơ sinh, viêm màng não, tiên lượng thường nặng.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210619/20210619_phômainhiễmkhuẩnListeria1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn do Listeria monocytogenes có thể gây nguy hiểm cho thai nhi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm màng não </strong>là một trong những nhiễm trùng xâm lấn hay gặp của Listeria monocytogenes. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người cao tuổi, bệnh nhân nghiện rượu. Triệu chứng thường là đau đầu, thay đổi tính tình, tinh thần, nôn, táo bón ở người lớn, trẻ nhỏ có thể gặp tiêu chảy. Trường hợp nặng ý thức bệnh nhân thay đổi như lơ mơ, hôn mê. Thăm khám thực thể phát hiện hội chứng màng não như gáy cứng, vạch màng não dương tính,… Chọc dò dịch não tủy để chẩn đoán bệnh: tế bào thường tăng, có sự biến loạn protein, muối trong dịch não tủy. Trong một số báo cáo, khoảng 20% trường hợp có thể tiến triển thành viêm não - màng não, áp xe não,… với các di chứng như động kinh, di chứng về vận động, cảm giác, tổn thương dây thần kinh sọ. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tiên lượng tử vong cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiếm gặp hơn là nhiễm trùng Listeria monocytogenes ở mắt với biểu hiện viêm các tổ chức mắt, sưng hạch bạch huyết lân cận. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến bệnh cảnh nhiễm trùng nặng hơn như viêm màng não, viêm não - màng não, nhiễm khuẩn huyết.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px ">Đối với phụ nữ mang thai, có thể gây biến chứng sẩy thai, thai lưu, đẻ non, nhiễm trùng sơ sinh</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px ">Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px ">Nhiễm trùng cơ xương khớp</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Listeria monocytogenes có thể gây bệnh bằng các con đường sau:</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Qua đường ăn uống: Vi khuẩn xâm nhập qua thức ăn, nước, thực phẩm ô nhiễm, nhiễm khuẩn. Thực phẩm như thịt nguội và các sản phẩm ăn liền từ thịt (các sản phẩm thịt nấu sẵn, và/ hoặc thịt lên men, xúc xích), phô mai và các sản phẩm cá xông khói là thực phẩm dễ bị nhiễm khuẩn Listeria monocytogenes. Vi khuẩn vào đường tiêu hóa có thể gây bệnh tại chỗ, từ đó xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng xâm lấn. Trên những người khỏe mạnh, khi ăn thức ăn, nước uống có chứa một lượng nhỏ vi khuẩn có thể không bị nhiễm khuẩn, tuy nhiên ở những cơ địa đặc biệt, hệ miễn dịch suy giảm, Listeria monocytogenes có thể dễ dàng gây bệnh với mật độ vi khuẩn thấp.</li>
</ul>
<p style="text-align: center; padding-bottom:6px"><img src="/ImagePath\images\20210619/20210619_ngo-doc-thuc-pham-do-nhiem-listeria1563182322.jpg"></p>
<p style="text-align: center; padding-bottom:6px"><em>Listeria monocytogenes có thể gây bệnh qua đường ăn uống</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom:6px">Qua nhau thai: Mẹ truyền sang con trong thời kỳ chu sinh hoặc trong quá trình sinh đẻ.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn Listeria monocytogenes nhân lên trong môi trường nội bào</strong>, cơ thể chống lại vi khuẩn qua miễn dịch trung gian tế bào. Những cơ địa suy giảm miễn dịch thường mắc bệnh. Bệnh có thể gặp trên những người khỏe mạnh với biểu hiện lâm sàng nhẹ. Bệnh cảnh nhiễm trùng xâm lấn thường gặp ở các đối tượng sau:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh</p>
<p style="text-align: justify;">+ Người cao tuổi</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh nhân lạm dụng, nghiện rượu</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh nhân suy giảm miễn dịch HIV/AIDS, hoặc suy giảm miễn dịch do các nguyên nhân khác</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ung thư, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ….</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. Các biện pháp không đặc hiệu phòng bệnh như:</p>
<p>+ Củng cố hệ thống an toàn thực phẩm, thực hành sản xuất thực phẩm sạch, tập huấn và nâng có chất lượng sản phẩm, xử lý chất thải tốt, tránh lây nhiễm</p>
<p>+ Ăn chín và uống sôi. Đặc biệt các sản phẩm dễ ô nhiễm cần bảo quản tốt và chế biến hợp vệ sinh.</p>
<p>+ Đối với các đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, người cao tuổi, người nghiện rượu cần ăn uống hợp vệ sinh: giữ sạch sẽ thức ăn, tách riêng thực phẩm sống và thực phẩm chín, nấu chín thức ăn, bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, sử dụng nguồn nước sạch và an toàn. Đọc kỹ hạn sử dụng và nhiệt độ bảo quản thực phẩm. Bên cạnh đó, không nên sử dụng nhiều các sản phẩm thịt dùng ngày, sản phẩm thịt nguội, pate, thịt xông khói, sản phẩm từ sữa chưa tiệt tùng,… Ngoài ra, cần sống lành mạnh, tăng cường sức khỏe,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng và các <strong>xét nghiệm cận lâm sàng</strong> hỗ trợ chẩn đoán và <strong>xét nghiệm vi sinh</strong> tìm căn nguyên gây bệnh.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="xác định căn nguyên Listeria monocytogenes" src="/ImagePath\images\20210619/20210619_DSC_4781.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm xác định căn nguyên Listeria monocytogenes tại Trung tâm Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Với nhiễm trùng không xâm lấn, xác định căn nguyên Listeria monocytogenes thường áp dụng ít trên lâm sàng vì bệnh có thể tự giới hạn, lâm sàng thường nhẹ. Trong một số trường hợp có thể lấy phân để nuôi cấy, tuy nhiên môi trường phân thường có độ nhạy rất thấp để tìm Listeria monocytogenes.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do Listeria monocytogenes tiêu chuẩn vàng là nuôi cấy và phân lập được vi khuẩn trong máu. Trên lâm sàng thường khó phân biệt được nhiễm khuẩn huyết do Listeria monocytogenes với các căn nguyên vi sinh khác. Nuôi cấy phân không được khuyến cáo trong những trường hợp nhiễm trùng xâm lấn do Listeria monocytogenes.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chọc dò dịch não tủy trong trường hợp có nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Một số trường hợp chỉ thấy sự biến loạn nhẹ của dịch não tủy. Khị phân tích dịch não tủy thấy: tăng nhẹ số lượng bạch cầu, trong đó bạch cầu đa nhân thường chiếm ưu thế, một số lượng không nhỏ có thể gặp bạch cầu đơn nhân chiếm ưu thế. Protein tăng nhẹ đến trung bình ở hầu hết các bệnh nhân, đường có thể giảm trong khoảng 1/3 số trường hợp. Xét nghiệm nhuộm soi dịch não tủy thường khó phát hiện được vi khuẩn Gram dương Listeria monocytogenes. Nuôi cấy dịch não tủy có thể gặp tỉ lệ dương tính với Listeria monocytogenes cao hơn. Trong nhiều báo cáo, cấy máu ít khi phát hiện được vi khuẩn trong khi nuôi cấy dich não tủy âm tính. Bệnh cạnh đó, chụp CT sọ não hoặc MRI sọ não cũng hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Trên phim chụp có thể thấy tổn thương ở tiểu não, thân não, vỏ não. CT khó đánh giá tổn thương vùng thân não hơn MRI.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, kỹ thuật PCR cũng được áp dụng tuy nhiên đây là kỹ thuật mới, yêu cầu thiết bị hiện đại, công nghệ cao, khó áp dụng rộng rãi trong <strong>chẩn đoán nhiễm trùng do Listeria monocytogenes.</strong></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Listeria monocytogenes</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị kháng sinh Listeria monocytogenes</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các kháng sinh được khuyến cáo là ampicillin, penicillin G, gentamycin, meropenem. Việc lựa chọn kháng sinh, phối hợp kháng sinh, thời gian điều trị phụ thuộc vào nhiễm trùng xâm lấn, không xâm lấn, tình trạng có thai, có hay không sự suy giảm miễn dịch.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>a. Ở bệnh nhân không mang thai</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nhiễm trùng không xâm lấn:</strong> Một số trường hợp nhẹ, bệnh có thể tự giới hạn. Trường hợp biểu hiện đường tiêu hóa: có thể dùng amoxicillin 500 mg/ lần, uống 3 lần/ ngày hoặc TMP-SMX 960 mg uống mỗi ngày. Trẻ em có thể dùng amoxicillin 50 mg/kg/ ngày chia 3 lần. Thời gian sử dụng kháng sinh thường trong 7 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Đối với nhiễm trùng khu trú khác: </strong>các kháng sinh trên vẫn được khuyến cáo trong đó lựa chọn khuyến cáo đầu tay vẫn là sử dụng amipicillin/ penicillin có/không kết hợp với gentamicin. Tuy nhiên việc điều trị nên được cá thể hóa người bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí ổ nhiễm trùng, mức độ nặng của bệnh, miễn dịch cơ thể, chức năng thận, chức năng gan và cơ địa dị ứng thuốc. </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nhiễm trùng xâm lấn:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Nhiễm khuẩn huyết:</strong> Kháng sinh được khuyến cáo sử dụng là ampicillin hoặc penicillin, có thể kết hợp với gentamicin. Liều ampicillin với người lớn là 2g đường tĩnh mạch/ lần cách mỗi 4 giờ, với trẻ em là 300 mg/kg/ ngày chia 3-4 lần. Penicillin G có thể dùng liều từ 250.000 – 500.000 UI/kg/ngày chia 3-4 lần ở trẻ nhỏ, người lớn dùng liều 4.000.000 UI/ lần cách mỗi 4 giờ. Gentamicin từ 3-5 mg/kg/ ngày chia 3 lần. Việc sử dụng phối hợp gentamicin tăng tác dụng hiệp đồng kháng sinh trong điều trị, tuy nhiên tùy thuộc vào từng cá thể người bệnh, cần cân nhắc trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, dùng các thuốc điều trị khác ảnh hưởng hoặc gây độc cho thận. Nếu người bệnh có chống chỉ định với gentamicin, một số khuyến cáo có thể sử dụng phối hợp giữa ampicillin và trimethoprim-sulfamethoxazole (TMP-SMX) với liều TMP-SMX từ 10-20 mg/kg đường tĩnh mạch/ ngày, chia 6-12 giờ mỗi lần. Trường hợp người bệnh dị ứng hoặc chống chỉ định với ampicillin hoặc penicillin, có thể cân nhắc lựa chọn việc kết hợp giữa gentamicin và TMP-SMX đường tĩnh mạch và chú ý đánh giá chức năng thận. Ngoài ra có thể lựa chọn kháng sinh meropenem với liều 2g/lần x 3 lần/ ngày ở người lớn, hoặc liều 120 mg/kg/ ngày chia 3 lần ở trẻ em. Tuy nhiên, không khuyến cáo lạm dụng meropenem. Meropenem là kháng sinh phổ rộng có hoạt tính chống lại Listeria monocytogenes, ít độc với thận hơn gentamicin, tuy nhiên đã thất bại lâm sàng trong một số báo cáo. Phối hợp kháng sinh meropenem và gentamicin trong một số trường hợp cũng được áp dụng. Kháng sinh linezolid là kháng sinh phổ mạnh trên vi khuẩn Gram dương, cũng có hoạt tính chống lại Listeria tuy nhiên hiệu quả trên lâm sàng còn đang được nghiên cứu thêm và còn tranh cãi.</p>
<p style="text-align: justify;"><em>Thời gian điều trị nhiễm khuẩn huyết thường ít nhất 14 ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn huyết có viêm nội tâm mạc thời gian điều trị thường kéo dài hơn ít nhất từ 4 – 6 tuần.</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ <strong>Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương:</strong> Các kháng sinh trên vẫn được khuyến cáo. Thời gian điều trị thường kéo dài hơn, thường từ 3 – 4 tuần, có thể từ 4- 8 tuần ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Với những trường hợp có tổn thương viêm não hoặc áp xe não, thời gian điều trị dài hơn, khoảng 6 – 8 tuần. Cần theo dõi đánh giá trên lâm sàng, cận lâm sàng hiệu quả điều trị. Việc kết hợp ampicillin hoặc penicillin với gentamicin thời gian dài có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, đặc biệt ở những bệnh nhân tuổi cao. Các nghiên cứu khuyến cáo có thể tiếp tục sử dụng gentamicin trong khoảng 7- 14 ngày, tối đa 3 tuần nếu người bệnh cải thiện và không có tác dụng phụ ảnh hướng đến thận và chức năng tai. Dexamethasone không được khuyến cáo trong những trường hợp nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương do Listeria monocytogenes trên mọi đối tượng.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>b. Phụ nữ mang thai và cho con bú</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Đối với trường hợp nhiễm trùng khu trú: điều trị theo kinh nghiệm và cá thể hóa người bệnh. Kháng sinh amoxicillin 500 mg/ lần, uống 3 lần/ ngày được chỉ định trong trường hợp phụ nữ có thai và cho con bú.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những trường hợp nhiễm trùng xâm lấn như nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, kháng sinh được lựa chọn thường là ampicillin, penicillin hoặc meropenem. Thời gian điều trị cũng tương tự như đối với bệnh nhân không mang thai. Việc sử dụng kháng sinh gentamicin không được khuyến cáo vì độc tính. TMP –SMX không nên dùng trong thai kỳ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng bệnh Listeriosis</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp điều trị không đặc hiệu khác như hạ sốt, giảm đau, bảo đảm dinh dưỡng, bảo đàm tuần hoàn, hô hấp,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p style="text-align: justify;">1. Centers for Disease Control and Prevention. Listeria (listeriosis) - Prevention. https://www.cdc.gov/listeria/prevention.html (Accessed on March 18, 2018)</p><p>2. Listeria Monocytogenes, Denver Rogalla; Paul A. Bomar, StatPearls [Internet], 2020.</p><p>3. Charlier C, PerrodeauÉ, Leclercq A, Clinical features and prognostic factors of listeriosis: the MONALISA national prospective cohort study, Lancet Infect Dis. 2017;17(5):510. Epub 2017 Jan 28.</p><p>4. Lorber B. Listeria monocytogenes. In: Principles and Practice of Infectious Diseases, 7th ed, Mandell GL, Bennett JE, Dolin R (Eds), Churchill Livingstone, Philadelphia 2010. p.2707.</p><p>5. Craig AM, Dotters-Katz S, Kuller JA, Thompson JL, Listeriosis in Pregnancy: A Review, Obstet Gynecol Surv. 2019;74(6):362.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/listeria-monocytogenes-snjky |
Võng mạc đái tháo đường | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210616/20210616_benh-vong-mac-tieu-duong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh võng mạc đái tháo đường</em></p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện <strong>bệnh võng mạc đái tháo đường:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Trước tiên là <strong>thời gian kéo dài của bệnh</strong>: Thời gian đái tháo đường càng dài thì càng nhiều khả năng xuất hiện bệnh võng mạc đái tháo đường. Điều này đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sự xuất hiện bệnh võng mạc là kiểm soát <strong>đường máu</strong>. Nghiên cứu đái tháo đường tương lai của Anh (UKPDS) cho thấy rằng ở đái tháo đường typ 2, với mỗi 1% giảm HbA1c thì có thể giảm 35% nguy cơ bệnh võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc đái tháo đường được phân chia thành 2 loại chính: Không tăng sinh và tăng sinh. Loại không tăng sinh có thể được chia thành nhẹ, trung bình, hoặc nặng (cũng như rất nặng) dựa vào một số đặc điểm của đáy mắt.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh có thể được tách ra thêm một nhóm là bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh nguy cơ cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Hệ thống phân loại này phát triển từ hệ thống phân loại trước đây đã sử dụng các thuật ngữ bệnh võng mạc đái tháo đường tiền tăng sinh và bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các bác sĩ nhãn khoa cần phải học và sử dụng hệ thống phân loại mới nhất khi đánh giá bệnh nhân cũng như để chuyển đi hội chẩn chuyên khoa võng mạc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh là do tổn hại các tế bào quanh mao mạch võng mạc (các tế bào ở mặt trong thành mạch võng mạc). Tổn hại này làm yếu thành mao mạch, khiến cho máu và các dịch khác rò qua. Nó cũng là nguyên nhân dẫn đến thiếu máu và thiếu oxy ở các mao mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các tổn thương thành mạch gây giãn phình vi mạch (vi phình mạch).</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra, đái tháo đường còn gây biến đổi huyết động theo hướng làm tăng độ quánh của máu, làm giảm khả năng biến đổi hình dạng của hồng cầu nên khó đi qua được các chỗ hẹp, đồng thời tăng độ tập trung hồng cầu; cùng với hiện tượng giảm tiêu fibrin, tăng độ quy tập/tăng độ kết dính tiểu cầu dẫn đến nghẽn mạch và thiếu máu.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210616/20210616_vong-mac-tieu-duong.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh võng mạc đái tháo đường</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>1. Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nhẹ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nhẹ đặc trưng bằng các vi phình mạch và xuất huyêt chấm/đốm số lượng nhẹ đến trung bình, ở ít hơn 4 góc phần tư.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vi phình mạch biểu hiện bằng những chấm đỏ sáng, thường gặp nhiều nhất ở xung quanh các mao mạch bị tắc, và do đó thường là dấu hiệu đầu tiên của bệnh võng mạc. Kích thước của chúng ta có thể từ 12 đến 100, mặc dù chỉ những vi phình mạch lớn hơn 30 mới thấy được trên lâm sàng. Vi phình mạch có thể ở bất kì mức nào giữa hệ thống mao mạch võng mạc nông và hệ thống mao mạch sâu, hoặc thậm chí từ bản thân tuần hoàn hắc mạc. Chụp mạch huỳnh quang có thể thấy nhiều vi phình mạch hơn là khám lâm sàng, bởi vì các vi phình mạch nhỏ nhất chỉ thấy được bằng chụp mạch huỳnh quang.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất huyết chấm/đốm là xuất huyết trong võng mạc xảy ra sau khi vỡ các vi phình mạch, mao mạch hoặc tĩnh mạch. Chúng có dạng chấm/đốm là do nằm sâu trong các lớp võng mạc, thường ở trong lớp rối ngoài và các lớp nhân trong. Trên lâm sàng, xuất huyết chấm có bờ rất rõ và xuất huyết đốm thường có bờ mờ hơn, nhưng sự phân biệt này không có giá trị lâm sàng. Có thể phân biệt xuất huyết chấm/đốm với các vi phình mạch trên chụp mạch huỳnh quang, trong đó các vi phình mạch thường tăng huỳnh quang, và xuất huyết chấm/đốm cản trở huỳnh quang và thường giảm huỳnh quang. Mặt khác, về mặt lâm sàng phân bố giữa xuất huyết và vi phình mạch là không liên quan, bởi vì cả hai đều là dấu hiệu tổn hại sớm của bệnh đái tháo đường đối với mạch máu võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất huyết thường rải rác khắp cực sau, nhưng có thể ở bất kỳ vị trí nào. Tuy nhiên, nếu chỉ thấy ở khu chu vi thì cần nghĩ đến các nguyên nhân khác như hội chứng thiếu mãu cục bộ mắt. Xuất huyết chấm/đốm có thể khỏi trong 3-4 tháng mà không ảnh hưởng đến thị lực.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>2. Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh trung bình</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh trung bình đặc trưng bằng những xuất huyết hoặc vi phình mạch rõ ràng, vết dạng bông, tĩnh mạch hình chuỗi hạt, và dị thường vi mạch võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vết dạng bông biểu hiện như những vết màu trắng mịn thường có những đường sọc, và tương ứng với những nhồi máu nhỏ ở lớp sợi TK. Chúng thường tiêu sau 2-3 tháng, mặc dù có thể tồn tại dài hơn, tới 1 năm. Tuy nhiên, vết dạng bông không đặc hiệu cho bệnh ĐTĐ, và có thể gặp trong các bệnh khác như tắc tĩnh mạch, bệnh võng mạc THA, thiếu máu và viêm võng mạc do virus cự bào.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tĩnh mạch hình chuỗi hạt tương ứng với những vùng giãn cục bộ kèm theo mỏng hóa của thành tĩnh mạch. Tĩnh mạch hình chuỗi hạt là những vùng không có máu mao mạch và thiếu máu cục bộ võng mạc, và nhiều nhà nghiên cứu thấy rằng chúng liên quan với tăng khả năng tiến triển đến bệnh tăng sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dị thường vi mạch võng mạc là những biến đổi xảy ra ở hệ thống mao mạch bị bệnh và cụ thể nói đến những biến đổi giãn mao mạch xảy ra giữa các động mạch và tĩnh mạch bị bệnh. Chúng xảy ra ở các vùng không có máu mao mạch, và biểu hiện bằng các mạch nhỏ đầy máu ngoằn ngoèo. Trên lâm sàng, chúng thường khó phân biệt với tân mạch sớm, và chụp mạch huỳnh quang có thể là một công cụ hữu ích để chẩn đoán phân biệt. Trên chụp mạch huỳnh quang, dị thường vi mạch võng mạc thường có ít rò rỉ hoặc không có, so với tân mạch thường có rò rỉ nhiều. Giống như tĩnh mạch hình chuỗi hạt, dị thường vi mạch trong võng mạc cũng tương ứng với võng mạc có nhiều nguy cơ bệnh tăng sinh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>3. Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nặng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc ĐTĐ không tăng sinh nặng đặc trưng bằng quy tắc 4-2-1. Tức là nếu bất kỳ một trong số các tiêu chuẩn dưới đây được đáp ứng thì bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh võng mạc ĐTĐ không tăng sinh nặng (MHMRC, hướng dẫn điều trị bệnh võng mạch đái tháo đường, 2008).</p>
<p style="text-align: justify;">- Có nhiều hơn 20 xuất huyết trong võng mạc ở mỗi góc phần tư.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tĩnh mạch hình chuỗi hạt rõ ràng từ trên 2 góc phần tư.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bất thường vi mạch võng mạc dễ thấy từ trên 1 góc phần tư và không có dấu hiệu của bệnh võng mạc tăng sinh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>4. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu phân biệt bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh là tân mạch, tân mạch sinh ra từ võng mạc và đĩa thị do thiếu máu cục bộ từ các mao mạch bị tắc nghẽn lâu dài. Các yếu tố khác, như yếu tố phát triển tăng sinh mạch, cũng đóng một vai trò trong sự phát triển tân mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tân mạch có thể được chia thành 2 nhóm: Tân mạch đĩa thị là tân mạch phát triển trên đĩa thị hoặc trong vòng 1 đường kính đĩa thị. Tất cả các tân mạch ở vị trí khác được gọi là tân mạch ngoài đĩa thị. Các tân mạch này thường mỏng manh và yếu, do đó dễ bị vỡ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tân mạch đĩa thị biểu hiện bằng những cuộn mạch máu ở trên đĩa thị hoặc gần đĩa thị. Tân mạch thấy rõ nhất khi quan sát kỹ đĩa thị ở đèn khe với thấu kính 78 hoặc 90 D. Tân mạch ngoài đĩa thị biểu hiện như là một mạng lưới mạch máu nhỏ dạng bánh xe, thường sinh ra từ các tĩnh mạch hoặc mao mạch võng mạc, thấy rõ nhất khi soi đáy mắt gián tiếp hoặc với đèn khe và thấu kính cầm tay.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trên chụp mạch huỳnh quang, cả tân mạch đĩa thị và tân mạch ngoài đĩa thị đều có biểu hiện rõ thuốc nhuộm rõ rệt, trong khi dị thường vi mạch trong võng mạc không có rò thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân này cần được chuyển ngay đi hội chẩn chuyên gia võng mạc, thường trong vòng 2 tuần, do hầu hết các nhà lâm sàng khuyến cáo quang đông toàn võng mạc ở giai đoạn này do phương pháp điều trị này có nguy cơ thấp hơn đối với giảm thị lực so với các phương pháp điều trị khác. Nếu laser không được chỉ định vì một nguyên nhân nào đó thì bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ, khám định kỳ 2 đến 3 tháng/lần để đánh giá tiến triển.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp mạch huỳnh quang không phải lúc nào cũng được chỉ định, nhưng có thể hữu ích để phân biệt với tân mạch và dị thường vi mạch trong võng mạc nếu lâm sàng không chắc chắn. Ảnh chụp đáy mắt có thể hữu ích vì giúp đánh giá sự thoái triển tân mạch sau điều trị thích hợp.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>5. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh nguy cơ cao</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh nguy cơ cao đặc trưng bằng các đặc điểm sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Tân mạch đĩa thị >1/4 đến 1/3 diện tích đĩa thị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bất kỳ tân mạch đĩa thị nào cùng với xuất huyết trước võng mạc hoặc xuất huyết dịch kính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tân mạch ngoài đĩa thị trung bình đến nặng với xuất huyết dịch kính hoặc xuất huyết trước võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân này có nguy cơ xuất huyết dịch kính nặng và giảm thị lực trong vòng 2 năm nếu không được điều trị thích hợp. Cần hội chẩn ngay với các chuyên gia võng mạc, trong 24 - 48 giờ, và quang đông toàn võng mạc sớm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Kiểm soát tốt đường máu, HbA1C, mỡ máu và huyết áp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Kiểm soát tốt đường máu, HbA1C, mỡ máu và huyết áp là cách để phòng ngừa bệnh võng mạc đái tháo đường." src="/ImagePath\images\20210616/20210616_vong-mac-dai-thao-duong-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Kiểm soát tốt đường máu, HbA1C, mỡ máu và huyết áp là cách để phòng ngừa bệnh võng mạc đái tháo đường.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Tuân thủ chế độ theo dõi, khám định kỳ của BS nhãn khoa.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám lại bệnh nhân bị bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nhẹ là 6-12 tháng/lần, tùy theo mức độ nặng (NHMRC, Guidelines for the Management of Diabetic Retinopathhy, 2008). Chụp ảnh đáy mắt là một công cụ hữu ích để ghi tại các đặc điểm ban đầu, giúp BS nhãn khoa phát hiện các biến đổi sớm của đáy mắt. Chụp mạch huỳnh quang hoặc laser không được chỉ định ở thời gian này. Hơn nữa, cần hướng dẫn bệnh nhân về những biến đổi sớm của đái tháo đường cũng như kiểm soát đường máu thích hợp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám, theo dõi những bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh trung bình thường là 6 tháng/lần. Các nghiên cứu cho thấy tới 16% số bệnh nhân bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh trung bình có thể tiến triển thành bệnh tăng sinh trong vòng 4 năm, do đó các bệnh nhân này cần được hướng dẫn về tầm quan trọng của việc tuân thủ. Chụp ảnh đáy mắt hữu ích để ghi lại mức độ bệnh võng mạc về để đánh giá biến đổi ở các lần khám sau. Chụp mạch huỳnh quang không được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân, nhưng có thể hữu ích nếu muốn phân biệt dị thường vi mạch trong võng mạc với tân mạch thực sự.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nặng (rất nặng) cần được khám lại sau 3-4 tháng vì các nhà nghiên cứu nhận thấy từ 10% đến 50% số bệnh nhân ở mức này sẽ tiến triển thành bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh trong vòng 1 năm. Chụp mạch huỳnh quang thường không được chỉ định mặc dù có thể hữu ích trong các trường hợp chọn lọc để xác định thiếu máu cục bộ và các vùng tân mạch ẩn. Một số chuyên gia võng mạc khuyên làm quang đông bằng laser toàn võng mạc ở những bệnh nhân này. Do đó, ở mức độ này của bệnh võng mạc, cần chuyển cho chuyên gia võng mạc.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng thường khỏi rất chậm sau điều trị, và bệnh nhân cần được tái khám 3-4 tháng sau điều trị để đánh giá hiệu quả và để xem có cần điều trị thêm không.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường cần tiến hành thăm khám kỹ càng và tuần tự như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Hỏi tiền sử bệnh, tiền sử các bệnh toàn thân, thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị, …</p>
<p style="text-align: justify;">- Đo huyết áp, xét nghiệm đường máu lúc đói, hemoglobin A1c và lipit máu.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_MED_2510.jpeg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm đường máu lúc đói, hemoglobin A1c và lipit máu.</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thăm khám tại mắt: Ngoài việc cần thăm khám chức năng thị giác đầy đủ (đo thị lực, đo khúc xạ, đo nhãn áp, RAPD) thì cần đánh giá tổng thể tình trạng các bộ phận của nhãn cầu và tiến hành soi đáy mắt bằng đèn khe và thấu kính 60/90 hoặc kính tiếp xúc soi đáy mắt để loại trừ tân mạch và phù hoàng điểm. Nếu có kính soi đáy mắt gián tiếp thì thuận lợi hơn để đánh giá võng mạc chu biên.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dấu hiệu chính của đáy mắt rất đa dạng và được phân biệt theo từng loại bệnh võng mạc đái tháo đường khác nhau theo triệu chứng bệnh lý đã nêu ở trên.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Chẩn đoán phân biệt</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh:</strong> Cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc: Phù đĩa thị, tĩnh mạch giãn và ngoằn ngoèo hơn, thường không có xuất tiết cứng, thường xảy ra ở một mắt và đột ngột.</li>
<li style="text-align: justify;">Tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc: Xuất huyết dọc theo một tĩnh mạch và thường không vượt quá đường ngang giữa.</li>
<li style="text-align: justify;">Hội chứng mắt thiếu máu cục bộ: Xuất huyết phần lớn ở vùng giữa chu vi và rộng hơn, không có xuất tiết; thường kèm theo đau, phàn ứng tiền phòng nhẹ, phù giác mạc, cương tụ rìa, đồng tử giãn nửa chừng, phản xạ đồng tử kém, tân mạch mống mắt.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh võng mạc tăng huyết áp: Xuất huyết ít hơn và thường có hình ngọn lửa, vi phình mạch ít thấy, động mạch co nhỏ và thường kèm theo kèm theo dấu hiệu “AV - nicking”.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh võng mạc do tia xạ: Thường xuất hiện sau xạ trị vài năm, ít thấy vi phình mạch.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh: </strong>Cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Biến chứng tân mạch của tắc động mạch trung tâm võng mạc, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc hoặc tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh võng mạc hồng cầu hình liềm: Tân mạch võng mạc chu vi, có tân mạch “hình quạt”</li>
<li style="text-align: justify;">Nghẽn mạch do tiêm chích ma túy: Ngoài tân mạch chu vi thì có thể thấy các hạt bột talc ở các mạch máu hoàng điểm.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh sarcoid: Có viêm màng bồ đào, xuất tiết quanh các tĩnh mạch “hình những giọt nến”, tân mạch võng mạc kèm theo các dấu hiệu toàn thân.</li>
<li style="text-align: justify;">Ngoài ra, cũng cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh như bệnh võng mạc do tia xạ, hội chứng mắt thiếu máu cục bộ, tình trạng tăng đông máu, …</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_vong-mac-dai-thao-duong-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh võng mạc tăng sinh và không tăng sinh</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Cận lâm sàng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp mạch huỳnh quang: Để xác định các vùng giảm cấp máu, thiếu máu cục bộ hoàng điểm, vi phình mạc và tân mạch không thấy rõ, đặc biệt là để laser khu trú hoàng điểm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp OCT: Để đánh giá có phù hoàng điểm hay không cũng như đánh giá mức độ phù và theo dõi tiến triển điều trị phù hoàng điểm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chụp màu đáy mắt: Để phát hiện sớm, theo dõi hiệu quả điều trị, đánh giá giai đoạn bệnh. Nhằm tầm soát sớm bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh nhân đái tháo đường nên được chỉ định chụp màu đáy mắt hàng năm hoặc 6 tháng/lần tùy theo mức độ nguy cơ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Siêu âm B: Để loại trừ bong võng mạc ở các bệnh nhân có xuất huyết dịch kính nhiều.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Võng mạc đái tháo đường</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đối với tình trạng bệnh lý võng mạc đái tháo đường kèm theo đường huyết chưa kiểm soát được thì cần chuyển BS nội khoa hoặc BS chuyên khoa nội tiết để tiến hành điều chỉnh đường huyết từ từ kết hợp kiểm soát mỡ máu và huyết áp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>1. Laser khu trú võng mạc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Được chỉ định cho các tình trạng phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân phù hoàng điểm cần được khám 3 tháng/lần để xem có phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng hay không, nếu có thì cần hội chẩn chuyên gia võng mạc để điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng khi:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Dày võng mạc ở trong vòng 500 micron (1/3 đường kính đĩa thị) tính từ tâm hoàng điểm</li>
<li style="text-align: justify;">Xuất tiết cứng ở trong vòng 500 micron (1/3 đường kính đĩa thị) và dày võng mạc liền kề</li>
<li style="text-align: justify;">Vùng võng mạc dày lớn hơn 1 đường kính đĩa thị, một phần trong vòng 1 đường kính đĩa thị tính từ tâm hoàng điểm.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Nếu đáp ứng các đặc điểm này, bệnh nhân cần được chuyển đi điều trị laser hoàng điểm khu trú trong vòng 2 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Không cần thiết chụp mạch huỳnh quang để chẩn đoán phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng, bởi vì chẩn đoán dựa vào khám sinh hiển vi đèn khe với quan sát lập thể bằng các thấu kính cầm tay. Tuy nhiên, chụp mạch huỳnh quang hữu ích khi đã xác định chẩn đoán để giúp định vị điểm rò dịch của vi mạch để laser khu trú.</p>
<p style="text-align: justify;">- Những tác dụng phụ hiếm gặp gồm có ám điểm cạnh trung tâm, nguy cơ mảng tân mạch hắc mạc, và mất thị lực tức thì do vết đốt laser sai vị trí.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm triamcinolone trong dịch kính đã được dùng để điều trị phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng nhất là ở các trường hợp không đáp ứng với laser. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy tiêm triamcinolone trong dịch kính thực tế không tốt hơn laser hoàng điểm khu trú, và laser hoàng điểm khu trú vẫn cần được coi là tiêu chuẩn vàng để điều trị phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>2. Quang đông toàn võng mạc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Quang đông toàn võng mạc là phương pháp điều trị chính cho bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh. Về cơ bản, laser được dùng để tác động lên võng mạc, tiêu hủy các phần của mô. Sự tiêu hủy này loại bỏ nhu cầu oxy, do đó giảm kích thích tăng sinh mạch. Việc loại bỏ sự thiếu oxy lại dẫn đến thoái triển sự tăng sinh tân mạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuy nhiên, quang đông toàn võng mạc không phải là không có biến chứng, bởi vì những tác dụng phụ có thể bao gồm giảm thị trường, giảm thị lực trong tối, và phù hoàng điểm dạng nang. Một phương pháp điều trị có thể không kết quả, do đó có thể cần nhiều phương pháp điều trị để đạt được tác dụng điều trị mong muốn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hai nghiên cứu riêng biệt (Nghiên cứu bệnh võng mạc ĐTĐ và nghiên cứu điều trị sớm bệnh võng mạc ĐTĐ) cho thấy lợi ích của quang đông toàn võng mạc ở những bệnh nhân có tân mạch, đặc biệt những người có những đặc điểm nguy cơ cao. Tóm lại, các nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ giảm thị lực nặng (5/200 hoặc thấp hơn) giảm khoảng 50% ở các mắt được điều trị so với các mắt không được điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các nghiên cứu mới hơn đánh giá vai trò của thuốc chống VEGF kết hợp với hoặc thay thế cho quang đông toàn võng mạc. Trong khi một số nghiên cứu nhỏ và các báo cáo trường hợp cho thấy kết quả khả quan, nhưng quang đông toàn võng mạc vẫn là trụ cột của điều trị trong thời gian này.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng phương pháp tiêm Avastin nội nhãn để điều trị phù hoàng điểm tỏa lan, ức chế tăng sinh tân mạch trên các bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu quang đông toàn võng mạc không thành công ở những bệnh nhân này thì có thể cần cắt dịch kính hay áp lạnh đông võng mạc.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Cẩm nang nhãn khoa lâm sàng (The Wills Eye Manual) – NXB Y học – 2019</li><li style="text-align: justify;">Bệnh phần sau nhãn cầu – Brien Holden Vision Institute – 2019</li><li style="text-align: justify;">Chuyên đề dịch kính võng mạc – PGS. TS Đỗ Như Hơn – NXB Y học – 2013</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/vong-mac-dai-thao-duong-slkfs |
Viêm phế quản cấp | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trước tiên, có thể định nghĩa về phế quản như sau: phế tức là phổi, quản là cái ống. Phế quản được hiểu là một bộ phận giống như cái ống có nhiệm vụ dẫn khí vào phổi. Hệ thống phế quản có cấu trúc như một tán cây chia ra nhiều cành và nhánh từ nhỏ tới lớn, các nhánh có tác dụng làm đường ống dẫn không khí vào phổi. Hai cành cây lớn nhất đó là phế quản gốc phải và trái. </p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210616/20210616_tong-quan-ve-benh-viem-phe-quan-cap.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh mô tả viêm phế quản</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nếu sâu đục là nguyên nhân khiến các cành cây bị tổn thương, thì virus, vi khuẩn hay các tác nhân khác (như khói, bụi, và khí độc hại,...) là tác nhân chính khiến phế quản bị viêm. Điều này dẫn tới lớp tế bào mặt trong ống phế quản bị tổn hại, tổ chức dưới niêm mạc bị phù nề, làm co thắt các cơ trơn và tiết dịch vào ống phế quản, gây nên hiện tượng như tiết dịch đờm, ho, thở khò khè,... </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm phế quản cấp</strong> khi khỏi hoàn toàn sẽ không để lại di chứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người bệnh mắc <strong>viêm phế quản cấp </strong>có thể là do các nhân tố sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Virus:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở thời điểm hiện tại, đây được coi là “hung thủ" hàng đầu gây nên bệnh <strong>viêm phế quản cấp</strong>. Các virus thường gặp có thể là: một số chủng virus herpes, Corona virus, virus đại thực bào đường hô hấp, virus cúm A - B, cúm gia cầm, cúm lợn...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Là tác nhân cũng thường gặp như virus. Các nhóm vi khuẩn thường gặp có thể kể đến đó là Haemophylus influenzae, tụ cầu, liên cầu, E. coli,....</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Do bệnh lý khác:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Các bệnh như trào ngược dạ dày (ợ nóng trào lên gây kích thích, gây tổn thương cổ họng), các bệnh dị ứng đường hô hấp trên,... cũng có thể là nguyên do dẫn tới viêm phế quản cấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sức đề kháng yếu:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm do một bệnh nền mạn tính hoặc cảm lạnh thì người bệnh rất dễ bị nhiễm trùng đường phế quản.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Thời tiết thay đổi:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tính chất khắc nghiệt của thời tiết sẽ khiến cho niêm mạc hô hấp dễ bị kích ứng, gây sưng, viêm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khói thuốc lá:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cho dù là hút thuốc chủ động hay thụ động (bạn hút thuốc trực tiếp hoặc người ngồi cạnh, sống cùng bạn hút thuốc và bạn hít phải nó) thì cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do chất Nicotin trong thuốc lá rất có hại cho niêm mạc đường hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hoá chất:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Có một số loại hoá chất như các loại hạt, vải dệt, hơi hóa chất như clo, amoniac có khả năng gây kích ứng phổi nếu bạn tiếp xúc thường xuyên, liên tục trong nhiều giờ liền.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện của viêm phế quản cấp</strong> thường không khó nhận biết, tuy nhiên ở giai đoạn đầu nhiều người thường chủ quan không điều trị sớm. Một số biểu hiện người bệnh cần lưu ý như sau:</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_nguyen-nhan-gay-ra-benh-viem-phe-quan-cap.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh mô tả triệu chứng ho ở bệnh viêm phế quản</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Ho</strong>: Dấu hiệu ho thường xảy ra liên tục và kéo dài, ho khan, ho thành tiếng, ho có đờm. Khi ho kèm theo triệu chứng tức ngực, chảy nước mũi. Biểu hiện ho cho thấy ở đâu đó trên khu vực từ mũi, họng xuống phổi có thể bị viêm.</li>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 10px"><strong>Đau họng</strong>: Cổ họng có thể bị sưng to, ngứa rát, đau khi nuốt.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Sốt</strong>: Sốt theo cơn hoặc sốt liên tục, sốt cao hoặc nhẹ. Cũng có khi người bệnh không bị sốt.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Tiết đờm</strong>: Phản ứng viêm sẽ gây nên hiện tượng tiết dịch đờm. Màu sắc của đờm có thể là màu xanh, màu trắng hoặc vàng, tiết lộ nguyên nhân khiến viêm nhiễm phế quản là do vi khuẩn hay virus gây nên.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Thở khò khè</strong>: Thành phế quản khi viêm sẽ bị sưng, phù nề gây hẹp lòng phế quản, nên khi thở không khí đi qua đi lại khe hẹp sẽ gây phát ra tiếng khò khè.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Mệt mỏi</strong>: Người bệnh chán ăn, xanh xao, uể oải do các triệu chứng trên càng khiến cho hệ miễn dịch suy yếu.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px"><strong>Một số biểu hiện khác</strong>: khó thở, thở nhanh. Cần đi kiểm tra bác sĩ nếu các triệu chứng trên kéo dài quá 5 ngày để <strong>phân biệt viêm phế quản cấp với các bệnh đường hô hấp khác</strong> và có phác đồ điều trị hợp lý, kịp thời.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Không chỉ riêng gì <strong>bệnh viêm phế quản cấp</strong> mà bất kỳ bệnh nào nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách đều có thể để lại những biến chứng nguy hiểm. Nếu bệnh tái phát nhiều lần, các ổ viêm nhiễm ở phế quản mà không được tiêu diệt triệt để thì sẽ gây nên viêm phế quản, viêm phế quản mạn tính, viêm giãn phế quản, thậm chí là suy hô hấp cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với các trường hợp xuất hiện các triệu chứng như ho, tiết đờm, khò khè, khó thở, bệnh trên 5 ngày chưa thuyên giảm và trở nặng cần phải tới ngay các cơ sở y tế khám chữa bệnh để được kiểm tra, làm xét nghiệm, chụp X-quang,... và loại trừ các bệnh nguy hiểm như ung thư phổi, hen phế quản, lao phổi, dị vật mắc trong đường hô hấp hay ứ đọng phổi - biểu hiện của suy tim.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi một người bị viêm phế quản cấp thì trong dịch đờm đã tồn tại một lượng virus nhất định. Điều này rất dễ lây truyền sang người khác. Nếu không chủ động phòng tránh, nguy cơ lây nhiễm viêm phế quản cấp là rất lớn. </p>
<p style="text-align: justify;">Các loại <strong>virus gây bệnh viêm phế quản cấp</strong> dễ phát tán và lây lan qua hơi thở, nước bọt, giọt bắn,... khi nói chuyện, ho hay hắt hơi,... Nếu không kiểm soát, ngăn chặn kịp thời, viêm phế quản cấp cũng có thể trở thành bệnh dịch. Các con đường lây bệnh chủ yếu:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lây truyền từ người sang người:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là cách lây nhiễm trực tiếp thông qua tiếp xúc giữ người với người. Với “cầu nối" là các dịch tiết đường hô hấp, khi bệnh nhân hắt hơi, sổ mũi, ho sẽ làm cho các dịch tiết bắn ra ngoài không khí, hay khi tiếp xúc bằng tay chưa vệ sinh kỹ lưỡng với người khác mang theo virus lây bệnh. Chính vì vậy, nếu bạn có tiếp xúc trực tiếp hoặc sống trong môi trường có người bị viêm phế quản cấp, khả năng cao bạn cũng sẽ bị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Lây truyền qua tiếp xúc vật dụng cá nhân:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Đây là con đừng lây gián tiếp thông qua sờ, nắm, sử dụng chung đồ vật cá nhân với người bệnh. Do virus có thể vẫn còn bám vào những đồ vật đó khi bệnh nhân sử dụng, và chúng có khả năng sống sót tới vài hàng giờ sau khi chui ra khỏi cơ thể người bệnh. Nếu vô tình đưa tay nhiễm virus lên miệng, mắt, mũi bạn có thể sẽ bị phơi nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Như ở trên đã đề cập, những đối tượng có hệ miễn dịch suy yếu rất dễ mắc viêm phế quản cấp. Bên cạnh đó, những người thường xuyên phải tiếp xúc với các chất độc hại do đặc thù công việc như thợ mỏ than, công nhân xây dựng, thợ hàn,... hoặc đối tượng nghiện thuốc lá cũng sẽ có nguy cơ cao bị mắc căn bệnh này. </p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, hiện nay ô nhiễm không khí, đặc biệt là tại các thành phố lớn của Việt Nam đang ở mức đáng báo động. Chất lượng không khí kém khiến cho ngày càng nhiều người mắc các bệnh về đường hô hấp. <strong>Đối tượng bị viêm phế quản cấp</strong> cũng ngày một đa dạng hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Ngoài việc áp dụng các phương pháp điều trị, bệnh nhân cũng cần ghi nhớ các biện pháp phòng ngừa viêm phế quản cấp để tránh bị nhiễm bệnh, cũng như ngăn ngừa các <strong>biến chứng viêm phế quản cấp</strong> nếu không may bị mắc phải:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Tránh xa các chất kích thích: không hút thuốc hoặc không ngồi gần nguồn khói thuốc, hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại, tránh khói bụi cả bên trong lẫn bên ngoài nhà, giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Tạo thói quen đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, đặc biệt là khi ở trong môi trường, không khí bị ô nhiễm, hoặc khi phải tiếp xúc với hóa chất, chất tẩy rửa mạnh.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Tăng cường hệ miễn dịch nhờ chế độ ăn uống lành mạnh, đủ chất dinh dưỡng.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Chăm chỉ tập thể dục thể thao điều độ, tăng sức đề kháng.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Vệ sinh răng miệng đúng cách.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Nếu bị các bệnh như nhiễm trùng tai - mũi - họng, răng hàm mặt, suy giảm miễn dịch cần tích cực điều trị.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Có thể tiêm vacxin phòng bệnh cúm, phế cầu, đặc biệt những bệnh nhân bị suy tim, viêm phổi mạn tính, tuổi trên 65 càng cần phải tiêm.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các trường hợp bị viêm phế quản cấp hầu như sẽ được chẩn đoán thông qua thăm khám lâm sàng dựa vào các biểu hiện bệnh. Tuy nhiên, các <strong>triệu chứng của viêm phế quản cấp</strong> đôi khi cũng sẽ dễ bị nhầm lẫn sang các bệnh đường hô hấp khác. Do đó để chắc chắn, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm thêm các kỹ thuật như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Tiến hành chụp X-quang phổi:</strong></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_chup-x-quang-phoi.jpg"><em> Chụp x quang phổi chẩn đoán bệnh viêm phế quản</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thủ thuật này được áp dụng với các đối tượng bệnh nhân dưới đây:</p>
<ul>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Bệnh nhân trên 75 tuổi;</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Nhịp thở > 24 lần/phút;</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Mạch > 100 lần/phút;</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Nhiệt độ cơ thể > 38 độ C;</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Rale phổi ẩm, nổ, xuất hiện hội chứng đông đặc khi khám phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào hình ảnh hiển thị trên phim X-quang, bác sĩ sẽ có cơ sở để phân biệt được bệnh nhân bị viêm phế quản cấp hay bị bệnh hô hấp khác như áp xe phổi, viêm phổi,...</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Làm các phương pháp xét nghiệm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mục đích của làm xét nghiệm là để tìm ra căn nguyên bệnh. Trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn, số lượng bạch cầu và tốc độ máu lắng sẽ tăng.</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện tại, bệnh viện Medlatec cung cấp đầy đủ các xét nghiệm và dịch vụ chẩn đoán đoán hình ảnh để có thể chẩn đoán xác định nguyên nhân gây viêm phế quản như X-quang, nuôi cấy đờm, xét nghiệm panel tác nhân virus và vi khuẩn gây bệnh được hô hấp,...</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm phế quản cấp</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Phương thức điều trị</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Theo thống kê, có đến hơn 90% trường hợp viêm phế quản cấp là do virus gây nên, vì thế chưa cần thiết phải điều trị kháng sinh.</p>
<p style="text-align: justify;">Tuỳ vào mức độ và trong những trường hợp nhất định mới chỉ định dùng kháng sinh, ví dụ như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify; padding-bottom: 10px">Bệnh nhân ho lâu, kéo dài trên 7 ngày;</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Tổng trạng xấu, ho kèm sốt kéo dài, đờm tiết màu vàng, xanh hoặc mủ rõ;</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Những người bị bệnh mạn tính nghiêm trọng như ung thư, suy tim, các bệnh lý khác: phổi, gan, thận, suy giảm miễn dịch;</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom: 10px">Đối tượng bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi) bị ho cấp tính kèm theo dấu hiệu như: có tiền sử đã từng nhập viện trong vòng 1 năm trở lại, mắc đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2, tiền sử tim xung huyết và đang điều trị bằng corticoid.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị triệu chứng của bệnh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Dựa trên biểu hiện của bệnh nhân để điều trị như sau:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Ho:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ho là phản xạ tất yếu của cơ thể tống đờm, dịch nhầy ra khỏi đường hô hấp. Tuy nhiên nếu bệnh nhân bị ho nặng tới mức mất ngủ, nôn ói thì cần điều trị giảm triệu chứng. Người bệnh cần uống đủ nước, dùng thêm các thuốc có tác dụng long đờm hoặc thuốc loãng đờm (nếu đờm quá đặc, đờm khó khạc). Nhiều bệnh nhân thấy mình bị ho nhiều nên đã dùng thuốc giảm ho. Không nên làm như vậy vì sẽ kìm hãm sự long đờm khiến cho việc hồi phục bị chậm trễ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sốt:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân có thể dùng thuốc hạ sốt khi sốt cao, từ 38,5 độ C trở lên. Có 2 loại thuốc thường được áp dụng đó là ibuprofen và paracetamol. Đối với các trường hợp người bệnh có bệnh lý nền thì cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không sử dụng thuốc aspirin để hạ sốt cho người bị loét dạ dàng - tá tràng, những người bị hen suyễn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sổ mũi, nghẹt mũi: </strong></p>
<p style="text-align: justify;">Khuyến khích bệnh nhân nên vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý, độ an toàn cao hơn nhiều và không có tác dụng phụ so với các thuốc chống sung huyết mũi hay các thuốc kháng histamin thường được dùng để thông khô mũi. Ngoài ra, bạn cũng có thể tạo độ ẩm trong phòng của mình bằng máy phun sương để giảm bớt triệu chứng sổ mũi, ngạt khô mũi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Sử dụng các thuốc kháng virus:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Được chỉ định dùng nếu nghi ngờ <strong>nguyên nhân gây viêm phế quản cấp</strong> là do virus cúm. Nếu dùng cần dùng sớm trong 36 giờ đầu, kể từ khi triệu chứng bệnh khởi phát.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Khí dung thuốc giãn phế quản:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân không nên dùng các thuốc giãn phế quản theo đường uống, do hiệu quả thấp và có thể mang đến tác dụng phụ như: đỏ mặt, hồi hộp, run tay, đánh trống ngực,... Cần sử dụng thuốc này tại cơ sở y tế để bác sĩ có thể theo dõi và đánh giá hiệu quả của thuốc.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các loại Vitamin và khoáng chất:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Theo nghiên cứu, Vitamin C không có nhiều tác dụng đối với việc điều trị đợt cấp của các bệnh viêm nhiễm về đường hô hấp. Ngoài ra còn Kẽm, tác dụng ít nhưng tác dụng phụ lại là gây buồn nôn cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu đã tích cực điều trị tối ưu nhưng bệnh nhân vẫn bị ho nhiều, cần lưu tâm đến các bệnh lý khác ở người bệnh như trào ngược dạ dày, tình trạng co thắt khí quản hoặc những bệnh khác chưa được chẩn đoán. </p>
<p style="text-align: justify;">Việc điều trị viêm phế quản cấp không quá khó khăn. Tuy nhiên các bạn vẫn nên đến cơ sở y tế uy tín như <strong>Medlatec</strong> để được bác sĩ chuyên khoa Hô hấp có chuyên môn sâu chẩn đoán và điều trị dứt điểm, tránh điều trị kéo dài dễ dẫn đến kháng thuốc hoặc có những biến chứng nặng hơn của bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li><em>Viêm phế quản cấp | Bệnh viện 108</em></li><li><em>Chẩn đoán và điều trị viêm phế quản cấp | Bệnh viện Vinmec</em></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-phe-quan-cap-sdygr |
Phù phổi | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi phổi chứa đầy dịch lỏng sẽ xảy ra <b>tình trạng phù phổi</b>. Chất dịch này len lỏi vào trong các túi khí của phổi và gây nên hiện tượng khó thở ở bệnh nhân. Phù phổi còn được biết đến với tên gọi tắc nghẽn phổi. Khi phù phổi diễn ra, cơ thể người bệnh sẽ phải đấu tranh để chiếm được càng nhiều oxy càng tốt. Những triệu chứng bất thường do phù phổi sẽ thuyên giảm khi dịch trong phổi được loại bỏ.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210616/20210616_hinh-anh-benh-phu-phoi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh mô mô tả bệnh phù phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong hầu hết các trường hợp bị phù phổi là do các vấn đề về tim. Tuy nhiên cũng có thể là do những lý do khác như thuốc men, viêm phổi, tiếp xúc với các chất độc tố, chấn thương ở thành ngực, vận động gắng sức gây nên lượng dịch trong phổi.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi bị <b>phù phổi cấp tính</b>, bệnh nhân cần phải được đi cấp cứu khẩn cấp vì <b>phù phổi gây nguy cơ tử vong rất cao</b>, nhưng có thể khắc phục được nếu người bệnh được điều trị kịp thời và nhanh chóng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Phế nang trong phổi có cấu tạo là những túi khí nhỏ và có độ đàn hồi. Các túi khí này hoạt động theo cơ chế hút oxy và giải phóng ra CO2 trong mỗi lần hít thở. Trong nhiều trường hợp, thay vì được lấp đầy bằng không khí thì phế nang lại bị các chất dịch chiếm chỗ, khiến cho chức năng của nó bị gián đoạn, máu không được cung cấp oxy và gây nên tình trạng <b>phù phổi</b>.</p>
<p style="text-align: justify;">Một nguyên nhân khác cũng có thể gây ra phù phổi đó là áp lực lên tim. Khi tâm trái của tim bị làm việc quá sức sẽ khiến cho bộ phận này không thể bơm đủ máu nhận được từ phổi (hay còn gọi là bị suy tim sung huyết). Hiện tượng này làm tăng áp lực lên bên trong tâm nhĩ trái và mao mạch, tĩnh mạch của phổi, do đó lượng dịch sẽ bị đẩy từ thành ống vào trở vào trong túi khí.</p>
<h3 style="text-align: justify;">Như vậy có thể tóm lại nguyên nhân dẫn tới <b>phù phổi là do</b>:</h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Dịch lấp đầy phế nang gây gián đoạn chức năng của cơ quan này</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Tăng áp lực mạch máu trong phổi (tăng áp phổi) xảy ra đồng thời với suy tim</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Ngoài ra, người bệnh có thể đã bị suy chức năng mạch bạch huyết. Mạch bạch huyết vốn có chức năng loại bỏ dịch thừa ra khỏi phổi.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh đó, hiện tượng suy tim gây ra phù phổi cũng bắt nguồn từ các nguyên nhân khác nhau, bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Nhịp tim thay đổi bất thường</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Đột ngột tăng huyết áp</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Nhồi máu cơ tim</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Bị hẹp hoặc bị hở van tim</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Bất kỳ một bệnh nào về tim khiến cho cơ tim bị yếu và xơ cứng (ví dụ: bệnh cơ tim giãn nở hoặc bệnh cơ tim phì đại)</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;">Ngoài bệnh tim ra, phù phổi cũng có thể là do:</h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Do chấn thương nặng vùng ngực</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Hội chứng suy hô hấp cấp ở người trưởng thành</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Đến những khu vực có địa hình vùng núi cao</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Bị bệnh thận mạn hoặc tổn thương thận cấp</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:10px">Nhiễm trùng phổi hoặc bị tổn thương phổi do khí độc</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><b>Một số biểu hiện đột ngột của bệnh phù phổi bệnh nhân và người nhà cần hết sức lưu ý như sau:</b></p>
<ul>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Người bệnh bị ho ra máu hoặc bọt hồng</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Cảm giác bị khó thở khi đang nằm, hoặc khó thở khiến cho bệnh nhân bị khó nói, không thể nói câu hoàn chỉnh</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Nhịp tim tăng nhanh, đập mạnh bất thường (giống như đánh trống ngực)</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Vật vã, luôn trong trạng thái lo lắng</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Dần bị suy giảm ý thức</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Đau ngực (trong trường hợp phù phổi là do bệnh tim)</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Vã mồ hôi</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Da trở nên nhợt nhạt</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_trieu-chung-benh-phu-phoi.jpg"><em> Các triệu chứng bệnh phù phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;"><b>Các triệu chứng phù phổi tiến triển dần dần (thường là do bệnh suy tim) đó là:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Khó thở nếu vận động gắng sức</li>
<li style="text-align: justify;">Thậm chí sẽ hay bị khó thở hơn bình thường nếu vận động cơ thể nhẹ như đi bộ,...</li>
<li style="text-align: justify;">Mất cảm giác ăn ngon</li>
<li style="text-align: justify;">Cơ thể mệt mỏi</li>
<li style="text-align: justify;">Hay bị tỉnh giấc vào ban đêm vì bị khó thở khi nằm. nếu ngồi dậy thì sẽ đỡ</li>
<li style="text-align: justify;">Suy tim sung huyết gây phù phổi sẽ khiến người bệnh tăng cân một cách nhanh chóng. Nguyên nhân là do lượng dịch bị ứ đọng trong cơ thể, đặc biệt là ở chân</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Các dấu hiệu của bệnh phù phổi do độ cao:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Cảm giác khó thở</li>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh hay bị nhức đầu</li>
<li style="text-align: justify;">Trằn trọc, mất ngủ</li>
<li style="text-align: justify;">Ứ dịch trong phổi</li>
<li style="text-align: justify;">Ho nhiều</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><b>Đến mức độ cấp tính hay còn gọi là phù phổi cấp sẽ có những triệu chứng như sau:</b></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Người bệnh ho ra bọt đờm hồng</li>
<li style="text-align: justify;">Khó thở nặng đi kèm với vã nhiều mồ hôi</li>
<li style="text-align: justify;">Không chỉ cảm thấy khó thở mà có khi còn bị nghẹt thở</li>
<li style="text-align: justify;">Sùi bọt mép, thở hổn hển, hoặc thở khò khè</li>
<li style="text-align: justify;">Da chuyển sang màu xanh tái hoặc xám đi</li>
<li style="text-align: justify;">Huyết áp sụt giảm một cách nghiêm trọng</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng phù phổi cấp khiến thể trạng của bệnh nhân xấu đi đột ngột có thể liên quan đến phù phổi độ cao hoặc <b>phù phổi mạn tính</b>. Khi triệu chứng bệnh bùng nổ, người bệnh không nên tự mình lái xe đến bệnh viện mà hãy gọi vào số cấp cứu khẩn cấp hoặc nhờ người nhà, người xung quanh giúp đỡ.</p>
<p style="text-align: justify;">Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình gặp phải bất kỳ biểu hiện nào bên trên thì cần phải đến việc thăm khám và tham khảo ý kiến, chỉ định của bác sĩ chuyên khoa hoặc đưa người bệnh đi cấp cứu khẩn trương khi trở nặng. Bởi vì cơ thể của mỗi người là khác nhau, do đó nên nghe theo góp ý của bác sĩ để chẩn đoán tìm ra bệnh cũng như điều trị kịp thời. </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nhân bị phù phổi không được chẩn đoán và điều trị sẽ để lại những biến chứng như sau: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sung huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Ứ dịch ở bụng (hay bị báng bụng)</li>
<li style="text-align: justify;">Phù chân</li>
<li style="text-align: justify;">Gan to</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng áp lực lên tim phải, có thể dẫn tới suy tim phải</li>
<li style="text-align: justify;">Tử vong trong trường hợp phù phổi cấp không được cấp cứu kịp thời</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thông thường người cao tuổi sẽ là đối tượng dễ bị phù phổi hơn so với người trẻ.Nghiên cứu chỉ ra rằng trong 15 người từ 75 - 84 tuổi thì có ít nhất 1 người bị suy tim. Đối với người từ 85 tuổi trở lên thì tỷ lệ này sẽ là: trong 7 người thì sẽ có 1 người bị suy tim.</p>
<p style="text-align: justify;">Những người vốn đã có bệnh nền là gặp các vấn đề về tim thì thường sẽ có nguy cơ cao bị phù phổi. Ngoài ra, bệnh nhân đã từng bị mắc các bệnh hô hấp như phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh lao, hoặc bị rối loạn máu, mạch máu cũng dễ bị phù phổi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những <b>biến chứng do bệnh phù phổi</b> để lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như tính mạng của bệnh nhân, vì vậy để tránh các biến chứng nguy hiểm đó, chúng ta cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa như sau: </p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Nói không với thuốc lá: </b></h3>
<p style="text-align: justify;">Hút thuốc lá rất có hại cho sức khỏe. không chỉ gây tổn thương cho phổi mà còn dẫn đến nhiều căn bệnh ác tính khác. Nếu bạn cảm thấy rất khó khăn để có thể từ bỏ thuốc lá, hãy tham khảo ý kiến từ bác sĩ để có được những biện pháp hữu hiệu bỏ đi thói quen xấu này. Ngoài ra, bạn cũng cần tránh xa khói thuốc từ người khác vì đây cũng được coi là hút thuốc là thụ động, lượng khí mà bạn hít phải từ người xung quanh có khi còn cao hơn rất nhiều lần so với việc bạn chủ động hút thuốc.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">bạn không nên ăn nhiều muối, đường và chất béo bão hoà, vì những đồ ăn chứa hai chất này thường là kẻ thù của tim mạch. Thay vào đó, khẩu phần ăn có nhiều rau, củ, quả, ngũ cốc sẽ tốt cho sức khoẻ hơn rất nhiều.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Rèn luyện cơ thể bằng cách thường xuyên tập thể dục:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">30 phút mỗi ngày với chạy bộ, gym hay yoga là một lựa chọn không tồi để có một cơ thể khỏe mạnh</p>
<p style="text-align: justify;"><b>Không nên căng thẳng: </b>tránh mọi căng thẳng khi cần thiết, suy nghĩ tích cực để hạn chế ảnh hưởng xấu tới tim mạch</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Theo dõi chỉ số huyết áp thường xuyên: </b></h3>
<p style="text-align: justify;">Lối sống lành mạnh sẽ giúp cho bạn có một huyết áp ổn định. Việc tăng huyết áp là nguyên nhân gây nên các bệnh nguy hiểm như đột quỵ, suy thận và các bệnh về tim mạch</p>
<p style="text-align: justify;">Không nên uống nhiều rượu bia, các chất kích thích. Nên uống ít nhất 2L nước lọc mỗi ngày</p>
<h3 style="text-align: justify;"><b>Kiểm soát lượng Cholesterol trong máu:</b></h3>
<p style="text-align: justify;">Cholesterol là loại chất béo cần thiết cho cơ thể con người nhưng nếu loại chất béo này bị dư thừa quá mức sẽ gây nên nhiều hệ luỵ, khiến cho gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch, cản trở lưu lượng máu và gây nên các bệnh về mạch máu và tim</p>
<p style="text-align: justify;">Bạn cần hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn, ăn nhiều rau quả tươi, chất xơ và tập luyện thể dục.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán lâm sàng:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bác sĩ sẽ dựa vào những biểu hiện, triệu chứng lâm sàng của người bệnh kết hợp thăm khám tổng quát:</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210616/20210616_chan-doan-benh-phu-phoi.jpeg"><em>Chẩn đoán bệnh phù phổi</em></p>
<ul>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Đo huyết áp cho bệnh nhân</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Ghi lại tần số và nhịp tim</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Sử dụng ống nghe để tìm âm thanh bệnh lý ở phổi, có thể phát hiện có dịch bất thường ứ đọng</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Nghe âm thổi ở tim, có thể phát hiện vấn đề ở van tim</li>
<li style="padding-bottom: 6px; text-align: justify;">Khai thác thông tin về tiểu sử bệnh án của người bệnh: có đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý về tim, phổi hay không, tuổi tác của bệnh nhân,...</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán cận lâm sàng:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh việc thăm khám tổng quát và dựa trên các triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ có những chỉ định xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm máu, thiếu máu</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm nồng độ muối trong máu (phương pháp điện giải đồ)</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm chức năng thận</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm để kiểm tra xem <strong>nguyên nhân phù phổi</strong> có phải là do bị nhồi máu cơ tim hay không</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm chất natriuretic peptide (BNP), trong trường hợp bệnh nhân bị suy tim thì chất này có xu hướng gia tăng</li>
<li style="text-align: justify;">Chụp X-quang phổi nhằm phát hiện ra sự bất thường ở phổi như viêm phổi, hoặc tìm ra dấu hiệu của bệnh suy tim</li>
<li style="text-align: justify;">Biện pháp điện tim để phát hiện ra những vấn đề của nhịp tim hoặc tìm ra dấu hiệu của nhồi máu cơ tim</li>
<li style="text-align: justify;">Siêu âm tim để kiểm tra chức năng tim, cơ tim có bị yếu, dày, hẹp hoặc hở van, suy chức năng giãn nở hay có dấu hiệu của chất dịch nào bao quanh tim hay không</li>
<li style="padding-bottom: 10px; text-align: justify;">Theo dõi nồng độ của oxy có trong máu và oxy kế theo mạch đập. Để thực hiện phương pháp này cần sử dụng một cảm biến và đặt lên vùng da mỏng (ví dụ: đầu ngón tay)</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt=" Chụp X-quang phổi giúp phát hiện ra sự bất thường ở phổi" src="/ImagePath\images\20210616/20210616_hinh-anh-chup-x-quang-phoi.jpg"><em> Chụp X-quang phổi giúp phát hiện ra sự bất thường ở phổi</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các xét nghiệm cũng như chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng trên đều hoàn toàn có thể thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Các bác sĩ sẽ thực hiện cấp cứu nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân nếu bệnh nhân được đưa tới viện kịp thời.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Phù phổi</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những bệnh nhân mà bị phù phổi đột ngột sẽ phải nhập viện khẩn cấp, sau đó cần nhanh chóng loại bỏ hết dịch ra khỏi phổi bằng liệu pháp oxy và thuốc như thuốc lợi tiểu và các thuốc khác hỗ trợ tim. Thông thường các biện pháp điều trị bổ sung <b>bệnh phù phổi</b> còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Những <b>nguyên nhân gây bệnh phù phổi</b> cũng cần phải được điều trị khẩn cấp và song song như nhồi máu cơ tim, tổn thương thận cấp hoặc bệnh do độ cao.</p>
<p style="text-align: justify;">Có thể dùng thêm máy trợ thở hoặc các biện pháp khác giúp cho bệnh nhân có thể thở được trong trường hợp thuốc và oxy không thành công. Dùng máy trợ thở cho đến khi nào tình trạng phù phổi ở bệnh nhân được cải thiện.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Các biến chứng do phủ phổi gây nên | Bệnh viện Vinmec</li><li>Phù phổi | Điều trị</li><li>Phù phổi | Hellobacsi</li><li>Phù phổi | Y học cộng đồng</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/phu-phoi-smxxb |
Viêm gan virus mạn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Virus gây viêm gan là nguyên nhân phổ biến nhất trong các căn nguyên gây viêm gan mạn tính ở người (căn nguyên khác như rượu, viêm gan tự miễn,..). Hiện nay, bệnh viêm gan virus vẫn là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Đã có nhiều loại virus gây viêm gan được xác định như A,B,C,D,E,G,… trong đó, virus viêm gan B, C, D là loại gây viêm gan mạn tính hay gặp nhất; virus viêm gan E chủ yếu gây viêm gan cấp tính. Ngày nay, sự ra đời của các thuốc ức chế hoặc kháng virus là bước tiến lớn trong điều trị bệnh viêm gan virus mạn tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210617/20210617_viem-gan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Virus gây viêm gan là nguyên nhân phổ biến nhất trong các căn nguyên gây viêm gan mạn tính ở người</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong các virus viêm gan mạn, đã có vắc xin phòng bệnh với virus viêm gan B, từ đó phòng ngừa được virus viêm gan B và D; các virus viêm gan C và E chưa có vắc xin được phê duyệt nên các biện pháp phòng ngừa chính vẫn là phòng các con đường lây nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Virus viêm gan B </strong>(Hepatitis B - HBV): Thuộc họ Hepadnavirus, bộ gen một chuỗi xoắn kép DNA, lớp vỏ nucleocapsid bao bên ngoài. Các dấu ấn sinh học của HBV gồm HBsAg, Anti HBsAg, HBcAg, Anti HBC, HBeAg, Anti HBe, HBV DNA. Gần đây HBcrAg là dấu ấn sinh học mới đang được nghiên cứu và ứng dụng. HBsAg là kháng nguyên bề mặt ở lớp vỏ virus, kháng thể tương ứng là anti HBsAg. HBcAg là kháng nguyên nhân, chỉ xuất hiện trong tế bào gan và phát hiện qua sinh thiết gan, kháng thể tương ứng là Anti HBc, trong đó HBc IgM xuất hiện sớm, anti HBc IgG xuất hiện muộn hơn. Kháng nguyên HBeAg xuất hiện khi virus đang nhân lên, kháng thể tương ứng là HbeAb. HBV DNA cho biết số lượng hay nồng độ của virus trong máu của người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Virus viêm gan D</strong> (Hepatitis D virus - HDV): Thuộc họ Viroide, là virus không hoàn chỉnh, phần lõi chứa vật chất di truyền RNA được bao bọc bên ngoài bởi lớp vỏ mang HBsAg. Sự xuất hiện đồng thời của HBV là điều kiện cần thiết để tạo virion HDV hoàn chỉnh. Các dấu ấn huyết thanh của HDV bao gồm kháng nguyên HDAg, kháng thể tương ứng là HDV IgM, IgG và tải lượng HDV RNA.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Cấu trúc virus viêm gan B và virus viêm gan D" src="/ImagePath\images\20210617/20210617_Hepatitis-D-Virus-Vaccines.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấu trúc virus viêm gan B và virus viêm gan D</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Virus viêm gan C</strong> (Hepatitis C virus - HCV): Thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus, vỏ envelop và chứa vật chất là RNA sợi đơn xoắn ốc. HCV có cấu trúc bộ gen rất đa dạng, ngày nay 07 kiểu gen ký hiệu từ 1-7 và 67 dưới kiểu gen khác nhau đã được xác định. Xác định kiểu gen của HCV là trong đáp ứng với thuốc kháng virus trực tiếp (DAAs), thuốc điều hòa miễn dịch trước đây.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px"><strong>Virus viêm gan E</strong> (Hepatitis E virus - HEV): Thuộc họ Herpesviridae chứa bộ gen là RNA dương, sợi đơn. HEV có 4 kiểu gen 1,2,3,4.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa số các bệnh nhân viêm mạn thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu. Nhiều người bệnh phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn khi có biểu hiện xơ gan mất bù, ung thư gan. Các triệu chứng như mệt mỏi, mỏi người, ăn uống kém, không ngon miệng, đầy bụng, khó tiểu, rối loạn đại tiện, đay bụng âm ỉ vùng hạ sườn phải,…Triệu chứng vàng da có thể gặp, đặc biệt khi có biểu hiện xơ gan.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210617/20210617_viem-gan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện của người bị viêm gan virus</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Ở viêm gan C mạn gây một số biểu hiện ngoài gan ở các cơ quan khác như thận, huyết học, da, cơ xương khớp như: phát ban trên da, viêm mạch máu, viêm thận cầu thận, hội chứng thận hư, viêm tuyến giáp tự miễn, viêm khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên,..</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm gan B mạn tính có những đợt viêm gan hoạt động giữa thời kỳ ổn định, tiến triển nhiều năm dẫn đến hậu quả cuối cùng là xơ gan và ung thư gan. Thăm khám trên lâm sàng sẽ thấy hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Những bệnh nhân này, tiên lượng bệnh nặng và nguy cơ tử vong cao. Xét nghiệm sinh hóa có thể thấy sự tăng men AST, ALT, bilirubin, giảm chức năng gan ( albumin giảm, tỉ lệ A/G < 1, tỉ lệ prothrombin giảm,…)</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm gan virus mạn đặc biệt với HDV, HCV nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây nhiều các biến chứng như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Biến chứng tại gan: Xơ gan còn bù hoặc mất bù; Ung thư gan. Người bệnh có thể tử vong do có hội chứng não gan, hội chứng gan thận, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng dịch cổ chướng,….</p>
<p style="text-align: justify;">+ Biến chứng ngoài gan hay gặp ở viêm gan C mạn: Biểu hiện cryoglobulin máu, biến chứng tại thận, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm khớp dạng thấp, bất thường về huyết học,….</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>HBV, HDV, HCV lây truyền qua các con đường:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền từ mẹ sang con: Đây là con đường lây truyền phổ biến nhất tại Việt Nam của HBV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây qua đường máu: Truyền máu không an toàn, tiêm chích ma túy, tái sử dụng bơm tiêm, dụng cụ y tế, dùng chung dao cạo, bàn chải đánh răng có nhiễm máu,... Đây là con đường lây truyền chính của HCV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây qua quan hệ tình dục không an toàn</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đường lây truyền virus viêm gan B, C, D." src="/ImagePath\images\20210617/20210617_viem-gan-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đường lây truyền virus viêm gan B, C, D.</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Virus viêm gan E có thể lây truyền qua:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Đường tiêu hóa: Nước uống bị nhiễm bẩn, ô nhiễm phân, dễ gây thành dịch. Thực phẩm bị ô nhiễm như thịt lợn chưa được nấu chín, thịt nguôi, xúc xích, một số loại thịt động vật khác bị nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đường máu</p>
<p style="text-align: justify;">+ Từ mẹ sang con: Đã có bằng chứng về việc lây truyền HEV từ mẹ sang con.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bất kỳ ai chưa có miễn dịch bảo vệ đều có thể mắc viêm gan B. HDV cần sự có mặt của HBsAg mới tạo virus HDV hoàn chỉnh. Đối với người bệnh đã có miễn dịch với HBV, khi HBsAb ≥ 10 mIU/ml thì có ý nghĩa bảo vệ. Những đối tượng nguy cơ nhiễm HBV, HDV, HCV cao là: Trẻ sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm HCV, HBV, đối tượng chưa được tiêm phòng đủ vắc xin viêm gan B, đối tượng tiêm chích ma túy, đối tượng quan hệ tình dục không an toàn,… Ở những đối tượng phơi nhiễm với nguồn nước ô nhiễm, thực phẩm bị nhiễm bẩn nguy cơ mắc bệnh HEV cao hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Hiện nay, trong các virus trên mới chỉ có vắc xin viêm gan B. Việc tiêm phòng vắc xin viêm gan B đầy đủ sẽ làm giảm nguy cơ mắc HBV và HDV.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210617/20210617_vac-xin-viem-gan-b-la-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Tiêm vắc xin phòng virus viêm gan B.</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Phòng ngừa sau khi phơi nhiễm HBV: Chỉ định Gama globulin đặc hiệu với virus viêm gan B (HBIG) để điều trị ngay sau phơi nhiễm với máu hoặc dịch của người mắc HBV.</li>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Phòng lây truyền từ mẹ sang con trong nhiễm HBV là biện pháp quan trọng. Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg dương tính đều phải được tiêm đủ vắc xin viêm gan B và 24 giờ sau sinh, cần tiêm HBIG. Khi người mẹ mang thai có tải lượng HBV DNA > 200.000 IU/mL (> 10<sup>6</sup> copies/mL) hoặc HBsAg định lượng > 10<sup>4</sup> IU/mL, tư vấn điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng virus TDF ( tenofovir ) ở tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ, nếu phát hiện muộn hơn thì bắt đầu điều trị dự phòng ít nhất 4 tuần trước sinh và kéo dài sau sinh ít nhất 4 – 12 tuần tùy từng cá thể.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Đối với HEV cần đảm bảo nguồn nước, an toàn thực phẩm.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;padding-bottom:6px">Các biện pháp phòng nguy cơ lây nhiễm khác với các virus trên như sàng lọc máu và các chế phẩm máu trước khi truyền, thực hiện nguyên tắc phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện, giáo dục và tuyên truyền an toàn tình dục.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan virus B mạn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán khi có:</p>
<p style="text-align: justify;">+ HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+)</p>
<p style="text-align: justify;">+ AST và ALT tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan hoặc bằng fibrotest hoặc chỉ số APRI) mà không do căn nguyên khác.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan virus D mạn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+<strong> </strong>Xét nghiệm HDV RNA bằng kỹ thuật RT PCR: Là kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong việc phát hiện vật chất di truyền của HDV, từ đó đo được tải lượng virus.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm kháng thể HDV IgM, HDV IgG: Kháng thể HDV IgM xuất hiện sớm trong giai đoạn cấp, HDV IgG xuất hiện muộn hơn, giá trị trong các trường hợp nhiễm HDV mạn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm kháng nguyên HDAg trong nhiễm HDV mạn kháng thể này thường không phát hiện được và ít sử dụng.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sinh thiết gan và nhuộm hóa mô miễn dịch: phát hiện được kháng nguyên HDAg hoặc HDV RNA trong tế bào gan. Tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn, yêu cầu kỹ thuật cao.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan virus C mạn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các xét nghiệm:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Anti HCV: dùng sàng lọc nhiễm HCV. Khi dương tính xác định đã phơi nhiễm với HCV, không phân biệt được đang nhiễm HCV hay đã nhiễm và khỏi bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HCV Core Antigen ( HCV Core Ag): được gọi là kháng nguyên lõi của HCV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ HCV RNA: khi xét nghiệm HCV Ab dương tính đều cần được làm HCV RNA. HCV RNA khẳng định bệnh nhân đang nhiễm HCV.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm kiểu gen của HCV là quan trọng trong việc lựa chọn phác đồ điều trị, theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị</p>
<p style="text-align: justify;"><em>Theo “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C” của Bộ Y tế năm 2021, chẩn đoán Viêm gan C mạn khi:</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Nhiễm HCV trên 6 tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Có/không có biểu hiện lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm: Anti- HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc HCV core-Ag dương tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Có/ không có xơ hóa gan, xơ gan.</p>
<p style="text-align: justify;">Viêm gan virus C mạn khi có anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc tải lượng HCV RNA trên ngưỡng phát hiện hoặc HCV Core Ag dương tính.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan virus E mạn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Khi phát hiện HEV RNA trong huyết thanh hoặc trong phân trên 6 tháng. Có thể sử dụng kháng thể HEV IgG trong chẩn đoán HEV mạn tính tuy nhiên hiệu giá HEV IgG có thể giảm theo thời gian ( sau 14 - 20 tháng nhiễm virus).</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Cần làm xét nghiệm về huyết học, đông máu cơ bản ( tỉ lệ prothrombin, INR,..), sinh hóa chức năng gan, ( AST, ALT, bilirubin, albumin, ..) sàng lọc ung thư gan: xét nghiệm AFP, siêu âm ổ bụng, cắt lớp ổ bụng,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Các phương pháp đánh giá độ xơ hóa gan như thông qua chỉ số APRI, FIB-4; Fibro Test, Fibroscan, sinh thiết gan,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm gan virus mạn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan B mạn:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Theo Bộ Y tế năm 2019, chỉ định điều trị khi</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có HBeAg dương tính</p>
<p style="text-align: justify;">- Tải lượng HBV DNA ≥ 20.000 IU/ml ( 10^5 copies/ml)</p>
<p style="text-align: justify;">- AST, ALT > 2 lần giới hạn bình thường và/hoặc có bằng chứng xơ hóa gan F ≥2</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có HBeAg âm tính</p>
<p style="text-align: justify;">- Tải lượng HBV DNA > 20.00 IU/ml ( 10^4 copies/ml)</p>
<p style="text-align: justify;">- AST, ALT > 2 lần giới hạn bình thường và/hoặc có bằng chứng xơ hóa gan F ≥2</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ngoài các trường hợp trên, cân nhắc điều trị khi người bệnh: Trên 30 tuổi có tăng ALT kéo dài ( tăng ít nhất 3 lần trong 24 -48 tuần ) và HBV DNA > 20.000 IU/ml bất kể HBeAg âm tính hay dương tính; hoặc gia đình có người bị xơ gan/ HCC; hoặc lâm sàng có các biểu hiện ngoài gan như viêm cầu thận, viêm đa khớp, cryoglobulin máu, … hoặc sau khi dừng thuốc kháng virus bị tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;">Thuốc kháng virus có thể được dùng là: Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) liều 300 mg/ngày, chỉnh liều khi có suy giảm chức năng thận; Tenofovir alafenamide (TAF) liều 25 mg, không cần chỉnh liều đối với người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc chạy thận, Entecavir (ETV) liều là 0,5mg/ngày, chỉnh liều khi có suy giảm chức năng thận.</p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian dùng thuốc (NAs) kéo dài suốt đời với bệnh nhân xơ gan. Cân nhắc dừng thuốc NAs ở bệnh nhân không xơ gan khi: có chuyển đổi huyết thanh HBeAg và tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng hoặc mất HBsAg hoặc HBcrAg âm tính. Cần theo dõi sát lâm sàng, tải lượng HBV DNA và chức năng gan sau khi ngừng điều trị.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan D mạn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cần đánh giá tải lượng HDV RNA và bằng chứng tổn thương gan mạn tính ( men ALT, đánh giá độ xơ hóa gan,..) trước khi cân nhắc điều trị. Khi nồng độ HDV RNA cao và có bằng chứng viêm gan hoạt động, điều trị càng sớm càng tốt. Thuốc được khuyến cáo là pegylated interferon ( Peg-IFN) alpha trong 48 tuần. Một số thuốc khác đang được thử nghiệm và cần đánh giá hiệu quả lâm sàng nhiều hơn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan E mạn:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Các thuốc điều trị: Các hướng dẫn, khuyến cáo phác đồ điều trị HCV mạn dựa trên nền tảng là các thuốc ức chế virus trực tiếp (DAAs).</p>
<p style="text-align: justify;">Cơ chế tác dụng của các thuốc DAAs là tác động vào các protein cần thiết cho quá trình sao chép và nhân lên của virus. 3 nhóm DAAs chính được phân loại dựa vào cơ chế tác dụng: thuốc ức chế NS3/4A gồm Glecaprevir (GLE), Voxilaprevir (VOX), Grazoprevir (GRZ); ức chế NS5A gồm Daclatavir (DAC), Velpatasvir (VEL), Ledipasvir (LDV), Pibrentasvir (PIB), Elbasvir (ELB); ức chế NS5B Polymerase gồm Sofosbuvir (SOF).</p>
<p style="text-align: justify;">Phác đồ điều trị: Các phác đồ chính được WHO khuyến cáo và Bộ Y Tế khuyến cáo như sau:</p>
<p style="text-align: center;">Bảng 1: Phác đồ chính điều trị viêm gan C mạn tính</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" width="646">
<tbody>
<tr>
<td rowspan="2" style="width:208px;height:20px;">
<p align="center"> </p>
<p align="center"><strong>Từ 12 đến 17 tuổi</strong></p>
</td>
<td colspan="2" style="width:438px;height:20px;">
<p align="center"><strong>Từ 18 tuổi trở lên</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:214px;height:9px;">
<p align="center"><strong>Không xơ gan</strong></p>
</td>
<td style="width:225px;height:9px;">
<p align="center"><strong>Xơ gan còn bù</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:208px;height:187px;">
<p align="center"> </p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Ledipasvir</em></strong></p>
<p align="center">(12 tuần với các genotype 1, 4, 5, 6)</p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Ribavirin</em></strong></p>
<p align="center">(12 tuần với genotype 2) <strong><em>Sofosbuvir/Ribavirin</em></strong></p>
<p align="center">(24 tuần với genotype 3)</p>
</td>
<td style="width:214px;height:187px;">
<p align="center"> </p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Velpatasvir</em></strong> (12 tuần)</p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Daclatasvir</em></strong> (12 tuần)</p>
<p align="center"><strong><em>Glecaprevir/Pibrentasvir</em></strong> (8 tuần)</p>
</td>
<td style="width:225px;height:187px;">
<p align="center"> </p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Velpatasvir</em></strong> (12tuần)</p>
<p align="center"><strong><em>Glecaprevir/Pibrentasvir</em></strong> (12 tuần)</p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Daclatasvir</em></strong> (24 tuần)</p>
<p align="center"><strong><em>Sofosbuvir/Daclatasvir</em></strong> (12 tuần)*</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>* Cân nhắc tại các khu vực ghi nhận lưu hành kiểu gen 3 < 5%.</p>
<p style="text-align: center;"> Bảng 2: Phác đồ chính điều trị viêm gan C mạn có xơ gan mất bù</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td style="width:128px;">
<p> </p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p><strong>SOF+RBV</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p><strong>SOF+LDV</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p><strong>SOF+DVC</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p><strong>SOF+VEL</strong></p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:128px;">
<p><strong>Kiểu gen 1,4,5,6</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p> </p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:128px;">
<p><strong>Kiểu gen 2</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p> </p>
<p>16 – 20 tuần</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>Không</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="width:128px;">
<p><strong>Kiểu gen 3</strong></p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p> </p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>Không</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
<td style="width:128px;">
<p>24 tuần hoặc 12 (+RBV)</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p style="text-align: justify;"> Ở trẻ em nhiễm HCV mạn: điều trị khi trẻ trên 3 tuổi: có thể dùng phác đồ SOF/VEL hoặc SOF/LED đối với các kiểu gen 1,4,5,6. Liều lượng phụ thuộc vào cân nặng</p>
<p style="text-align: justify;">Theo dõi đáp ứng điều trị: Điều trị khỏi viêm gan C khi đạt đáp ứng virus bền vững sau 12 tuần điều trị tức là đạt SVR12. Sau khi ngừng điều trị cần theo dõi các biến chứng xơ gan, biến chứng ung thư tế bào gan và xét nghiệm HCV RNA hoặc HCV Core Ag để đảm bảo bệnh nhân không tái phát.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Liều lượng 1 số thuốc DAAs</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Ở người lớn: </strong>SOF 400 mg, VEL 100 mg, DAC 60 mg, GLE 300 mg, ELB 50 mg, LDV 90 mg, PIB 120 mg, RBV 200 hoặc 400 mg. Có dạng viên rời hoặc viêm phối hợp. Giảm liều thuốc khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ở trẻ em:</strong> Trẻ dưới 17 kg: SOF 150 mg, LED 33,75 mg, VEL 37,5. Trẻ từ 17 – 35 mg: SOF 200 mg, LED 45 mg, VEL 50 mg, trẻ từ 35 kg dùng như liều người lớn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm gan E mạn </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">HEV mạn thường xảy ra trên một số cơ địa đặc biệt như suy giảm miễn dịch,… Cần xem xét dùng liệu pháp miễn dịch hoặc các thuốc kháng virus. Mục tiêu là loại bỏ HEV RNA, đạt được đáp ứng virus bền vững (SVR), tức là không phát hiện RNA HEV 12 tuần sau khi ngừng điều trị. Liệu pháp miễn dịch là bước đầu tiên trong điều trị nhiễm HEV mãn tính.Thuốc kháng virus có thể cân nhắc dùng ribavirinliều 600 – 1000 mg/ ngày trong 12 tuần ở bệnh nhân không mang thai. Một số trường hợp đặc biệt có thể phối hợp liệu pháp miễn dịch và ribavirin tuy nhiên chưa có bằng chứng xác thực nhất chứng minh hiệu quả việc dùng ribavirin trong tất cả các trường hợp nhiễm HEV mạn. Khi sử dụng cần chú ý tác dụng phụ của thuốc. Cần kiểm tra cả RNA HEV trong phân và huyết thanh vào tuần 12 để đánh giá điều trị.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1.” <em>Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C</em> “, Bộ Y tế, 2021</p><p>2. CDC (2016),”Hepatitis C FAQs for Health Professionals”</p><p>3. WHO (2015), “ Hepatitis C Fact sheet”</p><p>4. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B”, Bộ Y tế, 2019</p><p>5. World health organization, hepatitis B: fact sheet, july 2017</p><p>6. Abbas Z, Memon MS, Mithani H, Jafri W, Hamid S, Treatment of chronic hepatitis D patients with pegylated interferon: a real-world experience, Antivir Ther. 2014;19(5):463. Epub 2014 Jan 14 </p><p>7. Sureau C, Negro F, The hepatitis delta virus: Replication and pathogenesis.J Hepatol. 2016;64(1 Suppl):S102</p><p>8. World Health Organization. Hepatitis E Fact sheet (updated July 2016). http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs280/en/ (Accessed on June 20, 2017</p><p>9. CDC, Hepatitis E FAQs; <a href="https://www.cdc.gov/hepatitis/hev/efaq.htm">https://www.cdc.gov/hepatitis/hev/efaq.htm</a></p><p>10. Sana Waqar; Bashar Sharma; Janak Koirala, Hepatitis E, StatPearls [Internet]</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-gan-virus-man-skefx |
HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nhiễm <strong>HIV</strong> vẫn là vấn đề sức khỏe toàn cầu, gây gánh nặng bệnh tật, gây hội chứng suy giảm mắc phải ở người (<strong>AIDS</strong>). Virus tấn công tế bào miễn dịch TCD4, làm suy giảm hệ miễn dịch, cơ thể dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng cơ hội như mắc lao, nhiễm các virus, ký sinh trùng,... Sự ra đời của các <strong>thuốc kháng virus</strong> (<strong>AR</strong><strong>V</strong>) đã ức chế được sự nhân lên của HIV trong cơ thể từ đó phục hồi hệ miễn dịch, từ đó tạo bước tiến lớn trong điều trị HIV. Hiện nay, chưa có vắc xin dự phòng nhiễm HIV nên các biện pháp phòng bệnh chủ yếu vẫn là phòng các con đường lây truyền và dự phòng thuốc ARV. </p>
<p style="text-align: center;"><img alt="HIV là vấn đề sức khỏe toàn cầu" src="/ImagePath/images/20210617/20210617_nguyen-nhan-hiv-aids.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>HIV là vấn đề sức khỏe toàn cầu</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ở người bệnh HIV dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng mà ít khi gặp ở những người có hệ miễn dịch bình thường.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Virus HIV</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Thuộc họ Retroviridae, vật chất di truyền là RNA, có 2 type virus là HIV-1 và HIV-2. Virus là một khối hình cầu, đường kính khoảng 80 – 100 nm, cấu trúc gồm 3 lớp chính là: Vỏ ngoài, vỏ trong, nhân virus chứa 2 sợi RNA và các men cần cho sự tổng hợp virus như men sao chép ngược, men gắn kết, men protease,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Virus HIV" src="/ImagePath\images\20210617/20210617_1200px-HI-Virion-en-2.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Cấu trúc virus HIV</em></p>
<p style="text-align: justify;">Virus lưu hành trong máu, gặp tế bào có thụ thể bề mặt là CD4 ( tế bào CD4) quá trình sao chép ngược xảy ra, tạo tiểu thể virus mới, thoát ra ngoài và tiếp tục lây nhiễm sang tế bào khác. Số lượng tế bào CD4 của cơ thể giảm dần, hệ miễn dịch bị suy giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhiễm trùng cơ hội.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Căn nguyên vi sinh gây nhiễm trùng và ký sinh trùng</strong></h3>
<p><strong>+ Mycobarterium: </strong>Ở người bệnh HIV, lao là nhiễm trùng và căn nguyên tử vong thường gặp nhất. Trực khuẩn lao tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis, tính chất kháng cồn kháng toan. Nhiễm trùng hay gặp nhất là lao phổi và đường lây truyền hay gặp nhất là đường hô hấp. Người bệnh có thể nhiễm lao ngoài phổi như lao hạch, lao da, lao màng phổi, lao cơ xương khớp, lao tiết niệu,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Candida: </strong>Là nấm men, cộng sinh trên da và đường tiêu hóa, gây bệnh hay gặp là C.albicans, C.glabrata,… Ở người bệnh HIV, nấm Candida có thể gây nấm miệng, nấm thực quản, nấm khí phế quản, nấm tại phổi, nhiễm nấm huyết,….</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Pneumocystis carinii pneumonia (PCP</strong>): Pneumocystis carinii (P.jiroveci) là loài nấm thuộc chi Pneumocystis, tồn tại ngoài môi trường không khí, gây nhiễm ở những người khỏe mạnh tuy nhiên không gây triệu chứng. Ở bệnh nhân HIV với sự suy yếu của hệ miễn dịch đặc biệt TCD4 < 200 tế bào/mm<sup>3</sup>, P.carinii gây tổn phương phổi và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Penicillium marneffei: </strong>Là loài nấm lưỡng hình, họ Penicillium, tồn tại dưới dạng nấm men hoặc nấm sợi phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Ở những bệnh nhân HIV đặc biệt khi TCD4 dưới 100 tế bào/mm<sup>3</sup>, có thể gây tổn thương nhiều cơ quan như tổn thương da, tổn thương hạch, gan, lách, nhiễm nấm huyết,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Cryptococcus: </strong>2 loài gây bệnh hay gặp là C.neoformans và C.gattii, là nấm men, có bao capsule. Vi nấm có thể tìm thấy ở nhiều nơi như trong đất, phân các loài chim, hay gặp nhất là phân chim bồ câu, các loài cây gỗ mục,… Người nhiễm bệnh khi hít phải các bào tử nấm trong môi trường. Vi nấm gây nhiễm trùng nhiều cơ quan như tổn thương phổi, tổn thương não – màng não, tổn thương da,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Virus Cetomegalovirus (CMV): </strong>Thuộc họ Herpesviridae, gây bệnh ở người trên nhiều đối tượng như nhiễm trùng sơ sinh, phụ nữ có thai, đối tượng suy giảm miễn dịch. Virus có thể tồn tại nhiều năm trong tế bào vật chủ gây nhiễm trùng tiềm tàng, khi gặp điều kiện thuận lợi, virus tái hoạt gây bệnh ở nhiều cơ quan. Ở người bệnh HIV, virus CMV gây tổn thương mắt, tổn thương đường tiêu hóa, tổn thương thần kinh trung ương,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Khi nhiễm HIV, giai đoạn đầu người bệnh có thể không có triệu chứng gì đặc biệt hoặc triệu chứng không đặc hiệu: hội chứng cúm, sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, tiêu chảy, sụt cân, thiếu máu,… Giai đoạn sau, xuất hiện các nhiễm trùng cơ hội, bệnh ác tính, biểu hiện lâm sàng rõ rệt hơn.</p>
<p onclick="show_content('disease-symptoms_free')" style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh HIV" src="/ImagePath\images\20210617/20210617_dau-hieu-nhan-biet-hiv.png"></p>
<p onclick="show_content('disease-symptoms_free')" style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh HIV giai đoạn đầu</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nhiễm Mycobarterium: </strong>Các triệu chứng như sốt kéo dài, gầy sút cân, ở trẻ nhỏ không tăng cân, có mồ hôi trộm về đêm và ho. Tùy cơ quan tổn thương mà có triệu chứng khác như khạc đờm máu, đau ngực khó thở khi có tràn dịch màng phổi, màng tim, sưng hạch, đau cơ xương khớp, đái máu,… Cần tầm soát lao ở tất cả các bệnh nhân nhiễm HIV.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nhiễm Candida: </strong>Nhiễm trùng khu trú tại da và niêm mạc hoặc lan tỏa tại phổi, đường tiểu, nhiễm nấm huyết,... Tại miệng, nấm tạo các mảng trắng, gây đau miệng, hạn chế ăn uống. Từ miệng có thể lan xuống gây nấm thực quản với biểu hiện nuốt đau, nấm phổi khi ho, sốt, tổn thương phổi trên phim chụp ngực.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ PCP:</strong> Lâm sàng thường bán cấp trong 1-2 tuần với các triệu chứng hô hấp như ho, mức độ khó thở tăng dần, người mệt mỏi, sốt thất thường,… Hình ảnh X-quang bình thường hoặc có thâm nhiễm mô kẽ hai bên phổi. Bệnh diễn biến nhanh, nguy cơ tử vong cao ở trẻ nhỏ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nhiễm P.marneffei</strong>: lâm sàng đa dạng từ tổn thương da, gan, lách, hạch,… đến nhiễm nấm huyết. Bệnh khởi phát từ từ , sốt thất thường kéo dài, suy kiệt, sút cân, mệt mỏi, thiếu máu, da tổn thương dạng sẩn từ vài mm đến 2 cm, trung tâm loét hoại tử, rải rác toàn thân, không đau, không ngứa, các triệu chứng cơ quan khác như ho kéo dài, sưng hạch, khám thấy gan to, lách to, thiếu máu….</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nhiễm Cryptococcus: </strong>gây nhiễm trùng ở da, phổi, màng não,... Tổn thương sẩn da, không đau, lõm ở trung tâm. Tổn thương phổi có thể ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở,… Viêm màng não sẽ gây đau đầu, buồn nôn, nôn, phù gai thị, dấu hiệu thần kinh khu trú, rối loạn ý thức, co giật, tăng áp lực nội sọ dẫn đến tử vong…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nhiễm CMV: </strong>Ở bệnh nhân HIV, số lượng tế bào TCD4 càng thấp, nguy cơ nhiễm trùng cao. CMV gây viêm võng mạc với biểu hiện nhìn mờ, đau mắt, cảm giác ruồi bay, giảm hoặc mất thị lực, soi đáy mắt sớm để hỗ trợ chẩn đoán. Biểu hiện đường tiêu hóa với triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng, xuất huyết tiêu hóa, khi nội soi tiêu hóa thấy các hình ảnh không điển hình như tổn thương niêm mạc, loét,… Tổn thương hệ thần kinh trung ương như viêm não - màng não, viêm dây thần kinh, hội chứng Guillain-Barré, viêm tủy cắt ngang,... với triệu chứng thần kinh đa dạng,… CMV còn gây bệnh cơ quan khác như viêm phổi, tổn thương gan, …</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Với mỗi nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV có thể gây nhiễm biến chứng như: suy kiệt, tổn thương cơ quan (hệ tạo máu, thị giác, gan, lách, thận, thần kinh,…) dẫn đến suy chức năng cơ quan và có thể để lại di chứng. Nếu không được chẩn đoán kịp thời và điều trị sớm, hậu quả cuối cùng người bệnh sẽ tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><b>Đường lây bệnh </b><strong>HIV</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Virus có nồng độ cao trong máu và dịch cơ thể như dịch âm đạo, nước tiểu,… của người nhiễm. Con đường lây bệnh chính là:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đường tình dục: Trong dịch tiết sinh dục, HIV tồn tại dưới 2 dạng: dạng nằm trong tế bào monocytes và dạng tự do trong dịch tết âm đạo, tinh dịch,… Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh như viêm nhiễm đường sinh dục, quan hệ đồng giới nam,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đường máu: Khi truyền máu, các chế phẩm máu, khi ghép các phủ tạng, dùng chung bơm kim tiêm,… có nhiễm HIV có thể bị nhiễm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lây truyền mẹ - con: Lây nhiễm trong giai đoạn mang thai là 20%, khi chuyển dạ là 45 %, khi cho con bú là 35%.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phơi nhiễm nghề nghiệp: Nguy cơ lây nhiễm HIV khi tiếp xúc trực tiếp với máu và các chất dịch đã nhiễm HIV do tại nạn nghề nghiệp.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210617/20210617_con-duong-lay-nhiem-hiv.png"></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bệnh HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tùy từng căn nguyên nhiễm trùng và ký sinh trùng có đường lây nhiễm khác nhau. Trực khuẩn lao đường lây nhiễm chủ yếu là đường hô hấp, loài nấm như Cryptococcus, <em>Pneumocystis carinii</em>,..gây bệnh khi hít phải các bào tử nấm trong môi trường. CMV gây bệnh qua con đường tiếp xúc lâu dài, quan hệ tình dục, lây truyền mẹ - con, truyền máu và ghép tạng,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguy cơ mắc bệnh HIV cao</strong> ở một số nhóm đối tượng như:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ được sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV;</li>
<li style="text-align: justify;">Đối tượng tiêm chích ma túy, gái mại dâm, nhóm quan hệ tình dục không an toàn, nhiều bạn tình, đồng tính nam;</li>
<li style="text-align: justify;">Tiếp nhận máu, các chế phẩm máu, ghép các phủ tạng, dùng chung bơm kim tiêm từ những người nhiễm HIV.</li>
<li style="text-align: justify;">Những người có nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với máu, dụng cụ chứa máu nhiễm HIV như nhân viên y tế tại các đơn vị lọc máu, ….</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Sự xuất hiện của các <strong>nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV</strong> liên quan chặt chẽ với sự giảm tế bào CD4 của cơ thể. Bất kể giai đoạn nào đều có thể nhiễm <em>Mycobacterium</em> (lao phổi, lao ngoài phổi, lao toàn thể). Khi số lượng TCD4 dưới 350 tế bào/mm<sup>3 </sup>có thể mắc PCP. Cần sàng lọc nhiễm nấm <em>Cryptococcus</em> ở bệnh nhân nhiễm HIV có CD4 dưới 100 tế bào/mm<sup>3</sup>. Ở bệnh nhân AIDS ( bệnh HIV tiến triển, giai đoạn lâm sàng 4 hoặc CD4 dưới 200 tế bào/mm<sup>3</sup>), bệnh nhân dễ mắc các nhiễm trùng như nhiễm <em>Candida</em> ở thực quản, phổi, nhiễm nấm <em>P.marneffei</em>, nhiễm CMV tại cơ quan,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các biện pháp phòng ngừa như:</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thực hiện an toàn tình dục, thực hiện truyền máu, tiêm truyền an toàn;</p>
<p style="text-align: justify;">- Nâng cao nhận thức, truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh HIV;</p>
<p style="text-align: justify;">- Dự phòng phơi nhiễm bằng thuốc ARV, phòng lây truyền mẹ con: Phát hiện và điều trị sớm cho mẹ để giảm nguy cơ lây truyền cho con. Hiện nay vẫn chưa có vắc xin dự phòng nhiễm HIV.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210617/20210617_hiv.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với bệnh nhân HIV cần phát hiện sớm, tiếp cận điều trị sớm và theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị. Việc theo dõi rất quan trọng, khi đáp ứng điều trị tốt sẽ ngăn chặn được lâu dài sự nhân lên của HIV và phục hồi chức năng hệ miễn dịch của cơ thể, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán bệnh HIV</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bao gồm chẩn đoán tình trạng nhiễm HIV, giai đoạn lâm sàng, tình trạng miễn dịch</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xác định nhiễm HIV: Ở trẻ dưới 18 tháng: do nhận được kháng thể HIV từ mẹ, thường sau 18 tháng kháng thể này mới đào thải hết, chẩn đoán dựa vào các xét nghiệm PCR ADN, PCR ARN, p24. Trẻ từ 18 tháng và người lớn chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm kháng thể HIV, nhiễm HIV khi có mẫu huyết thanh người bệnh dương tính cả 3 lần bằng 3 loại sinh phẩm khác nhau với các nguyên lý phản ứng, cách thức chuẩn bị kháng nguyên khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Giai đoạn lâm sàng: 4 giai đoạn:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn lâm sàng 1 khi người bệnh không có triệu chứng;</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn lâm sàng 2 khi các triệu chứng nhẹ;</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn lâm sàng 3 khi có các triệu chứng tiến triển;</li>
<li style="text-align: justify;">Giai đoạn lâm sàng 4 khi có triệu chứng nặng.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Phân loại giai đoạn miễn dịch: hệ miễn dịch bình thường hoặc suy giảm không đáng kể khi TCD4 > 500 tế bào/mm<sup>3</sup>; suy giảm nhẹ khi TCD4 từ 350-499 tế bào/mm<sup>3</sup>; suy giảm tiến triển khi TCD4 từ 200-349 tế bào/mm<sup>3</sup>; suy giảm nặng khi TCD4 dưới 200 tế bào/mm<sup>3</sup></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán bệnh nhiễm trùng cơ hội</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Mycobarterium: </strong>Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm như chụp X-quang ngực, tìm AFB trong đờm các các dịch cơ thể khác như dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch dạ dày, dịch chọc hạch,…., xét nghiệm genXpert, nuôi cấy lao.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Candida</strong>: Xét nghiệm nuôi cấy nấm từ các bệnh phẩm như máu, dịch cơ thể, làm mô bệnh học. Ngoài ra có thể xét nghiệm beta-glucan huyết thanh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ PCP:</strong> Dựa vào lâm sàng, phim chụp phổi, các xét nghiệm tìm căn nguyên và đáp ứng điều trị với Cotrimoxazole. Lấy đờm, dịch rửa phế quản nhuộm soi tìm P.jiroveci hoặc làm xét nghiệm khuếch đại gen PCR</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm P.marneffei</strong>: Cần thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm. Cạo sẩn tổn thương da soi tìm tế bào nấm hoặc nuôi cấy tìm nấm. Lấy các bệnh phẩm khác như bệnh phẩm máu, dịch chọc hạch, dịch tủy xương,… nuôi cấy tìm P.marneffei.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Virus CMV: </strong>Các xét nghiệm như CMV IgM, IgG, PCR CMV, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch. Trong đó tiêu chuẩn mô bệnh học và hóa mô miễn dịch vẫn là tiêu chẩn vàng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Cryptococcus</strong>: Các xét nghiệm như tìm kháng nguyên Cryptococcus neoformans (CrAg) trong máu và dịch não tủy. Lấy bệnh phẩm dịch cơ thể nhuộm mực tàu tìm vi nấm. Nuôi cấy tìm vi nấm từ máu, dịch não tủy, đờm,….</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị HIV dẫn đến nhiễm trùng và ký sinh trùng </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị thuốc ARV đối với bệnh nhân HIV</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Ngăn chặn lâu dài và tối đa virus HIV nhân lên, qua đó chức năng miễn dịch được phục hồi. Điều trị ARV sớm ngay khi xác định bệnh không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và số lượng TCD4, phác đồ phối hợp thuốc. Thời gian điều trị là lâu dài và suốt đời, đảm bảo tuân thủ điều trị. Thuốc ARV vẫn đang được nghiên cứu và nhiều thuốc thế hệ mới ra đời. Các nhóm thuốc ARV như thuốc ức chế men sao chép ngược gồm Lamivudine (3TC), Tenofovir (TDF), Zidovudine (AZT), Abacavir (ABC), Efavirenz (EFV), Dolutegravir (DTG),…; các thuốc ức chế men protease gồm Lopinavir, Ritonavir, … Các phác đồ điều trị ARV bao gồm phác đồ bậc 1, bậc 2, bậc 3 trong đó các phác đồ bậc 1 như TDF+3TC+DTG được khuyến cáo sử dụng đầu tiên. Thất bại phác đồ bậc 1 chuyển sang phác đồ bậc cao hơn. Cần theo dõi lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, đánh giá tải lượng virus cũng như số lượng tế bào TCD4, các xét nghiệm sinh hóa khác định kỳ trong quá trình điều trị.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Điều trị HIV bằng ARV" src="/ckfinder/userfiles/images/tuan-thu-dieu-tri-arv.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Điều trị HIV bằng ARV</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Đối với bệnh HIV dẫn đến các nhiễm trùng và ký sinh trùng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Mycobarterium: </strong>hiện nay có các thuốc chống lao hàng 1 là Isoniazid (H), Rifampicin( R ) , Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S), Ethambutol (E), Rifabutin (Rfb), Rifapentin (Rpt); thuốc chống lao hàng 2 như kháng sinh nhóm fluoroquinolones, amikacin, Linezolid, Clarithromycin,…. Từ đó các nhiều phác đồ như IA, IB, II, IIIA, IIIB, IV, thời gian điều trị trung bình từ 6 – 12 tháng, tùy từng cơ quan tổn thương. Cần đánh giá đáp ứng điều trị, chuyển phác đồ khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Candida</strong>: Các thuốc chống nấm được khuyến cáo như nystatin, clotrimazole, fluconazole, itraconazole. Tùy từng thể bệnh mà lựa chọn thuốc bôi, uống, hay đường tĩnh mạch và thời gian điều trị khác nhau như nấm miệng có thể dùng fluconazole trong 7 ngày, nấm thực quản trong 14 – 21 ngày, …</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ PCP: </strong>Thuốc điều trị là cotrimoxazole (CTX) với liều trimethoprim (TMP) 15 mg/kg/ngày với người lớn và liều 20 mg/kg/ngày với trẻ em, thời gian điều trị 21 ngày. Trường hợp có suy hô hấp sử dụng thêm corticoid thời gian theo đánh giá tình trạng bệnh. Cần điều trị dự phòng CTX liều 960 mg/ ngày với người lớn và liều TMP là 5 mg/kg/ngày với trẻ em cho đến khi TCD4 > 350 tế bào/mm<sup>3</sup>. Phác đồ thay thế sử dụng clindamycin và primaquine.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm P.marneffei</strong>: Sử dụng thuốc nấm Amphotericin B với liều 0,7 mg/kg/ngày trong thời gian 2 – 3 tuần, trường hợp nhẹ hoặc quá mẫn với Amphotericin B có thể sử dụng Itraconazole. Cần điều trị duy trì Itraconazole cho đến khi TCD4 > 200 tế bào/mm<sup>3</sup>.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Virus CMV: </strong>Việc điều trị cá thể hóa người bệnh, dựa vào tổn thương cơ quả, tải lượng virus, bằng chứng virus tái hoạt động. Thuốc kháng virus được sử dụng là ganciclovir với liều 5 mg/kg/ ngày hoặc valganciclovir với liều 15 mg/kg/ mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị phụ thuộc vào cơ quan tổn thương và đáp ứng lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Nấm Cryptococcus</strong>: Khuyến cáo ban đầu là sử dụng amphotericin B liều 0,7-1 mg/kg/ngày kết hợp cùng fluconazole 800 mg/ ngày trong 2 tuần tấn công, sau đó duy trì fluconazole 800 mg/ ngày trong 8 tuần. Trường hợp nhẹ có thể dùng đơn trị liệu fluconazole 800 – 1200 mg/ngày. Tiếp tục duy trì fluconazole 150- 200 mg/ ngày cho đến khi CD4 > 200 tế bào/mm<sup>3</sup> trong vòng 06 tháng ở người bệnh HIV đã được điều trị ARV.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Bộ Y tế, năm 2015.</li><li style="text-align: justify;">Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Bộ Y tế, năm 2019.</li><li style="text-align: justify;">Centers for Disease Control and Prevention (CDC), HIV basics,</li><li style="text-align: justify;">World Health Organization ( WHO), HIV/AIDS)</li><li style="text-align: justify;">Angel A. Justiz Vaillant; Peter G. Gulick, HIV Disease Current Practice, StatPearls [Internet]</li><li style="text-align: justify;"><span style="font-family: -apple-system, BlinkMacSystemFont, "Segoe UI", Roboto, "Helvetica Neue", Arial, sans-serif, "Apple Color Emoji", "Segoe UI Emoji", "Segoe UI Symbol", "Noto Color Emoji"; font-size: 0.875rem;">James R. Waymack; Vidya Sundareshan, Acquired Immune Deficiency Syndrome, StatPearls [Internet]</span></li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/hiv-dan-den-nhiem-trung-va-ky-sinh-trung-semjo |
Hạ cam | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh hạ cam</strong> là <strong>bệnh lây truyền qua đường tình dục</strong>, do trực Haemophilus ducreyi gây bệnh. Bệnh có thời gian ủ bệnh ngắn, diễn biến cấp tính, với biểu hiện đặc trưng là loét, đau tại các săng lây truyền và tình trạng viêm mủ các hạch bạch huyết vùng bẹn. Do có cùng yếu tố nguy cơ, bệnh nhân mắc <strong>bệnh hạ cam</strong> có thể tăng khả năng lây truyền HIV từ 5-9 lần.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh hạ cam" src="/ImagePath/images/20210621/20210621_benh-ha-cam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh hạ cam</em></p>
<p style="text-align: justify;">Dịch tễ bệnh hạ cam xuất hiện trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng cao ở các quốc gia kém phát triển như châu Phi và hiếm gặp ở các nước phát triển. Tại Việt Nam, số ca mắc bệnh hạ cam thấp và chủ yếu ở khu vực phía Nam; trong đó, bệnh thường gặp hơn ở nam giới. Mặc dù vậy, tỷ lệ chính xác của bệnh hạ cam còn chưa rõ do ít labo xét nghiệm có thể phát hiện được Haemophilus ducreyi (nuôi cấy hoặc khuếch đại acid nucleic); ngoài ra, có thể nhầm lẫn với các căn nguyên khác gây loét sinh dục như giang mai, nhiễm virus herpes,... </p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Trực khuẩn gram âm Haemophilus ducreyi là căn nguyên gây bệnh hạ cam</strong>. Vi khuẩn có hình que ngắn, hai đầu tròn, không di động, bắt màu hai cực và thường nằm tiếp nối với nhau thành chuỗi. Cytotoxin do vi khuẩn tiết ra đóng vai trò quan trọng trong tổn thương tế bào biểu mô và sự hình thành vết loét. Độc tố này tương tự như các độc tố của Escherichia coli, Shigella, Campylobacter,...</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Trực khuẩn gram âm Haemophilus ducreyi là căn nguyên gây bệnh hạ cam" src="/ImagePath\images\20210621/20210621_benh-ha-cam(6).jpg"></p>
<p style="text-align: center;">Trực khuẩn gram âm Haemophilus ducreyi là căn nguyên gây bệnh hạ cam</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh hạ cam qua các giai đoạn" src="/ImagePath\images\20210621/20210621_bieu-hien-benh-ha-cam.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh hạ cam qua các giai đoạn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian ủ bệnh của<strong> bệnh hạ cam</strong> từ 3 đến 10 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh thường không có tiền triệu. Đau hạch bẹn, loét sinh dục là nguyên nhân chủ yếu khiến nam giới đi khám bệnh. Ở bệnh nhân nữ, triệu chứng thường không rõ, có thể gặp chảy máu trực tràng, ra khí hư, đau khi quan hệ tình dục, khi đại, tiểu tiện.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ban đầu, tổn thương trong bệnh hạ cam là sẩn mềm có quầng đỏ xung quanh sau tiến triển thành mụn mủ, trợt và loét sau 1-2 ngày. <strong>Vết loét hạ cam</strong> thường đau, mềm; kích thước từ 2-10mm, đợn độc hoặc liên kết thành vết loét lớn hay hình rắn bò, xung quanh phù nề. Tổn thương có đáy là tổ chức hạt mủ, dễ chảy máu được phủ bởi dịch tiết mủ hoại tử xám, vàng và bờ rõ, không cứng. Số lượng vết loét có thể có một hoặc nhiều do tự lây nhiễm, nữ thường có nhiều vết loét hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đa phần các trường hợp có tổn thương khu trú ở thân dương vật, rãnh và bao qui đầu (ở nam giới) hay âm vật, cổ tử cung, hậu môn, chạc âm hộ, môi lớn, môi nhỏ, tiền đình âm đạo (với nữ giới). Có thể gặp tổn thương ngoài vị trí ngoài sinh dục (niêm mạc miệng, vú, ngón tay, đùi). Bệnh nhân có thể mệt mỏi, sốt nhẹ; tuy nhiên, trực khuẩn H.ducreyi không gây nhiễm khuẩn toàn thân và gây tổn thương các cơ quan xa.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau khi có triệu chứng đầu tiên từ 1-2 tuần, khoảng 1/3 số bệnh nhân hạ cam xuất hiện viêm hạch bẹn một bên (sưng, đau, nóng đỏ). Hạch bẹn sẽ mềm dần và vỡ tự nhiên, tiết dịch mủ đặc sánh như kem</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh có thể diễn biến nặng hơn nếu bội nhiễm vi khuẩn yếm khí (gây loét hoại thư, phá hủy cơ quan tổn thương) hay đồng nhiễm HIV (vết loét lâu lành, lớn hơn nhưng ít bị viêm hạch bạch huyết nặng). Đặc biệt, ở trẻ sơ sinh, không tìm thấy vi khuẩn H.ducreyi dù mẹ đang bị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh tiên lượng tốt nếu được điều trị: Vết loét sẽ tiến triển tốt sau điều trị 1 tuần, nhưng hạch bẹn có thể lâu hơn. Trước khi điều trị, bệnh nhân cần được xét nghiệm HIV do vết loét làm tăng khả năng nhiễm bệnh. Ngoài ra, cũng cần xét nghiệm huyết thanh sàng lọc herpes, giang mai trên các bệnh nhân hạ cam trong vòng 3 tháng do khoảng 10-15% số bệnh nhân có thể đồng nhiễm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù bệnh gây đau nhiều cho bệnh nhân, tiên lượng bệnh thường tốt nếu được điều trị kịp thời; một số trường hợp có thể tự khỏi. Tuy nhiên, nếu tổn thương loét sâu, lan rộng, bội nhiễm vi khuẩn có thể gây hoại thư dương vật.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trực khuẩn lây truyền trực tiếp khi quan hệ tình dục, hiếm khi lây truyền gián tiếp. Do khả năng lây truyền của săng hạ cam cao và cơ thể không tạo miễn dịch khi mắc bệnh hạ cam, bệnh có thể tự nhiễm khi gãi ở chỗ da lành khác. Ở nam giới, biểu hiện bệnh rõ ràng, tổn thương thường đau; ngược lại, triệu chứng ở nữ giới lại kín đáo hơn và phụ nữ dễ trở thành người mang mầm bệnh, lây bệnh cho bạn tình.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các vùng nhiệt đới và á nhiệt dới là vùng dịch tễ của <strong>bệnh hạ cam</strong>. Đặc biệt, ở những nơi nạn mại dâm phổ biến, không đảm bảo điều kiện vệ sinh, tỷ lệ mắc càng cao. Bệnh nhân hạ cam có thể đồng mắc với các bệnh khác lây truyền qua đường tình dục.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Giảm nguy cơ lây truyền cho người khác: Bệnh nhân cần tránh quan hệ tình dục đến khi vết loét khô, điều trị đủ phác đồ.</p>
<p style="text-align: justify;">Quản lý bạn tình: Dù có xuất hiện triệu chứng hay không, các đối tượng bạn tình của bệnh nhân <strong>mắc hạ cam</strong> cần được tiến hành sàng lọc và điều trị kịp thời nếu họ có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 10 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều cách để làm giảm nguy cơ mắc bệnh hạ cam và các bệnh lây truyền qua đường tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tìm hiểu đối tượng bạn tình có mắc bệnh lây qua đường quan hệ tình dục không. Ngoài ra, cần chung thủy một vợ một chồng, tránh quan hệ tình dục với nhiều người để giảm nguy cơ mắc bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng; việc sử dụng bao cao su đúng cách giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục, tránh mang thai ngoài ý muốn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các hành vi tình dục gây rách da, tổn thương bộ phận sinh dục khiến nguy cơ mắc bệnh lây qua đường tình dục cao hơn. Do đó, cần tránh khi quan hệ tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm vắc xin viêm gan B, sùi mào gà và một số các loại virus khác giúp phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và có biện pháp dự phòng phù hợp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục" src="/ImagePath\images\20210621/20210621_18_kham.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Trung tâm kiểm soát dịch bệnh CDC Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về ca bệnh xác định và ca bệnh nghi ngờ.</p>
<p style="text-align: justify;">Theo đó, bệnh nhẩn đoán được chẩn đoán xác định <strong>bệnh hạ cam</strong> khi ca nghi nhiễm lâm sàng được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm.</p>
<p style="text-align: justify;">Ca bệnh nghi ngờ khi có các tiêu chuẩn sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân có một hoặc nhiều tổn thương loét</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng lâm sàng, biểu hiện của loét sinh dục và sưng hạch địa phương đặc trưng của bệnh hạ cam</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân không có bằng chứng nhiễm T.pallidum khi soi kính hiển vi nền đen dịch tiết vết loét hoặc huyết thanh chẩn đoán giang mai được thực hiện ít nhất 7 ngày kể từ khi khởi phát vết loét</p>
<p style="text-align: justify;">- HSV PCR hoặc nuôi cây HSV được thực hiện trên dịch tiết vết loét âm tính</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm giúp tìm trực khuẩn Ducrey</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nhuộm soi tìm trực khuẩn Ducrey:</strong> Lấy bệnh phẩm ở dịch chọc hút hạch xoài vùng bẹn, săng hạ cam. Bệnh phẩm có thể nhuộm Gram, Giemsa hoặc phương pháp Pappenheim. Trong trường hợp bội nhiễm, có thể khó phát hiện trực khuẩn Ducrey.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Xét nghiệm mô bệnh học</strong>: Đối với những tổn thương bị bội nhiễm và lan rộng, thường cần phải làm sinh thiết đê xét nghiệm mô học.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Nuôi cấy tìm vi khuẩn</strong>: Bệnh phẩm (mủ ở hạch xoài thường có tỷ lệ dương tính cao) được nuôi cấy trên môi trường thạch giàu dinh dưỡng có huyết thanh và hemoglobin. Thường sau 2 đến 4 ngày, có thể kéo dài đến 01 tuần, vi khuẩn sẽ mọc. Độ nhạy của xét nghiệm nuôi cấy phân lập H.ducreyi được ghi nhận ở 60 đến 80% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng khi so sánh với xét nghiệm PCR.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>PCR</strong>: Là xét nghiệm mới có độ nhạy và đặc hiệu cao;</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210621/20210621_20200524_xet-nghiem-pcr-tai-medlatec.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm chẩn đoán bệnh hạ cam tại BVĐK MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán phân biệt của bệnh loét sinh dục gặp ở đối tượng quan hệ tình dục không an toàn rất đa dạng và cần dựa yếu tố dịch tễ. Tại các nước phát triển, căn nguyên chủ yếu do nhiễm herpes và giang mai, ngoài ra, cần loại trừ các căn nguyên không nhiễm trùng khác như dị ứng thuốc, hội chứng Behcet,…Mặc dù, khai thác tiền sử và khám lâm sàng đơn độc thường không thể kết luận chính xác bệnh gì vì các triệu chứng như đau, sưng hạch vùng bẹn và nhiều vết loét có thể gặp trong nhiều bệnh; tuy nhiên, có một số đặc điểm có tính chất gợi ý như sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Vết loét trong bệnh hạ cam thường sâu, có mủ, có liên quan đến triệu chứng đau hạch vùng bẹn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện của nhiễm herpes sinh dục là nhiều vết loét, nông, đau, có thể có mụn nước. Ngoài ra, nhiễm herpes thường liên quan đến các đợt bệnh tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện của giang mai là săng cứng, không đau, đáy sạch.</p>
<p style="text-align: justify;">- U hạt ở bẹn thường là các tổn thương loét không đau, tiến triển không có sưng hạch khu vực. Tổn thương thường nhiều mạch máu và có máu đỏ. Tương tự như bệnh hạ cam, u hạt vùng bẹn hiếm xuất hiện ở Mỹ, nhưng lại gây dịch ở nhiều khu vực như Ấn Độ. Papua, New Guinea và Nam Phi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Hạ cam</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, trực khuẩn hạ cam đã kháng lại một số thuốc như ampixilin, ciprofloxacin, erythromycin, sulfamides, chloramphenicol, tetraxyclin, kanamyxin, streptomycin và co-trimoxazole.</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể lựa chọn một trong các phác đồ được khuyến cáo điều trị hiện nay:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất, hoặc</p>
<p style="text-align: justify;">+ Azithromycin 1g uống liều duy nhất, hoặc</p>
<p style="text-align: justify;">+ Spectimycin 2g tiêm bắp liều duy nhất, hoặc</p>
<p style="text-align: justify;">+ Erythromycin 500mg uống 4 lần/ ngày trong thời gian 7 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau điều trị kháng sinh 2 đến 3 ngày, các triệu chứng sẽ đỡ dần và khỏi sau 01 tuần (triệu chứng sưng hạch bẹn thường có thời gian khỏi chậm hơn)</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân HIV <strong>mắc bệnh hạ cam</strong> có thể được điều trị bằng các phác đồ trên; tuy nhiên, thời gian điều trị thường kéo dài hơn và nguy cơ thất bại điều trị cao hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân hạ cam cần được sàng lọc cả giang mai và HIV ở thời điểm khám và xét nghiệm lại sau 3 tháng nếu kết quả âm tính.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thời gian để giảm các triệu chứng phụ thuộc vào kích thước ổ loét, thường sau 3 đến 7 sau điều trị; tuy nhiên, vết loét lớn cần trên 2 tuần. Ngoài ra, sự hồi phục chậm hơn ở đối tượng nam giới chưa cắt bao quy đầu có vết loét dưới bao quy đầu. Nếu bệnh nhân không đáp ứng điều trị, cần cân nhắc tới các nguyên nhân:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Chẩn đoán chưa chính xác</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh nhân đồng nhiễm với bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục khác</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh nhân nhiễm HIV</p>
<p style="text-align: justify;">+ Không tuân thủ điều trị</p>
<p style="text-align: justify;">+ Vi khuẩn H.ducreyi thuộc nhóm kháng thuốc</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2013.</li><li>Charles B Hicks. Chancroid, Uptodate, 2019</li><li>Nhà xuất bản y học. Sổ tay lâm sàng chẩn đoán và điều trị</li><li>CDC. 2015 Sexually transmitted diseases treatment guildlines</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ha-cam-sewni |
Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài) | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh hột xoài </strong>hay còn có tên gọi khác là <strong>u hạt Lympho sinh dục</strong> (Lymphogranuloma venereum – LGV) là <strong>bệnh lý lây truyền qua đường tình dục</strong> do vi khuẩn <strong>Chlamydia trachomatis typ L1, L2 và L3</strong> gây nên. Biểu hiện bệnh có thể cấp tính hoặc mạn tính, gây tình trạng viêm hạch bẹn hóa mủ, nhiều lỗ rò hay viêm trực tràng mạn tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="vi khuẩn Chlamydia trachomatis" src="/ImagePath/images/20210622/20210622_Vi_khuan_Chlamydia.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa vi khuẩn <strong>Chlamydia trachomatis</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh hột xoài </strong>xuất hiện chủ yếu ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt (như châu Phi, vùng Nam Á, Ấn Độ, Nam Mỹ và vùng Caribe); ngày nay, xu hướng bệnh gia tăng trên nhóm quan hệ đồng tính nam, đặc biệt ở thể có vết loét ban đầu ở trực tràng. Triệu chứng thường gặp trên các đối tượng quan hệ khác giới là đau vùng háng, sưng hạch bẹn không đối xứng. Tuy nhiên, khi bệnh nhân đến các cơ sở y tế, các tổn thương có thể biến mất. Bệnh hột xoài có thể dễ chẩn đoán nhầm lẫn với các bệnh lý khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn Chlamydia trachomatis typ L1, L2 và L3 </strong>là căn nguyên gây <strong>bệnh hột xoài</strong>. Sau khi vi khuẩn xâm nhập qua các sang chấn vào da và niêm mạc, sẽ gây tình trạng viêm hạch bẹn hóa mủ, viêm trực tràng mạn tính,… có thể diễn biến vài tuần đến vài tháng. Sau khi khỏi bệnh, tổ chức bị bệnh có thể xơ hóa, tổ chức bạch mạch bị phá hủy và làm tắc mạch bạch huyết gây tình trạng phù voi, xơ cứng thành mảng lớn. Kháng thể kháng Chlamydia có thể phát hiện được sau khi mắc bệnh 7-14 ngày, test Frei và kháng thể huyết thanh đặc hiệu LGV-Chlamydia dương tính. Đặc biệt, kháng thể huyết thanh đặc hiệu LGV-Chlamydia có thể tồn tại trong tổ chức 10-20 năm và có thể gây tình trạng nhiễm trùng lan rộng nếu bệnh không được điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Khi bổ hạch bị bệnh thấy bên trong có máu đỏ, có những vùng bị nhũn và các ổ mủ màu xám hay xám xanh. Tổn thương nguyên thủy thường là một u hạt bao quanh một mạch máu nhỏ. Lúc đầu, hạch gồm các đơn nhân lớn, sau đó xuất hiện các bạch cầu đa nhân.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Thời gian ủ bệnh của bệnh hột xoài không rõ ràng, có thể từ 1 tuần đến 2-3 tháng. Bệnh thường gây tình trạng sốt tái phát nhiều đợt kèm theo hạch sưng; ngoài ra, còn có thể thấy các biểu hiện như đau khớp, tràn dịch ổ khớp và đôi khi nổi mẩn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng bệnh hột xoài" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_-benh-hot-xoai-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng bệnh hột xoài</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Giai đoạn tiên phát</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Khi mắc bệnh, bệnh nhân có thể xuất hiện các tổn thương tiên phát gồm sẩn, trợt, loét nông, tổn thương dạng herpes, viêm niệu đạo,…Đôi khi, biểu hiện bệnh kín đáo hoặc các tổn thương không triệu chứng, khỏi nhanh không để lại sẹo khiến người bệnh không để ý và phát hiện ra. Ở nam giới, bệnh nhân thường thấy các tổn thương ở rãnh quy đầu, dây hãm, dương vật, hạ nang. Vị trí hay gặp ở nữ giới là môi lớn, môi nhỏ, chạc âm hộ, tiền đình âm đạo. Ngoài ra, có thể gặp viêm niệu đạo không đặc hiệu, tiết mủ nhầy (ở bệnh nhân có loét chợt trong niệu đạo), viêm trực tràng (trên đối tượng người đồng giới có quan hệ tình dục đường hậu môn).</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm bạch mạch thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh hột xoài. Ở nam giới, viêm bạch mạch thành dải như dây thừng ở thân dương vật, khi lan rộng tạo hình ảnh hột xoài. Nếu các hột xoài vỡ, sẽ hình thành đường ngầm, lỗ rò niệu đạo khiến dương vật nam giới xơ hóa, sẹo biến dạng. Ngoài ra, tình trạng viêm bạch mạch có thể gây phù nề tại chỗ và các vùng xung quanh (giả phimosis ở nam, phù nề sinh dục ở nữ, viêm bạch mạch hàm dưới, hạch cổ nếu tổn thương ở miệng, họng).</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>2. Giai đoạn thứ phát </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Ở giai đoạn thứ phát này, nam giới thường xuất hiện hội chứng bẹn (inguinal syndrome), với biểu hiện sưng phù nề hạch bẹn sau khi nhiễm bệnh từ 10-30 ngày, nhưng cũng có khi tới 4-6 tháng. Đây là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh. Hội chứng bẹn gặp ở 20-30% bệnh nhân nữ.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khoảng 2/3 các ca mắc bệnh hột xoài có sưng hạch bẹn một bên. Ban đầu, bệnh nhân xuất hiện các đám cứng, đau nhẹ; sau 1-2 tuần lễ, các tổn thương này sẽ to dần lên. Một số bệnh nhân có thể sốt cao, viêm gan, viêm khớp, viêm phổi mà không có sưng hạch hay viêm tại chỗ do vi khuẩn lan tỏa khắp cơ thể. Khi làm xét nghiệm, bạch cầu, máu lắng có thể tăng, chức năng gan bị rối loạn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sau khi mắc bệnh 1-2 tuần, bệnh nhân sẽ thấy hạch sưng to nhanh và đau vùng bẹn. Ban đầu, bề mặt da có màu đỏ, hạch mềm, dính với tổ chức; sau da vùng tổn thương chuyển xám, hạch sắp vỡ tạo nên hình ảnh “quả bóng xanh”. Khi hạch vỡ sẽ tiết ra mủ màu vàng xanh đặc sánh; đồng thời hình thành các lỗ dò (như gương sen), đường hầm thông nhau và các vết sẹo này thường lành muộn, co rúm lại vùng bẹn. Sưng hạch tái phát có thể gặp ở 20% bệnh nhân hột xoài không điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạch sưng trong bệnh hột xoài đa phần là đám cứng vùng bẹn, không vỡ mủ, tiến triển chậm; tuy nhiên, 1/3 bệnh nhân có hạch mềm lùng nhùng, vỡ mủ. Dấu hiệu rãnh bẹn là dấu hiệu đặc trưng của bệnh hột xoài, do hạch đùi sưng to và ngăn cách với hạch bẹn bởi dây chằng Poupart. Tuy nhiên, triệu chứng này chỉ gặp ở 20% trường hợp. Cần chẩn đoán phân biệt tình trạng viêm hạch hố chậu, hạch thắt lưng với viêm ruột thừa, áp xe vòi trứng, buồng trứng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng hậu môn - trực tràng - sinh dục</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Do tổ chức bạch huyết quanh trực tràng và ruột quá sản, phì đại, bệnh nhân có thể có viêm trực tràng ruột kết bán cấp, trĩ bạch huyết và sùi quanh hậu môn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể có các biểu hiện muộn hoặc mạn tính như dò hậu môn, áp xe quanh trực tràng (gây dò trực tràng - âm đạo) và áp xe trực tràng ụ ngồi (gây chít hẹp trực tràng - Hội chứng Jersild).</p>
<p style="text-align: justify;">- Ở nữ giới, tình trạng viêm bạch mạch ban đầu có thể tiến triển thành xơ hóa, phù tổ chức, khiến vùng sinh dục - hậu môn của bệnh nhân xuất hiện các tổn thương đau, cứng, phì đại và biến dạng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân mắc bệnh hột xoài có tiên lượng tốt nếu được điều trị. Tuy nhiên, bệnh có thể gây các biến chứng như xơ hóa chít hẹp sinh dục, hậu môn, dò vùng sinh dục, dò bạch huyết, phù bạch mạch,… nếu bệnh nhân không điều trị hay điều trị không đầy đủ. Chít hẹp trực tràng, thường gặp ở nữ giới, là hậu quả của viêm trực tràng mạn tính. Phì đại sinh dục hậu môn - trực tràng gặp trong hội chứng Jersild. Ngoài hiện tượng phì đại âm hộ, có thể phát hiện thấy lỗ rò hạch đổ vào bàng quang. Đôi khi bệnh nhân có viêm não - màng não, tổn thương ở nhãn cầu (viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh chủ yếu lây truyền qua đường tình dục; do đó, các bệnh nhân LGV nên được sàng lọc HIV và các bệnh truyền nhiễm như VGB, VGC, giang mai,…</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có thể được truyền trực tiếp khi quan hệ tình dục hoặc đôi khi gián tiếp qua đồ tắm hoặc hố xí bị nhiễm khuẩn</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh chủ yếu lây truyền qua đường tình dục do đó các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm nhiễm HIV, mắc bệnh loét sinh dục, tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, quan hệ hậu môn không an toàn,… Đặc biệt, bệnh có xu hướng tăng trên nhóm đối tượng quan hệ tình dục đồng giới nam.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh hột xoài lây truyền qua đường tình dục" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-hot-xoai-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh hột xoài lây truyền qua đường tình dục</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Giảm nguy cơ lây truyền cho người khác: Bệnh nhân cần tránh quan hệ tình dục đến khi hết triệu chứng và hoàn thành đủ phác đồ điều trị. Để giảm nguy cơ tái nhiễm, bệnh nhân cũng cần được hướng dẫn tránh quan hệ cho đến khi bạn tình được điều trị.</p>
<p style="text-align: justify;">Quản lý bạn tình: Các đối tượng quan hệ tình dục với bệnh nhân cần được tiến hành sàng lọc và điều trị kịp thời. Những người có tiền sử quan hệ tình dục với bệnh nhân mắc bệnh hột xoài trong 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng cần được thăm khám và lấy mẫu xét nghiệm ở niệu đạo, cổ tử cung và trực tràng phụ thuộc vào từng vị trí quan hệ</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều cách để làm giảm nguy cơ mắc bệnh hột xoài và các bệnh lây truyền qua đường tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tìm hiểu đối tượng bạn tình có mắc bệnh lây qua đường quan hệ tình dục không. Ngoài ra, cần chung thủy một vợ một chồng, tránh quan hệ tình dục với nhiều người để giảm nguy cơ mắc bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn, miệng; việc sử dụng bao cao su đúng cách giúp bảo vệ tránh các bệnh lý lây qua đường tình dục, tránh mang thai ngoài ý muốn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Các hành vi tình dục gây rách da, tổn thương bộ phận sinh dục khiến nguy cơ mắc bệnh lây qua đường tình dục cao hơn. Do đó, cần tránh khi quan hệ tình dục</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm vắc xin viêm gan B, sùi mào gà và một số các loại virus khác giúp phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm</p>
<p style="text-align: justify;">- Cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán sớm người mắc bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và có biện pháp dự phòng phù hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Để chẩn đoán bệnh hột xoài cần dựa vào:</p>
<p style="text-align: justify;">- Có yếu tố nguy cơ lây nhiễm 2-3 tuần trước đó</p>
<p style="text-align: justify;">- Biểu hiện lâm sàng: Ban đầu có săng, loét (vết sẩn bị loét); sốt, đau khớp. Ở nam giới, gặp sưng hạch bẹn. Ở phụ nữ hay đối tượng quan hệ tình dục đồng giới có viêm trực tràng, sau đó, có chít hẹp trực tràng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm: Có thể lấy bệnh phẩm ở vết loét sinh dục, hạch viêm, vùng hậu môn trực tràng đế xác định C.trachomatis bằng nuôi cấy, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hay khuếch đại acid nucleic. Trên các đối tượng quan hệ đồng giới nam có loét hậu môn trực tràng cần được xét nghiệm Chlamydia.</p>
<p style="text-align: justify;">Có thể sử dụng các xét nghiệm sau để chẩn đoán bệnh hột xoài</p>
<p style="text-align: justify;">- Phản ứng cố định bổ thể: Kháng thể dương tính và nhạy cảm sớm hơn test Frei, có thể tồn tại nhiều năm; nhưng có thể dương tính chéo với các nhiễm trùng Chlamydia khác. Khi mắc bệnh hột xoài, hoạt tính hiện giá là 1/64.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thử nghiệm kháng nguyên Frei: Tiến hành test bằng cách tiêm trong da mặt trước cẳng tay; sau 48 giờ, tiến hành đọc test. Thời gian dương tính của test Frei thường muộn, sau mắc bệnh từ 2-8 tuần và có thể kéo dài ngay cả khi đã điều trị khỏi bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: xét nghiệm này có độ nhay cao; tuy nhiên còn chưa phổ biến, chỉ có ở các phòng xét nghiệm hiện đại</p>
<p style="text-align: justify;">- Nuôi cấy phân lập vi khuẩn: Thường lấy bệnh phẩm mủ và nuôi cấy trong phôi trứng gà, não chuột, tổ chức tế bào,… để tìm vi khuẩn Chlamydia. Tuy nhiên, tỷ lệ dương tính thường dưới 30%</p>
<p style="text-align: justify;">- PCR hoặc các kỹ thuật xét nghiệm khuyếch đại nuclid acid khác (Nucleic acid amplification test- NAAT): phương pháp này có độ nhạy và đặc hiệu cao; tuy nhiên, chi phí thường đắt và chỉ làm ở các phòng xét nghiệm hiện đại</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm căn nguyên gây bệnh bằng phương pháp PCR tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_xet-nghiem-pcr.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm căn nguyên gây bệnh bằng phương pháp PCR tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt bệnh hột xoài với các bệnh lý khác có thể gây viêm loét vùng sinh dục, hậu môn trực tràng, sưng hạch vùng bẹn; như: Herpes sinh dục, hạ cam, giang mai (ở giai đoạn tiên phát), các thoát vị bẹn nghẹt, bệnh dịch hạch, lao, bệnh Hodgkin (ở giai đoạn thứ phát) hay các nguyên nhân gây chít hẹp trực tràng như ung thư, chấn thương, nấm actinomycosis, giun chỉ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm hạch Lympho do Chlamydia - Lymphogranuloma Venereum (bệnh hột xoài)</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cần nghĩ đến bệnh hột xoài ở tất cả các bệnh nhân đến khám với các triệu chứng gợi ý như viêm loét hậu môn trực tràng, loét sinh dục với sưng hạch. Ở các bệnh nhân này, có thể điều trị bệnh trước khi làm các xét nghiệm chẩn đoán Chlamydia.</p>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều phác đồ được sử dụng điều trị bệnh hột xoài, cụ thể có thể lựa chọn một trong các loại thuốc như sau:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Azithromycin uống 1g/ngày trong thời gian 21 ngày, hoặc</li>
<li style="text-align: justify;">Doxycyclin 100mg uống 2 viên/ngày trong thời gian 21 ngày hoặc</li>
<li style="text-align: justify;">Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong thời gian 21 ngày hoặc</li>
<li style="text-align: justify;">Tetracyclin 500mg uống 4 lần/ngày trong thời gian 21 ngày.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Kháng sinh có tác dụng rút ngắn thời gian tiến triển của hạch bẹn; đồng thời giảm bớt được biến chứng của bệnh. Các hạch mềm đã lên mủ cần tiến hành chọc hút để tránh bị vỡ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>* Chú ý: </strong>Với phụ nữ có thai và con bú, trẻ dưới 7 tuổi, không dùng tetraxyclin và doxycyclin</p>
<p style="text-align: justify;">Trên cơ địa bệnh nhân HIV có thể điều trị phác đồ tương tự như bệnh nhân không nhiễm. Thời gian điều trị có thể kéo dài hơn và sự cải thiện triệu chứng có thể xảy ra muộn hơn</p>
<p style="text-align: justify;">Các di chứng phù voi, chít hẹp trực tràng và các lỗ dò có thể cần phải can thiệp ngoại khoa.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cần được theo dõi đến khi hết các triệu chứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Bạn tình cần được khám và điều trị đầy đủ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ul><li>Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2013.</li><li>Matthew Hamill. Lymphogranuloma venereum, Uptodate, 2019</li><li>Nhà xuất bản y học. Sổ tay lâm sàng chẩn đoán và điều trị</li><li style="text-align: justify;">CDC. 2015 Sexually transmitted diseases treatment guildlines</li></ul>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-hach-lympho-do-chlamydia-lymphogranuloma-venereum-benh-hot-xoai-szcco |
Lỵ trực khuẩn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Lỵ trực khuẩn</strong> (<strong>trực khuẩn Shigella</strong>) gây <strong>bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính</strong>, hay gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ, có thể gây thành dịch đặc biệt ở những nước kém phát triển. Ở trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn Shigella là một trong những căn nguyên gây tử vong chính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Shigella" src="/ImagePath/images/20210622/20210622_vi-khuẩn-lỵ-1.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa trực khuẩn Shigella gây bệnh lỵ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện lâm sàng gồm 2 hội chứng chính là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc và hội chứng lỵ. Mức độ có thể từ nhẹ, triệu chứng thoáng qua đến nhiễm khuẩn nặng, thậm chí tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chẩn đoán xác định bệnh khi nuôi cấy phân có vi khuẩn gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biện pháp điều trị chính là bù nước, điện giải sớm và sử dụng kháng sinh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Shigella</strong> thuộc họ Enterobateriaceae là trực khuẩn gram âm, không di động, không sinh hơi, có thể sống trong thức ăn và nước trong nhiều tháng. Kháng nguyên chính của vi khuẩn là kháng nguyên O, từ đó <strong>lỵ trực khuẩn</strong> được chia thành 4 nhóm là Shigella dysenteriae (nhóm A), Shigella flexneri (nhóm B), Shigella boydii (nhóm C), Shigella sonnei (nhóm D). Trong các nhóm, Shigella dysenteriae type 1 với tên gọi khác là trực khuẩn Shiga thường gây bệnh cảnh lâm sàng nặng, tử lệ tử vong cao hơn còn Shigella boydii và Shigella sonnei gây bệnh cảnh nhẹ hơn.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-ly-4.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn có các loại độc tố chính là nội độc tố (gây sốc nhiễm khuẩn) và 3 loại ngoại độc tố (độc tố SHET-1, độc tố SHET-2, độc tố Shiga toxin).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ ủ bệnh: Người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt, trung bình từ 1-5 ngày.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ khởi phát: Bệnh diễn biến đột ngột, khởi phát thường từ 1-3 ngày, các triệu chứng có thể gặp như:</p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: Sốt cấp tính, sốt cao 39-40<sup>o</sup>C, có cơn gai lạnh, rét run, đau mỏi người, mệt mỏi, chán ăn,... Co giật có thể gặp ở trẻ nhỏ nếu sốt cao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Triệu chứng tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng, có thể có đau bụng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Triệu chứng của người bị bệnh lỵ" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-ly-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Triệu chứng của người bị bệnh lỵ</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ toàn phát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng lỵ được biểu hiện rõ rệt: Người bệnh đau bụng quặn từng cơn, đau vùng đại trực tràng kèm theo triệu chứng mót rặn nhiều, khiến người bệnh cảm giác muốn đi ngoài liên tục. Tiêu chảy có thể nhiều lần trong ngày, vài lần đến 20-40 lần/ ngày, phân chủ yếu gồm nhầy và nước máu đỏ, số lượng phân ít dần sau mỗi lần đi ngoài. Người bệnh có thể biểu hiện suy kiệt, mất nước và điện giải, thậm chí sa trực tràng. Khám thực thể không thấy có phản ứng thành bụng, không có cảm ứng phúc mạc, người bệnh đau toàn bộ khung đại tràng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc biểu hiện rõ ràng hơn. Người bệnh mệt mỏi, hốc hác, còn sốt, môi khô, lưỡi bẩn,….</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thời kỳ lui bệnh: Bệnh cải thiện dần sau 1-2 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">Trên lâm sàng có thể gặp các thể bệnh khác nhau như:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thể nhẹ: Biểu hiện lâm sàng nhẹ, hoặc triệu chứng mơ hồ. Người bệnh có thể đau bụng âm ỉ và đi ngoài phân lỏng thoáng qua, sau bệnh tự giới hạn.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thể nặng: Thường do trực khuẩn Shiga gây ra, diễn biến tối cấp với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ, tiêu chảy nhiều, rối loạn nước - điện giải, toan - kiềm, có thể có sốc nhiễm khuẩn. Người bệnh tiên lượng tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thể kéo dài: Biểu hiện hội chứng lỵ kéo dài, gây suy kiệt, suy dinh dưỡng đặc biệt ở trẻ nhỏ, rối loạn nước và điện giải.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ở trẻ dưới 5 tuổi có thể biểu hiện cấp tính với sốt cao liên tục, trẻ li bì, co giật, mất nước nặng. Một số trường hợp có hội chứng sốc nhiễm khuẩn hoặc hội chứng tán huyết ure cao, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh ít khi gây biến chứng, đặc biệt ở những thể nhẹ. Tuy nhiên, <strong>bệnh lỵ trực khuẩn</strong> có thể gây ra một số biến chứng như sau, hay gặp do trực khuẩn Shiga gây ra.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Rối loạn nước và điện giải</p>
<p style="text-align: justify;">+ Biểu hiện ở cơ quan thần kinh: sốt cao co giật, rối loạn ý thức, viêm màng não nhiễm khuẩn,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ở người già, cơ địa suy giảm miễn dịch, suy kiệt nặng có thể gặp biến chứng thủng ruột</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sa trực tràng đặc biệt ở người già và trẻ nhỏ</p>
<p style="text-align: justify;">+ Sốc nội độc tố</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm phổi, viêm tuyến mang tai,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Hội chứng tán huyết ure máu cao</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tiêu chảy kéo dài dẫn đến suy kiệt, suy dinh dưỡng</p>
<p style="text-align: justify;">+ Viêm mắt cá chân và viêm khớp gối</p>
<p style="text-align: justify;">+ Ở người có HLA-B27 dương tính có thể gặp hội chứng Reiter</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn. <strong>Bệnh lỵ trực khuẩn</strong> lây trực tiếp từ người sang người qua đường phân - miệng. Khi người bệnh nhiễm khuẩn, có thể thải vi khuẩn hàng ngày theo phân, ở những trường hợp nhẹ tình trạng này có thể kéo dài hơn đến khoảng 6 tuần. Đây là nguồn lây bệnh chính trong cộng đồng.</p>
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyền khác là gián tiếp qua đồ dùng, thức ăn, nước uống, ruồi nhặng,…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Thức ăn có nhiễm trực khuẩn lỵ có thể gây ngộ độc khi người ăn phải" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-ly.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Thức ăn có nhiễm trực khuẩn lỵ có thể gây ngộ độc khi người ăn phải</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra bệnh có thể lây trực tiếp ở những người quan hệ đồng tính nam.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lỵ trực khuẩn</strong> thường gặp ở những nước kém hoặc đang phát triển. Đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao là trẻ em dưới 5 tuổi. Ngoài ra, những người tiếp xúc với người bệnh lỵ mà không đảm bảo các biện pháp phòng ngừa, sử dụng thức ăn nước uống bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém cũng tăng nguy cơ mắc bệnh. Ở đối tượng quan hệ đồng giới nam cũng có thể lây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở Việt Nam bệnh thường gặp vào mùa hè, đặc biệt ở nhưng khu vụ điều kiện vệ sinh kém.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biện pháp phòng bệnh chính:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đảm bảo vệ sinh: An toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân, tập quán sinh hoạt lành mạnh, thường xuyên vệ sinh tay. Phân và chất thải khác cần được xử lý hợp vệ sinh. Diệt ruồi nhặng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-ly-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Chẩn đoán và phát hiện sớm người bệnh để điều trị kịp thời, tránh lây lan bệnh</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có thể sử dụng vắc xin đối với S.flexneri 2a và S.sonnei ở 1 số khu vực dịch đang lưu hành theo chỉ định của cơ quan y tế dự phòng tại khu vực đó.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Trong đó xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:</p>
<ul>
<li>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm căn nguyên</strong></h3>
</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Soi phân: </strong>Shigella được xếp vào nhóm vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập (có tổn thương tế bào niêm mạc ruột), khi soi phân thấy có hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính dương tính.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Soi phân tìm trực khuẩn lỵ" src="/ImagePath\images\20210622/20210622_xet-nghiem-phan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Soi phân tìm trực khuẩn lỵ</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nuôi cấy phân tìm vi khuẩn</strong> gây bệnh: tỉ lệ nuôi cấy dương tính cao khi chưa dùng kháng sinh. Khi nuôi cấy dương tính có thể làm kháng sinh đồ, từ đó hỗ trợ điều trị.</p>
<ul>
<li>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán</strong></h3>
</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Phương pháp huyết thanh học:</strong> Phương pháp miễn dịch hùng quanh trực tiếp không áp dụng trong tất cả các trường hợp mắc <strong>bệnh lỵ trực khuẩn</strong>, thường dùng chẩn đoán nhanh ở khu vực dịch đang lưu hành và biết trước được týp huyết thanh của vi khuẩn đang gây dịch bệnh. Kỹ thuật EIA (Enzym Immuno Assay) có thể dùng để phát hiện kháng thể của lỵ trực khuẩn trong huyết thanh tuy nhiên cần thời gian để cơ thể tạo miễn dịch nên không áp dụng trong chẩn đoán sớm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Nội soi đại trực tràng: </strong>Hình ảnh ghi nhận viêm niêm mạc cấp tính, nhiều ổ loét nông có thể có chảy máu tại ổ loét. Nếu có thể cần lấy chất nhầy để làm xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Công thức máu: </strong>Không có biến đổi đặc hiệu, bạch cầu thường tăng, trong đó chủ yếu là bạch cầu đơn nhân trung tính</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Sinh hóa máu:</strong> Các marker viêm như máu lắng, CRP, procalcitonin thường tăng. Rối loạn điện giải do tiêu chảy mất nước,….</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lỵ trực khuẩn</strong> cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như sau: </p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh do amip: Người bệnh cũng có biểu hiện hội chứng lỵ tuy nhiên số lượng phân và số lần đi ngoài thường ít hơn, thường không có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, xét nghiệm phân sẽ thấy hình ảnh amip ăn hồng cầu.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lồng ruột, bướu đại tràng</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nhiễm khuẩn tiêu hóa do các căn nguyên vi sinh vật khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lỵ trực khuẩn </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Biện pháp điều trị chính bao gồm bù nước, điện giải và liệu pháp kháng sinh thích hợp.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bù nước và điện giải</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">+ Người bệnh có thể uống được: Bù nước và điện giải qua đường uống (uống ORS). Với những bệnh nhân có thể uống được, mất nước nhẹ, hoặc ở thời kỳ bình phục, cần bù nước, điện giải bằng đường uống càng sớm càng tốt. Uống oresol (NaCl 3,5g; NaHCO3 2,5g; KCl 1,5 g và 20g Glucose) pha trong 1 lít nước đã được đun sôi. Cho người bệnh uống theo nhu cầu, nếu nôn cho uống bằng thìa nhỏ hoặc từng ít một. Ngoài ra có thể bù nước qua thức ăn như nước canh, nước cháo, nước hoa quả,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bù dịch bằng đường tĩnh mạch: người bệnh nặng, mất nước nhiều, không thể uống được. Khuyến cáo dùng các dung dịch điện giải đẳng trương như dung dịch Ringer, dung dịch Natri clorid 0,9%,…Trường hợp có sốc giảm thể tích cần bù dịch nhanh để đảm bảo khối lượng tuần hoàn. Khi có chỉ định theo dõi và đánh giá đáp ứng với dịch truyền như các chỉ số sinh tồn, tình trạng cô đặc máu, áp lực tĩnh mạch trung tâm, lượng nước tiểu,… để điều chỉnh tốc độ và khối lượng dịch truyền thích hợp. Xử trí các rối loạn điện giải và đảm bảo thăng bằng kiềm toan trong từng trường hợp người bệnh. Khi người bệnh có thể uống được, tiếp tục bù oresol.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210622/20210622_benh-ly-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Uống bù nước và điện giải bằng Oresol</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Liệu pháp kháng sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mục đích: giảm ngắn thời gian bị bệnh và rút ngắn thời gian thải vi khuẩn theo phân.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đối với các chủng vi khuẩn chưa kháng thuốc: các kháng sinh có thể sử dụng như ampicillin (liều 500 mg/lần x 4 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 100 mg/kg/ngày chia 4 lần ở trẻ nhỏ), Cotrimoxazole (liều Trimothoprim 80 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày, 100mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ), Nalidixic acid (500 mg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày ở người lớn, 55 mg/kg/ngày chia 2 lần ở trẻ nhỏ).</p>
<p style="text-align: justify;">+ Đối với các chủng vi khuẩn kháng thuốc: Khuyến cáo ban đầu dùng Ciprofloxacin trong 3 ngày với liều 500 mg/lần x 2 lần/ ngày. Nếu không sử dụng được Ciprofloxacin thay thế bằng piveccillinam trong 5 ngày với liều người lớn 400 mg/lần x 4 lần/ngày và liều trẻ em là 20 mg/kg/lần x 4 lần/ ngày. Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 cũng được khuyến cáo sử dụng thay thế với liều Ceftriaxone ở người lớn là 2g/ngày x 2-5 ngày và 50-100 mg/kg/ngày x 2-5 ngày ở trẻ em; cefixim uống với liều ở người lớn là 200 mg/lần x 2 lần/ ngày x 5 ngày và ở trẻ em là 4mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 5 ngày. Ngoài ra ở trẻ nhỏ và phụ nữ có thai có thể sử dụng Azithromycin ở người lớn uống liều 1 g duy nhất, ở trẻ nhỏ dùng trong 5 ngày với liều 12mg/kg/ngày trong ngày đầu và 6 mg/kg/ngày với những ngày còn lại.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Biện pháp điều trị khác</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Hạ sốt: Sử dụng paracetamol 10-15 mg/kg/lần khi sốt từ 38,5<sup>o</sup>C, mỗi lần cách nhau 4-6 tiếng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể sử dụng thuốc giảm làm nhu động ruột trong một số trường hợp để giảm triệu chứng, tuy nhiên cần cân nhắc khi sử dụng do có thể làm giảm thải trừ trực khuẩn lỵ và kéo dài thời gian bị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn: Khuyến khích người bệnh ăn sớm, ăn thức ăn mềm lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”, Bộ Y tế, 2015.</p><p>2. CDC, Shigella – Shigellosis,</p><p>3. Dr Phoebe Williams & Prof James A Berkley, “ Dysentery (Shigellosis) - Current WHO guidelines and the WHO Essential Medicine list for children”, November 2016.</p><p>4. Aysha Aslam; Chika N. Okafor, Shigella, StatPearls</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/ly-truc-khuan-scypm |
Viêm cơ cốt hóa | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm cơ cốt hóa</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;"><strong>Viêm cơ cốt hóa</strong> (Myositis Ossificans- MO) là một tổn thương lành tính, trong đó có sự phát triển của mô mềm dẫn đến hình thành xương trong cơ. Nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ vị trí nào trên cơ thể con người, thường gặp tại hông, khuỷu tay, cổ tay. Từ năm 1905, Jones và Morgan đã quan sát thấy các khối u hình thành sau chấn thương và đưa ra câu hỏi và bản chất của khối này. Năm 1913, Coley báo cáo về 3 trường hợp tương tự viêm cơ cốt hóa song chưa phân biệt được với sarcome cơ. Năm 1923, thuật ngữ viêm cơ cốt hóa ra đời và đã có nhiều thay đổi về định nghĩa bệnh.</p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: center;"><img alt="Hình ảnh minh họa viêm cơ cốt hóa." src="/ImagePath/images/20210623/20210623_viem-cot-hoa-khop-khuyu-tay.jpg"></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa viêm cơ cốt hóa.</em></p>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;">Triệu chứng lâm sàng của <strong>viêm cơ cốt hóa</strong> đa dạng, song biểu hiện phổ biến nhất là một khối cơ sưng nóng, phát triển nhanh, đau nhiều. Trong trường hợp điển hình, các khối này khởi phát đột ngột, triệu chứng rầm rộ. Hai tuần kể từ khi khởi phát, viêm cơ cốt hóa sẽ biểu hiện đặc điểm mô bệnh học cho phép chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt. Ở giai đoạn đầu dễ bị chẩn đoán nhầm với sarcome phần mềm (khối u ác tính).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm cơ cốt hóa</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế bệnh sinh Viêm cơ cốt hóa</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sinh lý bệnh của sự hình thành viêm cơ cốt hóa chưa được hiểu đầy đủ. Quá trình này có sự biệt hóa không phù hợp của các nguyên bào sợ thành các tế bào tạo xương. Các nghiên cứu gần đây chứng minh rằng sự hình thành xương ngoài mô xương phụ thuộc vào quá trình chuyển đổi nội mô - trung mô. Tổn thương phần mềm và xương gây ra một đợt viêm cục bộ, dẫn đến giải phóng các cytokine (protein di truyền hình thái xương và yếu tố tăng trưởng biến đổi). Các cytokine này hoạt động trên các tế bào nội mô mạch máu của phần mềm và khiến chúng trải qua quá trình chuyển đổi nội mô-trung mô. Các tế bào gốc trung mô có nguồn gốc từ nội mô này có thể biệt hóa thành tế bào sụn hoặc nguyên bào xương khi tiếp xúc với môi trường giàu chất viêm. Tế bào sụn sau đó sẽ trải qua quá trình hình thành xương nội mạc trong mô ngoài xương.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210623/20210623_viem-cot-hoa-1.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;">Viêm cơ cốt hóa tiến triển qua 3 giai đoạn theo sinh lý bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Giai đoạn cấp tinh</strong>: Kéo dài 1 tuần. Các tế bào trung mô tiết chất nền myxoid (một dạng chất nhầy), nguyên bào sợi tăng sinh nhiều khiến tổn thương gần giống u xơ. Trong giai đoạn sớm này, nếu sinh thiết các tổn thương không điển hình sẽ khó phân biệt với các bệnh lý khác.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Giai đoạn bán cấp</strong>: Kéo dài khoảng 10 ngày. Các nguyên bào sợi biệt hóa thành nguyên bào xương ở ngoại vi của vùng myxoid ban đầu, tổn thương giống giả xương.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Giai đoạn muộn (giai đoạn trưởng thành):</strong> Thường từ tuần thứ 3 trở đi. Vùng ngoại vi tổn thương bắt đầu sản sinh xương. Giai đoạn này sinh thiết sẽ thấy tổn thương 3 vùng riêng biệt: (1) trung tâm bao gồm các nguyên bào sợi tăng sinh nhanh chóng với các vùng xuất huyết và cơ hoại tử; (2) vùng trung gian hoặc vùng giữa được đặc trưng bởi các nguyên bào xương với quá trình hình thành xương chưa trưởng thành và các đảo sụn do quá trình hóa xương bao bọc; (3) vùng ngoại vi bao gồm xương trưởng thành, thường được ngăn cách tốt với mô xung quanh bởi mô sợi myxoid. Sau đó, đến tuần thứ ba đến tuần thứ tư, tình trạng vôi hóa và dịch hóa xuất hiện bên trong khối.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân gây bệnh Viêm cơ cốt hóa</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Chấn thương là <strong>nguyên nhân chính gây viêm cơ cốt hóa</strong> (chiếm 60-70%).</p>
<p style="text-align: justify;">- Không do chấn thương: Nhiễm trùng, bỏng, rối loạn thần kinh cơ, bệnh ưa chảy máu (thiếu hụt yếu tố IX), uốn ván, lạm dụng thuốc, tiêm truyền tại chỗ không đúng cách.</p>
<p style="text-align: justify;">- Không rõ nguyên nhân</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm cơ cốt hóa</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Có thể thay đổi tùy từng người bệnh. Người bệnh thường có chấn thương trước đó hoặc những chấn thương nhỏ lặp đi lặp lại. Thường gặp ở nam giới trẻ tuổi.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đau, cứng khớp. Thường gặp ở khuỷu tay, hông. Bệnh nhân thấy đau liên tục cả ngày và đêm, kèm theo sưng phần mềm xung quanh, có thể nóng, thường ít đỏ. Cứng khớp do đau, hạn chế vận động. Đau là kết quả của sự kích thích bao gân, cơ, khớp xung quanh bởi tổn thương, chủ yếu do tình trạng viêm. Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân đau dữ dội, đáp ứng với thuốc kém, đôi khi có dị cảm da.</li>
<li style="text-align: justify;">Phù bạch huyết, huyết khối tĩnh mạch: Khi tổn thương gây chèn ép các cấu trúc mạch bạch huyết, mạch máu lân cận.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng cận lâm sàng</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Xét nghiệm</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù chưa có xét nghiệm máu nào đủ giá trị <strong>chẩn đoán viêm cơ cốt hóa</strong>, song có một số mối liên quan có giá trị trong chẩn đoán phân biệt cũng như tiên lượng và theo dõi điều trị. Các xét nghiệm cần làm khi nghi ngờ viêm cơ cốt hóa bao gồm: tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, máu lắng, chỉ số viêm CRP, men cơ, phosphatase kiềm, calci.</p>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm tế bào máu thường bình thường.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chỉ số viêm (máu lắng, CRP) thường tăng, thậm chí tăng cao trong giai đoạn cấp tính thể hiện tình trạng viêm, sau đó giảm dần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nồng độ phosphatase kiềm bình thường trong 3 tuần đầu, sau đó sẽ tăng khi quá trình tạo xương tại tổn thương tiến triển, đạt đỉnh ở 10 tuần và trở về bình thường sau 18 tuần. Nồng độ phosphatase không được dùng để xác định sự trưởng thành hoặc hoạt động của một tổn thương dạng xương bởi có những trường hợp phosphatase kiềm bình thường mặc dù tổn thương đang hoạt động.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nồng độ calci thường bình thường, đôi khi có thể giảm nhẹ thoáng qua.</p>
<p style="text-align: justify;">- Men cơ (CK) có giá trị tiên lượng diễn biến và mức độ nghiêm trọng của bệnh. CK tăng càng cao có nghĩa tổn thương càng lớn và có xu hướng phát triển mạnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210623/20210623_Cácxétnghiệmtrongviêmcơcốthóa.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các xét nghiệm trong viêm cơ cốt hóa. Ca (calci máu), CPK (men cơ CK), SAP (phosphatase kiềm), CRP (protein phản ứng viêm C)</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguồn: Viêm cơ cốt hóa. JAAOS - Tạp chí của Học viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (10): 612-622, tháng 10 năm 2015.</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Mô bệnh học</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm cơ cốt hóa </strong>đôi khi có thể chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng và tổn thương vôi hóa ngoại vi trên Xquang, song giải phẫu bệnh cận lâm sàng hết sức cần thiết cho người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết có thể thực hiện theo nhiều phương pháp. Sinh thiết mở (phẫu thuật) và sinh thiết kín dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh (qua kim sinh thiết). Chọc hút tế bào học bằng kim nhỏ đã được báo cáo là không có khả năng chẩn đoán và không thể loại trừ sarcoma ở bệnh nhâm viêm cơ cốt hóa.</p>
<p style="text-align: justify;">- Sinh thiết mở cho phép đánh giá tổn thương về mặt đại thể, lấy được lượng mô bệnh nhiều hơn đảm bảo kết quả giải phẫu bệnh chính xác hơn. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn nhiều, có những tai biến nhất định. Do đó, có thể cân nhắc phương pháp sinh thiết bằng kim dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính vẫ chính xác mà không xâm lấn nhiều.</p>
<p style="text-align: justify;">Dựa theo sinh lý bệnh, tiến triển mô bệnh học của bệnh nhân viêm cơ cốt hóa qua 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu là tổn thương tập trung các nguyên bào sợi chưa trưởng thành, chuyển sản trung mô. Giai đoạn này khó phân biệt với sarcoma. Giai đoạn thứ hai là tổn thương biểu hiện sự biệt hóa hỗn hợp xương- sụn. Giai đoạn trưởng thành có các xương trưởng thành ở ngoại vi.</p>
<p style="text-align: justify;">Một tổn thương trưởng thành của viêm cơ cốt hóa có các đặc điểm sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Hình ảnh đại thể: Một lớp vỏ mỏng dạng xương bao phủ vùng trung tâm màu xám đỏ, mềm, kích thước thường từ 3-6cm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hình ảnh vi thể: Viêm cơ cốt hóa đặc trưng với mô hình 3 lớp. Ở trung tâm: mô nguyên bào sợi tăng sinh, vi xuất huyết mô kẽ, có thể có hoạt động phân bào. Vùng trung gian và các xương chưa trưởng thành xen lẫn mô nguyên bào sợi. Ở ngoại vi là các phiến xương trưởng thành.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210623/20210623_môbệnhhọcviêmcơcốthóa.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh mô bệnh học viêm cơ cốt hóa khi được nhuộm HE độ phóng đại 2 với cấu trúc 3 lớp: trung tâm, trung gian và ngoại vi</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguồn: Viêm cơ cốt hóa. JAAOS - Tạp chí của Học viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (10): 612-622, tháng 10 năm 2015.</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>c. Chẩn đoán hình ảnh</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Siêu âm</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Siêu âm là phương pháp chỉ định đầu tay để đánh giá các tổn thương phần mềm. Đây là phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp, không ăn tia, cho nhiều ý nghĩa. Siêu âm có giá trị phân biệt tổn thương dạng nang hoặc dạng đặc, có vai trò chẩn đoán sớm sự hình thành xương dị hình. <strong>Hình ảnh viêm cơ cốt hóa</strong> đặc trưng trên siêu âm được mô tả có 3 vùng đồng tâm: vùng giảm âm bên ngoài bao quanh tổn thương, vùng tăng âm ở giữa tương ứng với vành vôi hóa, vùng giảm âm trung tam tương ứng với mô nguyên bào sợi trung tâm. Tuy nhiên, siêu âm phụ thuộc vào kinh nghiệm của người làm, và đôi khi hình ảnh có thể nhầm lẫn với các tổn thương khác. Đây là phương pháp cần thiết nhưng không phải quan trọng nhất trong <strong>chẩn đoán viêm cơ cốt hóa</strong>.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>X-quang</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Viêm cơ cốt hóa thông thường có thể chẩn đoán bằng X-quang, song hình ảnh chỉ điển hình ở giai đoạn trưởng thành (khi hình thành tổ chức xương bên ngoài) và cần có sự tương xứng với lâm sàng. Trong 2 tuần đầu tiên, hình ảnh X-quang có thể bình thường hoặc đôi khi có phản ứng màng xương, có thể thấy một khối mô mềm trên Xquang. Từ tuần thứ 3, Xquang nhận biết được hình ảnh vôi hóa. Đầu tiên vôi hóa mờ, vô định hình rồi kết bông, nốt vôi hóa có xu hướng ngoại vi và tiếp tục trưởng thành tạo một vành ngoại vi vôi hóa ở tuần 6 đến tuần 8. Các tổn thương vôi hóa đôi khi dính với xương nên cần phân biệt với tổn thương u xương.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Cộng hưởng từ (MRI)</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Cộng hưởng từ là phương pháp cận lâm sàng tốt nhất để đánh giá các khối mô mềm. Viêm cơ cốt hóa thường được chẩn đoán bằng MRI song cần loại trừ một số tổn thương khác như sarcoma phần mềm, áp xe phần mềm trong một số trường hợp. Trong giai đoạn cấp, khi máu tụ thường xuất hiện, viêm cơ cốt hóa có biểu hiện cường độ tín hiệu không đồng nhất trên vùng có tín hiệu cao tại T1, tăng tín hiệu trên T2. Khi các tổn thương tiến triển, mô hình xương dạng phiến rõ ràng với tín hiệu thấp trên thất các các xung.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Cắt lớp vi tính (CT)</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">CT là phương thức tốt nhất để xác định tổn thương vôi hóa theo vùng và có thể được chẩn đoán trước khi vôi hóa đặc trưng có thể phát hiện được bằng X quang. Trong giai đoạn đầu, CT cho thấy mô mềm bị phù nề hoặc khối mô mềm giảm tỷ trọng mà không có vôi hóa kèm theo. Điển hình là vành ngoại vi ngày càng bị vôi hóa khi nó trưởng thành. Vùng sáng trung tâm thường là vùng cơ lân cận. Tuy nhiên, nếu mô hình khoanh vùng ngoại vi không rõ ràng, có thể khó chẩn đoán viêm cơ cốt hóa chỉ bằng CT.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210623/20210623_viêmcơcốthóa.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh viêm cơ cốt hóa. A: Siêu âmB. Cắt lớp vi tínhC. Cộng hưởng từD. Xquang.</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Nguồn: Viêm cơ cốt hóa. JAAOS - Tạp chí của Học viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (10): 612-622, tháng 10 năm 2015.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm cơ cốt hóa</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán viêm cơ cốt hóa</strong> thường dựa vào tiền sử của bệnh nhân (có chấn thương), triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh cũng như sinh thiết phần mềm.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Giải phẫu bệnh vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán</strong>. Một số trường hợp không sinh thiết được bác sĩ chẩn đoán dựa vào lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Áp xe phần mềm</li>
<li style="text-align: justify;">Sarcoma phần mềm</li>
<li style="text-align: justify;">U xương</li>
<li style="text-align: justify;">Loạn sản xơ xương</li>
<li style="text-align: justify;">Bong màng xương phản ứng</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm cơ cốt hóa</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị bảo tồn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Đa phần <strong>điều trị viêm cơ cốt hóa</strong> là điều trị không phẫu thuật. Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng và phục hồi chức năng cho bệnh nhân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh, tập vận động nhẹ nhàng, chườm mát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Vật lý trị liệu</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Thuốc có tác dụng giảm tình trạng viêm, giảm đau cho bệnh nhân. Người bệnh viêm cơ cốt hóa đáp ứng tốt với NSAIDs. Lựa chọn NSAIDs cần chú ý bệnh lý nền của người bệnh để tránh các tác dụng không mong muốn.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị phẫu thuật</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp viêm cơ cốt hóa thất bại với điều trị nội khoa. Mục tiêu của phẫu thuật là cải thiện chức năng và giảm đau cho người bệnh. Phẫu thuật giúp cắt bỏ phần tổ chức viêm, đặc biệt những trường hợp tổ chức này gây chèn ép các cấu trúc thần kinh và mạch máu liên quan.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số trường hợp có nguy cơ tái phát trở lại, đặc biệt có chấn thương sau đó.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Dự phòng sau chấn thương</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sau chấn thương cơ cần bất động tương đối trong 3-7 ngày, nghỉ ngơi, chườm mát. Có thể dùng nạng để giảm tải cho vùng chấn thương. Tránh vật lý trị liệu tích cực trong thời gian đầu. Tập chuyển động nhẹ nhàng, từ thụ động đến chủ động.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li>Spencer JD, Missen GA. Pseudomalignant heterotopic ossification (‘myositis ossificans’).Recurrence after excision with subsequent resorption. J Bone Joint Surg Br. 1989;71:317–9</li><li>Jung EJ, Lee YJ, Park ST, Ha WS, Choi SK, Hong SC, Jeong CY. et al. Myositis ossificans of the abdominal rectus muscle: report of a case. Surg Today. 2006;36(7):619–622.</li><li>McCarthy EF, Sundaram M. Heterotopic ossification: a review. Skeletal Radiol. 2005;34(10):609–619.</li><li>Walczak, Brian E. DO. Myositis Ossificans. Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons: October 2015 - Volume 23 - Issue 10 - p 612-622.</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-co-cot-hoa-stkbs |
Viêm cơ tự phát | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm cơ tự phát</strong> (hay còn gọi <strong>bệnh cơ viêm</strong>) là bệnh tự miễn dịch mang tính hệ thống gây biểu hiện yếu cơ và tổn thương các cơ quan khác dẫn đến suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống. Do tính chất hệ thống, ảnh hưởng đa cơ quan nên để chẩn đoán và điều trị bệnh cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa: Cơ xương khớp, thần kinh, da liễu, hô hấp, tim mạch, vật lý trị liệu…</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh viêm cơ tự phát" src="/ImagePath/images/20210623/20210623_viem-da-co.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Bệnh viêm cơ tự phát</em></p>
<p style="text-align: justify;">Tất cả các dạng viêm cơ đều được coi là hiếm gặp. Viêm da cơ có tỷ lệ 1-6 bệnh nhân/100.000 người ở Mỹ, hội chứng chồng lấp với viêm cơ (overlap) chiếm 50% các trường hợp viêm cơ. Dữ liệu dịch tễ học chính xác rất khó xác định và các nghiên cứu công bố trước đây cần được xem xét cẩn thận vì các tiêu chuẩn chẩn đoán đã thay đổi đáng kể trong những thập kỷ qua. Hiện nay người ta tin rằng viêm cơ chồng lấp, bệnh cơ hoại tử và viêm da cơ chiếm 90% các trường hợp viêm cơ. <strong>Viêm cơ tự phát</strong> thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới, người lớn nhiều hơn trẻ em (ở trẻ em có những bệnh cơ khác nổi trội hơn).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện nay, chưa rõ nguyên nhân gây bệnh của viêm cơ tự phát, nhưng có 2 yếu tố nguy cơ của bệnh đã được phát hiện là yếu tố di truyền và yếu tố môi trường</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Yếu tố di truyền</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Do tính chất hiếm gặp của bệnh cơ tự phát nên các báo cáo về di truyền của bệnh lý này không nhiều, trái ngược với các bệnh tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống…. Các nghiên cứu cho thấy rằng những người có tiền sử gia đình hoặc mắc bệnh lý tự miễn như đái tháo đường typ1, bệnh tuyến giáp tự miễn, lupus… có <strong>nguy cơ mắc viêm cơ tự phát</strong> cao hơn so với những người không có yếu tố này. Từ đó các nhà khoa học đã đưa ra giả thiết và chứng minh một phần các giả thiết về mối liên quan giữa yếu tố môi trường và viêm cơ tự miễn.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em><strong>Các locus HLA liên kết với IIM</strong></em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Hiệp hội Di truyền Myositis đã thực hiện nghiên cứu di truyền lớn nhất trong viêm cơ tự phát, bao gồm 2.566 bệnh nhân mắc viêm cơ tự phát từ 14 quốc gia. Nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ bệnh mạnh nhất với các gen HLA-DRB1.0301 và HLA-B08.01 tương ứng trong viêm đa cơ và viêm da cơ. Ở viêm cơ toàn thân, HLA-DRB1.0301, HLA-DRB1.0101 và HLA-DRB1.1301 có liên quan độc lập với bệnh. Các yếu tố nguy cơ khác nhau được thấy ở các nhóm dân tộc khác, bao gồm HLA- DRB1.0803, có liên quan đến viêm cơ tự phát ở bệnh nhân Nhật Bản và HLA-DQA1.0104 và HLA-DRB1.07, có liên quan đến viêm da cơ ở quần thể người Trung Quốc.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong><em>Các locus không HLA liên quan đến viêm cơ tự phát</em></strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều vị trí không phải gen HLA liên quan đến viêm cơ tự phát. Ví dụ PTPN22 có liên quan đến viêm đa cơ (đạt mức ý nghĩa toàn bộ gen, được định nghĩa là p< 5 x 10<sup>8</sup>) nhưng không liên quan đến viêm da cơ ở người lớn hoặc thanh thiếu niên. Các gen khác, bao gồm STAT4, TRAF6 và UBE2L3 trong viêm cơ tự phát; PLCL1 và BLK trong viêm da cơ; CCR5 trong viêm cơ toàn thân, có liên quan đến bệnh, đạt mức ý nghĩa gợi ý (được định nghĩa là p< 2,25 x 10<sup>5</sup>).</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Y</strong><strong>ếu tố môi trường</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Mặc dù một số gen có liên quan đến viêm cơ tự phát, song tác động của những gen này có thể phụ thuộc vào sự hoạt hóa hoặc sửa đổi của chúng bởi các yếu tố môi trường. Cũng như các bệnh tự miễn dịch khác, nhiều nghiên cứu về môi trường trong viêm cơ tự phát dựa trên các mô hình động vật, báo cáo trường hợp và/hoặc loạt trường hợp. Các báo cáo này đề xuất các yếu tố nguy cơ môi trường có thể khác nhau ở các kiểu hình viêm cơ tự phát. Các yếu tố này bao gồm: vi sinh vật, thực phẩm, hóa chất, thuốc, biến đổi theo mùa, ánh sáng, khói bụi, thuốc lá…</p>
<p style="text-align: justify;">Một số tác nhân lây nhiễm cụ thể có liên quan đến bệnh sinh viêm cơ tự phát đã được báo cáo là HBV trong viêm đa cơ và viêm da cơ, HCV trong bệnh cơ toàn thân, retrovirus (đặc biệt là HIV) trong viêm đa cơ… Các thuốc được báo cáo là D-penicillamine trong viêm đa cơ và viêm da cơ, cytokine điều trị (interferon 72, ức chế TNF) trong viêm da cơ, statin trong bệnh cơ tự phát chung.</p>
<p style="text-align: justify;">Các nghiên cứu dịch tễ học cho đến nay cho thấy một số mối liên quan sơ bộ về môi trường với bệnh cơ tự phát: nguy cơ bệnh cơ tự phát dường như tăng lên sau bất kỳ nhiễm trùng nào và sau nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp hoặc viêm phổi ; nguy cơ viêm đa cơ hoặc viêm da cơ tăng lên sau khi gắng sức quá mức; không có mối liên quan với vaccin trong bệnh viêm đa cơ hoặc viêm da cơ; hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối với những bệnh cơ tự phát có kháng thể kháng Jo-1; cấy ghép collagen bò có liên quan đến bệnh viêm da cơ. Các yếu tố chu sinh ở bà mẹ, bao gồm ô nhiễm không khí, hút thuốc và tiếp xúc nghề nghiệp với bụi và / hoặc dung môi, cũng đã được đề xuất là các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh viêm da cơ ở trẻ vị thành niên trong một nghiên cứu nhỏ.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế bệnh sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Nhiều nghiên cứu về viêm cơ cho thấy có hai cơ chế chính trong viêm cơ tự phát: cơ chế thông qua trung gian miễn dịch và cơ chế không qua trung gian miễn dịch.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em><strong>Cơ chế thông qua trung gian miễn dịch</strong></em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trong cơ chế này, dưới các yếu tố tác động là gen và môi trường, các tế bào có thẩm quyền miễn dịch được kích hoạt (tế bào lympho B, lympho T, đại thực bào, tế bào NK,…). Các tế bào này tiết các cytokine viêm gây ra các phản ứng miễn dịch gây tổn thương các tế bào cơ. Đây là cơ chế chính trong bệnh viêm cơ tự phát.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><em><strong>Cơ chế không qua trung gian miễn dịch</strong></em></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Có nhiều bằng chứng cho thấy cơ chế bệnh sinh không qua trung gian miễn dịch cũng có mặt trong bệnh cơ tự phát. Nhìn chung, cơ chế này thúc đẩy quá trình viêm thông qua vòng phản hồi dương tính, ảnh hưởng đến sự cơ cơ và gây yếu cơ, mất cân bằng nội môi tế bào cơ dẫn đến teo cơ và tổn thương cấu trúc cơ không phục hồi. Thực tế cho thấy rằng: tình trạng viêm cơ trên sinh thiết cơ không phải lúc nào cũng tương quan với triệu chứng lâm sàng; một số trường hợp đáp ứng kém/không đáp ứng với các liệu pháp miễn dịch. Cơ chế không qua trung gian miễn dịch thông qua quá trình stress ER, các gốc tự do kích hoạt con đường kích hoạt NF-κB hoặc receptor dạng Toll gia tăng các protein gây tổn thương tế bào.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm da cơ</strong></h3>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm da cơ" src="/ImagePath\images\20210623/20210623_viem-da-co-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm da cơ</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh viêm da cơ có tổn thương đặc trưng là các ban đỏ-tím trên da bao gồm</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Sẩn Gottron</li>
<li style="text-align: justify;">Ban quanh hốc mắt</li>
<li style="text-align: justify;">Ban quanh gáy, cổ (dấu hiệu khăn choàng)</li>
<li style="text-align: justify;">Vùng cổ (dấu hiệu chữ V)</li>
<li style="text-align: justify;">Bàn tay người thợ cơ khí.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Bên cạnh tổn thương da, yếu cơ là triệu chứng không thể thiếu. Yếu cơ thường diễn biến cấp tính (vài ngày đến vài tuần), người bệnh đi lại khó khăn, leo cầu thang khó. Yếu cơ thường có tính chất đối xứng hai bên, yếu cơ gốc chi (cơ đùi, cơ cánh tay). Đau cơ cũng là triệu chứng thường gặp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra người bệnh có thể thấy đau khớp, tổn thương phổi, tổn thương tim, tổn thương đường tiêu hóa.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm đa cơ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Viêm đa cơ là nhóm bệnh cơ hiếm gặp nhất trong các bệnh viêm cơ tự phát. Nó có tiêu chuẩn chẩn đoán riêng song quan trọng nhất cần loại trừ các bệnh viêm cơ khác. Nó thường xuất hiện ở người >20 tuổi, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn. Bệnh có biểu hiện gần giống viêm da cơ song không có tổn thương da.</p>
<p style="text-align: justify;">- Yếu cơ là triệu chứng thường gặp nhất. Yếu cơ điển hình trong viêm đa cơ là yếu cơ gấp gốc chi, có tính chất đối xứng, khởi phát có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính (vài năm).</p>
<p style="text-align: justify;">- Tổn thương ngoài cơ thường gặp là khó nuốt (1/3 bệnh nhân) và viêm cơ tim.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm đa cơ" src="/ImagePath\images\20210623/20210623_viem-da-co-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm đa cơ</em></p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Bệnh cơ hoại tử</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bệnh cơ hoại tử (NM) hay còn gọi là bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) hoặc bệnh cơ tự miễn hoại tử (NAM). Đây là bệnh cơ diến biến nhanh và nặng hơn so với viêm da cơ và viêm đa cơ.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh chủ yếu ở người lớn, gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Triệu chứng thường gặp của bệnh là yếu cơ gốc chi cấp tính, tiến triển mà không có phát ban. Người bệnh có thể đau cơ và khó nuốt.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng ngoài cơ thường gặp là suy tim xung huyết, suy nhược cơ thể.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh có một biến thể nặng là bệnh cơ hoại tử liên quan đến hội chứng cận u. Trường hợp này thường gặp ở bệnh nhân nam, >40 tuổi, thường kết hợp viêm mạch hoặc bệnh mô liên kết, tiến triển nhanh, nặng và nguy cơ tử vong cao.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng chồng lấp với viêm cơ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Viêm cơ chồng chéo (OM) hay còn gọi hội chứng chồng lấp với viêm cơ trước đây không được công nhận là một dạng viêm cơ riêng lẻ. Song với số lượng người bệnh ngày càng nhiều, nó đã được công nhận độc lập. Đây là phân nhóm viêm cơ lớn nhất trong các bệnh cơ tự phát.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng lâm sàng của bệnh tương tự các bệnh cơ trên. Yếu cơ cấp tính hoặc bán cấp, yếu cơ gôc chi có tính đối xứng. Tuy nhiên, nó thường đi kèm với các triệu chứng của bệnh mô liên kết khác như lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì… Do vậy, người bệnh cũng có các triệu chứng của bệnh lý này.</p>
<p style="text-align: justify;">Tình trạng phổ biến nhất trong hội chứng chồng lấp với viêm cơ là hội chứng kháng enzyme synthetase (ASS), có thể được coi là một dạng phụ riêng biệt của bệnh viêm cơ. Điều này bao gồm một tập hợp các triệu chứng lâm sàng điển hình bao gồm viêm cơ, hiện tượng Raynaud, viêm khớp, bàn tay thợ máy, bệnh phổi kẽ (ILD) và sự hiện diện của tự kháng thể anti-transfer RNA synthetase.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Viêm cơ toàn thân</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Viêm cơ toàn thân là thể viêm cơ có biểu hiện lâm sàng khác biệt hơn với các viêm cơ tự phát khác. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 2/1 đến 3/1), thường gặp ở người trên 50 tuổi và không có biểu hiện ở da.</p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng yếu cơ thường không đối xứng, yếu cơ rải rác, hay gặp cơ ngọn chi (cơ bàn tay, cẳng tay, cẳng chân…), tiến triển chậm hơn các viêm cơ khác song tiến triển liên tục không ngừng dẫn đến teo cơ.</p>
<p style="text-align: justify;">Mô hình điển hình của bệnh là yếu các cơ gấp ngón tay dài, cơ tứ đầu đùi, cơ chày trước. Nuốt khó phổ biến ở nhóm bệnh nhân này và có thể biểu hiện trước khi yếu các cơ tay, chân.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh yếu cơ rải rác toàn thân nên dễ té ngã, kèm theo đó do nuốt khó, bệnh nhân có tỷ lệ viêm phổi sặc cao hơn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện chưa có phương pháp dự phòng bệnh cơ tự phát.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán các bệnh cơ viêm</strong> thường khó do các triệu chứng của các thể bệnh chồng chéo nhau. Việc chẩn đoán dựa vào đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, các tự kháng thể. Đôi khi, các tiêu chí này cũng không thể phân biệt hoạt toàn các thể viêm cơ. Có một số tiêu chí chẩn đoán các loại viêm cơ:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm đa cơ và viêm đa cơ chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bohan và Peter.</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêu chí ENMC chẩn đoán viêm cơ toàn thân.</li>
</ul>
<h3> </h3>
<h3><strong>Xét nghiệm</strong></h3>
<ul>
<li><strong><em>Men cơ CK (creatine kinase)</em></strong></li>
</ul>
<p style="margin-left:27.0pt;">Mức độ CK trong huyết thanh là thước đo nhạy cảm nhất trong bệnh cơ tự phát nhưng không tương quan với mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng; nó có thể cải thiện khi điều trị. Trong bệnh viêm da cơ, 70–80% bệnh nhân có mức CK gấp 50 lần bình thường, trong khi 20% bệnh nhân viêm da cơ có mức CK bình thường. Trong viêm đa cơ, CK cao hơn bình thường từ 5 đến 50 lần. Mức CK ở bệnh cơ hoại tử có thể rất cao và đạt gấp 100 lần. Trong khi viêm cơ toàn thân có mức tăng CK thấp nhất, CK có thể bình thường hoặc tăng nhẹ <10 lần ULN.</p>
<ul>
<li><strong><em>Men cơ khác</em></strong></li>
</ul>
<p style="margin-left:27.0pt;">Các enzym cơ khác bao gồm (LDH), (AST), (ALT), và aldolase thường tăng nếu có tăng enzyme CK. Tuy nhiên chúng ít nhạy cảm hơn do có thể tăng trong nhiều bệnh lý khác nhau.</p>
<ul>
<li><strong><em>Xét nghiệm viêm</em></strong></li>
</ul>
<p style="margin-left:27.0pt;">Xét nghiêm máu lắng hoặc chỉ số viêm CRP có thể bình thường hoặc tăng nhẹ, nó không có giá trị nhiều trong chẩn đoán và theo dõi bệnh.</p>
<ul>
<li><strong><em>Các tự kháng thể của bệnh mô liên kết</em></strong></li>
</ul>
<p style="margin-left:27.0pt;">Sự hiện diện của các kháng thể này gợi ý rằng bệnh cơ có thể là thứ phát của bệnh mô liên kết (hội chứng chống lấp với viêm cơ). Kháng thể kháng nhân (ANA) được phát hiện trong 24–60% bệnh viêm da cơ, 16–40% bệnh viêm đa cơ và ở 20% bệnh nhân mắc bệnh cơ toàn thân. Cũng nên kiểm tra các kháng thể Anti-Ro (SSA) và Anti-La (SSB), anti-Smith, anti-RNP, anti-Scl70 và anti-centromere.</p>
<ul>
<li><strong><em>Các kháng thể đặc hiệu cho bệnh viêm cơ</em></strong></li>
</ul>
<p style="margin-left:27.0pt;">Vai trò của kháng thể đặc hiệu cho viêm cơ đang còn nhiều tranh cãi. Song các kháng thể này có ý nghĩa định hướng lâm sàng và tiên lượng điều trị. Các kháng thể này khác biệt với các thể viêm cơ khác nhau.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Tự kháng thể Jo-1 là loại kháng thể tRNA synthetase phổ biến nhất (lên đến 20% viêm cơ tự phát). Các antisynthetases khác (PL-7, PL-12, EJ, KS, OJ, Ha và Zo) gặp ít hơn, <5%. Tất cả đều dẫn đến kiểu hình viêm khớp, hiện tượng Raynaud, viêm phổi kẽ và bàn tay thợ cơ khí.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Kháng thể với protein nền hạt nhân NXP2 (hoặc kháng thể MJ) là một trong những tự kháng phổ biến nhất trong viêm da cơ khởi phát ở trẻ em, nhưng xảy ra ở <2% các trường hợp viêm da cơ trưởng thành với tới 50% có bệnh ác tính kèm theo.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Các tự kháng thể chống p155/140 nhắm mục tiêu TIF-1 có liên quan chặt chẽ với bệnh ác tính ở người lớn (độ đặc hiệu 89%).</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Các kháng thể kháng MDA5 hầu hết được mô tả ở người Châu Á có liên quan đến bệnh viêm da cơ vô căn và tổn thương phổi kẽ.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Các kháng thể kháng Mi-2 được tìm thấy ở 15–30% bệnh nhân DM.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Các kháng thể chống SRP có liên quan đến bệnh cơ hoại tử. Bệnh nhân có biểu hiện yếu cơ gốc chi cấp tính và nặng, bệnh cơ tim giãn, tổn thương phổi kẽ, và thường không đáp ứng với corticoid.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;">Kháng thể kháng 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase (HMG-CoAR) đã được báo cáo ở những bệnh nhân viêm cơ hoại tử sau sử dụng statin.</p>
<p style="margin-left: 27pt; text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm là một trong các phương pháp chẩn đoán bệnh cơ viêm" src="/ckfinder/userfiles/images/_Xet-nghiem-2.jpg"><em>Xét nghiệm là một trong các phương pháp chẩn đoán bệnh cơ viêm</em></p>
<h3><strong>Mô bệnh học</strong></h3>
<p style="margin-left:27.0pt;">Mô bệnh học là cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh viêm cơ tự phát. Nó còn có giá trị chẩn đoán phân biệt với các thể bệnh khác có yếu cơ trên lâm sàng. Để hình ảnh mô bệnh học đặc trưng nhất cần lựa chọn các cơ yếu trung bình. Điều này có thể dựa vào khám lâm sàng, cộng hưởng từ. Tránh sinh thiết tại các vị trí cắm kim khi làm điện cơ.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;"><em><strong>Viêm da cơ:</strong></em> Viêm quanh bao cơ, teo quanh bó cơ, lắng đọng MHC lớp I, bổ thể trên mao mạch và / hoặc màng plasma của sợi cơ, mất mao mạch.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;"><em><strong>Viêm đa cơ:</strong></em> Dấu hiệu mô bệnh học của viêm đa cơ bao gồm sự “xâm lấn” vào các sợi cơ bởi sự hiện diện của các tế bào T CD8+ và MHC lớp I. Tuy nhiên, các dấu hiệu này có thể gặp ở những người bệnh viêm cơ toàn thân.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;"><em><strong>Bệnh cơ hoại tử: </strong></em>Hình ảnh mô học cho thấy các sợi cơ hoại tử rải rác ở các mức độ khác nhau, MHC lớp I tập trung nhiều ở những vùng có các sợi hoại tử, và bổ thể liên kết với màng plasma của sợi cơ. Một số tế bào lympho T và các tế bào miễn dịch khác có thể hiện diện xung quanh các điểm khu trú này, nhưng không có tổn thương viêm nguyên phát. Các sợi hoại tử thường có sự xâm nhập thứ phát của các đại thực bào. Trên kính hiển vi điện tử, mao mạch thân ống có thể xuất hiện, nhưng không có tạp chất hình ống trong tế bào nội mô.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;"><em><strong>Viêm cơ chồng lấp:</strong></em> Hình ảnh mô học bao gồm hoại tử quanh bó cơ và sự các kháng thể MHC lớp I và lớp II quanh bó cơ, cũng như sự lắng đọng bổ thể với sarcolemma trong cùng các vùng của cơ.</p>
<p style="margin-left:27.0pt;"><em><strong>Viêm cơ toàn thân:</strong></em> Hình ảnh mô học bao gồm sự “xâm lấn” các sợi cơ bởi các tế bào T CD8 +, lắng đọng MHC lớp I, tích tụ protein, tổn thương không bào và ty thể. Tuy nhiên, các dấu hiệu tích tụ protein có thể không có, thậm chí có thể thiếu tính năng “chuẩn” của không bào viền.</p>
<h3><strong>Thăm dò chức năng</strong></h3>
<ul>
<li>Điện cơ: Phát hiện tổn thương nguồn gốc cơ, phân biệt với tổn thương nguồn gốc thần kinh. Đây cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh cơ.</li>
<li>Điện tim: Phát hiện các rối loạn nhịp tim</li>
<li>Nội soi dạ dày thực quản: Cho các trường hợp có triệu chứng khó nuốt.</li>
<li>Đo chức năng hô hấp: Khi nghi ngờ có bệnh lý phổi kẽ.</li>
</ul>
<h3><strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></h3>
<ul>
<li>Cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao: Khi nghi ngờ có bệnh phổi kẽ.</li>
<li>MRI cơ: Phát hiện sớm tổn thương cơ. Có giá trị định hướng sinh thiết cơ.</li>
<li>Siêu âm tim: Phát hiện tổn thương tim (viêm màng tim, viêm cơ tim, suy tim xung huyết…)</li>
</ul>
<h3><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<ul>
<li>Bệnh cơ do thuốc</li>
<li>Suy giáp</li>
<li>Bệnh nhược cơ</li>
<li>Đau nhiều cơ do thấp khớp</li>
<li>Loạn dưỡng cơ</li>
<li>Bệnh thần kinh vận động</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm cơ tự phát </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị thuốc</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Glucocorticoid</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Glucocorticoid là lựa chọn đầu tay cho bệnh nhân viêm cơ tự phát. Phương pháp này làm giảm tình trạng viêm cơ, cải thiện triệu chứng cơ ở 60% bệnh nhân. Thông thường, corticoid được dùng đường uống, liều cao trong 2-4 tuần đầu, sau đó giảm 20-25% liều mỗi tháng. Trong những trường hợp yếu cơ nặng, khó nuốt, bệnh lý phổi kẽ tiến triển nhanh nên điều trị corticoid tĩnh mạch liều cao trong 3 ngày liên tiếp. Khi sử dụng corticoid cần chú ý tác dụng phụ của thuốc như: đái tháo đường thứ phát, loãng xương, rối loạn chuyển hóa lipid, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, … Do vậy cần chú ý theo dõi và kiểm tra định kỳ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thuốc ức chế miễn dịch cổ điển</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Hydroxychloroquine</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Được dùng chủ yếu để điều trị triệu chứng da ở bệnh nhân viêm da cơ. Khi kết hợp với corticoid nó có hiệu quả ở 40-75% bệnh nhân. Khi sử dụng hydroxychloroquin cần chú ý tác dụng không mong muốn trên mắt, không nên sử dụng quá 5 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt và cần theo dõi sát.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Methotrexate</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Methotrexate (MTX), cùng với azathioprine, được coi là sự lựa chọn đầu tiên trong các thuốc ức chế miễn dịch để điều trị bệnh cơ tự phát. Cần xét nghiệm định kỳ tế bào máu ngoại vi, men gan, chức năng thận khi sử dụng thuốc này.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Azathioprine</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Azathioprine (AZA) là một chất tương tự purine và hoạt động như chất chống chuyển hóa, ngăn chặn sự trao đổi chất và purine cũng như tổng hợp RNA và DNA. Dùng azathioprine giúp giảm liều corticoid cho bệnh nhân. AZA có hiệu quả tương tự so với MTX, và tỷ lệ sống sót ở bệnh nhân được điều trị bằng AZA tương đương với bệnh nhân được điều trị bằng MTX. Nên thường xuyên xét nghiệm số lượng tế bào máu, men gan và chức năng thận ở những bệnh nhân dùng AZA.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chất ức chế calcineurin</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Cyclosporine-A (CYA) và tacrolimus (TAC) là chất thuốc nhóm thuốc ức chế calcineurin. Tác dụng chính của chúng là ức chế sự hoạt hóa tế bào T và làm giảm hoạt động của các gen mã hóa IL-2 và các cytokine liên quan. Ngoài cải thiện tổn thương cơ, thuốc ức chế calcineurin còn cho kết quả tốt về phổi (cải thiện chức năng hô hấp cũng như hình ảnh tổn thương phổi). Cần chú ý kiểm tra huyết áp, chức năng thận, men gan khi sử dụng thuốc này.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Mycophenolate mofetil</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Mycophenolate mofetil (MMF) là một tiền chất có tác dụng ức chế sự tăng sinh tế bào T và B làm giảm tổng hợp guanosine nucleotide. MMF dường như có hiệu quả trong điều trị các biểu hiện trên da ở bệnh nhân viêm da cơ và các bệnh nhân viêm cơ tự phát có tổn thương phổi kẽ. Bệnh nhân cần được theo dõi công thức máu, men gan và chức năng thận định kỳ.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Cyclophosphamide</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Trong viêm cơ tự phát, cyclophosphamide đươc sử dụng cho bệnh nhân có tổn thương phổi kẽ tiến triển. Nó làm giảm triệu chứng hô hấp, cải thiện hình ảnh tổn thương phổi. Khi dùng thuốc này cần chú ý sử dụng thêm MESNA để tránh tác dụng không mong muốn ở hệ tiết niệu. Cần theo dõi chặt chẽ số lượng tế bào máu và chức năng gan và thận là bắt buộc trong quá trình điều trị.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Các globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Các globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) là các chế phẩm được sản xuất từ IgG tổng hợp và chứa các kháng thể chống lại nhiều loại mầm bệnh, cũng như chống lại nhiều kháng nguyên ngoại lai và tự kháng thể. IVIG được coi là một liệu pháp tương đối an toàn. Tuy nhiên, liệu pháp này chi phí cao nên chỉ định còn hạn chế.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thuốc ức chế miễn dịch sinh học</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Rituximab</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Rituximab (RTX) là một kháng thể đơn dòng chống lại protein CD20, chủ yếu được biểu hiện trên bề mặt của các tế bào B. RTX có thể làm giảm triệu chứng lâm sàng và giảm liều corticoid. Dường như những bệnh nhân có kháng thể kháng Jo1 và Mi2 đáp ứng tốt hơn cới RTX.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc sinh học khác</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Abatacept, thuốc ức chế TNF, ức chế IL-6 hiện đang trong giai đoạn nghiên cứu, một số trường hợp có hiệu quả tốt.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị không dùng thuốc</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Trao đổi huyết tương (PE)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Một số nghiên cứu cho thấy trao đổi huyết tương có ý nghĩa trong trường hợp bệnh diễn biến nặng, khi mà các cytokine gây viêm lưu hành nhiều trong huyết thanh. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn nhiều tranh cãi, do đó không được sử dụng thường quy trong viêm cơ tự phát.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Vật lý trị liệu và tập thể dục</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Trong những năm qua, các bài tập thể dục đã được xác định là một phần hỗ trợ quan trọng trong điều trị bệnh nhân viêm cơ tự phát. Tập thể dục có thể cải thiện chuyển hóa cơ, năng lực thể chất, khả năng tự chủ và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm cơ, dù là mới khởi phát hay đã mắc bệnh lâu. Các phương thức tập thể dục được đề xuất bao gồm đi bộ trên máy chạy bộ, đạp xe và cả tập luyện sức bền.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vật lý trị liệu là một phần hỗ trợ quan trọng trong điều trị bệnh nhân viêm cơ tự phát" src="/ckfinder/userfiles/images/_vat-ly-tri-lieu-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vật lý trị liệu là một phần hỗ trợ quan trọng trong điều trị bệnh nhân viêm cơ tự phát</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Chế độ ăn uống và lối sống</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Bệnh nhân cần duy trì chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Bổ sung creatine được cho làm tăng chức năng cơ nhưng cần chú ý chức năng thận trong thời gian bổ sung.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Tiên lượng bệnh viêm cơ tự phát </strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào thể viêm cơ, các tổn thương ngoài cơ kèm theo. Tổn thương cơ thường không phải nguyên nhân gây tử vong, song nó làm chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm nghiêm trọng. Các yếu tố tiên lượng kém trong bệnh cơ tự phát là: tổn thương phổi, tổn thương tim mạch, có liên quan bệnh ác tính, bệnh cơ liên quan hội chứng chồng lấp đặc biệt xơ cứng bì, tuổi cao.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li style="text-align: justify;">Carstens PO, Schmidt JDiagnosis, pathogenesis and treatment of myositis: Recent advances. Clin Exp Immunol. 2014;175(3):349–58.</li><li style="text-align: justify;">Senecal JL, Raynauld JP, Troyanov YEditorial: A New Classification of Adult Autoimmune Myositis. Arthritis Rheumatol. 2017;69(5):878–84.</li><li style="text-align: justify;">Oddis CV. Update on the pharmacological treatment of adult myositis. J Intern Med. 2016;280:63–74. doi: 10.1111/joim.12511.</li><li style="text-align: justify;">Aggarwal R, Rider LG, Ruperto N, Bayat N, Erman B, Feldman BM, et al. 2016 American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism criteria for minimal, moderate, and major clinical response in adult dermatomyositis and polymyositis: an international myositis assessment and clinical studies group/Paediatric Rheu. Ann Rheum Dis. 2017;76:792–801</li><li style="text-align: justify;">De Paepe B, Creus KK, De Bleecker JLRole of cytokines and chemokines in idiopathic inflammatory myopathies. Curr Opin Rheumatol. 2009;21(6):610–6</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-co-tu-phat-stdrj |
Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Viêm đa cơ (polymyositis) và viêm da cơ (dermatomyositis) là các bệnh lý thuộc nhóm bệnh viêm cơ tự miễn. Đây là nhóm bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ mắc viêm đa cơ 3,8-9,7 cases/1.000.000 người và tỷ lệ viêm da cơ 1,4-5,8 cases/1.000.000 người. Người bệnh mắc bệnh lý này có biểu hiện chung là yếu cơ. Để phân biệt bệnh lý này người ta dựa vào tổn thương da. Nếu người bệnh có biểu hiện tổn thương da sẽ được chẩn đoán viêm da cơ (hay còn gọi viêm da và cơ để tránh nhầm lẫn). Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam là 2,5/1. Lứa tuổi nào cũng có thể mắc viêm da cơ và viêm đa cơ, song có hai lứa tuổi thường gặp nhất: Người lớn 40-50 tuổi, trẻ em 5-15 tuổi.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210624/20210624_viem-da-co-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh phân biệt viêm đa cơ</em></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210624/20210624_viem-da-co-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh phân biệt viêm da cơ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh lý viêm da cơ và viêm đa cơ đã được biết đến từ lâu. Năm 1863, Wagner là người đầu tiên đã đưa ra thuật ngữ viêm cơ tự miễn khi miêu tả một bệnh nhân có các tổn thương da điển hình của bệnh viêm da cơ. Sau đó, năm 1891, Unverricht lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ viêm da cơ khi miêu tả những bệnh nhân có viêm cơ và các tổn thương da kèm theo. Năm 1975, Bohan và Peter đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm cơ tự miễn gồm 2 bệnh chính là viêm đa cơ và viêm da cơ. Tuy đã được nghiên cứu từ lâu nhưng chẩn đoán và điều trị Viêm đa cơ và viêm da cơ tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, người bệnh thường bị chẩn đoán chậm trễ cùng với đó chưa có phương pháp điều trị triệt để nên chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm sút nhanh chóng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm đa cơ và viêm da cơ</strong> được xem như bệnh tư miễn dịch qua trung gian dịch thể. Các kháng thể bệnh lý ngưng kết với kháng nguyên của cơ thể lắng đọng trong lòng các vi mạch máu gây viêm, thiếu máu cục bộ, thiếu oxy tại các tế bào cơ dẫn đến hoại tử tế bào cơ, thoái hóa và teo cơ. Có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình này, trong đó các yếu tố chính bao gồm: Di truyền, miễn dịch, môi trường.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố di truyền</strong> trong bệnh cơ tự miễn liên quan đến các gen HLA như HLA-DR3, HLA-DQ2, HLA- DRB1, HLA- DQA1... Những người mang gen này có tính nhạy cảm cao hơn, nguy cơ tiến triển thành bệnh cơ tự miễn cao hơn những người khác.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố môi trường: </strong>Các tác nhân môi trường khác nhau, bao gồm thuốc, ánh sáng mặt trời, nhiễm trùng, v.v., đã được chứng minh có mối quan hệ với viêm đa cơ và viêm da cơ.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các loại thuốc: atorvastatin, phenytoin, kháng IFN- α2b</li>
<li style="text-align: justify;">Virus: coxsackie, cúm, paramyxovirus, adenovirus, HIV, HTLV-1 hoặc HTLV-II, vi rút viêm cơ tim, parvovirus, enterovirus và vi rút viêm gan C</li>
<li style="text-align: justify;">Ánh sáng mặt trời, yếu tố địa lý và mùa. Các bệnh nhân có kháng thể kháng Jo-1 dương tính thường tiến triển vào mùa xuân, còn những bệnh nhân có kháng thể kháng SRP dương tính thường tiến triển vào mùa thu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Bệnh lý ác tính (hội chứng cận u): </strong>Bệnh nhân viêm đa cơ và da cơ, đặc biệt bệnh nhân lớn tuổi đã được chứng minh là có nguy cơ cao mắc các bệnh lý ác tính, không phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ. Mặc dù quá trình này chưa được hiểu rõ, nhưng người bệnh có triệu chứng viêm cơ tự miễn xảy ra trong bối cảnh của một bệnh ung thư nguyên phát được coi như một phản ứng cận ung thư. Người bị ung thư có thể xuất hiện tự kháng nguyên, bao gồm cả tự kháng nguyên gây viêm cơ, với tần suất cao hơn bình thường do tính chất đơn dòng và phát triển nhanh chóng của khối u.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu tố miễn dịch: </strong>Là yếu tố quan trong nhất, trung tâm trong quá trình bệnh sinh của bệnh viêm cơ tự miễn.</p>
<p style="text-align: justify;">Thay đổi về miễn dịch tế bào. Viêm cơ tự miễn đặc trưng bởi sự thâm nhiễm của các tế bào viêm đơn nhân vào trong tổ chức cơ gây ra hủy hoại tế bào cơ, dẫn đến yếu cơ và mỏi cơ. Những tế bào viêm xâm nhập vào trong cơ chủ yếu là các tế bào lympho T và đại thực bào,ở một số có thêm tế bào lympho B.</p>
<p style="text-align: justify;">Thay đổi về miễn dịch dịch thể. Người bệnh viêm cơ tự miễn thường có tự kháng thể trong huyết thanh. Mặc dù các tự kháng nguyên và tự kháng thể được cho là nguyên nhân cổ điển gây ra các biến cố của viêm cơ tự miễn nhưng có rất ít bằng chứng về cơ chế bệnh sinh trực tiếp. Các nghiên cứu chỉ ra 44% bệnh nhân viêm cơ tự miễn trong huyết thanh có chứa kháng thể IgM và IgG chống lại tế bào nội mô; 100% có lắng đọng globulin miễn dịch trong thành của các tĩnh mạch. Các kháng thể đặc hiệu cho viêm cơ tự miễn là anti Jo-1 (anti histidyl-tRNA synthetase - HisRS), anti-p115, Anti-CADM-140. Kháng thể Jo-1 được tìm thấy có liên quan đến bệnh phổi kẽ, viêm khớp và hội chứng Raynaud. Các nghiên cứu gần đây đang cố gắng tìm hiểu thêm về các tự kháng thể khác liên quan đến bệnh cơ tự miễn, song kết quả không rõ ràng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>a. Biểu hiện tại cơ</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Triệu chứng chủ yếu của viêm đa cơ là yếu cơ. Ở người bệnh mắc viêm da cơ, yếu cơ thường xuất hiện sau khi có tổn thương da 1-2 năm, một số trường hợp đặc biệt yếu cơ có thể trước tổn thương da.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Yếu cơ</strong> thường gặp ở gốc chi, có tính chất đối xứng hai bên. Các cơ thường bị ảnh hưởng bao gồm: Cơ vùng cổ, cơ vai, cánh tay, chậu hông, đùi. Yếu các cơ ngọn chi như cơ cẳng tay, bàn ngón tay, cơ cẳng chân thường rất hiếm. Nếu có yếu các cơ này cần xem xét đến bệnh cơ tự miễn khác như viêm cơ toàn thân- một bệnh cơ kém đáp ứng với thuốc ức chế miễn dịch. Do bệnh nhân yếu cơ gốc chi nên các động tác nâng chân như leo cầu thang khó khăn, khi chuyển từ tư thế ngồi xổm sang đứng bệnh nhân cần chống tay vào đùi hoặc các đồ vật xung quanh mới đứng dậy được. Đôi khi bệnh nhân có tổn thương cơ hầu họng (10-15%) gây nuốt khó, sặc, nghẹn khi ăn uống hoặc tổn thương cơ hoành và cơ liên sườn gây khó khăn khi hô hấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Đau cơ </strong>cũng là triệu chứng thường gặp (50%), dễ nhầm lẫn với đau cơ trong các bệnh viêm khớp khác.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Teo cơ </strong>là triệu chứng gặp sau một thời gian bị bệnh, người bệnh giảm vận động kết hợp tổn thương tại cơ gây ra tình trạng nhão cơ, giảm chu vi đùi, cánh tay.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>b. Biểu hiện tại da</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Biểu hiện tại da là biểu hiện đặc trưng của viêm da cơ. Tổn thương này giúp phân biệt viêm đa cơ với viêm da cơ. Tổn thương da thường xuất hiện trước, sau đó tổn thương cơ sẽ xuất hiện sau vài tuần đến vài năm. Ban xuất hiện ở các vùng da hở, nhạy cảm với ánh sáng, thường rất ngứa, đôi khi có loét, calci hóa trên da, tổn thương móng.</p>
<p style="text-align: justify;">Các biểu hiện tại da của viêm da cơ bao gồm:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Sẩn Gottron:</strong> Thường xuất hiện ở măt duỗi khớp bàn ngón tay, khuỷu tay, khớp gối. Sẩn, dát tím sẫm hoặc đỏ, gờ nhẹ trên mặt da, không có bọng nước.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh sẩn Gottron ở bàn tay" src="/ImagePath\images\20210624/20210624_viem-da-co-3.jpg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh sẩn Gottron ở bàn tay</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Ban quanh hốc mắt (heliotrope)</strong>: Đây là một dấu hiệu da đặc trưng của bệnh viêm da cơ. Ban có màu tím sẫm hoặc đỏ quanh mí mắt trên, thường kèm theo viêm- phù quanh mắt. Ở người bệnh bị tăng sắc tố da quanh mắt, các ban này sẽ không rõ ràng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh ban heliotrope quanh hốc mắt" src="/ImagePath\images\20210624/20210624_viem-da-co-4.jpg.png"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh ban heliotrope quanh hốc mắt</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Dấu hiệu khăn choàng</strong>: Ban đỏ ở mặt sau của cổ, lưng trên và vai, kéo dài đến cánh tay trên giống hình chiếc khăn.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Bàn tay người thợ cơ khí</strong>: Bàn tay thô, nhiều đường ngang nứt nẻ, dày sừng trên lòng bàn tay và các mặt bên của ngón tay.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh bàn tay người thợ cơ khí " src="/ImagePath\images\20210624/20210624_viem-da-co-5.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh bàn tay người thợ cơ khí</em></p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Hình ảnh ban hình vành khăn" src="/ImagePath\images\20210624/20210624_viem-da-co-6.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh ban hình vành khăn</em></p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Calci hóa ở da</strong>: Gặp ở 40% người bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ. Vùng da calci hóa sáng màu, cứng, chắc, thường gặp ở giai đoạn sau của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Tổn thương móng</strong>: Dày biểu bì, chấm xuất huyết quanh móng.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>c. Biểu hiện khác</strong></em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp, đau khớp: </strong>Người bệnh bị viêm đa cơ, viêm da cơ có thể xuất hiện đau khớp, viêm khớp. Các khớp bị ảnh hưởng thường là khớp bàn ngón tay. Đôi khi có cứng khớp buổi sáng khiến bệnh nhân dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, những bệnh nhân này không có tổn thương bào mòn xương, không dính và biến dạng khớp.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương phổi: </strong>35-40% người bệnh viêm cơ tự miễn có tổn thương phổi kẽ. 75% trường hợp người bệnh dương tính với kháng thể Jo-1 sẽ tiến triển thành bệnh lý phổi do viêm cơ tự miễn. Lâm sàng thường gặp người bệnh khó thở khi gắng sức, ho khan, giảm sức căng lồng ngực, nghe phổi có tiếng rale nổ. Tổn thương phổi kẽ trong viêm cơ tự miễn có thể biểu hiện ở 3 hình thức: Cấp tính, nguy hiểm; chậm, mạn tính hoặc không có biểu hiện lâm sàng. Do vậy, các bệnh nhân viêm cơ tự miễn cần được kiểm tra chức năng hô hấp cũng như chụp cắt lớp vi tính lồng ngực để phát hiện sớm tổn thương phổi.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương tại đường tiêu hóa: </strong>Thường gặp của bệnh nhân viêm cơ tự miễn là tổn thương thực quản. Biểu hiện lâm sàng người bệnh thấy nghẹn khi ăn thức ăn đặc, sặc khi ăn lỏng, có các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản. Các triệu chứng này xuất hiện do yếu cơ vùng hầu họng và thực quản.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Tổn thương tim: </strong>Bao gồm viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, suy tim sung huyết, rối loạn nhịp tim. Các tổn thương này có thể gặp song không nhiều. Tuy nhiên, nó làm nặng thêm tình trạng của người bệnh.</li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Hội chứng Raynaud.</strong></li>
<li style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng toàn thân</strong>: Mệt mỏi, sốt, gày sút cân. Khi có các triệu chứng này cần lưu ý đi tìm các bệnh lý ác tính kèm theo.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng cận lâm sàng bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Xét nghiệm</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>+ Tăng men cơ creatine kinase</strong></em> (do tế bào cơ bị hủy hoại, giải phóng các men này). Men cơ tăng cao thể hiện bệnh lý đang có xu hướng tiến triển nặng hơn. Một số trường hợp men cơ không tăng do cơ bị tổn thương đã lâu, chủ yếu cơ hóa, không còn khối cơ lành.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>+ Tăng men AST, ALT, LDH</strong></em> do tổn thương cơ gây ra, dễ nhầm với tổn thương gan.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Các tự kháng thể</strong></em>: <strong>Kháng thể kháng nhân (ANA)</strong> dương tính ở 30% người bệnh bị viêm cơ tự miễn song không có giá trị chẩn đoán. Các kháng thể đặc hiệu hơn và các tổn thương đi kèm bao gồm:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Anti-Jo1: Thường đi kèm bệnh phổi kẽ, bàn tay của thợ máy, hiện tượng Raynaud và viêm khớp.</li>
<li style="text-align: justify;">Anti-Mi2: Bệnh khởi phát cấp tính, dấu hiệu cổ chữ V và phát ban dạng khăn choàng.</li>
<li style="text-align: justify;">Anti- SRP: Viêm cơ nặng, kháng điều trị</li>
<li style="text-align: justify;">Anti- MDA5: tổn thương da nghiêm trọng, viêm da cơ không phát triển và ILD tiến triển nhanh chóng</li>
<li style="text-align: justify;">Anti- TIF-1 gamma/Anti-p155/140: Kèm bệnh ác tính</li>
<li style="text-align: justify;">Anti-SAE: Chứng khó nuốt, bệnh da trước viêm cơ</li>
<li style="text-align: justify;">Anti-NXP2: Thường kèm vôi hóa biểu bì.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm giúp hỗ trợ chẩn đoán viêm đa cơ" src="/ckfinder/userfiles/images/_xet-nghiem-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm giúp hỗ trợ chẩn đoán viêm đa cơ</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Sinh thiết cơ, sinh thiết da: </strong>Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm đa cơ và da cơ, cũng như chẩn đoán phân biệt với các bệnh cơ khác. Hình ảnh sinh thiết cho thấy xâm nhập các tế bào viêm đơn nhân, thoái hóa và hoại tử sợi cơ.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Thăm dò chức năng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Điện cơ</strong></em>: Giúp xác định nhóm cơ nào bị ảnh hưởng nhiều nhất định hướng vị trí sinh thiết. Nó cũng giúp phân biệt yếu cơ do nguồn gốc cơ hay nguồn gốc thần kinh. Có khoảng 11% người bệnh viêm đa cơ có điện cơ không đặc hiệu. Các dấu hiệu gợi ý bệnh cơ tự miễn trên điện cơ bao gồm: Rung giật tự phát, điện thế pha ngắn, biên độ thấp, hoạt động điện lặp đi lặp lại phức tạp.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Đo chức năng hô hấp</strong></em>: Khi bệnh nhân có tổn thương phổi kẽ có thể thấy rối loạn thông khí hạn chế.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Điện tim</strong></em>: Rối loạn nhịp tim, thường gặp là block nhĩ thất và block nhánh.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Nội soi thực quản-dạ dày</strong></em>: Phát hiện tổn thương ở thực quản.</p>
<p style="text-align: justify;">- <strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Chụp cộng hưởng từ phần mềm</strong></em>: Là phương pháp không xâm lấn, giúp đánh giá sớm viêm cơ. Các hình ảnh điển hình bao gồm phù nề cơ, các vùng bị viêm tăng tín hiệu trên T2 và xung xóa mỡ.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>CLVT lồng ngực</strong></em>: Phát hiện tổn thương phổi kẽ ngay cả khi không có triệu chứng lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em><strong>Siêu âm, X-quang khớp</strong></em>: Khi người bệnh có viêm khớp kèm theo.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Bệnh chưa có phương pháp dự phòng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Cho đến nay tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về bệnh viêm cơ tự miễn trên thế giới là tiêu chuẩn chẩn đoán của Bohan và Peter năm 1975.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đa cơ và viêm da cơ của Bohan và Peter năm 1975, gồm có 5 yếu tố:</strong></em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên.</li>
<li style="text-align: justify;">Sinh thiết cơ có bằng chứng của viêm cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Men cơ trong huyết thanh tăng.</li>
<li style="text-align: justify;">Điện cơ có dấu hiệu của viêm cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương da điển hình của viêm cơ da (ban Gottron, ban màu đỏ hoặc tím ở vùng mi mắt, ban đỏ ở ngực và cổ hình chữ V, ban đỏ và giãn mạch ở quanh móng, bàn tay thợ cơ khí).</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Viêm đa cơ</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Chắc chắn: Khi có tất cả 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần lớn: Khi có 3 trong 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có thể: Khi có 2 trong 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Viêm da cơ</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Chắc chắn: Khi có yếu tố 5 kết hợp với 3 trong 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần lớn: Khi có yếu tổ 5 kết hợp với 2 trong 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có thể: Khi có yếu tố 5 kết hợp với 1 trong 4 yếu tố đầu tiên.</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>Tiêu chuẩn Tanimoto và cộng sự 1995 (Độ nhạy 98,9%, độ đặc hiệu 95,2%)</strong></em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng về da</strong></li>
</ul>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Ban tím sẫm quanh hốc mắt (heliotrope rash)</li>
<li style="text-align: justify;">Sẩn Gottron</li>
<li style="text-align: justify;">Hồng ban ở mặt duỗi các khớp ngoại vi lớn (khuỷu, gối)</li>
</ol>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng về cơ</strong></li>
</ul>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Yếu cơ gốc chi hoặc thân mình</li>
<li style="text-align: justify;">Đau cơ tự phát hoặc sau tác động</li>
<li style="text-align: justify;">Tăng men cơ trong huyết thanh</li>
<li style="text-align: justify;">Điện cơ có biến đổi nguồn gốc cơ</li>
<li style="text-align: justify;">Giải phẫu bệnh có bằng chứng viêm cơ</li>
<li style="text-align: justify;">Tự kháng thể: Dương tính anti - Jo 1</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp không phá hủy hoặc đau khớp</li>
<li style="text-align: justify;">Triệu chứng hệ thống: Sốt, tăng CRP hoặc tốc độ máu lắng giờ đầu > 20mm (bằng phương pháp Westegren).</li>
</ol>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Chẩn đoán viêm đa cơ khi có từ 4 tiêu chuẩn về cơ. Chẩn đoán viêm da cơ khi có ít nhất 1 triệu chứng về da và 4 triệu chứng về cơ.</em></strong></p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm cơ toàn thể: Yếu cơ không đối xứng, thường gặp ở ngọn chi hơn gốc chi, đáp ứng kém với corticoid.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh cơ do thuốc: Các loại thuốc phổ biến nhất gây yếu cơ là statin, rượu, penicillamine, colchicine, glucocorticoid, zidovudine và thuốc chống sốt rét. Bệnh cơ do thuốc có thể gây đau cơ nhẹ, hoặc thậm chí có thể nặng đến mức gây tiêu cơ vân. Sau khi dừng thuốc men cơ giảm dần, các triệu chứng về cơ được cải thiện.</li>
<li style="text-align: justify;">Suy giáp: Giống như viêm da cơ, suy giáp có thể biểu hiện với yếu cơ gốc và tăng men cơ. Xét nghiệm thấy giảm hormone tuyến giáp trong huyết thanh.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh nhược cơ: Không giống như viêm da cơ, bệnh nhược cơ chủ yếu gây yếu cơ ở mắt và cơ ức đòn chũm, liên quan đến kháng thể kháng thụ thể acetylcholin và không gây tăng men cơ.</li>
<li style="text-align: justify;">Đau nhiều cơ do thấp khớp: Có thể biểu hiện với đau và cứng các cơ xung quanh vai và xương chậu. Tình trạng này có thể được phân biệt với bệnh cơ tự miễn bởi sự hiện diện của các dấu hiệu viêm, men cơ và sức mạnh cơ bình thường.</li>
<li style="text-align: justify;">Loạn dưỡng cơ: Thường gặp ở trẻ em, có tính chất di truyền rõ rệt, thay đổi dáng đi điển hình.</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh thần kinh vận động: Tổn thương cả gốc và ngọn chi. Điện cơ giúp phân biệt nguồn gốc tổn thương.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm đa cơ và Viêm da cơ tự miễn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Giáo dục bệnh nhân</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Các biện pháp bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh nhân nên tránh ánh nắng mặt trời, sử dụng kem chống nắng và áp dụng các biện pháp chống nắng như đội mũ rộng vành và mặc quần áo che kín toàn thân để ngăn chặn tổn thương da nặng hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn</p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn giàu đạm, đủ dinh dưỡng. Với những người bệnh có tổn thương thực quản cần thức ăn mềm, dễ nuốt hoặc mở thông dạ dày với những trường hợp nặng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hoạt động thể chất</p>
<p style="text-align: justify;">- Tập thể dục và phục hồi chức năng là một phần quan trọng trong quản lý viêm cơ tự miễn. Tập thể dục nhịp điệu và rèn luyện sức đề kháng giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, ngăn ngừa co cứng cơ. Nếu tình trạng viêm cơ nghiêm trọng, nên nghỉ ngơi lâu dài và tránh các hoạt động thể chất.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Điều trị thuốc</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Corticosteroid: Là chỉ định đầu tay trong viêm đa cơ và viêm da cơ. Thuốc được dùng đường toàn thân để giảm viêm cơ và đường tại chỗ để giảm tổn thương da. Liều khởi đầu 1mg/kg trong 6-8 tuần, sau đó giảm liều và duy trì trong 9-12 tháng hoặc lâu hơn tùy đáp ứng của người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc ức chế miễn dịch</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Azathioprin</li>
<li style="text-align: justify;">Methotrexate</li>
<li style="text-align: justify;">Mycophenolate mofetil</li>
<li style="text-align: justify;">Ức chế calcineurin: Cyclosporine A, Tacrolimus uống hàng ngày</li>
<li style="text-align: justify;">Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch: Ở những bệnh nhân kháng corticosteroid, đặc biệt ở người bệnh tiến triển nhanh hoặc đe dọa đến tính mạng, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) có thể hữu ích. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2g/kg. Các triệu chứng cải thiện rõ ràng trong những ngày đầu. Có thể cần truyền lặp lại cách nhau 5-8 tuần để duy trì đáp ứng với thuốc.</li>
<li style="text-align: justify;">Rituximab (RTX) là một kháng thể đơn dòng chống lại các tế bào B dương tính với CD 20, gây ra sự suy giảm các tế bào này trong 6 tháng hoặc lâu hơn.</li>
<li style="text-align: justify;">Cyclophosphamide: Thường chỉ định cho người bệnh có tổn thương phổi kẽ kèm theo hoặc thất bại điều trị với các thuốc trên.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>c. Điều trị kết hợp</strong></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Biphosphonate: Có hiệu quả với tổn thương calci hóa tại da, tổ chức dưới da. Ngoài ra, bisphosphonate còn có hiệu quả điều trị loãng xương cho bệnh nhân sử dụng corticoid kéo dài.</li>
<li style="text-align: justify;">Bổ sung calci, vitamin D khi dùng corticoid. Mesna khi cùng cyclophosphamide và folic acid khi dùng methotrexate.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>d. Tiên lượng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm da cơ, viêm đa cơ được ước tính là 10% và đặc biệt cao trong năm đầu tiên của bệnh. Nguyên nhân tử vong phổ biến nhất là do bệnh ác tính, biến chứng phổi và bệnh tim thiếu máu cục bộ. Các yếu tố tiên lượng sau cho thấy tỷ lệ tử vong cao hơn và kết cục xấu:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Tuổi cao</li>
<li style="text-align: justify;">Bắt đầu điều trị muộn: > 6 tháng sau khi xuất hiện các triệu chứng</li>
<li style="text-align: justify;">Yếu cơ nghiêm trọng ngay khi khởi phát bệnh</li>
<li style="text-align: justify;">Khó nuốt</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương phổi kẽ, yếu cơ hô hấp</li>
<li style="text-align: justify;">Tổn thương tim</li>
<li style="text-align: justify;">Có bệnh ác tính kèm theo</li>
</ul>
<p style="margin-left: 9pt; text-align: justify;">Với điều trị, 20% người bệnh thuyên giảm rõ rệt, 80% người bệnh thuyên giảm một phần hoặc tái phát các đợt cấp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Smith ES, Hallman JR, DeLuca AM, Goldenberg G, Jorizzo JL, Sangueza OP. Dermatomyositis: a clinicopathological study of 40 patients. Am J Dermatopathol.</p><p>2. Satoh M, Tanaka S, Ceribelli A, Calise SJ, Chan EK. A Comprehensive Overview on Myositis-Specific Antibodies: New and Old Biomarkers in Idiopathic Inflammatory Myopathy. Clin Rev Allergy Immunol. 2017 Feb;52(1):1-19.</p><p>3. Bohan A, Peter JB, Bowman RL, Pearson CM. Computer-assisted analysis of 153 patients with polymyositis and dermatomyositis. Medicine (Baltimore). 1977</p><p>4. Dobloug GC, Svensson J, Lundberg IE, Holmqvist M. Mortality in idiopathic inflammatory myopathy: results from a Swedish nationwide population-based cohort study. Ann Rheum Dis. 2018 Jan</p><p>5. Marie I, Hatron PY, Levesque H, Hachulla E, Hellot MF, Michon-Pasturel U, Courtois H, Devulder B. Influence of age on characteristics of polymyositis and dermatomyositis in adults. Medicine (Baltimore). 1999 May;78(3):139-47.</p><p>6. Bệnh học nội khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học. 2018. T 145-151.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-da-co-va-viem-da-co-tu-mien-stxne |
Viêm khớp nhiễm khuẩn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp nhiễm khuẩn</strong> là tình trạng <strong>viêm khớp thứ phát do vi khuẩn </strong>gây ra. <strong>Viêm khớp nhiễm khuẩn</strong> thường xảy ra ở một khớp lớn như khớp gối- khớp háng, đôi khi có thể xuất hiện ở nhiều khớp. Các các nước phát triển, viêm khớp nhiễm khuẩn ít gặp, tỷ lệ 2-6 ca/100.000 người dân. Ở Việt Nam, tuy chưa có thống kê chính thức, song tỷ lệ bệnh nhân viêm khớp nhiễm khuẩn ngày một tăng.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm khớp nhiễm khuẩn" src="/ImagePath/images/20210625/20210625_viem-khop-nhiem-khuan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm khớp nhiễm khuẩn</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp nhiễm khuẩn</strong> là một cấp cứu trong nội khoa và ngoại khoa, nếu không được điều trị kịp thời có thể gây tổn thương khớp không phục hồi, nhiễm khuẩn nặng có nguy cơ tử vong. Chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để bảo tồn chức năng khớp. Một nghiên cứu về gánh nặng chăm sóc sức khỏe của bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn ở Hoa Kỳ từ năm 2009 đến năm 2012 cho thấy tổng chi phí điều trị tăng 26% và chi phí điều trị nội trú do viêm khớp nhiễm khuẩn tăng 24%. Tỷ lệ tử vong lâu dài ở bệnh nhân cao tuổi bị viêm khớp nhiễm khuẩn tăng lên do sự gia tăng các bệnh lý đi kèm.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp nhiễm khuẩn</strong> xảy ra khi có sự xâm nhập của vi khuẩn vào bao hoạt dịch và không gian khớp. Sau khi vi khuẩn xâm nhập, kháng nguyên và độc tố của vi khuẩn kích thích quá trình viêm và tiết các men tiêu protein gây phá hủy khớp. Nếu không được điều trị sớm, vi khuẩn và độc tố vi khuẩn xâm nhập vào máu đến các cơ quan khác gây nhiễm khuẩn huyết là một tình trạng nhiễm khuẩn nặng nề.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Căn nguyên ở trẻ em</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Ở trẻ em, nguyên nhân vi khuẩn phổ biến nhất là <strong>Staphylococcus aureus</strong>. Tuy nhiên, đặc điểm vi khuẩn học thay đổi theo lứa tuổi, vùng dịch tễ, môi trường.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Staphylococcus aureus (Tụ cầu vàng)" src="/ImagePath\images\20210625/20210625_tu-cau-vang-Staphylococcus-Aureus.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Staphylococcus aureus (Tụ cầu vàng)</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Trẻ sơ sinh: Streptococcus nhóm B, Staphylococcus aureus , Neisseria gonorrhoea, và trực khuẩn gram âm .</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ em 2-3 tuổi: Vi khuẩn Kingella kingae là vi khuẩn gram âm thường gặp nhất.</li>
<li style="text-align: justify;">Ở thanh thiếu niên có hoạt động tình dục cần chú ý đến Neisseria gonorrhea.</li>
<li style="text-align: justify;">Trẻ có bệnh hồng cầu hình liềm dễ khuẩn Salmonella</li>
<li style="text-align: justify;">Khớp háng là khớp thường bị nhiễm khuẩn nhất ở trẻ em.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Căn nguyên ở người lớn</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Cũng giống như ở trẻ em, Staphylococcus aureus cũng là nguyên nhân nhiễm trùng khớp phổ biến nhất ở người lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài ra, các loại vi khuẩn khác cũng thường gặp: trực khuẩn gram âm, phế cầu, liên cầu tan huyết nhóm B.</p>
<p style="text-align: justify;">Ở những người dùng kháng sinh kéo dài, cơ địa suy giảm miễn dịch cần chú ý tìm nấm trong dịch khớp</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<thead>
<tr>
<th>
<p>Vi khuẩn</p>
</th>
<th>
<p>Đặc điểm lâm sàng</p>
</th>
</tr>
</thead>
<tbody>
<tr>
<td colspan="2">
<p style="text-align: justify;">Tụ cầu (Staphylococci) 56%</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">S. aureus nhạy cảm với methicillin (42%)</p>
</td>
<td rowspan="3">
<p style="text-align: justify;">Tổn thương da, viêm mô tế bào tại chỗ (46% trường hợp. Thường liên quan đến các can thiệp y khoa: tiêm khớp, khớp giả, phẫu thuật khớp gần đây,…<br>
Tỷ lệ tử vong cao (7–18%) và mất chức năng khớp (27–46%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">S. aureus kháng với methicillin (10-50%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Staphylococci âm tính với coagulase (3%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="2">
<p style="text-align: justify;">Liên cầu (16%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Streptococcus viridans (1%)</p>
</td>
<td rowspan="3">
<p style="text-align: justify;">Thường gặp ở người bệnh rối loạn chức năng lách, sau cắt lách, tiểu đường, xơ gan.<br>
Liên quan đến tần suất nhiễm khuẩn huyết cao (66%)<br>
Tỷ lệ tử vong cao (19%), nhưng hồi phục tốt</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Streptococcus pneumoniae (1%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Liên cầu không xác định / liên cầu khác (14%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="2">
<p style="text-align: justify;">Trực khuẩn Gram âm (15%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Pseudomonas aeruginosa (6%)</p>
</td>
<td rowspan="5">
<p style="text-align: justify;">Gặp ở những người bệnh suy giảm miễn dịch, nhiễm khuẩn tiêu hóa, tiêm chích ma túy, người già.</p>
<p style="text-align: justify;">Nhiễm trùng đường tiết niệu gặp ở 50% bệnh nhân</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ tử vong: 5%</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Escherichia coli (3%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Proteus (1%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Klebsiella (1%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Khác (4%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="2">
<p style="text-align: justify;">Vi khuẩn khác (12%)</p>
</td>
</tr>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">Đa vi khuẩn (5%)</p>
</td>
<td>
<p style="text-align: justify;">Liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch, có yếu tố dịch tễ đặc biệt.</p>
<p style="text-align: justify;">Neisseria: tăng khi có hoạt động tình dục nguy cơ cao; 75% xảy ra ở phụ nữ, 32% có triệu chứng tiết niệu, dịch khớp dương tính trong <50% trường hợp</p>
<p style="text-align: justify;">Lao: Diến biến âm ỉ, kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm. Khoảng 50% có Lao phổi kèm theo.</p>
<p style="text-align: justify;">Brucella: Thường xảy ra ở các vùng có gia súc chưa được tiêm phòng và sữa chưa được tiệt trùng; 54% có viêm khớp cùng chậu kèm theo.</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng toàn thân</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Sốt: Người bệnh thường sốt thành cơn, nhiệt độ 38-40°C, đôi khi sốt rét run. Sốt thay đổi theo từng giai đoạn của bệnh. Khi tình trạng nhiễm khuẩn ổn định người bệnh sẽ cắt sốt. Một số trường hợp người già, người suy giảm miễn dịch sốt thường không rõ ràng, đôi khi chỉ có cơn rét run.</p>
<p style="text-align: justify;">- Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân: Do tình trạng nhiễm trùng gây ra.</p>
<p style="text-align: justify;">Có thể thấy các tình trạng nhiễm khuẩn khác kèm theo như: Viêm phổi, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo.</p>
<h2 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng tại chỗ</strong></h2>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp nhiễm khuẩn</strong> có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào của cơ thể. Nó thường diễn ra ở một khớp với thứ tự thường gặp là khớp gối, cổ tay, cổ chân, khớp háng, khớp bàn ngón tay. Nhiễm khuẩn đa khớp thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ hệ thống làm bác sĩ lâm sàng dễ nhầm lẫn với đợt tiến triển của bệnh. Nhiễm khuẩn khớp nhỏ hay liên quan đến côn trùng đốt, tiêm tại chỗ, chấn thương, xây sát da, người bệnh hay tiếp xúc với nước bẩn. Tiêm chích ma túy yếu tố nguy cơ gây viêm khớp nhiễm khuẩn ở khớp ức đòn, khớp ức sườn, cột sống, khớp cùng chậu, đôi khi liên quan đến viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">Khớp bị nhiễm khuẩn thường có biểu hiện đau nhiều về đêm và sáng, sưng nóng đỏ, tràn dịch khớp, hạn chế vận động do đau và do tràn dịch. Các dấu hiệu này có thể gặp trong các bệnh lý khớp viêm như Gút. Nhiều trường hợp người bệnh vừa bị nhiễm trùng khớp vừa bị các bệnh khớp viêm khác.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm khớp" src="/ImagePath\images\20210625/20210625_viem-khop-nhiem-khuan-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm khớp</em></p>
<p style="text-align: justify;">Có thể thấy vết tiêm, chọc, côn trùng đốt, chấn thương, xây sát da… ngay cạnh khớp. Phần mềm quanh khớp thường sưng nề đỏ, thể hiện tình trạng viêm mạnh.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các yếu tố nguy cơ</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Yếu tố nguy cơ là một yếu tố lâm sàng bác sĩ cần cân nhắc khi chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn. Các yếu tố nguy cơ bao gồm</p>
<ol>
<li style="text-align: justify;">Tuổi cao</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh lý nền: Đái tháo đường, viêm gan, xơ gan, HIV, bệnh ác tính…</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêm chích ma túy, nghiện rượu</li>
<li style="text-align: justify;">Phẫu thuật khớp < 3 tháng</li>
<li style="text-align: justify;">Khớp giả</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm khuẩn ngoài da</li>
<li style="text-align: justify;">Chấn thương khớp gần đây</li>
<li style="text-align: justify;">Tiêm nội khớp</li>
<li style="text-align: justify;">Tiền sử quan hệ tình dục không an toàn</li>
<li style="text-align: justify;">Côn trùng đốt</li>
</ol>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Mặc dù sử dụng kháng sinh tích cực, vẫn có 7-15% người bệnh tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đều tăng theo tuổi của bệnh nhân, bệnh lý kèm theo. Do đó cần nghi ngờ, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đối với nhiễm khuẩn khớp, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ. Nhiễm Neisseria hiếm khi liên quan đến tử vong, trong khi nhiễm trùng do tụ cầu có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong lên đến 50%.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm xương tủy xương</li>
<li style="text-align: justify;">Đau mãn tính</li>
<li style="text-align: justify;">Dính khớp, cứng khớp, teo cơ, giảm khả năng vận động</li>
<li style="text-align: justify;">Sự khác biệt về chiều dài chân</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm trùng huyết</li>
<li style="text-align: justify;">Tử vong</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm khuẩn khớp</strong> là bệnh lý có thể dự phòng được bằng các cách sau:</p>
<p style="text-align: justify;">- Can thiệp y tế đảm bảo vô khuẩn: Các thủ thuật tiêm khớp cần thực hiện trong phòng sạch (khử khuẩn hàng ngày hoặc ngay khi có nghi ngờ nhiễm khuẩn), quy trình đảm bảo vô khuẩn. Phẫu thuật xương khớp và chăm sóc sau phẫu thuật cần đảm bảo đúng quy trình. Người bệnh không nên tự ý điều trị đau khớp bằng phương pháp tiêm tại chỗ mà không có chỉ định đúng của bác sĩ cũng như vô khuẩn trong quá trình tiêm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh những chấn thương cạnh khớp: Nếu có vết thương cạnh khớp, vết thương thấu khớp cần xử lý sớm trong 6 giờ đầu tại cơ sở y tế.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tránh tiếp xúc trực tiếp với các môi trường bùn đất, môi trường bẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khám ngay bác sĩ chuyên khoa khi có triệu chứng bất thương hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn khớp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị triệt để các nhiễm khuẩn cơ quan khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Chẩn đoán nhiễm khuẩn khớp cần kết hợp nhiều yếu tố: Yếu tố nguy cơ, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm máu và dịch khớp, chẩn đoán hình ảnh trong đó xét nghiệm dịch khớp vô cùng quan trọng.</p>
<h3><strong>Xét nghiệm máu</strong></h3>
<p>- Chỉ số viêm tăng: Tăng bạch cầu máu ngoại vi đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính, tăng protein phản ứng C (CRP), máu lắng. Procalcitonin có thể tăng hoặc bình thường.</p>
<p>- Cấy máu: Khi có nhiễm khuẩn huyết kèm theo, cấy máu dương tính trong 50% trường hợp. Tất cả người bệnh nhiễm khuẩn khớp nên được cấy máu. Có 14% người bệnh nhiễm khuẩn mà kết quả cấy dịch khớp âm tính cho kết quả cấy máu dương tính.</p>
<h3><strong>Xét nghiệm dịch khớp</strong></h3>
<p>Là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán nhiễm khuẩn khớp. Người bệnh nghi ngờ nhiễm khuẩn khớp cần chọc hút dịch khớp sớm nhất có thể, tốt nhất là trước khi dùng kháng sinh.</p>
<p><strong>- Tính chất dịch khớp:</strong> Dịch đục, màu sắc đa dạng (vàng, xanh, nâu...), độ nhớt giảm.</p>
<p><strong>- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào dịch khớp:</strong> Số lượng bạch cầu tăng, thường > 50.000 BC/mm³, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Số lượng bạch cầu càng cao, khả năng nhiễm khuẩn khớp càng lớn. Tuy nhiên, có đến gần 50% người bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn có bạch cầu dịch khớp < 28.000 BC/mm³. Trong trường hợp lao khớp, bạch cầu có thể tăng không rõ ràng, ưu thế tăng bạch cầu lympho.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210625/20210625_xet-nghiem-cong-thuc-mau.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm tổng phân tích tế bào dịch khớp</em></p>
<p><strong>- Xét nghiệm tế bào học dịch khớp: </strong>Tế bào bạch cầu đa nhân thoái hóa (tế bào viêm mủ). Trong giai đoạn sớm, có thể chỉ thấy tế bào viêm, chưa thấy tế bào thoái hóa.</p>
<p><strong>- Xét nghiệm vi sinh dịch khớp:</strong></p>
<ul>
<li><em><strong>Nhuộm soi vi khuẩn:</strong></em> Xét nghiệm thực hiện nhanh chóng, cho kết quả trong ngày. Mục đích để phân biệt vi khuẩn Gram âm và gram dương. Xét nghiệm này có độ nhạy thấp (<75%)</li>
<li><em><strong>Nuôi cấy vi khuẩn: </strong></em>Xác định nguyên nhân vi khuẩn gây nhiễm trùng khớp. Khoảng 80% dịch khớp nhiễm khuẩn có kết quả nuôi cấy dương tính. 20% trường hợp có kết quả cấy âm tính có thể do các nguyên nhân: số lượng vi khuẩn quá ít, lấy mẫu xét nghiệm sau khi đã dùng kháng sinh, kỹ thuật lấy mẫu kém, kỹ thuật nuôi cấy không tốt hoặc chẩn đoán nhầm với các bệnh khớp khác. Để giảm khả năng cấy dịch khớp âm tính giả, nên lấy một lượng dịch khớp lớn (ít nhất 5ml) và cho vào chai cấy máu.</li>
<li>Trường hợp nghi ngờ lao khớp cần làm xét nghiệm: Nhuộm AFB, xét nghiệm nuôi cấy trong môi trường MGIT, gene- xpert</li>
<li><em><strong>Xét nghiệm tìm bệnh lý kèm theo</strong></em>: Tìm tinh thể urat....</li>
</ul>
<h3><strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></h3>
<p><strong>- X-quang </strong>có thể cho thấy khe khớp rộng, tổn thương xương dưới sụn (trường hợp muộn). Hình ảnh X-quang bình thường không loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.</p>
<p><strong>- Siêu âm</strong> đánh giá lượng dịch khớp, đường rò tại khớp khi có vết thương thấu khớp không rõ trên lâm sàng, đánh giá sơ bộ tính chất dịch. Ngoài ra siêu âm còn là phương tiện dẫn đường để chọc hút dịch khớp chính xác hơn.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Siêu âm khớp gối" src="/ImagePath\images\20210625/20210625_MED_7878.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Siêu âm khớp gối</em></p>
<p><strong>- Cộng hưởng từ khớp</strong> rất nhạy để phát hiện sớm dịch khớp, tổn thương mô mềm, sụn và xương. Tuy nhiên phương pháp này còn chưa phổ biến do chi phí đắt.</p>
<p><strong>- Chụp cắt lớp vi tính</strong> ít đặc hiệu, không thể phân biệt tình trạng viêm do nhiễm khuẩn hay không do nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này rất hữu ích khi đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn khu trú của khớp cùng chậu hoặc khớp háng.</p>
<p><strong><em>** Lưu ý: Trong trường hợp người bệnh có tình trạng viêm khớp mà không giải thích được bằng các nguyên nhân khác, nên coi như một tình trạng nhiễm khuẩn khớp để xử lý.</em></strong></p>
<h3><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<ul>
<li><em><strong>Bệnh khớp do tinh thể:</strong></em> Gút cấp tính, viêm khớp do tinh thể canxi oxalat, tinh thể hydroxyapatite.</li>
<li><em><strong>Tổn thương nội khớp: </strong></em>Gãy, rách sụn chêm, hoại tử xương, dị vật.</li>
<li><em><strong>Bệnh lý khớp viêm không do nhiễm khuẩn:</strong></em> Viêm khớp dạng thấp, hội chứng Bechet, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm khớp liên quan đến viêm ruột; bệnh Sarcoid, Lupus ban đỏ hệ thống.</li>
<li><em><strong>Nhiễm trùng toàn thân: </strong></em>Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, vi rút suy giảm miễn dịch ở người, viêm khớp Lyme</li>
<li><em><strong>Khối u</strong></em>: Di căn, viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố.</li>
<li>Bệnh khác: Chứng tan máu, rối loạn đông máu, bệnh amyloidosis</li>
<li><em><strong>Viêm màng hoạt dịch thoáng qua</strong></em></li>
<li><em><strong>Viêm xương tủy xương</strong></em></li>
<li><em><strong>Viêm mô tế bào</strong></em></li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm khớp nhiễm khuẩn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị nội khoa</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em>Trước khi có bằng chứng vi khuẩn học. Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm (Sau khi đã cấy dịch khớp)</em></p>
<p style="text-align: justify;">Do tỉ lệ nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng gặp nhiều nên điều trị sẽ ưu tiên kháng sinh đánh tụ cầu như: Clindamycin, Cephalosporin thế hệ 3, Quinolon, Vancomycin (nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicillin)</p>
<p style="text-align: justify;">Người gầy yếu, nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều đợt, suy thận giai đoạn cuối, mới phẫu thuật ổ bụng ... nghi ngờ nhiễm trực khuẩn Gram âm: Ưu tiên sử sụng Cephalosporin thế hệ 3, Clindamycin kết hợp ciprofloxacin, amoxiciclin kết hợp acid clavunalic.</p>
<p style="text-align: justify;">Trường hợp nghi ngờ nhiễm lậu cầu nên sử dụng Cephalosporin thế hệ 3, Clindamycin kết hợp ciprofloxacin.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh suy giảm miễn dịch, xơ gan, ... cần kết hợp ít nhất hai loại kháng sinh mạnh ngay từ đầu.</p>
<p style="text-align: justify;"><em>Sau khi có bằng chứng vi khuẩn học. Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ</em></p>
<p style="text-align: justify;">Thời gian sử dụng kháng sinh 3-4 tuần với các nhiễm khuẩn thông thường, 4-6 tuần với trường hợp nhiễm trực khuẩn mủ xanh, hoặc kéo dài 12 tháng với nhiễm lao. Khi sử dụng kháng sinh, cần theo dõi men gan, chức năng thận để chỉnh liều kháng sinh hợp lý. Theo dõi đáp ứng điều trị qua các triệu chứng lâm sàng (sốt, sưng đau khớp, dịch khớp) và xét nghiệm (bạch cầu máu, CRP, máu lắng, pro-calcitonin, cấy máu và dịch khớp)</p>
<p style="text-align: justify;">Điều trị các bệnh lý kèm theo như Gút, viêm khớp dạng thấp...</p>
<p style="text-align: justify;">Tập phục hồi chức năng khớp sớm nhất có thể để bảo tồn khả năng vận động, tránh teo cơ, cứng khớp.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị ngoại khoa</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Bên cạnh sử dụng kháng sinh, điều trị ngoại khoa rất quan trọng với nhiễm trùng khớp và phần mềm</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm khuẩn khớp lớn: Phẫu thuật làm sạch, rửa khớp, loại bỏ các tổ chức nhiễm khuẩn.</li>
<li style="text-align: justify;">Nhiễm khuẩn phần mềm xung quanh: Trích rạch, dẫn lưu áp xe phần mềm.</li></ul>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li style="text-align: justify;">Singh JA, Yu S. The burden of septic arthritis on the U.S. inpatient care: A national study. PLoS One. 2017;12(8):e0182577</li><li style="text-align: justify;">Wu CJ, Huang CC, Weng SF, Chen PJ, Hsu CC, Wang JJ, Guo HR, Lin HJ. Septic arthritis significantly increased the long-term mortality in geriatric patients. BMC Geriatr. 2017 Aug 09;17(1):178.</li><li style="text-align: justify;">Carpenter CR, Schuur JD, Everett WW, et al. Evidence-based diagnostics: adult septic arthritis. Acad Emerg Med. 2011;18(8):781–96</li><li style="text-align: justify;">Margaretten ME, Kohlwes J, Moore D. Does this adult patient have septic arthritis? JAMA. 2007;297(13):1478–88</li><li style="text-align: justify;">Kaandorp CJ, Van Schaardenburg D, Krijnen P, et al. Risk factors for septic arthritis in patients with joint disease. a prospective study. Arthritis Rheum. 1995;38(12):1819–25.</li><li style="text-align: justify;">Bệnh học nội khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học, 2018. T232-242.</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-khop-nhiem-khuan-slvpg |
Viêm khớp phản ứng | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp phản ứng</strong> là bệnh lý đã được biết từ thời Hippocrates với ghi nhận là viêm khớp sau loạn khuẩn đường tiêu hóa và viêm khớp sau viêm niệu đạo. Trước đây, nó được nhắc đến như một bộ ba cổ điển bao gồm: <strong>viêm khớp, viêm niệu đạo, viêm kết mạc</strong> hay còn gọi là “hội chứng Reiter” do Hans Reiter lần đầu tiên mô tả. Ngày nay, thuật ngữ này ít sử dụng do đa số người bệnh không có biểu hiện của bộ ba cổ điển. Bên cạnh đó, Hans Reiter là thành viên của Đức Quốc xã, ông là giám đốc của Viện nghiên cứu thực nghiệm Kaiser Wilhelm nơi đưa ra các thí nghiệm vô nhân đạo trên tù nhân.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210625/20210625_viem-khop-phan-ung.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp phản ứng</strong> là một tình trạng tự miễn dịch khởi phát như một phản ứng chống lại tình trạng nhiễm trùng, thường sau nhiễm trùng đường tiêu hóa và hoặc đường sinh dục.</p>
<p style="text-align: justify;">Thông thường, viêm khớp phản ứng gặp ở người trẻ tuổi thường từ độ tuổi 18-40, cao nhất trong khoảng 20-29 tuổi. Ở trẻ em có thể gặp viêm khớp phản ứng song tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi vị thành niên là rất thấp. Phân tích theo mô hình bệnh, viêm khớp nhiễm khuẩn sau nhiễm trùng đường ruột gặp nhiều ở nữ hơn nam (tỷ lệ 1,5:1). Với viêm khớp phản ứng sau nhiễm khuẩn sinh dục thì tỷ lệ nam cao hơn nữ (tỷ lệ 9:1). Viêm khớp nhiễm khuẩn có dịch tễ khác nhau ở các chủng tộc, quần thể khác nhau. Người da trắng gặp viêm khớp nhiễm khuẩn nhiều hơn do tỷ lệ mang gen HLA-B27 cao hơn các sắc tộc khác.</p>
<p style="text-align: justify;">Tỷ lệ mắc và lưu hành viêm khớp phản ứng thay đổi trên thế giới phụ thuộc vào 3 yếu tố: Địa lý, tác nhân gây bệnh và sự hiện diện của gen HLA-B27. Theo các nghiên cứu gần đây, tỷ lệ mắc viêm khớp phản ứng sau nhiễm khuẩn tiêu hóa là 1/1.000 người. Tỷ lệ mắc viêm khớp phản ứng sau nhiễm khuẩn sinh dục là 3,0 đến 8,1%.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp phản ứng </strong>đã được nghiên cứu có sự tham gia của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường ruột và đường sinh dục. Người ta đã chứng minh rằng mô hoặc dịch khớp có thể chứa kháng nguyên vi khuẩn, và sự tồn tại của các thành phần này có thể biến viêm khớp phản ứng cấp tính thành viêm khớp mãn tính. Thật vậy, các cuộc điều tra gần đây chỉ ra rằng dịch khớp của bệnh nhân viêm khớp phản ứng có chứa các sản phẩm sinh miễn dịch như DNA vi khuẩn, kháng nguyên và lipopolysaccharides.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Viêm khớp phản ứng đã được nghiên cứu có sự tham gia của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường ruột và đường sinh dục" src="/ImagePath\images\20210625/20210625_benh-viem-khop-lien-cau-khuan.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Viêm khớp phản ứng đã được nghiên cứu có sự tham gia của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường ruột và đường sinh dục</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn sinh dục</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Chlamydia trachomatis là vi khuẩn thường gặp nhất; sau đó là Neisseria gonorrhoea, Mycoplasma hominis và Ureaplasma urealyticum. 50% viêm khớp phản ứng sau nhiễm khuẩn sinh dục do Chlamydia trachomatis. Chlamydia có khả năng ức chế sự kết hợp của các thể thực bào và thể tiêu bào (lysosome), do đó nó dễ tồn tại trong tế bào hơn các vi khuẩn khác.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;"><strong>Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiêu hóa</strong></li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Salmonella enteritidis , Shigella flexneri , và S. disenteriae , Yersinia enterocolitica , Campylobacter jejuni , Clostridium difficile, trong đó Salmonella thường gặp nhất.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Yếu tố di truyền</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">HLA-B27 là yếu tố di truyền có mối liên quan chặt chẽ nhất với viêm khớp phản ứng và đã được biết từ lâu. Tuy nhiên, sự liên quan của nó trong cơ chế bệnh sinh vẫn còn gây nhiều nhầm lẫn.</p>
<p style="text-align: justify;">HLA-B27 dương tính ở 50-80% bệnh nhân viêm khớp phản ứng và 90% trường hợp viêm cột sống dính khớp. Người ta cho rằng HLA-B27 có thể ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch của cơ thể. Giải thích tình trạng này, người ta nhận thấy những người mang gen HLA-B27 gấp chậm hơn các loại HLA khác trong quá trình gấp của lưới nội sinh chất dẫn đến tích tụ các protein viêm và gây kích hoạt quá trình viêm lâu dài hơn. Bên cạnh đó, các nhà di truyền sau khi giải trình tự gen HLA-B27 thấy có sự tương đồng trình tự acid amin với protein của Yersinia hoặc Shigella dẫn đến phản ứng chéo, các loại vi khuẩn này tồn tại lâu dài hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh cạnh HLA-B27 các yếu tố di truyền khác cũng có mối liên quan là: HLA-B51, HLA-B60.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Cơ chế bệnh sinh</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Sau khi nhiễm vi khuẩn tại chỗ, các kháng nguyên hoặc peptit của vi khuẩn được vận chuyển mô nhiễm khuẩn ban đầu vào màng hoạt dịch bởi các tế bào trình diện kháng nguyên (APC), dẫn đến sự hoạt hóa của tế bào lympho T để chống lại các kháng nguyên hoặc peptit của vi khuẩn. Tế bào lympho T được hoạt hóa giải phóng một số lượng lớn các cytokine gây viêm, cuối cùng dẫn đến viêm màng hoạt dịch.</p>
<p style="text-align: justify;">Ngoài yếu tố di truyền, các tế bào miễn dịch, chẳng hạn như tế bào đuôi gai và tế bào T, cũng đóng vai trò quan trọng trong viêm khớp nhiễm khuẩn. Ở những người nhạy cảm về mặt di truyền, các quá trình sinh lý và bệnh lý của bệnh nhân bị ảnh hưởng, bao gồm sự biệt hóa tế bào lympho Th1 và Th17, tăng cường kích hoạt các tế bào miễn dịch khác cũng như tiết các cytokine viêm gây ra đáp ứng viêm tại các cơ quan đặc biệt tại màng hoạt dịch và ổ khớp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Dạng lâm sàng phổ biến nhất của viêm khớp nhiễm khuẩn thường là dạng cấp tính. Một số bệnh nhân tự phục hồi trong vòng 6 tháng đầu, trong khi những người khác (10 đến 30% bệnh nhân) có xu hướng phát triển thành viêm khớp phản ứng mãn tính.</p>
<p style="text-align: justify;">Nói chung, tùy thuộc vào dạng (cấp tính hoặc mãn tính), viêm khớp phản ứng đặc trưng bởi các triệu chứng khớp và ngoài khớp.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng tại khớp</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp ngoại vi: Viêm khớp phản ứng có thể gặp ở bất kỳ khớp nào, song khớp gối gặp nhiều nhất, sau đó là khớp vai, cổ chân, cổ tay. Các khớp thường không có tính chất đối xứng, trung bình mỗi đợt người bệnh thường viêm 5 khớp. Các khớp viêm có đặc điểm sưng, nóng, đau, đau nhiều về đêm, cứng khớp buổi sáng kèm tràn dịch khớp.</li>
<li style="text-align: justify;">Đau cột sống và khớp cùng chậu: Một số nghiên cứu cho thấy 49% bệnh nhân viêm khớp phản ứng có biểu hiện đau đầu tiên ở cột sống. Các bệnh nhân viêm khớp phản ứng mạn tính thường có viêm khớp cùng chậu kèm theo.</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm gân: Là biểu hiện thường gặp (30% người bệnh viêm khớp phản ứng có triệu chứng viêm gân Achille và cân gan chân).</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Triệu chứng ngoài khớp</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng tiết niệu-sinh dục: Có thể bao gồm viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm vòi trứng, viêm bàng quang hoặc viêm tuyến tiền liệt. Trong viêm khớp phản ứng sau nhiễm khuẩn sinh dục, viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung là những triệu chứng được quan sát thấy nhiều nhất.</li>
<li style="text-align: justify;">Các triệu chứng ở mắt: Viêm kết mạc gặp nhiều ở bệnh nhân viêm khớp phản ứng cấp tính (51%) và hiếm khi gặp ở viêm khớp phản ứng mãn tính. Trong khi đó, ở bệnh nhân viêm khớp phản ứng mạn tính lại hay gặp viêm màng đồ đào hơn (62,5%).</li>
<li style="text-align: justify;">Biểu hiện ngoài da: Quan sát thấy nhiều nhất là viêm da dày sừng, loét áp-tơ (lên đến 60%), và hồng ban (hiếm gặp). Loét móng và rỗ xảy ra ở khoảng 10% bệnh nhân.</li>
<li style="text-align: justify;">Biểu hiện ở tim: Có ý kiến cho rằng viêm màng ngoài tim xuất hiện nhiều hơn ở giai đoạn mãn tính của ReA, trong khi block tim và bệnh van tim có thể phát sinh trong ReA cấp tính, cơ chế tổn thương tại tim vẫn chưa rõ ràng.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Xét nghiệm</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm viêm: Tăng chỉ số viêm CRP, máu lắng. Đôi khi có tăng bạch cầu nhưng thường mức độ nhẹ</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm dịch khớp: Dịch viêm không đặc hiệu, lượng bạch cầu dịch 2000-4000 tế bào/ml. Xét nghiệm dịch có giá trị chẩn đoán phân biệt viêm khớp phản ứng với các bệnh viêm khớp khác.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm dịch âm đạo, niệu đạo, phân tìm vi khuẩn.</li>
<li style="text-align: justify;">Yếu tố di truyền HLA-B27: dương tính ở 50-80% trường hợp.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm huyết thanh: RF, anti CCP, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng chuỗi kép âm tính.</li>
</ul>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán hình ảnh</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Siêu âm khớp, phần mềm: Đánh giá tình trạng viêm màng hoạt dịch, lượng dịch khớp, viêm gân, các tổn thương phối hợp.</li>
<li style="text-align: justify;">X-quang khớp: Thường Xquang bình thường. Trong viêm khớp phản ứng mạn tính có thể thấy hình ảnh viêm khớp cùng chậu.</li>
<li style="text-align: justify;">Cộng hưởng từ khớp: Đánh giá tốt tình trạng viêm màng hoạt dịch, dịch khớp, viêm phần mềm.</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210625/20210625_chup-mri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Chụp cộng hưởng từ MRI tại MEDLATEC</em></p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Điện tim, siêu âm tim nếu nghi ngờ tổn thương tại tim</li>
<li style="text-align: justify;">Khám mắt, soi đáy mắt, chụp võng mạc, OCT… đánh giá tổn thương mắt.</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Đa phần các bệnh nhân viêm khớp phản ứng diễn biến cấp tính (3-5 tháng), song có khoảng 15-30% bệnh nhân viêm khớp phản ứng mạn tính, thường phổ biến hơn ở người bệnh có yếu tố HLA-B27 dương tính. Các yếu tố như: Viêm khớp cùng chậu, chỉ số viêm cao, không đáp ứng với NSAIDs thường gợi ý tiên lượng xấu hơn. Tuy nhiên, trong nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính, viêm khớp phản ứng vẫn là bệnh lý có tiên lượng tốt nhất.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các biến chứng của viêm khớp phản ứng</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp tái phát (15-50%) </li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp mãn tính hoặc viêm khớp cùng chậu</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm cột sống dính khớp (30-50% bệnh nhân viêm khớp phản ứng tiến triển thành viêm cột sống dính khớp nếu bệnh nhân cũng có HLA-B27 dương tính) </li>
<li style="text-align: justify;">Hoại tử gốc động mạch chủ</li>
<li style="text-align: justify;">Đục thủy tinh thể </li>
<li style="text-align: justify;">Phù hoàng điểm</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tránh nhiễm khuẩn đường sinh dục (quan hệ tình dục an toàn, đảm bảo vệ sinh…) và tiêu hóa (đảm bảo vệ sinh thực phẩm, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh).</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Viêm khớp phản ứng</strong> nằm trong phân nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Các bệnh khác trong nhóm này bao gồm viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm ruột tự miễn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán viêm khớp phản ứng</strong> là một chẩn đoán lâm sàng, theo các tiêu chuẩn sau:</p>
<p style="text-align: justify;">Tiêu chuẩn của Hội thảo quốc tế lần thứ 4 về viêm khớp phản ứng năm 1999</p>
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<thead>
<tr>
<th>
<p>Tiêu chí chính</p>
</th>
<th>
<p>Tiêu chí phụ</p>
</th>
</tr>
</thead>
<tbody>
<tr>
<td>
<p style="text-align: justify;">1-Viêm khớp, có 2 trong 3 đặc điểm sau:</p>
<p style="text-align: justify;"> √. Không đối xứng</p>
<p style="text-align: justify;"> √. Viêm một khớp hoặc một vài khớp</p>
<p style="text-align: justify;"> √. Gặp ở khớp chi dưới</p>
<p style="text-align: justify;">2-Có triệu chứng trước nhiễm trùng, đáp ứng một trong các đặc điểm sau:</p>
<p style="text-align: justify;"> √. Viêm ruột. Được định nghĩa là tiêu chảy ít nhất 1 ngày xảy ra từ 3 ngày đến 6 tuần trước khi bắt đầu viêm khớp.</p>
<p style="text-align: justify;"> √. Viêm niệu đạo. Được định nghĩa là khó tiểu hoặc tiết dịch ít nhất 1 ngày xảy ra từ 3 ngày đến 6 tuần trước khi bắt đầu viêm khớp.</p>
</td>
<td>
<p style="text-align: justify;">- Có sự xuất hiện của nhiễm trùng khởi phát, được chứng minh bằng cấy nước tiểu dương tính, tăm bông cổ tử cung / niệu đạo hoặc cấy phân</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm màng hoạt dịch dai dẳng.</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán xác định: 2 tiêu chuẩn chính + ít nhất 1 tiêu chuẩn phụ</li>
<li style="text-align: justify;">Chẩn đoán có khả năng: 1 tiêu chuẩn chính + 1 tiêu chuẩn phụ hoặc 2 tiêu chuẩn chính.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Theo Hội thấp khớp học Hoa Kỳ năm 1999, sự kết hợp của các triệu chứng sinh dục, liên quan đến khớp chi dưới, CRP tăng cao và HLA-B27 dương tính tạo ra độ nhạy 69% và độ đặc hiệu 93,5% cho chẩn đoán viêm khớp phản ứng.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán phân biệt</strong></h3>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Với các bệnh thuộc nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính: Viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm ruột tự miễn.</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp vi tinh thể</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp do lậu cầu</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh Still người lớn</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp nhiễm khuẩn</li>
<li style="text-align: justify;">Lao khớp</li>
<li style="text-align: justify;">Thấp khớp</li>
<li style="text-align: justify;">Viêm khớp dạng thấp</li>
<li style="text-align: justify;">Giang mai thứ phát</li>
<li style="text-align: justify;">Bệnh Behcet</li>
</ul>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Viêm khớp phản ứng</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm khớp phản ứng cấp tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)</p>
<p style="text-align: justify;">NSAID được coi là thuốc đầu tay để quản lý viêm khớp phản ứng và viêm cột sống dính khớp. Tuy chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của thuốc chống viêm không steroid với viêm khớp phản ứng, song hiệu quả lâm sàng của nó trên bệnh lý này đã được kiểm chứng qua nhiều thế hệ. Chỉ khẳng định viêm khớp phản ứng không đáp ứng với NSAIDs khi có ít nhất 2 đợt sử dụng 2 loại NSAIDs khác nhau với liều lượng tối đa trong ít nhất 2 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Glucocorticoid</p>
<p style="text-align: justify;">Đối với những bệnh nhân bị viêm khớp phản ứng cấp tính, những người đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp NSAID, nên cân nhắc điều trị glucocorticoid tiêm nội khớp. Corticoid dùng tại chỗ có hiệu quả cao và giúp giảm tác dụng phụ của steroid toàn thân.</p>
<p style="text-align: justify;">Corticoid toàn thân có hiệu quả khi điều trị viêm khớp ngoại vi, ít đáp ứng với viêm cột sống và khớp cùng chậu trong viêm khớp phản ứng. Ngoài ra, corticoid còn có tác dụng trong điều trị viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, viêm da dày sừng…</p>
<p style="text-align: justify;">- Kháng sinh</p>
<p style="text-align: justify;">Hiện tại, hiệu quả của kháng sinh trong điều trị viêm khớp phản ứng vẫn chưa thống nhất. Các kết quả nghiên cứu về kháng sinh còn nhiều mâu thuẫn.</p>
<p style="text-align: justify;">Một vài nghiên cứu cho thấy Doxycycline hoặc azithromycin kết hợp rifampin có hiệu quả khi điều trị kéo dài (lộ trình 6 tháng). Việc cân nhắc sử dụng kháng sinh dựa vào triệu chứng, đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Điều trị viêm khớp phản ứng mạn tính</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs) cổ điển</p>
<p style="text-align: justify;">Sulfasalazine và Methotrexate là hai thuốc đầu tay điều trị viêm khớp phản ứng mạn tính. Trong đó, Sulfasalazine đã chứng minh được hiệu quả trong hai nghiên cứu tiền cứu, mù đôi.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác nhân sinh học</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">TNF kháng thể Alpha</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Về sinh lý bệnh của viêm khớp phản ứng, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ TNF-α có thể tăng lên trong viêm khớp phản ứng mãn tính, đó là lý do sử dụng thuốc kháng TNF-α như một phương pháp điều trị viêm khớp phản ứng.</p>
<p style="text-align: justify;">Ví dụ, nghiên cứu của Meyer và cộng sự trên bệnh nhân viêm khớp phản ứng mạn tính điều trị bằng kháng thể kháng TNF-α (infliximab, etanercept và adalimumab) đã cho thấy hiệu quả lâm sàng giảm tình trạng viêm- đau khớp mà không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kháng thể thụ thể Interleukin-6</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số báo cáo cho thấy Tocilizumab (một thuốc ức chế IL-6) có hiệu quả cải thiện triệu chứng nhanh chóng trên các bệnh nhân viêm khớp phản ứng không đáp ứng với các phương pháp điều trị truyền thống. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để đánh giá chính xác hiệu quả của thuốc.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Kháng thể đơn dòng Interleukin-17a</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số thử nghiệm và báo cáo về kháng thể đơn dòng IL-17a trong viêm khớp phản ứng cho thấy các triệu chứng lâm sàng được cải thiện nhanh chóng và không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra trong nghiên cứu kéo dài 12 tuần. Cũng giống như Tocilizumab, cần nhiều hơn các nghiên cứu về thuốc ức chế IL-17 trên bệnh nhân viêm khớp phản ứng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<ol><li>Hayes KM, Hayes RJP, Turk MA, Pope JE. Evolving patterns of reactive arthritis. Clin Rheumatol. 2019;38(8):2083–2088. doi: 10.1007/s10067-019-04522-4.</li><li>Arévalo M, Gratacós Masmitjà J, Moreno M, Calvet J, Orellana C, Ruiz D, Castro C, Carreto P, Larrosa M, Collantes E, Font P., REGISPONSER group. Influence of HLA-B27 on the Ankylosing Spondylitis phenotype: results from the REGISPONSER database. Arthritis Res Ther. 2018 Oct 03;20(1):221.</li><li>Porter CK, Riddle MS, Laird RM, Loza M, Cole S, Gariepy C, et al. Cohort profile of a US military population for evaluating pre-disease and disease serological biomarkers in rheumatoid and reactive arthritis: rationale, organization, design, and baseline characteristics. Contemp Clin Trials Commun. 2020 14 [cited 2020 May 9];17.</li><li>Manasson J, Shen N, Ferrer HRG, Ubeda C, Iraheta I, Heguy A, et al. Gut microbiota perturbations in reactive arthritis and post-infectious spondyloarthritis. Arthritis Rheumatol Hoboken NJ. 2018;70(2):242–254. doi: 10.1002/art.40359.</li><li>Schmitt SK. Reactive arthritis. Infect Dis Clin North Am. 2017;31(2):265–277. doi: 10.1016/j.idc.2017.01.002.</li><li>Espinoza LR, editor. Infections and the rheumatic diseases. Cham: Springer International Publishing; 2019 [cited 2020 May 9]. Available from:</li><li>Egsmose C, Hansen TM, Andersen LS, Beier JM, Christensen L, Ejstrup L, et al. Limited effect of sulphasalazine treatment in reactive arthritis. A randomised double blind placebo controlled trial. Vol. 56, Annals of the rheumatic diseases. Ann Rheum Dis. 1997</li><li>Meyer A, Chatelus E, Wendling D, Berthelot J-M, Dernis E, Houvenagel E, et al. Safety and efficacy of anti-tumor necrosis factor α therapy in ten patients with recent-onset refractory reactive arthritis. Arthritis Rheum. 2011;63(5):1274–1280. doi: 10.1002/art.30272</li></ol>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/viem-khop-phan-ung-seuxr |
Thương hàn và phó thương hàn | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh thương hàn</strong> và <strong>phó thương hàn</strong> do <strong>vi khuẩn Salmonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, C</strong> gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lây theo đường tiêu hóa,</strong> có thể gây thành các vụ dịch, gây nhiễm khuẩn toàn thân, thường có biểu hiện sốt kéo dài kèm theo các triệu chứng tiêu hóa, không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng, thậm chí tử vong. S.typhi thường gây bệnh cảnh nặng nề hơn so với các vi khuẩn còn lại.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210703/20210703_Benh-thuong-han-o-nguoi-la-benh-gi.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định </strong>bệnh dựa vào lâm sàng và xét nghiệm nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh dương tính hoặc hiệu giá kháng thể O > 1/100.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên tắc điều trị </strong>chính là liệu pháp kháng sinh và điều trị hỗ trợ, xử lý biến chứng kịp thời. Hiện nay tuy đã có vắc xin phòng bệnh tuy nhiên vẫn không được chỉ định rộng rãi do hiệu quả phòng ngừa không cao và tác dụng phụ tương đối.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Salmonella </strong>thuộc họ vi khuẩn đường ruột, có hơn 2400 type vi khuẩn đã được phân lập, gây bệnh ở cả người và động vật. Trong đó Salmonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, C chỉ gây bệnh thương hàn và phó thương hàn ở người, các chủng vi khuẩn còn lại có thể gây bệnh trên hệ tiêu hóa, hệ cơ quan khác trên cả người và động vật.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210703/20210703_images1060773_salmonella.jpg"></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Salmonella </strong>là trực khuẩn bắt màu gram âm, di động được nhờ lông mao, không có vỏ, sinh nội độc tố gây bệnh, có thể tồn tại trong môi trường nước một thời gian dài và chống lại một số hóa chất thông thường. Trực khuẩn có 3 loại kháng nguyên chính là: kháng nguyên O, kháng nguyên H, kháng nguyên Vi.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p>Lâm sàng đa dạng có thể biểu hiện triệu chứng nhẹ, mơ hồ đến bệnh cảnh nhiễm trùng nặng, biến chứng nhiều cơ quan, thậm chí tử vong. Thể bệnh điển hình gồm các triệu chứng sau:</p>
<p><strong>- Thời kỳ ủ bệnh: </strong>3 -21 ngày (trung bình 1-2 tuần), đa số người bệnh trong thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng, 1 số ít có thể có triệu chứng viêm dạ dày, tiêu chảy cấp sau tự giới hạn.</p>
<p><strong>- Thời kỳ khởi phát: </strong>Bệnh diễn biến từ từ với các triệu chứng:</p>
<ul>
<li>Sốt tăng dần, chủ yếu tăng về buổi chiều, sốt hình cao nguyên trong 5 – 7 ngày</li>
<li>Mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi người, đau cơ xương khớp, chán ăn, ăn không ngon</li>
<li>Triệu chứng tiêu háo như đau bụng, nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo</li>
<li>Mạch và nhiệt độ phân ly</li>
</ul>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện bệnh thương hàn" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_Benh-thuong-han-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện của người bị bệnh thương hàn</em></p>
<p>Thăm khám thực thể ghi nhận hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, bụng chướng, có dấu hiệu óc ách hố chậu, sờ thấy quai chậu, khám thấy lách to, gõ đáy phổi có thể thấy đục nhẹ.</p>
<p><strong>+ Thời kỳ toàn phát: </strong></p>
<ul>
<li>Xảy ra vào tuần thứ 2, kéo dài từ 2-3 tuần. Người bệnh có biểu hiện:</li>
<li>Nhiễm trùng nhiễm độc nặng, người mệt lử, môi khô lưỡi bẩn, ảnh hưởng tri giác.</li>
<li>Sốt cao liên tục tăng dần, 40-41<sup>o</sup>C, tạo sốt hình cao nguyên.</li>
<li>Mạch nhiệt phân ly (người bệnh sốt cao nhưng bắt mạch thường chậm).</li>
<li>Biểu hiện tại tiêu hóa: tiêu chảy phân vàng, lỏng hoặc nâu; đau bụng nhẹ, chướng hơi, khám có dấu hiệu óc ách hố chậu; khám thực thể có lách to và gan to; viêm họng Duguet. Khoảng 1/3 số trường hợp có biểu hiện hồng ban từ khoảng ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 với kích thước khoảng 2-4 mm, ở thân mình, sau khoảng 2-3 ngày sẽ mất.</li>
</ul>
<p><strong>+ Thời kỳ lui bệnh: </strong>Vào khoảng tuần thứ 3-4, lâm sàng giảm sốt, triệu chứng giảm dần và hồi phục kéo dài.</p>
<p>Ở trẻ dưới 1 tuổi, bệnh thường rất nặng, dễ gặp biến chứng và tiên lượng tử vong cao. Trẻ dưới 5 tuổi, đôi khi triệu chứng lâm sàng không điển hình, biểu hiện đi ngoài phân lỏng nước, sốt cao co giật, nôn nhiều,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng đường tiêu hóa</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Xuất huyết tiêu hóa: thường xảy vào tuần thứ 2, thứ 3 của bệnh. Nếu xuất huyết tiêu hóa nặng có thể có sốc mất máu, cần hồi sức tích cực.</p>
<p style="text-align: justify;">- Thủng ruột: thường xảy ra vào tuần thứ 3, thứ 4 của bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng gan mật: viêm túi mật, viêm gan</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng khác đường tiêu hóa: viêm đại tràng, viêm ruột thừa, viêm tụy. Ít khi gặp viêm lưỡi</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng tim mạch</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Có thể gặp trụy tim mạch, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, đông máu rải rác trong nội mạc,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Biến chứng thần kinh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm não, viêm màng não trong các thời kỳ bệnh. Các biến chứng khác như: viêm tủy, viêm dây thần kinh sọ, hội chứng Guillain-Barré,… ít gặp hơn</p>
<p><strong>Biến chứng đường tiết niệu</strong></p>
<p>- Viêm cầu thận, hội chứng thận nhiễm mỡ</p>
<p><strong>Biến chứng nhiễm khuẩn khu trú ở cơ quan</strong></p>
<p>- Phổi, họng, thận-bể thận, bàng quang,… đều có thể tụ mụ bởi vi khuẩn.</p>
<p><strong>Người lành mang trùng</strong></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Người mắc bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn gây bệnh được đào thải ra bởi người bệnh đang ở giai đoạn nhiễm khuẩn cấp tính hoặc người lành mang trùng. Ở người bệnh vi khuẩn có thể đào thải và gây nhiễm bẩn thức ăn, nước uống qua phân, nước tiểu, chất nôn, dịch mủ,… Khi bước vào giai đoạn hồi phục, một số người bệnh tiếp tục đào thải vi khuẩn trong 2-3 tháng tiếp theo. Ở người lành mang trùng không có triệu chứng có thể tiếp tục đào thải vi khuẩn tới 1 năm và nguy cơ gây nhiễm khuẩn thức ăn nước uống cao.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Đường lây truyền bệnh thương hàn" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_Benh-thuong-han-4.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Đường lây truyền bệnh thương hàn</em></p>
<p style="text-align: justify;">Ở môi trường nước, trực khuẩn có thể sống lâu trong ao, hồ, cống nước rãnh. Trong thức ăn đặc biệt là các sản phẩm từ sữa, thịt, vi khuẩn có thể tồn tại mà không gây biến đổi màu sắc hay mùi vị của thực phẩm. Khi sử dụng nước uống và thực phẩm bị nhiễm khuẩn, con người sẽ bị nhiễm bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">Lây truyền trực tiếp qua đường phân-miệng hay gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài ra có thể lây gián tiếp qua côn trùng, ruồi nhặng mang vi khuẩn gây bệnh từ phân đến thức ăn.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Những người đang sống hoặc đi vào khu vực dịch thương hàn đang xảy ra hoặc lưu hành, người tiếp xúc với người bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc người lành mang trùng tăng nguy cơ mắc bệnh. Việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, lương thực thực phẩm bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">+ Các biện pháp phòng ngừa chung: Chẩn đoán và phát hiện kịp thời, cách ly và điều trị đúng với người bệnh, người lành mang trùng cần theo dõi và điều trị làm giảm sự thải trừ vi khuẩn gây bệnh; vệ sinh và xử lý chất thải đúng tại môi trường sinh sống; vệ sinh cá nhân tốt đặc biệt vệ sinh tay; sử dụng nguồn nước sạch; an toàn lương thực, thực phẩm; …</p>
<p style="text-align: justify;">+ Vắc xin phòng bệnh: Tuy đã có vắc xin được phê duyệt nhưng không khuyến cáo tiêm chủng rộng rãi do hiệu quả phòng bệnh khoảng 70% và có một số tác dụng phụ. Các loại vắc xin bao gồm: vắc xin sống giảm độc lực, vắc xin Vi polysaccharide, vắc xin uống giảm độc lực,…. Chỉ định cho những đối tượng như: nhân viên y tế và người nhà chăm sóc người bệnh hoặc người lành mang trùng, nhân viên làm việc tại phòng xét nghiệm có tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh, người đến các khu vực dịch tễ có bệnh lưu hành.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Tiêm vắc sin phòng bệnh thương hàn" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_Benh-thuong-han-6.jpg"> <em>Tiêm vắc xin phòng bệnh thương hàn</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Chẩn đoán xác định</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Dựa vào dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dịch tễ khai thác có đến/đi/ở/qua vùng có dịch đang lưu hành hoặc có tiếp xúc với người bệnh. Lâm sàng: thể bệnh điển hình như trên hoặc triệu chứng sốt trên 1 tuần chưa tìm được nguyên nhân, có biểu hiện tiêu hóa chán ăn, buồn nôn, rối loạn đại tiện trước là táo bón sau đi ngoài phân lỏng nước, gan to, lách to, bụng chướng và có dấu hiệu óc ách trong ổ bụng, đào ban,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên và xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên gây bệnh thương hàn tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_20200214_khoa-xet-nghiem-22.jpg.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên gây bệnh thương hàn tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;">+ Chẩn đoán căn nguyên: </p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm huyết thanh: Phản ứng Widal làm 2 lần ( tuần đầu của bệnh và cuối tuần thứ 2). Chẩn đoán khi hiệu giá kháng thể O > 1/100 hoặc hiệu giá kháng thể lần thứ 2 cao gấp 4 lần so với lần thứ 1. Tuy nhiên các căn nguyên Salmonella khác hoặc một số vi khuẩn gram âm khác cũng có thể gây dương tính giả. Ở người lành mang trùng, chẩn đoán có thể dựa vào xét nghiệm kháng thể kháng nguyên Vi</li>
<li style="text-align: justify;">Nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh: bệnh phẩm gồm máu, dịch tủy xương, phân, nước tiểu, hồng ban, cấy dịch mật,… Tỉ lệ dương tính khác nhau tùy từng bệnh phẩm và thời gian lấy bệnh phẩm. Ví dụ cấy máu trước khi dùng kháng sinh có thể dương tính trong 80 -90% trong tuần đầu của bệnh, sang tuần thứ ba tỉ lệ này giảm khoảng 50%.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">+ Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Công thức máu: Số lượng bạch cầu đa số giảm hoặc không tăng, khi số lượng bạch cầu tăng cần đề phòng biến chứng. Do nhiễm khuẩn kéo dài hoặc biến chứng chảy máu, số lượng hồng cầu thường giảm. Tốc độ máu lắng tăng.</li>
<li style="text-align: justify;">Sinh hóa máu: Các marker viêm như CRP, procalcitonin tăng. Thay đổi về chức năng gan, thận, rối loạn điện giải tùy từng trường hợp.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Chẩn đoán phân biệt</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, ổ áp xe sâu như áp xe gan, áp xe lách, bệnh sốt rét,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Bệnh về máu có bạch cầu thấp, bệnh hệ thống như bệnh tạo keo,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Thương hàn và phó thương hàn</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Liệu pháp kháng sinh</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Kháng sinh được ưu tiên sử dụng là kháng sinh nhóm Fluroquinolon như ciprofloxacin 15 mg/kg/ngày, olfoxacin 10-15 mg/kg/ngày,… Thời gian điều trị trung bình khoảng 5-7 ngày, kéo dài đến 2 tuần với những trường hợp có biến chứng hoặc nghi ngờ vi khuẩn đề kháng kháng sinh. Những trường hợp nặng nên dùng đường tĩnh mạch</p>
<p style="text-align: justify;">- Các kháng sinh thay thế như: nhóm cephalosporin thế hệ III (ceftriaxone, Cefoperazone, Cefixime) đường uống hoặc đường tĩnh mạch, liều lượng theo cân nặng, dùng trong khoảng 10 – 14 ngày; Azithromycin 15 mg/kg/ ngày ở trẻ nhỏ, 1g/ngày ở người lớn, dùng từ 5-7 ngày. Các kháng sinh khác như Cotrimoxazole, Ampicillin, Amoxcillin (dùng khoảng 2 tuần) không được khuyến cáo nhiều trừ khi có bằng chứng vi khuẩn còn nhạy cảm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đối với người lành mang trùng: cần siêu âm ổ bụng hoặc chụp đường mật cản quang để chẩn đoán có sỏi túi mật hay không. Kháng sinh có thể sử dụng là ciprofloxacin 1g/ ngày x 4 tuần hoặc amoxicillin 3-6g/ngày x 6 tuần. Trường hợp người bệnh có sỏi túi mật chỉ định cắt túi mật nếu điều trị nội khoa thất bại.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Điều trị hỗ trợ và phát hiện, xử lý biến chứng</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng corticoid: trong trường hợp có biến chứng, bệnh nặng có rối loạn tri giác, sốc,... Thuốc khuyến cáo là dexamethasone: trong 30 phút đầu tiên truyền tĩnh mạch 3 mg/kg, sau đó giảm liều xuống 1 mg/kg/6 giờ x 8 lần. Thời gian sử dụng dexamethason trong 48 tiếng, không dùng kéo dài do làm tăng tỉ lệ tái phát.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hạ sốt bằng paracetamol liều 10-15 mg/kg/ lần khi sốt từ 38.5<sup>o</sup>C, mỗi lần cách nhau 4-6h. Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt khác như mặc quần áo thông thoáng, lau người, uống nhiều nước,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, thăng bằng toan- kiềm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Nếu có biến chứng xuất huyết tiêu hóa: chỉ định truyền máu và theo dõi sát tình trạng chảy máu.</p>
<p style="text-align: justify;">- Biến chứng thủng ruột: cần can thiệp ngoại khoa như khâu lỗ thủng, rửa sạch ổ bụng,… Nếu tình trạng nặng cần hồi sức tích cực.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>c. Điều trị khác</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Chế độ ăn: ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, đủ năng lượng, uống nhiều nước</p>
<p style="text-align: justify;">- Không chỉ định các thuốc nhuận tràng vì nguy cơ thủng ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”, Bộ Y tế, 2015.</p><p>2. CDC, <em>Salmonella</em>.</p><p>3. WHO, Typhoid.</p><p>4. John V. Ashurst; Justina Truong; Blair Woodbury, <em>Salmonella typhi</em>. StatPearls [Internet].</p><p>5. Henning Trawinski , Sebastian Wendt, “Typhoid and paratyphoid fever”, Z Gastroenterol 2020; 58(02): 160-170.</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/thuong-han-va-pho-thuong-han-sxfre |
Tularensis - Sốt do ruồi nai | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh Tularensis</strong> (hay còn được gọi là bệnh tularaemia, sốt do ruồi nai, sốt do thỏ,…) là một bệnh truyền nhiễm lây truyền từ động vật sang người, gặp ở nhiều nơi trên thế giới.</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath/images/20210704/20210704_BệnhTularensis.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em><strong>Bệnh Tularensis</strong></em></p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh <strong>lây truyền qua nhiều con đường khác nhau</strong> như tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh và chất thải của chúng, lây truyền qua trung gian truyền bệnh, khi hít hoặc ăn phải vi khuẩn gây bệnh,…</p>
<p style="text-align: justify;">Bệnh gây <strong>biểu hiện đa dạng</strong>, có thể không có triệu chứng đến nhiễm trùng tại da, hạch, phổi, dạ dày – ruột, mắt, nhiễm trùng toàn thân,… Trường hợp nặng gây suy đa cơ quan và có thể tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định</strong> dựa vào các xét nghiệm căn nguyên gây bệnh như nuôi cấy và phân lập vi khuẩn, kỹ thuật PCR, xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán,…</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chỉ định kháng sinh càng sớm càng tốt. Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, các biện pháp phòng ngừa là phòng con đường lây nhiễm và dự phòng kháng sinh trong một số trường hợp.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Nguyên nhân gây bệnh</strong> là vi khuẩn thuộc loài <strong><em>Francisella</em> spp</strong>, thuộc nhóm vi khuẩn nội bào, bắt màu gram âm, hiếu khí. <em>Francisella </em>được chia thành hai loại A và loại B, trong đó loại A có độc lực và gây bệnh cảnh nặng hơn. <em>Francisella</em> spp có nhiều loài gây bệnh cho người và động vật như <em>F.tularensis, F.philomiragia, F.hispaniensis</em>, <em>F. Opportunistica</em>, <em>F. noatunensis, F. orientalis, F. marina,</em> và <em>F. halioticida</em>,… trong đó gây bệnh ở người hay gặp nhất và độc lực vi khuẩn cao nhất là <em>F.tularensis</em>. Vi khuẩn có tính chất oxidase (-), catalase (+), sinh enzyme beta-lactamase,…. Vi khuẩn có thể tìm thấy nhiều khu vực trên thế giới như Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á, khu vực Trung Đông và ngoài môi trường, gây bệnh cho con người và động vật đặc biệt là các loài gặm nhấm ( thỏ, sóc, chuột,…).</p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210704/20210704_Francisella_SEM.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Hình ảnh minh họa cho 1 tế bào bị nhiễm vi khuẩn Francisella spp</em></p>
<p style="text-align: justify;">Khi cơ thể bị nhiễm mầm bệnh, tại vị trí nhiễm khuẩn ban đầu vi khuẩn theo đường bạch huyết đến hạch gần nhất, phản ứng viêm cấp xảy ra, đôi khi biểu hiện giống hạch lao, từ đó xâm nhập và gây bệnh tại các cơ quan khác.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Biểu hiện lâm sàng của bệnh Tularensis</strong> rất đa dạng, từ không có triệu chứng đến biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc nặng, thậm chí sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tử vong. Nguyên nhân phụ thuộc vào chủng vi khuẩn và độc lực vi khuẩn, đường xâm nhập và tình trạng miễn dịch của cơ thể. Các thể bệnh lâm sàng có thể gặp:</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Loét hạch do tularaemia:</strong> Là một thể bệnh hay gặp. Sau khoảng 24-48h, tại vị trí vi khuẩn xâm nhập, tổn thương da nhanh chóng tạo mụn mủ, nốt phỏng ở trung tâm, sau đó hình thành vết loét. Vị trí thường gặp liên quan đến con đường lây truyền. Vết loét trên bàn tay, cánh tay hay gặp khi tiếp xúc với động vật và chất thải của chúng. Khi bị nhiễm bệnh do vector truyền bệnh, vết loét có thể gặp ở đầu, cổ, thân mình, đáy chậu. Đa số gặp một vết loét, nhiều vết loét ít gặp hơn. Người bệnh xuất hiện sưng hạch, thời gian có thể xảy ra trước, cùng lúc hoặc ngay sau khi xuất hiện tổn thương da, thường gần vị trí nhiễm trùng ban đầu. Hạch sưng dần, hóa mủ, có thể vỡ ra ngoài. Bên cạnh đó, người bệnh thường có sốt kèm theo, mệt mỏi.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh tularaemia hạch ở mắt:</strong> Vi khuẩn xâm nhập vào kết mạc và gây bệnh. Triệu chứng lâm sàng thường xảy ra một bên mắt, với biểu hiện mắt đỏ, đau, sưng nề, sợ ánh sáng và tăng tiết nước mắt. Trường hợp nặng hơn có thể chảy mủ, loét giác mạc, viêm giác mạc,... Bệnh kèm theo nổi hạch vùng đầu mặt cổ. Đôi khi có thể gặp viêm màng bồ đào một bên mắt.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh tularaemia thể phổi: dựa vào đường lây truyền có thể phân thành nguyên phát và thứ phát. Nguyên phát khi người bệnh hít phải vi khuẩn lây bệnh, các biểu hiện lâm sàng có thể gặp như: triệu chứng toàn thân sốt, mệt mỏi, đau mỏi người, khó chịu, đau nhức cơ xương khớp, ăn không ngon, chán ăn, buồn nôn; triệu chứng hô hấp gồm ho đờm tăng, đau ngực, cảm giác khó thở, nghe phổi thấy rales ẩm, tiếng cọ màng phổi hoặc hội chứng ba giảm đáy phổi. Trên phim chụp X-quang ngực có thể không ghi nhận hình ảnh bất thường hoặc có hình ảnh thâm nhiễm phổi, đông đặc thùy, tràn dịch màng phổi, hạch trung thất. Bệnh thứ phát khi vi khuẩn xâm nhập vào máu và gây ổ nhiễm trùng di bệnh tại phổi. Người bệnh có biểu hiện hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, gai lạnh, da xanh tái, hơi thở hôi,… kèm theo các triệu chứng hô hấp trên. Hình ảnh tổn thương X-quang phổi có tổn thương thâm nhiễm phổi, tràn dịch màng phổi, bệnh phổi kẽ, đôi khi tổn thương cả hai bên.</p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh có biến chứng suy hô hấp nếu tổn thương phổi nhiều, tràn dịch màng phổi nhiều, trường hợp nặng cần hỗ trợ hô hấp. Chọc dịch màng phổi thường là dịch tiết, nên nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Bệnh tularaemia toàn thân:</strong> Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ như sốt cao, gai lạnh, rét run, người mệt mỏi, da xanh tái, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi,…kèm theo các triệu chứng ở cơ quan khác như tổn thương da, sưng hạch, triệu chứng hô hấp (ho, đau ngực, khó thở), biểu hiện tiêu hóa (đau bụng, nôn mửa, đi ngoài,..), tiếu buốt, tiểu mủ,… Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nhiều biến chứng, thậm chí suy đa tạng, tử vong. Cần nuôi cấy máu trước khi dùng kháng sinh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Một số thể bệnh khác:</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Viêm họng: </strong>Thường do nhiễm vi khuẩn gây bệnh qua thức ăn và nước uống bị nhiễm khuẩn. Người bệnh có biểu hiện sốt, đau rát họng và sưng nề, nổi hạch lân cận. Thăm khám thấy viêm loét họng, viêm amidan.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>+ Thể dạ dày - ruột: </strong>Do nhiễm vi khuẩn qua thức ăn và nước uống. Biểu hiện hội chứng nhiễm trùng và triệu chứng cơ quan tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, rối loạn đại tiện,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Suy hô hấp, tràn dịch màng phổi</p>
<p style="text-align: justify;">- Viêm màng não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm màng ngoài tim</p>
<p style="text-align: justify;">- Suy thận, tiêu cơ vân, viêm gan</p>
<p style="text-align: justify;">- Sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng</p>
<p style="text-align: justify;">- Loét, vỡ hạch</p>
<p style="text-align: justify;">- Loét giác mạc, viêm giác mạc</p>
<p style="text-align: justify;">- Tái phát</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Con đường lây bệnh chủ yếu bao gồm:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bị bệnh hoặc chất thải của chúng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Qua các vết cắn, vết đốt của vector trung gian truyền bệnh là các loài động vật chân đốt như ve, bọ chét, rận,... Ở các vùng địa lý khác nhau, các vector trung gian truyền bệnh hay gặp khác nhau.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm khuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Đường hô hấp khi hít phải vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt trong chiến tranh và khủng bố khi sử dụng vi khuẩn làm vũ khí sinh học.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bệnh không lây truyền từ người sang người mặc dù đã có báo cáo ghi nhận lây truyền qua quá trình khám nghiệm tử thi hoặc nhận các tạng ghép bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên con đường lây bệnh này ít gặp.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Các yếu tố trong dây chuyền lây nhiễm bệnh Tularemia." src="/ImagePath\images\20210704/20210704_BệnhTularensis-2.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Các yếu tố trong dây chuyền lây nhiễm bệnh Tularemia.</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tất cả mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt khi tiếp xúc với sinh vật bị nhiễm bệnh qua các con đường lây truyền trên. Tuy nhiên, một số đối tượng nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn như nông dân, người chăn nuôi, người làm lâm nghiệp, bác sĩ thú y, nhân viên tại các lò mổ, phân phối thịt động vật, …</p>
<p style="text-align: justify;">Một số báo cáo tại Mỹ, bệnh hay gặp ở lứa tuổi dưới 15 tuổi hoặc người trung niên, giới nam thường gặp hơn nữ.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu. <strong>Các biện pháp phòng ngừa</strong> chủ yếu: </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Phòng ngừa con đường lây truyền:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">+ Vệ sinh thân thể tốt, đặc biệt là vệ sinh tay, mang găng bảo hộ khi làm việc trong môi trường nguy cơ nhiễm bệnh cao ( bác sĩ thú y, người chăn nuôi, nhân viên lò mổ,…).</p>
<p style="text-align: justify;">+ Xử lý chất thải và xác động vật bị bệnh đúng quy định.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Thực hiện an toàn thực phẩm, ăn chín, uống sôi</p>
<p style="text-align: justify;">+ Diệt côn trùng và các loài bọ, ve,…</p>
<p style="text-align: justify;">+ Khi điều trị và chăm sóc người bệnh cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- Kháng sinh dự phòng: </strong>có thể áp dụng với đối tượng nguy cơ phơi nhiễm cao, thường sử dụng doxycycline với liều thường dùng là 100 mg/lần x 2 lần/ngày , ciprofloxacin 15 mg/kg uống 2 lần/ngày. Thời gian dự phòng trung bình khoảng 2 tuần kể từ khi tiếp xúc với nguồn bệnh.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm</strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><strong>a. Các triệu chứng lâm sàng </strong>gợi ý như: vết loét da, nổi hạch, viêm kết mạc kèm theo sưng hạch, viêm họng nặng không đáp ứng với điều trị kháng sinh thông thường, nhiễm trùng toàn thân dai dẳng, viêm phổi cộng đồng không đáp ứng với kháng sinh theo kinh nghiệm,…. Tiền sử có tiếp xúc với động vật bị bệnh và chất thải của chúng, côn trùng cắn,…</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>b. Xét nghiệm</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><img src="/ImagePath\images\20210704/20210704_20200720_xet-nghiem-mau-medlatec-05.jpg"> - Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên:</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Nhuộm gram: Thường ít khi dương tính</li>
<li style="text-align: justify;">Phân lập và nuôi cấy vi khuẩn: Bệnh phẩm dịch hạch, máu, đờm, dịch màng phổi,… Môi trường nuôi cấy cần chú ý chọn môi trường thích hợp đối với vi khuẩn này.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm PCR: Tốn kém và yêu cầu kỹ thuật hiện đại.</li>
<li style="text-align: justify;">Xét nghiệm huyết thanh: Có thể dựa vào sự tăng hiệu giá kháng thể với <em>F.tularensis</em>, lần sau tăng gấp bốn lần so với lần thứ nhất. Cần phối hợp với triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán. Thông thường, hiệu giá kháng thể thường dương tính sau khoảng hai tuần kể từ khi nhiễm bệnh, nên kết quả thường dương tính khoảng từ 2 đến 4 tuần bị bệnh. Kháng thể IgM xuất hiện trước, kháng thể IgG xuất hiện sau, có thể tồn tại nhiều năm. Bên cạnh đó, kết quả có thể dương tính chéo với một số vi khuẩn khác như <em>Brucella</em>, <em>Legionella</em>,.. hoặc kết quả có thể âm tính nếu cơ thể tạo miễn dịch yếu.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">- Xét nghiệm khác: Các bất thường về công thức máu như tăng số lượng bạch cầu tăng trong đó chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, trường hợp nặng có thể giảm tiểu cầu, các marker viêm như CRP, procalcitonin tăng, có thể có tổn thương chức năng gan, thận, hình ảnh tổn thương trên phim X-quang,….</p>
<p style="text-align: justify;">Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như: Viêm hạch do các căn nguyên khác, bệnh do <em>Rickettisa</em>, sốt do chuột cắn, bệnh dịch hạch, lao hạch, ...; các nguyên nhân không phải nhiễm trùng khác như bệnh ác tính,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Tularensis - Sốt do ruồi nai</h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Liệu pháp kháng sinh được chỉ định càng sớm càng tốt. Các kháng sinh được khuyến cáo là nhóm aminoglycosides, tetracycline, doxycycline, nhóm fluoroquinolones và chloramphenicol. Kháng sinh nhóm beta-lactam không được khuyến cáo trên lâm sàng do thất bại điều trị mặc dù một số chủng còn nhạy invitro. Erythromycin đã được báo cáo sử dụng thành công trên một số bệnh nhân, tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn.</p>
<p style="text-align: justify;">- Phác đồ lựa chọn tùy từng bệnh cảnh lâm sàng và cần cá thể hóa người bệnh. Trong những trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể chỉ định gentamicin liều 3-5 mg/kg/ngày đơn trị liệu hoặc kết hợp với kháng sinh nhóm fluoroquinolones (ciprofloxacin 400mg/lần x 2 lần/ngày, levofloxacin 750 mg/ngày,..) hoặc streptomycin liều 10 mg/kg/lần x 2 lần/ ngày. Thời gian điều trị thông thường khoảng 7-10 ngày, có thể lâu hơn trong trường hợp có viêm màng não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm. Trường hợp bệnh nhẹ hơn có thể dùng kháng sinh fluoroquinilones đường uống (ví dụ ciprofloxacin 500mg/ lần x 2 lần/ ngày, levofloxacin 500 mg/ngày,…), doxycycline 100 mg/lần x 2 lần/ngày,... Thời gian điều trị khoảng 10 -14 ngày.</p>
<ul>
<li style="text-align: justify;">Đối với phụ nữ có thai, điều trị và cân nhắc tác dụng không mong muốn của kháng sinh, hiện chưa có khuyến cáo kháng sinh tối ưu nhất đối với đối tượng này. Gentamicin, ciprofloxacin cân nhắc sử dụng và giải thích nguy cơ ảnh hưởng lên thai nhi. Azithromycin cũng được chứng minh hiệu quả trong một số nghiên cứu.</li>
<li style="text-align: justify;">Đối với trẻ em: khuyến cáo dùng gentamicin liều 3-5 mg/kg/ngày, thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và đáp ứng của người bệnh. Có thể sử dụng kháng sinh uống ciprofloxacin thay thế liều 7,5 - 10 mg/kg x 2 lần/ ngày đối với trẻ lớn tuổi. Tuy nhiên một số tác giả không khuyến cáo sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolones đối với trẻ nhỏ.</li>
</ul>
<p style="text-align: justify;">Một số người bệnh cần chích rạch, dẫn lưu hạch khi có chỉ định.</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. Auwaerter PG, Penn RL. Francisella tularensis (Tularemia). In: Mandell, Douglas, and Bennett's Principles and Practice of Infectious Diseases, 9th ed, Bennet JE, Dolin R, Blaser MJ (Eds), Elsevier, Philadelphia 2015. p.2759.</p><p>2. Centers for Disease Control and Prevention. Bioterrorism Readiness Plan: A Template for Healthcare Facilities.</p><p>3. Peterson JM, Schriefer ME. Francisella. In: Manual of Clinical Microbiology, 11th ed, Jorgensen J, Pfaller M, Carroll K, et al (Eds), American Society for Microbiology Press, Washington, DC 2015. p.851.</p><p>4. American Academy of Pediatrics. Tularemia. In: Red Book: 2018 Report of the Committee on Infectious Diseases, 31st ed, Kimberlin DW, Brady MT, Jackson MA, Long SS (Eds), American Academy of Pediatrics, Itasca, IL 2018. p.861.</p><p>5. Jessica Snowden; Kari A. Simonsen,Tularemia, StatPearls [Internet].</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/tularensis-sot-do-ruoi-nai-sgodw |
Lao hệ thần kinh | <div class="description">
<section id="disease-description" class=" ">
<h2>Tổng quan Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh lao</strong> là một trong những bệnh nhiễm trùng đã được biết đến từ lâu, gây bệnh nhiều cơ quan như phổi, màng phổi, thần kinh trung ương, hạch, cơ xương khớp,… Bệnh <strong>do vi khuẩn</strong> <strong><em>Mycobacterium tuberculosis</em></strong> gây ra.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Bệnh lao hệ thần kinh" src="/ImagePath/images/20210704/20210704_20200801_benh-lao-mang-nao-thoi-ky-khoi-phat-co-trieu-chung-khong-dien-hinh-de-bi-bo-qua.jpg"> <em>Bệnh lao hệ thần kinh</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong các thể bệnh lao, lao hệ thần kinh gồm lao màng não, lao nhu mô não, tủy sống,…, phổ biến nhất là lao màng não chiếm khoảng 5% các thể bệnh, là thể bệnh nặng, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Giai đoạn đầu, triệu chứng bệnh thường không đặc hiệu, đôi khi dễ bỏ sót, khi bệnh diễn biến nặng người bệnh có biểu hiện hội chứng màng não và các dấu hiệu thần kinh khu trú, thậm chí hôn mê rồi tử vong.</p>
<p style="text-align: justify;">Việc chẩn đoán xác định lao thần kinh trung ương cần dựa vào sự biến đổi của dịch não tủy và các xét nghiệm bằng chứng vi khuẩn lao. Điều trị bệnh cần phối hợp thuốc chống lao trong thời gian dài, chia thành hai giai đoạn tấn công và duy trì, khuyến cáo sử dụng corticoid trong những tuần đầu của bệnh. Việc tiêm phòng vắc xin lao sớm cho trẻ nhỏ là một trong những biện pháp phòng bệnh quan trọng.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-causes" class=" ">
<h2>Nguyên nhân Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong><em>Mycobacterium tuberculosis</em></strong> thuộc giống <em>Mycobacterium</em>, là trực khuẩn chuyển hóa hiếu khí, không di động được và không sinh nha bào. Vỏ vi khuẩn gồm các thành phần như peptidoglycan, arabinogalactan, acid mycolic, lipopolysaccharide,… Trực khuẩn tồn tại và không bị mất màu thuốc nhuộm trong môi trường cồn hoặc axit, do đó được phân loại là trực khuẩn kháng axit, hay gọi là AFB (viết tắt của Acid- Fast Bacillus). Trực khuẩn lao có đặc điểm sinh trưởng chậm, thời gian 20 - 24 giờ cho mỗi lần sinh sản, thích hợp phát triển ở nhiệt độ khoảng 37<sup>o</sup>C, do đó trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn giàu chất dinh dưỡng mới hình thành các khuẩn lạc điển hình sau khoảng 4 - 6 tuần.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_mycobacterium_tuberculosis_collection.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao</em></p>
<p style="text-align: justify;">Trong lao thần kinh trung ương, trực khuẩn lao có thể gây viêm và tổn thương màng não, chủ yếu ở nền sọ; phản ứng viêm và từ đó gây hẹp động mạch não, hậu quả gây tổn thương nhu mô não được động mạch đó nuôi dưỡng; bên cạnh đó gây ảnh hưởng sự lưu thông của dịch não tủy.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-symptoms_free" class=" ">
<h2>Triệu chứng Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Bệnh cảnh lâm sàng của lao hệ thần kinh rất đa dạng, thường diễn biến từ từ bán cấp.</p>
<p style="text-align: justify;">- Giai đoạn đầu triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu, đôi khi dễ bị bỏ qua hoặc chẩn đoán nhầm với một số bệnh lý khác. Người bệnh cảm giác đau nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, thay đổi tính tình, dễ thay đổi cảm xúc, rối loạn tâm lý, nói mơ hồ, nói sảng,….</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Biểu hiện bệnh lao hệ thần kinh" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_lao-he-than-kinh-nguyen-nhan-trieu-chung-chan-doan-va-dieu-tri.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Biểu hiện bệnh lao hệ thần kinh</em></p>
<p style="text-align: justify;">- Một số bệnh nhân có biểu hiện của nhiễm trùng lao như sốt thất thường, sốt kéo dài, thường là sốt nhẹ về chiều tối, ra mồ hôi trộm về đêm, ho kéo dài, ho khạc đờm thậm chí ho máu, người bệnh mệt mỏi, gầy sút cân.</p>
<p style="text-align: justify;">- Theo tiến triển của bệnh, các biểu hiện lâm sàng ngày càng rõ rệt. Người bệnh sốt kéo dài, sốt cao hơn; hội chứng màng não biểu hiện rõ: đau đầu nhiều, khu trú hoặc lan tỏa, liên tục hoặc thành từng cơn, đau tăng lên khi có ánh sáng mạnh hoặc tiếng động mạnh, nằm tư thế cò súng, nôn dễ dàng, không liên quan đến bữa ăn, táo bón ở người lớn, đi ngoài phân lỏng ở trẻ nhỏ; thăm khám thực thể có dấu hiệu gáy cứng, kernig, vạch màng não dương tính; các dấu hiệu thần kinh khu trú gặp như: nhồi máu não gây liệt vận động, liệt dây thần kinh sọ ( hay gặp tổn thương dây II, III, IV, VI, VII), động kinh cục bộ hoặc toàn thể, rối loạn tâm thần, rối loạn ngôn ngữ; bí tiểu; … Trường hợp nặng người bệnh rối loạn ý thức, thậm chí hôn mê sâu, có hội chứng tăng áp lực nội sọ, tử vong nhanh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi bị lao tủy sống, vi khuẩn có thể gây tổn thương tủy, rễ thần kinh. Biểu hiện đa dạng, không đặc hiệu với hội chứng tủy cắt ngang và hội chứng rễ thần kinh. Tùy vị trí tổn thương mà người bệnh có thể có các biểu hiện khác nhau như yếu liệt chi, tê bì, rối loạn cảm giác, mất cảm giác, bí trung đại tiện,… Những biểu hiện này có thể gặp trong rất nhiều bệnh lý thần kinh và cơ xương khớp khác nên dễ chẩn đoán nhầm trên lâm sàng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp có lao toàn thể, nhiều cơ quan ngoài thần kinh trung ương như lao phổi, lao hạch, lao cơ xương khớp, lao tiết niệu,… với biểu hiện lâm sàng tùy từng thể bệnh phối hợp. Những trường hợp này tiên lượng thường nặng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Người bệnh còn biếu hiện triệu chứng của bệnh lý nền như đái tháo đường, xơ gan, người nhiễm HIV,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Complications" class=" ">
<h2>Các biến chứng Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Các biến chứng gặp là giãn não thất, não úng thủy, tăng áp lực nội sọ, hạ Natri máu trong bất kỳ giai đoạn nào của lao màng não, mất thị lực, …..</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Spread" class=" ">
<h2>Đường lây truyền Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Trực khuẩn lao lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường không khí.</strong></p>
<p style="text-align: center;"><img src="/ImagePath\images\20210704/20210704_lao-he-than-kinh-1.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Trực khuẩn lao lây truyền từ người sang người chủ yếu qua đường không khí.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Người bệnh mắc lao hô hấp trong giai đoạn đầu của bệnh, đặc biệt là thời kỳ toàn phát là nguồn lây bệnh cao, vi khuẩn được phát tán nhiều ra môi trường khi ho, hắt hơi, khạc đờm, nói chuyện,… và giảm đi khi người bệnh được điều trị thuốc lao. Thông thường, sau điều trị thuốc lao từ 2 - 4 tuần, sự phát tán vi khuẩn và nguy cơ lây giảm đi rất nhiều. Trực khuẩn lao trong các hạt bụi nhỏ, đường kính khoảng 1-5 mm khi xâm nhập qua đường hô hấp đến các phế nang, vi khuẩn nhân lên và gây bệnh. Sau một thời gian, vi khuẩn có thể theo đường máu, đường bạch huyết gây bệnh tại các cơ quan khác như hạch, màng não, cơ xương khớp,…</p>
<p style="text-align: justify;">Con đường lây truyền ít phổ biến hơn là lây qua tiếp xúc khi có các vết xước, vết thương,…, lây truyền từ mẹ sang con, …</p>
<p style="text-align: justify;">Khi cơ thể bị mắc bệnh lao ( thường là lao phổi), vi khuẩn theo dòng máu đến gây bệnh tại màng não, nhu mô não, tủy sống.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-ObjectsAtRisk" class=" ">
<h2>Đối tượng nguy cơ Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">Tất cả các đối tượng, lứa tuổi và bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời đều có thể mắc bệnh. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn như: Trẻ nhỏ chưa có miễn dịch với vi khuẩn lao; chức năng hệ miễn dịch của cơ thể kém hoặc suy giảm như người già, người mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, xơ gan, bệnh phổi mạn tính,…; bệnh nhân HIV/AIDS; phụ nữ có thai,… Những người tiếp xúc với người bệnh lao trong thời kỳ phát tán vi khuẩn nhiều như người chăm sóc, trong cùng gia đình,… mà không tuân thủ chặt chẽ các biện pháp phòng bệnh cũng tăng khả năng mắc bệnh lao. Tại vị trí nhiễm trùng ban đầu (chủ yếu là phổi), vi khuẩn theo dòng máu đến gây bệnh tại thần kinh trung ương.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Những người có chức năng hệ miễn dịch của cơ thể kém hoặc suy giảm dễ bị nhiễm lao khi tiếp xúc với người bị bệnh lao" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_lao-he-than-kinh-3.jpg"></p>
<p style="text-align: center;"><em>Những người có chức năng hệ miễn dịch của cơ thể kém hoặc suy giảm dễ bị nhiễm lao khi tiếp xúc với người bị bệnh lao</em></p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Prevent" class=" ">
<h2>Phòng ngừa Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;">- Phát hiện sớm và điều trị sớm người bệnh bị bệnh lao, đặc biệt có AFB (+). Kiện toàn hệ thống chẩn đoán, điều trị, theo dõi và quản lý người bệnh lao.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn đúng quy định tại cơ sở điều trị người bệnh lao: thiết lập phòng bệnh đúng quy định, điều kiện ánh sáng, luồng gió đúng, tuân thủ các biện pháp phòng ngừa chuẩn đặc biệt đeo khẩu trang và vệ sinh tay, xử lý chất thải y tế đúng quy định, người bệnh phải đeo khẩu trang, khi khạc nhổ, ho, hắt hơi phải che miệng, bỏ khăn giấy, khẩu trang, khạc đờm đúng nơi quy định,…</p>
<p style="text-align: justify;">- Truyền thông, giáo dục sức khỏe và nâng cao nhận thức. Nâng cao và tăng cường sức khỏe.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tiêm phòng vắc xin phòng lao càng sớm càng tốt, tuân thủ chương trình tiêm chủng mở rộng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Dự phòng thuốc điều trị lao cho bệnh nhân nhiễm HIV khi có chỉ định.</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-diagnostic" class=" ">
<h2>Các biện pháp chẩn đoán Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Các xét nghiệm cận lâm sàng </strong></h3>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Chọc dò dịch não tủy: </strong>C</em>ần thực hiện sớm khi nghi ngờ lao thần kinh trung ương trừ trường hợp chống chỉ định chọc dịch não tủy. Trong lao màng não, dịch não tủy thường có màu vàng chanh (giai đoạn sớm có thể không màu), áp lực tăng nhẹ, số lượng tế bào dịch não tủy thường không quá cao như viêm màng não mủ, thường gặp khoảng 100 - 1000 tế bào/mm<sup>3</sup>, giai đoạn đầu của bệnh đôi khi tăng ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính, còn lại đa số tăng số lượng bạch cầu lympho. Protein dịch não tủy thường tăng cao trong đa số các trường hợp, glucose dịch não tủy và muối trong dịch não tủy có thể giảm. Ngoài ra cần lấy dịch não tủy làm xét nghiệm tìm bằng chứng trực khuẩn lao.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- <em>Nhuộm soi tìm AFB</em></strong> trong dịch não tủy, dịch tiết đường hô hấp trên và dưới (đờm, dịch màng phổi, dịch hút phế quản,...), dịch sinh học khác nếu có: phương pháp chẩn đoán nhanh và rẻ tiền nhất, là xét nghiệm cần thiết phải làm đối với tất cả những người bệnh cần chẩn đoán bệnh lao. Tuy nhiên tỉ lệ AFB dương tính trong dịch não tủy thường thấp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- <em>Xét nghiệm Xpert MTB/RIF: </em></strong>Là xét nghiệm đắt tiền hơn và yêu cầu kỹ thuật cao, mục đích không chỉ giúp chẩn đoán bệnh lao mà còn giúp chẩn đoán lao kháng Rifampicin. Xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Ngay cả khi người bệnh đã được chẩn đoán lao có AFB (+), vẫn khuyễn cáo làm xét nghiệm Xpert để chẩn đoán tình trạng kháng rifampicin, từ đó giúp bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>- <em>Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao: </em></strong>Trực khuẩn lao có tốc độ sinh trưởng chậm, môi trường nuôi cấy yêu cầu giàu chất dinh dưỡng. Với môi trường MGIT, thời gian cho kết quả thường từ khoảng 3-4 tuần. Ngoài nuôi cấy tìm trực khuẩn lao trong dịch não tủy, có thể sử dụng các bệnh phẩm khác như đờm, dịch màng phổi, máu,..</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>- Kỹ thuật PCR:</em></strong> Thời gian nhanh hơn xét nghiệm nuôi cấy tìm vi khuẩn, độ nhạy cao hơn nhuộm soi AFB, tuy nhiên khi xét nghiệm PCR lao dương tính vẫn cần kết hợp với lâm sàng và các xét nghiệm khác để chẩn đoán.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong><em>- Chụp cắt lớp vi tính/ Cộng hưởng từ sọ: </em></strong>Hỗ trợ chẩn đoán bệnh lao và phân biệt với một số bệnh lý khác. Hình ảnh trên CT sọ não có thể thấy giãn não thất, não úng thủy, nhồi máu não, dày màng não, phù não, u lao,.… MRI nhạy hơn CT trong việc đánh giá vùng thân não, các tổn thương nhỏ, đánh giá sự dày dính màng não, giúp phân biệt một số tổn thương não trong bệnh cảnh khác như viêm não, áp xe não, u não,…Trường hợp lao tủy sống, cần chụp MRI đánh giá khi có chỉ định.</p>
<p style="text-align: center;"><img alt="Chụp cộng hưởng từ với hệ thống trang thiết bị hiện đại tại MEDLATEC" src="/ImagePath\images\20210704/20210704_20200328_nguyen-ly-chup-cong-huong-tu-04.jpg"> <em>Chụp cộng hưởng từ với hệ thống trang thiết bị hiện đại tại MEDLATEC</em></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- X-quang ngực:</strong> </em>Cần chụp ở tất cả người bệnh. Trên phim có thể ghi nhận hình ảnh tổn thương như: tổn thương nốt, tạo hang, hình ảnh thâm nhiễm, tràn dịch tràn khí màng phổi, tổn tương một hoặc cả hai bên phổi. Trường hợp bệnh lan tỏa trong lao kê, thấy hình ảnh tổn thương nốt nhỏ như hạt kê rải khắp hai phế trường. CT ngực giúp chẩn đoán rõ tổn thương hơn trên phim X-quang.</p>
<h3 style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đoán xác định lao thần kinh trung ương</strong></h3>
<p style="text-align: justify;">Lao thần kinh trung ương là thể bệnh khó chẩn đoán. Cần dựa vào khai thác tiền sử, bệnh sử, các triệu chứng lâm sàng và thực thể, sự biến đổi dịch não tủy và các xét nghiệm tìm trực khuẩn lao trong dịch não tủy,… tuy nhiên tỉ lệ nhuộm soi AFB, nuôi cấy lao thường thấp.</p>
<p style="text-align: justify;">Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như viêm não, u não, áp xe não, viêm màng não mủ, viêm tủy,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<section id="disease-Treatment" class=" ">
<h2>Các biện pháp điều trị Lao hệ thần kinh </h2>
<div class="body collapsible-target content-show">
<p style="text-align: justify;"><strong>Điều trị bệnh lao</strong> cần phải chỉ định phác đồ phối hợp thuốc, gồm 2 giai đoạn tấn công và duy trì, thuốc đúng liều, người bệnh tuân thủ điều trị, cần quản lý và theo dõi sát người bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Các thuốc điều trị bệnh lao được phân làm làm hai nhóm chính</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Thuốc chống lao hàng 1 (thuốc điều trị lao thiết yếu):</strong></em> Bao gồm các thuốc là isoniazid (H), ethambutol (E), rifampicin (R), pyrazinamide (Z), streptomycin (S), rifabutin (Rfb) và rifapentine (Rpt).</p>
<p style="text-align: justify;"><em><strong>- Thuốc chống lao hàng 2</strong></em> gồm một số thuốc như: Levofloxacin, moxifloxacin, linezolide, clofazimine, imipenem/meropenem, amikacin,….</p>
<p style="text-align: justify;">Phác đồ khuyến cáo đối với lao màng não là phác đồ B1: 2RHZE/10RHE đối với người lớn và phác đồ B2: 2RHZE/10RH đối với trẻ em. Chỉ định streptomycin thay thế cho ethambutol trong giai đoạn tấn công. Thời gian tấn công là hai tháng, thời gian duy trì kéo dài 10 tháng. Khuyến cáo sử dụng giảm dần liều dexamethasone/prednisolone trong 6 - 8 tuần đầu điều trị bệnh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao tát phát, lao thất bại điều trị, hoặc tự ý bỏ điều trị, hoặc không khai thác rõ được tiền sử đang điều trị lao mà không làm được xét nghiệm lao kháng thuốc hoặc không có bằng chứng lao kháng thuốc: chỉ định phác đồ sau: 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3. Thời gian tấn công 3 tháng phối hợp 5 loại thuốc trong 2 tháng đầu, tháng cuối dùng 4 loại thuốc; thời gian duy trì 5 tháng phối hợp 3 loại thuốc uống mỗi ngày hoặc uống ngắt quãng 3 lần/tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Trường hợp lao đa kháng thuốc: Sử dụng phác đồ lao đa kháng, theo dõi và quản lý người bệnh với thời gian điều trị kéo dài 20 tháng, thời gian tấn công 8 tháng và giai đoạn duy trì 12 tháng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Liều lượng 1 số thuốc chống lao thường được sử dụng: Với người lớn: Isoniazid 5 mg/kg/ngày (khoảng liều 4-6 mg/kg/ngày), Rifampicin 10 mg/kg/ngày (khoảng liều 8-12 mg/kg/ngày), Pyrazinamid 25 mg/kg/ngày (20-30 mg/kg/ngày), Ethambutol 15 mg/kg/ngày (khoảng liều 15 - 20mg/kg/ngày), Streptomycin 15 mg/kg/ngày (khoảng liều 12 - 18 mg/kg/ngày). Ở trẻ em: Với người lớn: Isoniazid 10 mg/kg/ngày (khoảng liều 10-15 mg/kg/ngày), Rifampicin 15 mg/kg/ngày (khoảng liều 10-20 mg/kg/ngày), Pyrazinamid 35mg/kg/ngày (30-40 mg/kg/ngày), Ethambutol 20 mg/kg/ngày (khoảng liều 15 - 25mg/kg/ngày).</p>
<p style="text-align: justify;">- Liều dexamethasone được khuyến cáo: 0,4 mg/kg đường tĩnh mạch trong tuần đầu; 0,3 mg/kg với tuần thứ hai; 0,2 mg/kg trong tuần thứ ba; 0,1 mg/kg trong tuần thứ 4. Bắt đầu chuyển từ tiêm tĩnh mạch sang thuốc uống với liều 4 mg và giảm 1 mg sau mỗi tuần trong 4 tuần.</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều trị lao ở người bệnh nhiễm HIV: Cần tầm soát lao ở tất cả các bệnh nhân nhiễm HIV, chỉ định thuốc lao phác đồ tương tự như người không nhiễm HIV. Tuy nhiên cần chú ý các nhiễm trùng cơ hội khác, tác dụng phụ của thuốc điều trị lao và tương tác thuốc chống lao với thuốc kháng virus ARV mà người bệnh sử dụng.</p>
<p style="text-align: justify;">- Khi chỉ định điều trị lao cần chú ý tác dụng phụ phụ của thuốc như: rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng,…); dị ứng gây ngứa, phát ban; người mệt mỏi, chán ăn; nước tiểu đỏ khi uống rifampicin; tổn thương gan, tăng men gan; tổn thương thận; ảnh hưởng tinh thần; đau và sưng nhẹ các khớp; tác dụng không mong muốn của dexamethasone, …</p>
<p style="text-align: justify;">- Ngoài ra cần điều trị hỗ trợ khác như chống co giật, đảm bảo hô hấp - tuần hoàn, điều chỉnh rối loạn điện giải,…</p>
</div>
</section>
<hr>
<div class="reference-documents">
<p><b>Tài liệu tham khảo:</b></p>
<p>1. “ Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”, Bộ Y tế, 2020.</p><p>2. Leonard JM.“ Central Nervous System Tuberculosis”. Microbiol Spectr, 2017; 5(2).</p><p>3. Prasad K, Singh MB, Ryan H. “ Corticosteroids for managing tuberculous meningitis”. Cochrane Database Syst Rev. 2016. </p><p>4. Valori H. Slane; Chandrashekhar G. Unakal. “ Tuberculous Meningitis” . StatPearls [Internet].</p>
</div>
</div> | https://medlatec.vn/tu-dien-benh-ly/lao-he-than-kinh-slsuq |